Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý rừng thiêng và đa dạng sinh học ở một số khu rừng cộng đồng tại huyện mộc châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ RỪNG THIÊNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC Ở MỘT SỐ KHU
RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG

MÃ NGÀNH : 302

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trần Ngọc Hải

Sinh viên thực hiện

: Cầm Văn Tuấn

Mã sinh viên

: 1253020162

Lớp

: 57B - QLTNR

Khóa học



: 2012 - 2016

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, đây
là thời gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng
những kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân
tích,làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó
là thời gian quý báu cho tơi có thể học tập nhiều hơn từ bên ngồi về cả kiến
thức chun mơn và khơng chun mơn nhƣ giao tiếp, cách nhìn nhận cơng việc
và thực hiện cơng việc đó nhƣ thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời đƣợc sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lí tài nguyên rừng Đại Học Lâm Nghiệp, tôi
thực hiện đề tài:
“Quản lý rừng thiêng và Đa dạng sinh học ở một số khu rừng cộng
đồng tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”
Qua thời gian nghiên cứu, làm việc nghiêm túc, khẩn trƣơng và nhận
đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô, cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng đến nay
đề tài của tơi đã hồn thành theo đúng kế hoạch. Nhân dịp này, cho phép tơi bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Trần Ngọc Hải đã định hƣớng và trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện, xin gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô bộ môn thực vật rừng.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn với bố mẹ, bạn bè những ngƣời
đã sát cánh cùng tôi trong thời gian học tập.
Để thu thập đƣợc số liệu thực nghiệm cho đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các cán bộ, công nhân viên Hạt kiểm lâm Huyện Mộc Châu,
lãnh đạo và nhân dân bản Búa xã Đông Sang, Bản Nà Ngà II, Bản Nà Lùn xã

Mƣờng Sang, xã Chiềng Hắc - huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tế tại địa phƣơng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do năng lực và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bản báo cáo đề tài này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo và bạn bè để bản
báo cáo đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Cầm Văn Tuấn
i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC............................................................................................................. ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐÊ ................................................................................................... xiii
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan về rừng cộng đồng .................................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về đa dạng thực vật ................................................................... 6
1.2. Tại Việt Nam.................................................................................................. 6
1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam ........... 9
1.2.2. Những chương trình, dự án về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ....... 12
1.2.3. Tổng quan về đa dạng thực vật ................................................................. 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 14

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 14
2.3. Giới hạn của đề tài ....................................................................................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu .................................................................... 15
2.5.2. Điều tra sơ bộ ........................................................................................... 15
2.5.3. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................... 15
2.5.4. Phương pháp nội nghiệp ........................................................................... 17
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
ii


3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19
3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 19
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 20
3.1.4. Đất đai....................................................................................................... 21
3.1.5. Thủy văn .................................................................................................... 22
3.1.6. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................. 22
3.1.7. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 22
3.1.8. Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 23
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 24
3.2.1. Dân số và lao động ................................................................................... 24
3.2.2. Cơ sở kỹ thật hạ tầng ................................................................................ 27
3.2.3. Kinh tế ....................................................................................................... 28
3.2.4. Xã hội ........................................................................................................ 29
Chƣơng 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 31
4.1. Thực trạng rừng thiêng và rừng cộng đồng ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La31

4.1.1. Các khu rừng thiêng tại huyện Mộc Châu ................................................ 31
4.1.2. Các khu rừng cộng đòng quản lý tại huyện Mộc Châu ............................ 34
4.2. Đa dạng thực vật ở các khu rừng thiêng ...................................................... 35
4.2.1. Đa dạng về thành phần loài ...................................................................... 35
4.2.2. Đa dạng theo bậc họ ................................................................................. 36
4.2.3. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 37
4.2.4. Thành phần loài quý hiếm trong rừng cộng đồng .................................... 38
4.3. Tìm hiểu kiến thức bản địa trong quản lý rừng thiêng ở Mộc Châu ........... 39
4.4. Bài học từ kinh nghiệm từ quản lý rừng thiêng ........................................... 40
4.4.1. Ý thức bảo vệ rừng thiêng, rừng ma ......................................................... 40
4.4.2. Vận dụng kiến thức bản địa trong quản lý bảo vệ rừng ........................... 40
4.5. Đề xuất biện pháp quản lý rừng cộng đồng ................................................. 41
4.5.1. Các giải pháp về tổ chức .......................................................................... 42
iii


4.5.2. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật Quản lý bảo vệ rừng và xóa
bỏ dần những tập qn khơng có lợi cho cơng tác quản lý, bảo vệ rừng .......... 43
4.5.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn.................................................................. 45
4.5.4. Giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội và vật liệu xử dụng hàng ngày ........... 46
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................................. 47
1. Kết luận ........................................................................................................... 47
2. Tồn tại ............................................................................................................. 48
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa

Từ viết tắt

- Quản lý bảo vệ rừng
- QLBVR

- Quản lý rừng cộng đồng

- QLRCĐ

- Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

- QLBVTNR

- Trung học cơ sở

- THCS

- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

- CHXHCN

- Lâm nghiệp cộng đồng

- LNCĐ

- Ô tiêu chuẩn

- OTC


- Ô dạng bản

- ODB

- International Union for Conservation of

- IUCN

Nature

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 2.1. Biểu tổng hợp số loài thu đƣợc trên tuyến điều tra ............................ 16
Biểu 2.2. Biều điều tra các loài thƣc vật theo OTC ............................................ 17
Biểu 2.3. Danh lục thực vật................................................................................. 18
Bảng 4.1. Bảng thống kê tổng diện tích rừng thiêng có tại một số thôn, bản ở
các xã của huyện Mộc Châu ............................................................................... 31
Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích rừng do cộng đồng quản lý ở các xã thuộc huyện
Mộc Châu - Sơn La ............................................................................................. 34
Bảng 4.3. Đa dạng các loài thực vật ................................................................... 36
Bảng 4.4. Họ đa dạng nhất trong các khu rừng đã nghiên cứu đƣợc.................. 36
Bảng 4.5. Nhóm cơng dụng của các loài thực vật .............................................. 37
Bảng 4.6. Danh lục các lồi cây q hiếm có trong rừng cộng đồngquản lý tại
huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La .......................................................................... 38

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ điều tra theo tuyến..............................................................................15
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ đặt OTC điều tra thành phần loài thực vật .........................................16
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ đề xuất mơ hình ban quản lý rừng cộng đồng ...................................42

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài quản lý rừng thiêng và đa dạng sinh học ở một số khu rừng cộng
đồng tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Nhóm đã tiến hành nghiên cứu ở 5 rừng
thiêng 1 rừng phòng hộ ở 3 xã: Xã Mƣờng Sang, xã Đông Sang và xã Chiềng
Hắc thuộc huyện Mộc Châu. Ở các khu vực nghiên cứu nhóm đã tìm ra đƣợc 92
lồi thuộc 54 họ trong 3 ngành thực vật : Ngành Dƣơng xỉ (Polipodiaceae),
Ngành Thơng (Pinophyta) , Ngành Ngọc lan ( Mangnoliophyta). Ngồi ra, cịn
tìm ra đƣợc một số lồi có giá trị sử dụng cao đặc biệt là nhóm cây có cơng
dụng làm thuốc với 34/92 lồi và 7 lồi có tên trong sách đỏ Việt Nam 2007.
Bên cạnh đó nhóm đã trực tiếp tiếp xúc, phỏng vấn ngƣời dân bản địa và biết
đƣợc phong tục tập quán và cách thức quản lý rừng cộng đông của ngƣời dân
các thôn bản . Nhóm nghiên cƣú đề xuất một số giải pháp quản lý rừng cộng
đồng nhƣ: Tổ chức, đào tạo tập huấn, tuyên truyền giáo dục về quản lý bảo vệ
rừng và giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội. Những giải pháp này có thể phần
nàogiúp nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng cộng đồng, cũng nhƣ nâng cao ý
thức, nhận thức bảo vệ rừng đến với ngƣời dân. Đảm bảo sự bền vững trong
công tác quản lý và bảo vệ rừng.
I. Đặt vấn đề
- Xu hƣớng phát triển rừng cộng đồng là yếu tố quan trọng trong phát triển lâm
nghiệp để góp phần vào tiến trình quản lý rừng bền vững ở nhiều nƣớc trên thế
giới hiện nay.

- Rừng cộng đồng đã đƣợc tồn tại lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn của cộng
đồng dân cƣ sống dựa vào rừng đặc biệt là các dân tộc thiểu số miền núi.
- Với sự đa dạng về địa hình (chủ yếu là đồi núi) bị chia cắt mạnh mẽ bởi các
dãy núi lớn và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo ra nguồn tài nguyên rừng vô
cùng đa dạng và phong phú.
- Với một số dân tộc thiểu số có các phong tục, cùng với sự quản lý khác nhau
về các khu rừng.
viii


II. Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng các khu rừng thiêng, rừng cộng đồng và mức độ đa
dạng thực vật ở khu vực huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của phong tục tập quán đến việc bảo vệ
rừng làm cơ sở để đề xuất giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng các khu rừng thiêng, rừng cộng đồng quản lý ở huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu đa dạng về thực vật ở một số khu rừng thiêng và rừng do cộng
đồng quản lý.
- Phong tục tập quán liên quan tới quản lý khu rừng đặc dụng.
- Vai trò của ngƣời dân trong việc bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
- Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý rừng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu
2.3.2. Điều tra sơ bộ
2.3.3. Điều tra ngoại nghiệp
2.3.3.1. Điều tra theo tuyến
2.3.3.2. Điều tra ô tiêu chuẩn

2.3.3.3. Phỏng vấn người dân
2.3.4. Phương pháp nội nghiệp
2.3.4.1. Giám định mẫu
2.3.4.2. Đánh giá mức độ đa dạng
2.3.4.3. Đánh giá được tác động và phong tục tập quán liên quan đến quản lý
rừng thiêng

ix


III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng rừng thiêng và rừng cộng đồng ở huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La
3.1.1. Các khu rừng thiêng tại huyện Mộc Châu
Rừng thiêng ở Mộc Châu phân bố khá đều trên diện tích tồn huyện với
các khu rừng phân bố nhỏ lẻ trên các thôn, bản có sự phân bố của dân tộc Thái,
nằm trong diện tích đất sản xuất và đất nơng nghiệp. Với diện tích khá nhỏ từ 13 Ha, đƣợc sử dụng để chơn cất ngƣời đã mất theo phong tục, dịng họ, gia
đình..
3.1.2. Các khu rừng cộng đồng quản lý tại huyện Mộc Châu
Các khu rừng đƣợc giao cho cộng đồng quản lý chỉ có các loại rừng nhƣ:
rừng phịng hộ và rừng sản xuất khơng có rừng đặc dụng với tổng diện tích
32843,675 ha chiếm 52,79% trong tổng diện tích đất rừng của toàn huyện
(62.081,451 ha)
3.2. Đa dạng thực vật ở các khu rừng thiêng
3.2.1. Đa dạng về thành phần loài
Qua điều tra giám định trực tiếp và thu mẫu về nhóm đã tổng hợp đƣợc
92 lồi, thuộc 54 họ, trong 3 ngành thực vật: Ngành Dƣơng xỉ (Polipodiaceae),
Ngành Thông (Pinophyta) , Ngành Ngọc lan ( Mangnoliophyta).
3.2.2. Đa dạng theo bậc họ
Trong 54 Họ đã nghiên cứu đƣợc thì 7 Họ giàu loài nhất của các khu

rừng đã nghiên cứu đƣợc xếp thứ tự từ 1 đến 7 lần lƣợt là: Họ Cúc (Asteraceae
) có 8 lồi, Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Họ Dâu tằm (Moraceae), Họ Hòa
thảo ( Poaceae) đều có cùng số lƣợng lồi nhƣ nhau

là 6 lồi, Họ Đậu

(Fabaceae) và Họ Trơm (Sterculiaceae) có 4 lồi, Họ Vang ( Ceasalponiaceae)
có 3 lồi.
3.2.3. Đa dạng về giá trị sử dụng
Dựa vào kết quả phỏng vấn ngƣời dân đại phƣơng và tra cứu tài liệu ta có
các loại cơng dụng nhƣ: Làm thuốc (TH)có 34 lồi, làm gỗ (G) có 24 loài, cây
x


ăn đƣợc ( R), cây cho quả (Q), Làm cảnh(Ca) có 11 lồi, cây cho tinh dầu (Da)
có 4 lồi và cây làm vật liệu xây dựng (VL) có 2 loài.
3.2.4. Thành phần loài quý hiếm trong rừng cộng đồng
Trong các lồi đã nghiên cứu và tìm hiểu đƣợc có 7 lồi cây q hiếm có
trong sách đỏ VN 2007 nhƣ: Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Sơn tuế (Cycas
balansea), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana), Giổi lụa(Tsoongiodendron
odorum),Lát hoa (Chukrasia tabularis), Dây đau xƣơng(Tinospora sinensis),Rau
sắng(Melientha suavis).
3.3. Tìm hiểu kiến thức bản địa trong quản lý rừng thiêng ở Mộc Châu
- Trong mỗi khu rừng thiêng thuộc bản quản lý thƣờng có các quy định và
hƣơng ƣớc riêng trong vấn đề chôn cất.Những trƣờng hợp vi phạm trong rừng
thiêng đều liên quan đến tâm linh, hƣơng ƣớc, quy ƣớc bảo vệ rừng của thơn
bản đều bị sử phạt theo các tín ngƣỡng, tâm linh và hƣơng ƣớc.
Đặc biệt, sau khi ngƣời chết chơn cất xong 3 ngày sẽ có tục “Đóng cửa
mộ” và sẽ khơng có ai vào trong đó tác động đến mồ mả và các thứ xung quanh.
Việc tác động đến thực vật đặc biệt là việc chặt hạ cây cối, tác động đến tâm

linh rất lớn đối với gia đình ngƣời đã mất.
3.4. Bài học từ kinh nghiệm từ quản lý rừng thiêng và đề xuất biện pháp
quản lý rừng cộng đồng
3.4.1. Bài học kinh nghiệm từ quản lý rừng thiêng
3.4.1.1. ý thức bảo vệ rừng thiêng, rừng ma
Các dân tộc thiểu số nói chung và các dân tộc ít ngƣời nói riêng từ trƣớc
đã tồn tại một hình thức QLBVR dựa vào phong tục và tín ngƣỡng. Đặc biệt
biệt với cộng đồng dân tộc Thái, rừng có một vị trí vơ cùng quan trọng trong đời
sống và tâm linh.
Ngƣời dân trong cộng đồng có thái độ sống biết trân trọng và bảo vệ rừng
đã cụ thể bằng những luật tục bất di bất dịch từ ngàn đời nay.
3.4.1.2. Vận dụng kiến thức bản địa trong quản lý bảo vệ rừng

xi


Việc sử dụng kiến thức bản địa phù hợp về mặt xã hội, có tính bền vững
và ít rủi do với ngƣời dân.
3.4.2. Đề xuất biện pháp quản lý rừng cộng đồng
3.4.2.1. Các giải pháp về tổ chức
Nhóm đề xuất mơ hình quản lý rừng cộng đồng nhƣ sau: Ban Quản lý xã
-> (Ban quản lý thôn bản, đội tuần tra rừng và các dòng họ) -> Rừng cộng đồng.
3.4.2.2. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật Quản lý bảo vệ rừng và
xóa bỏ dần những tập quán khơng có lợi cho cơng tác quản lý, bảo vệ
3.4.2.2.1. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật Quản lý bảo vệ rừng
Đây là biện pháp thƣờng xuyên và đem lại hiệu quả nhất định, trong đó bao
gồm một số biện pháp chính nhƣ sau:Tuyên truyền vận động, xây dựng các
pano , áp phíc, truyền thơng bằng loa phát thanh về các vấn đề liên quan đến
bảo vệ rừng.
3.4.2.2.2. Xóa bỏ dần những tập qn khơng có lợi cho quản lí bảo vệ rừng

- Xóa bỏ dần các tập quán nhƣ: du canh, du cƣ, phá rừng làm nƣơng rẫy… làm
ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng và thay vào đó là sử dụng các nguồn tài ngun
khác ít tác động đến tài nguyên rừng.
3.4.2.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn
Để nâng cao năng lực hoạt động cũng nhƣ hiệu quả trong công tác quản
lý, bảo vệ rừngdựa vào cộng đồng cần mở các lớp đào tạo với các cán bộ quản
lý, ngƣời dân… nên đào tạo một số vấn đề sau:
 Về chính sách
Tập huấn các chính sách liên quán đén ngƣời dân nhƣ: chính sách giao đất,
gioa rừng, các quy định liên quan đến công tác QLBVR, các thủ tục hƣởng
lợi….
 Về pháp luật
Tập huấn các bộ luật liên quan đến bảo vệ rừng để ngƣời dân và cán bộ
quản lý kịp thời nắm bắt thông tin nhƣ: luật dất đai (2003), luật hình sự sử đổi

xii


(2009), luật bảo vệ và phát triển rừng (2004), danh lục sách đỏ, các quy ƣớc
hƣơng ƣớc….
3.4.2.4. Giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội và vật liệu xử dụng hàng ngày
- Hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, nâng cao năng lực quản lý kinh tế hộ gia đình
cho các đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt các lao động sống bám vào rừng
- Nên quy hoạch diện tích rừng và các khu rừng cung cấp làm nhà, cung
cấp lâm sản chủ yếu khác cho cộng đồng trên cơ sở nhu cầu gỗ và lâm sản khác
tối thiểu hàng năm mà cộng đồng cần
- Vật liệu đốt cháy, củi… quán triệt và cho vào quy ƣớc, hƣơng ƣớc, nội

quy bảo vệ rừng của cộng đồng là chỉ sử dụng các cây đã chết không chặt cây
tƣơi và tỉa thƣa theo quy định

IV. Kết luận
- Các khu rừng thiêng phân bố đều ở các xã trong huyện với diện tích khá
nhỏ từ 1-3 ha, một phần nhỏ diện tích rừng thiêng nằm trong diện tích rừng sản
xuất và một phần nằm trong đất nông nghiệp.
- Đã nghiên cứu đƣợc 92 thực vật trong đó có 7 lồi nằm trong sách đỏ
Việt Nam. Các loài trong 54 họ, 3 ngành ( Ngành Thông, Mộc Lan, Dƣơng xỉ).
- Rừng thiêng mang tính tâm linh vơ cùng to lớn trong cộng đồng ngƣời dân.
- Bài học kinh nghiệm trong quản lý rừng thiêng là sử dụng chiệt để các
yếu tố cộng đồng trong quản lý các loại rừng.

xiii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý tài nguyên rừng và đất rừng đang là vấn đề cực kỳ cấp thiết trong
thời kỳ dân số tăng nhanh, thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Đặc
biệt, quản lý dựa vào cộng đồng là một phƣơng thức quản lý rừng dựa vào kiến
thức kinh nghiệp truyền thống và nguyện vọng của cộng đồng, hƣớng đến việc
nâng cao năng lực và tăng cƣờng sự hớp tác chia sẻ kinh nghiệm cho cộng đồng
và bên liên quan nhằm quản lý các nguồn tài nguyên bền vững và góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa của các cộng đồng dân tộc sống
trong và gần các khu rừng. Xu hƣớng phát triển rừng cộng đồng là yếu tố quan
trọng trong phát triển lâm nghiệp ở nhiều quốc gia nhằm định hƣớng thu hút sự
quan tâm của các cộng đồng để góp phần vào tiến trình quản lý rừng bền vững,
đặc biệt hơn là việc bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hiện có.
Trong những năm vừa qua, ở Việt Nam xu hƣớng nhận thức về vai trò
của cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng có nhiều thay đổi.
Rừng cộng đồng đã đƣợc tồn tại lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn của cộng đồng
dân cƣ sống dựa vào rừng đặc biệt là các dân tộc thiểu số miền núi. Vài năm
gần đây, cộng đồng dân cƣ đã thực sự trở thành ngƣời chủ rừng và từ đó nâng

cao ý tức bảo vệ rừng, sử dụng rừng hợp lý, góp phần nâng cao đời sống của
những cộng đồng đó.
Ở nƣớc ta, với sự đa dạng về địa hình (chủ yếu là đồi núi) bị chia cắt
mạnh mẽ bởi các dãy núi lớn và khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo ra nguồn
tài nguyên rừng vô cùng đa dạng và phong phú. Theo ƣớc tính có cơ sở của các
nhà khoa học, về thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000 lồi.
Ở mỗi địa phƣơng, do những đặc thù về tài nguyên rừng khác nhau, thành
phần dân tộc khác nhau, cùng với sự khác nhau về truyền thống văn hóa, phong
tục tập quán, kinh nghiệm bản địa,…. Sự đa dạng về các loài thực vật ở các đại
phƣơng cũng có sự thay đổi, cũng nhƣ các hình thức quản lý của các khu rừng
cộng đồng cũng có sự khác nhau. Với một số dân tộc thiểu số có các phong tục,
cùng với sự quản lý khác nhau về các khu rừng. Đặc biệt với dân tộc Thái ở khu
1


vực Tây Bắc có sự khác biệt về phong tục trong việc chôn cất ngƣời đã khuất,
tạo thành các khu rừng thiêng do cộng đồng quản lý với nhiều tục lệ khác nhau.
Từ những lý do trên, Tôi đã chọn đề tài: “ Quản lý rừng thiêng và Đa
dạng sinh học ở một số khu rừng cộng đồng tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La”. Thơng qua đó để đánh giá đƣợc vai trò của cộng đồng ngƣời dân tộc trong
quản lý rừng thiêng, rừng cộng đồng vad bảo tồn Đa dạng sinh học. Kết quả
nghiên cứu còn là cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý rừng cộng
đồng nói riêng, rừng sản xuất và rừng phịng hộ nói chung.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới

1.1.1. Tổng quan về rừng cộng đồng
Thuật ngữ Cộng Đồng theo FAO (1996) “Cộng đồng là những người
sống tại một chỗ, trong một tổng thể hoặc là mộ nhóm người sinh sống tại cùng
một nơi theo những luật lệ chung” còn Lâm Nghiệp cộng đồng theo FAO
(1996) là “ bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân đạo phương tham gia
và hoạt động lâm nghiệp”.
Theo J.E- Michael Arnld (1999) thuật ngữ Lâm nghiệp cộng đồng đƣợc
sử dụng với nghĩa hẹp hơn “là các hoạt động lâm nghiệp cộng đòng được tổ
chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài nguyên trong làng”.
Thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng đã đƣợc đề cập ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Nó đƣợc hình thành từ mục địch tạo dựng một phƣơng thức quản lý
rừng cộng đồng, rừng đƣợc quản lý bền vững. Mặt khác đối với ngƣời dân đang
sống phụ thuộc vào rừng các giải pháp quản lý bảo vệ rừng đóng góp vào việc
sinh kế và cải thiện đời sống của họ. Từ quan điểm đó, hình thành các phƣơng
thức, các chƣơng trình hoạt động quản lý cộng đồng.
Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ rất lâu trong q trình
sản xuất nơng lâm nghiệp của lồi ngƣời. tuy nhiên sự thống trị thực dân của
ngƣời Châu Âu diễn ra trên diện rộng và kéo dài cho tới thế kỷ 20 đã có những
ảnh hƣởng tiêu cực đối với hệ thống quản lý cây và rừng cổ truyền ở nhiều địa
phƣơng cũng nhƣ quốc gia. Chính sách thực dân đã đã đập tan các hệ thống
quản lý cổ truyền về tài nguyên ở địa phƣơng cùng với những nguồn kiến thức
về tài nguyên và hệ sinh thái ở đó. Trong thời gian hậu thuộc địa, nhiều nhà qản
lý sủ dụng rừng vẫn chịu ảnh hƣởng của những lực lƣợng từ bên ngồi và cũng
góp phần khơng nhỏ trong việc làm suy giảm nguồn tài nguyên rừng trên thế giới.
Thực tế trên thế cho thấy đã có rất nhiều các nghiên cứu về các khía cạnh
cải tiến chính sách, thể chế, cách tiếp cận, áp dụng công nghệ trên cơ sở kiến
3


thức bản địa để phát triển quản lý dựa vào rừng cộng đồng. Đây là những kinh

nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Ở Châu Á, rừng đƣợc coi là một trong những tài nguyên quan trọng nhất. Rừng
đƣợc quản lý bảo vệ dựa trên cơ sở nhóm, ở bất kỳ tình huống nào, trách nhiệm
quản lý nhóm hoặc tập thể nhƣ, dòng họ, bộ tộc, đẳng cấp ( quản lý thôn xã),
làng bản hoặc cộng đồng… Rừng ở đây đƣợc giao cho một tập thể có tổ chức,
đƣợc nắm quyền về đất và cây rừng , cùng với các sản phẩm trên đó. Quản lý
rừn cộng đồng ở Châu Á thƣờng đƣợc quan tâm chú ý ở một số nƣớc nhƣ:
Tại Ấn Độ, có nhiều loại rừng lăng miếu, những rừng này đều đƣợc các
tổ chức tôn giáo hoặc hóm cộng đồng địa phƣơng quản lý, đồng thời ngƣời dân
ở đây đã bảo vệ đƣợc những đám rừng có diện tích từ 0.5 - 10 ha dƣới dạng lùm
cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây
thiêng đó đƣợc hình thành từ những xã hội chuyên săn bắt hái lƣợm và việc lấy
bất kỳ một sản phẩm nào ra khỏi lùm đều là cấm kỵ và nó cũng đã góp phần vào
việc duy trì và mở rộng tài nguyên rừng. Vào năm 1951, nƣớc này đã tiến hành
quốc hữu hóa các tài nguyên rừng và thực hiện luật cải cách ruộng đất. Đầu
những năm 70, chính phủ ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát
triển trên đất khơng nơng nghiệp. Năm 1988, chính phủ ban hành chính sách
mới về lâm nghiệp cộng quản trên đất lâm nghiệp. Với mục tiêu cơ bản là lơi
kéo và khuyến khích ngƣời dân và cộng đồng của họ tham gia vào quá trình
quản lý tài nguyên rừng trên đất lâm nghiệp của nhà nƣớc.
Ở Nepan, việc quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng trong đó có rừng và các
tài sản khác gắn với thơn bản nhỏ và hiu quạnh. Tính chất của việc quản lý tài
nguyên rừng ở đây có nét chung và khá hiệu quả về mặt bảo vệ. Những hệ
thống rừng bản địa này đƣợc hình thành từ nhƣng năm 1950, từ đó đến nay
chính phủ đã có những thay đổi mạnh mẽ về thái độ đối với rừng vùng đồi, đây
là sự chuyển biến sâu sắc. Ngày nay, LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội
tạo việc làm, cải thiện đời sống cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài chính và
kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế, chƣơng trình
này đã thành cơng trong giai đoạn này (Paudek,2000).
4



Tại Philippin sau năm 1971, Chính phủ ban hành chính sách cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân và cộng đồng, trong thời gian 25
năm và sau đó có thời gian gia tăng thêm thời hạn. Ở đó, có những cơ chế cơng
nhận quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho cộng đồng. Đến năm 1980, chính phủ
phát triển ba chƣơng trình trong đó liên lết lâm nghiệp với các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội tổng hợp miền núi.
Tại Bolivia, mơ hình phát triển quản lý tài nguyên rừng đều tập trung vào
việc tổ chức các hợp tác xã lâm nghiệp, ngƣời ta đã tiến hành xây dựng các
xƣởng cƣa để tạo thêm các lợi tức, kết hợp với việc quản lý rừng nhằm đạt đƣợc
tính sản xuất bền vững.
Tại Braxin đã chứng minh rằng nhóm ngƣời bản địa trong đó có nhóm
ngƣời Indieng Kapor tại miền Đông Amazon đã xử lý hệ thống động thực vật và
cuối cùng đã làm tăng đƣợc tính đa dạng sinh học.
Ở Mexico sự tham gia của nông dân vào việc quản lý, bảo vệ và nâng cao
tài nguyên rừng đƣợc thực hiện của một của một chính sách có tên “ Kinh tế
lâm nghiệp thơn xã” đã cho thấy sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân địa phƣơng
là chìa khóa cho sự thành cơng của các chƣơng trình mong muốn pohast triển
tài nguyên rừng cộng đồng.
Tại Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lƣợc, thể chế với sự trợ giúp của
LNXH đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của chính phủ
về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là khơng an
tồn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những
vấn đề pháp lý khơng tìm đƣợc câu trả lời nhƣ quyền chiếm hữu không chắc
chắn và mâu thuẫn giữa tƣ nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản
lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những ngƣời sống về đất, những
ngƣời thiếu đất và việc dân chủ hóa là ngun nhân chính của việc phá hoại
nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu thiếu tin tƣởng giữa
ngƣời địa phƣơng với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính xác minh bạch để thực

thi quản lý xã hội và quản lý rừng có ngƣời dân tham gia cũng là nguyên nhân
dẫn đến mất rừng (Poffenberger, 2000 và Thakur, 2001)
5


1.1.2. Tổng quan về đa dạng thực vật
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên
những cơng trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX XX nhƣ: Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực
vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập
(1872 - 1897), Thực vật chí Miễn Điện (1877), Thực vật chí Vân Nam (1977).
Ở Nga, Từ 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể: Tolmachop A.I cho rằng: “chỉ cần điều tra trên
cùng một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm đƣợc sự phong phú của nơi sống
nhƣng khơng có sự phân hóa mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng
nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500 – 2000 loài.
1.2. Tại Việt Nam
Ngày nay, quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một trong những
phƣơng thức quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam và tồn tại song song với các
phƣơng thức quản lý khác nhƣ quản lý rừng của hệ thống sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp nhà nƣớc, quản lý rừng tƣ nhân. Trong thực tiễn, có nhiều hình thái
biểu hiện khác nhau, đa dạng và phong phú của phƣơng thức quản lý rừng này
càng khẳng định vai trò của quản lý rừng cộng đồng nhƣ: rừng và đất rừng do
cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời; rừng và đất rừng sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp đƣợc chính quyền địa phƣơng giao cho cộng đồng quản lý,
sử dụng ổn định lâu dài; rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của
các tổ chức nhà nƣớc (Lâm trƣờng, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng
hộ, Ban quản lý các dự án) khoán cho các cộng đồng khoán bảo vệ, khoanh ni
và trồng mới theo hợp đồng khốn rừng; rừng và đất rừng của hộ gia đình và cá
nhân là thành viên trong cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành các nhóm cộng

đồng (nhóm hộ) cùng quản lý để tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công
cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp.

6


Tính đến 31 tháng 12 năm 20075 cả nƣớc có 10.006 cộng đồng dân cƣ
thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít ngƣời, đang quản lý và
sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm nghiệp)
để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng (chiếm
68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích đất lâm
nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy hoạch
cho mục đích lâm nghiệp trên tồn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất lâm
nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của cả
nƣớc (12.873.815 ha). Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng
quản lý và sử dụng thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng
trồng chỉ chiếm có 4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng
(71%), rừng sản xuất chỉ chiếm 29%. Cộng đồng quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp nêu trên với 3 hình thức sau: - Thứ nhất, rừng và đất rừng sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao cho cộng
đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài (có quyết định hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và rừng, sau đây gọi tắt là giao) với diện tích 1.643.251,2 ha
tƣơng đƣơng 58,8% diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý và sử dụng.
- Thứ hai, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời
nhƣng chƣa đƣợc Nhà nƣớc giao (chƣa có bất kỳ một loại giấy tờ hợp pháp nào,
gọi tắt là chƣa giao) với diện tích 247.029,5 ha tƣơng đƣơng 8,9%. Đó là các
khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nƣớc, những khu rừng cung cấp lâm sản
truyền thống cho cộng đồng. - Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp của các tổ chức nhà nƣớc (Lâm trƣờng, Ban quản lý rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ…) đƣợc các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh ni và

trồng mới theo hợp đồng khốn rừng lâu năm, 50 năm, gọi tắt là nhận khốn với
diện tích 902.662,7 ha tƣơng đƣơng 32,3%
Vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất với 1.893.300,9 ha, chiếm
67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý trên cả nƣớc.
Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha, vùng Tây Nguyên 62.422,3 ha và
7


Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng còn lại diện tích đất lâm nghiệp giao cho
cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số tỉnh khơng có diện tích rừng và đất rừng
giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ.
Đến nay Việt Nam đã có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát
triển LNCĐ, đƣợc thể hiện trong hai bộ luật lớn (Luật Đất đai năm 2003 và Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 2004) và các văn bản chính sách
khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản nhƣ cộng
đồng dân cƣ là chủ rừng, ngƣời sử dụng rừng có tƣ cách pháp nhân đầy đủ hoặc
không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và đối tƣợng rừng
đƣợc giao hay nhận khoán. Cộng đồng đƣợc giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng
khoán rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện
hành. Cộng đồng đƣợc hƣởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia
quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, nhiều chƣơng trình, đề án, dự án về quản lý rừng
cộng đồng của Chính phủ, các tổ chức Quốc tế đƣợc thực hiện ở nhiều nơi mang
lại nhiều kết quả. Nhiều hoạt động về quản lý rừng cộng đồng đƣợc thực hiện
trên khắp cả nƣớc đã mang lại nhiều thành công. Bài học từ thực tiễn chỉ ra rằng
có nhiều điển hình tốt về quản lý rừng cộng đồng bởi các quy ƣớc của cộng
đồng, nghĩa vụ và quyền lợi công bằng cho các thành viên trong cộng đồng, các
thành viên trong cộng đồng ý thức về rừng bằng sự tự giác vốn có, bằng sự
nghiêm khắc của cộng đồng và bằng sự tín ngƣỡng hoặc tâm linh.
Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhƣng

đều đƣợc 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cƣ thơn, dịng tộc và nhóm
hộ hoặc nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cƣ thơn và dịng tộc
quản lý thƣờng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù
hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trƣờng kém phát triển,
trình độ quản lý cịn thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích tự cùng nhau
liên kết để quản lý thƣờng ở các vùng sản xuất và thị trƣờng phát triển, đang
dần tiếp cận đến phƣơng thức sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ
8


nơng dân cao, khả năng đầu tƣ lớn. Chính từ cơ sở này mà quản lý rừng cộng
đồng ở Việt Nam đang dần hình thành theo 2 xu hƣớng phù hợp với điều kiện
cụ thể ở từng vùng, đó là quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế và
quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa.
Quản lý rừng cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa
vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện
sản xuất và thị trƣờng kém phát triển, trình độ quản lý còn thấp. Các sản phẩm
từ rừng chủ yếu đƣợc sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng nhƣ gỗ để làm
nhà, củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng đƣợc quản lý theo truyền thống
đƣợc quy định trong hƣơng ƣớc của cộng đồng. Nhà nƣớc và địa phƣơng cần có
chính sách riêng về quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng nhƣ cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng.
Quản lý rừng cộng đồng cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị
trƣờng phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của
các hộ nơng dân cao, khả năng đầu tƣ lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng
đồng sẽ đa dạng và phong phú và ở trình độ cao hơn nhƣ thành lập tổ chức kinh
tế rừng cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh
nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản, v.v. hoạt động theo
luật doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này, cộng đồng dân cƣ thôn sẽ tiến tới
thực sự là chủ thể đầy đủ trong quản lý và sử dụng rừng.

Thực tiễn cũng cho thấy do tính đa dạng của các cộng đồng nên khơng
thể có một mơ hình LNCĐ chung mà cần có các loại hình LNCĐ khác nhau,
phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Nhiều vấn đề đang đặt ra cho quản lý rừng
cộng đồng nhƣ địa vị pháp lý của cộng đồng dân cƣ thôn trong quản lý rừng,
các khía cạnh về quyền đầy đủ khi cộng đồng tham gia quản lý rừng, kế hoạch
quản lý rừng, sử dụng thƣơng mại sản phẩm từ rừng cộng đồng, cơ chế hƣởng
lợi, tổ chức quản lý rừng.
1.2.1. Cơ sở pháp lý tác động đến quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam
Hiện nay, cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn. Thực tiễn này đang
chỉ ra nhiều hình thái và cách thức cộng đồng tham gia quản lý rừng, trong khi
9


các khía cạnh về mặt pháp lý và chính sách về cơ chế hƣởng lợi cho đối tƣợng
cộng đồng dân cƣ thôn quản lý rừng đáng đƣợc từng bƣớc cải thiện nhƣng vẫn
cịn nhiều điểm chƣa rõ ràng. Khn khổ luật pháp và chính sách của Chính phủ
dần đƣợc hình thành và tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phát 6 triển.
-

Luật Dân sự nƣớc CHXHCN Việt Nam ban hành năm 2005, quy đinh: “cộng

đồng dân cƣ thơn có quyền sở hữu với tài sản đƣợc hình thành theo tập quán, tài
sản do các thành viên cộng đồng đóng góp nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích
chung hợp pháp cả cộng đồng. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử
dụng theo thỏa thuận vì lợi ích của cộng đồng”.
- Luật Đất đai đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam ban hành tháng 11
năm 2003 (gọi tắt là Luật Đất đai 2003) luật quy định một số điều liên quan đến
rừng cộng đồng nhƣ sau:
Trong điều 9 khoản 3 của luật Đất đai ghi rõ: “Cộng đồng dân cƣ gồm
cộng đồng ngƣời Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thơn, làng, ấp, bản,

bn, phum, sóc và các điểm dân cƣ tƣơng tự có cùng phong tục, tập qn hoặc
có chung dịng họ đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;”.
Điều 33 khoản 7 có quy định: “cộng đồng dân cƣ sử dụng đất nông nghiệp đƣợc
Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất”; Điều 71 khoản 4 “Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cƣ sử dụng đƣợc quy định :Đất đƣợc Nhà nƣớc giao
cho cộng đồng dân cƣ sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục,
tập quán của các dân tộc thiểu số. Cộng đồng dân cƣ đƣợc giao đất nơng nghiệp
có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất đƣợc giao, đƣợc sử dụng đất kết hợp với
mục đích sản xuất nơng nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, không đƣợc chuyển sang
sử dụng vào mục đích khác”. Và theo điều 117 khoản 2 đã nêu rõ “Cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cƣ sử dụng đất không đƣợc chuyển đổi, chuyển nhƣợng,
cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không đƣợc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất”.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam
ban hành tháng 12 năm 2004 (Gọi tắt là Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004)
quy định:
10


“Nhà nƣớc giao rừng phịng hộ, rừng sản xuất khơng thu tiền sử dụng đất
cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài với tƣ cách là chủ rừng”. Việc
cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc công nhận là một chủ thể hợp pháp trong việc quả
lý rừng và đất rừng đã tạo ra một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động
quản lý bảo vệ rừng.
Tại điều 29 quy định: “Cộng đồng đƣợc giao rừng là cộng đồng dân cƣ
thơn có truyền thống gắn bó với rừng trong sản xuất, đời sống, văn hóa, tín
ngƣỡng; có khả năng quản lý rừng, có nhu cầu và đơn xin giao rừng và việc
giao rừng cho cộng đồng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển
rừng đã đƣợc phê duyệt; phù hợp với khả năng quỹ rừng địa phƣơng”.
Khu rừng giao cho cộng đồng dân cƣ là những khu rừng hiện cộng đồng

dân cƣ đang quản lý, sử dụng hiệu quả; những khu rừng giữ nguồn nƣớc phục
vụ trực tiếp cho cộng đồng, phục vụ lợi ích khác của cộng đồng mà không thể
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng để phục vụ
lợi ích của cộng đồng.
Điều 30 quy định: “Cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền giao rừng đƣợc cơng nhận quyền sử dụng ổn định, lâu dài phù hợp
với thời hạn giao rừng; đƣợc khai thác, sử dụng lâm sản và các ích lợi khác của
rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho các thành viên trong cộng đồng;
đƣợc sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp kết hợp theo quy định; đƣợc hƣởng
thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên diện tích rừng đƣợc giao; đƣợc hƣớng
dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn và bồi thƣờng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ
khi Nhà nƣớc có quyết định thu hồi”.
- Các quyết định, nghị quyết và thơng tƣ của Chính phủ liên quan:
+ Quyết đinh số 29/CP ngày 11/5/1998 của chính phủ đã quy đinh: Thơn là nơi
thực hiện dân chủ một cách trực tiếp nhằm giải quyết các công việc nội bộ trong
cộng đồng.
+ Quyết định số 13/20023QĐ- BNV ngày 6/12/2002 của bộ nội vụ ban hành về
quy chế tổ chức và hoạt động của cộng đồng.
11


×