Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước mặt sông đà và đề xuất giải pháp bảo vệ nước sông đoạn chảy qua thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo Ngành khoa học môi trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng. Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều
kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Ths. Kiều Thị Dƣơng đã trực tiếp chỉ bảo tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến, kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Chi
cục thống kê mơi trƣờng thành phố Hịa Bình, phịng Tài ngun và Mơi trƣờng
thành phố Hịa Bình cùng gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả khóa luận

Nguyễn Đức Hùng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1. Tổng quan về chất lƣợng nƣớc................................................................... 3
1.1.1. Các chỉ tiêu chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc ............................................... 3
1.2. Ơ nhiễm nguồn nƣớc .................................................................................. 7
1.2.1. Nguyên nhân ô nhiễm nƣớc .................................................................... 7


1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông trên thế giới và ở Việt Nam .................. 9
1.3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông trên thế giới ....................................... 9
1.3.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông tại Việt Nam .................................... 11
1.4. Phƣơng pháp chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc WQI (Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, 2011) ........................................................................................... 12
1.4.1. Khái quát về chỉ số chất lƣợng nƣớc..................................................... 12
1.4.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI của
một số quốc gia trên thế giới. .......................................................................... 14
1.4.3. Tình hình nghiên cứu và áp dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI tại Việt
Nam ................................................................................................................. 15
1.4.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông tại Việt
Nam ................................................................................................................. 16
Chƣơng II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU18
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18


2.4.1. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm ........................... 22
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 32
Chƣơng III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 36
3.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hịa Bình .................................................. 36
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hịa Bình........................................ 39
3.2.1. Đơn vị hành chính và dân số ................................................................. 39
3.2.2. Tăng trƣởng kinh tế ............................................................................... 39
3.2.3. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên ............. 40

3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ................ 43
Chƣơng IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 44
4.1. Chất lƣợng nƣớc sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hịa Bình ............... 44
4.1.1. Chất lƣợng nƣớc sơng Đà tại các vị trí quan trắc ................................. 44
4.1.2. Đánh giá chỉ số chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt (WQI) sông Đà đoạn
chảy qua thành phố Hịa Bình ......................................................................... 69
4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt sông Đà tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 71
4.2.1. Nguyên nhân trực tiếp ........................................................................... 71
4.2.2. Nguyên nhân gián tiếp .......................................................................... 79
4.3. Giải pháp bảo vệ nƣớc sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hịa Bình ..... 80
4.3.1. Hồn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trƣờng ...................... 80
4.3.2. Đẩy mạnh việc triển khai công tác BVMT của thành phố.................... 82
4.3.3. Xây dựng mạng lƣới quan trắc, giám sát môi trƣờng nƣớc cho lƣu vực
sông ................................................................................................................. 84
4.3.4. Một số giải pháp trong tƣơng lai ........................................................... 84
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 85
5.1. Kết luận .................................................................................................... 85
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 86
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

KLTN


: Khóa luận tốt nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trƣờng

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

KCN

: Khu công nghiệp

LVS

: Lƣu vực sông

NTSH

: Nƣớc thải sinh hoạt


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCMT

: Tổng cục môi trƣờng

TN&MT

: Tài nguyên và môi trƣờng

UBBVMT

: Ủy ban bảo vệ môi trƣờng

UBND

: Ủy ban nhân dân

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BOD


: Biological Oxygen Demand (Nhu cầu Ơxy sinh hóa)

COD

: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu Ơxy hóa học)

DO

: Dissolved Oxygen (Hàm lƣợng Ơxy hòa tan)

NO2-

: Nitrit

PO43-

: Photphat

NH4+

: Amoni

EPA

: Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo vệ môi trƣờng)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thông số chất lƣợng nƣớc quan trọng ......................................................16
Bảng 2.1: Vị trí và thời gian lấy mẫu ........................................................................19

Bảng 2.2: Các phƣơng pháp phân tích mẫu ..............................................................22
Bảng 2.3: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ..............................................................33
Bảng 2.4: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa .......................34
Bảng 2.5: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ..........................34
Bảng 2.9: Mức đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt .......................................35
Bảng 3.1: Nhiệt độ bình quân trong năm tại khu vực nghiên cứu ............................37
Bảng 3.2: Lƣợng mƣa bình quân tại khu vực nghiên cứu .........................................37
Bảng 3.3: Độ ẩm trung bình tại khu vực nghiên cứu ................................................38
Bảng 3.4: Thống kê diện tích rừng hiện có phân theo loại rừng ...............................41
Bảng 3.5: Sản lƣợng gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo loại lâm sản ...............................41
Bảng 4.1: Kết quả phân tích nhiệt độ nƣớc trung bình (oC) tại vị các vị trí nghiên
cứu .............................................................................................................................45
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Độ đục (NTU) tổng số trung bình tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................45
Bảng 4.3: Kết quả chất lƣợng nƣớc tại các vị trí và độ sâu theo WQI ngày 15/2 ....69
Bảng 4.4: Kết quả chất lƣợng nƣớc tại các vị trí và độ sâu theo WQI ngày 15/3 ....69
Bảng 4.5: Kết quả chất lƣợng nƣớc tại các vị trí và độ sâu theo WQI ngày 15/4 ....69
Bảng 4.6: Lƣu lƣợng nƣớc thải các cơ sở trong khu công nghiệp bờ trái sông Đà .71
Bảng 4.7: Đặc trƣng nƣớc thải của các loại hình công nghiệp .................................72
Bảng 4.8: Kết quả tổng hợp phiếu điều tra phỏng vấn..............................................77


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí điểm lấy mẫu (Google Earth, 2018) .......................................19
Hình 2.2: Điểm lấy mẫu lịng hồ Thủy điện (KLTN, 2018) .....................................20
Hình 2.3: Điểm lấy mẫu cầu Cứng (KLTN, 2018) ...................................................21
Hình 2.4: Điểm lấy mẫu cầu Đen (KLTN, 2018) .....................................................22
Hình 2.5: Điểm lấy mẫu cảng Bến Ngọc (KLTN, 2018) ..........................................22
Hình 2.6: Xác định pH của mẫu bằng máy đo nhanh (KLTN, 2018) .......................24
Hình 4.1.a: Đặc điểm chỉ tiêu pH ngày 15/2/2018....................................................46

Hình 4.1.b: Đặc điểm chỉ tiêu pH ngày 15/3/2018 ...................................................47
Hình 4.1.c: Đặc điểm chỉ tiêu pH ngày 15/4/2018....................................................47
Hình 4.2.a: Đặc điểm chỉ tiêu TSS ngày 15/2/2018..................................................48
Hình 4.2.b: Đặc điểm chỉ tiêu TSS ngày 15/3/2018 .................................................48
Hình 4.2.c: Đặc điểm chỉ tiêu TSS ngày 15/4/2018..................................................49
Hình 4.3.a: Đặc điểm chỉ tiêu DO ngày 15/2/2018 ...................................................50
Hình 4.3.b: Đặc điểm chỉ tiêu DO ngày 15/3/2018 ..................................................51
Hình 4.3.c: Đặc điểm chỉ tiêu DO ngày 15/4/2018 ...................................................51
Hình 4.4.a: Đặc điểm chỉ tiêu BOD5 ngày 15/2/2018 ..............................................52
Hình 4.4.b: Đặc điểm chỉ tiêu BOD5 ngày 15/3/2018 ...............................................53
Hình 4.4.c: Đặc điểm chỉ tiêu BOD5 ngày 15/4/2018 ...............................................53
Hình 4.5.a: Đặc điểm chỉ tiêu COD ngày 15/2/2018 ................................................54
Hình 4.5.b: Đặc điểm chỉ tiêu COD ngày 15/3/2018 ................................................55
Hình 4.5.c: Đặc điểm chỉ tiêu COD ngày 15/4/2018 ................................................55
Hình 4.6.a: Đặc điểm chỉ tiêu N-NH4 ngày 15/2/2018 .............................................56
Hình 4.6.b: Đặc điểm chỉ tiêu N-NH4 ngày 15/3/2018 .............................................56
Hình 4.6.c: Đặc điểm chỉ tiêu N-NH4 ngày 15/4/2018 .............................................57
Hình 4.7.a: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO2 ngày 15/2/2018 .............................................58
Hình 4.7.b: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO2 ngày 15/3/2018 .............................................58
Hình 4.7.c: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO2 ngày 15/4/2018 .............................................59
Hình 4.8.a: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO3 ngày 15/2/2018 .............................................60
Hình 4.8.b: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO3 ngày 15/3/2018 .............................................61
Hình 4.8.c: Đặc điểm chỉ tiêu N-NO3 ngày 15/4/2018 .............................................61


Hình 4.9.a: Đặc điểm chỉ tiêu P-PO4 ngày 15/2/2018 ..............................................62
Hình 4.9.b: Đặc điểm chỉ tiêu P-PO4 ngày 15/3/2018 ..............................................63
Hình 4.9.c: Đặc điểm chỉ tiêu P-PO4 ngày 15/4/2018 ..............................................63
Hình 4.10.a: Đặc điểm chỉ tiêu Fe tổng ngày 15/2/2018 ..........................................64
Hình 4.10.b: Đặc điểm chỉ tiêu Fe tổng ngày 15/3/2018 ..........................................65

Hình 4.11.a: Đặc điểm chỉ tiêu Coliform ngày 15/2/2018 ........................................66
Hình 4.11.b: Đặc điểm chỉ tiêu Coliform ngày 15/3/2018........................................67
Hình 4.11.c: Đặc điểm chỉ tiêu Coliform ngày 15/4/2018 ........................................67
Hình 4.12: Chất thải y tế (KLTN, 2018) ...................................................................75
Hình 4.13: Ngƣời dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (KLTN, 2018) ......................76


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta khơng thể sống nếu khơng
có nƣớc vì nó cung cấp cho mọi nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời. Con ngƣời sử
dụng nƣớc hằng ngày để phục vụ cho những hoạt động sống của mình. Với sự phát
triển kinh tế nhƣ hiện nay, nƣớc không chỉ là sự sống còn của riêng một quốc gia
mà còn là vấn đề của tất cả các tập thể cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực ở khắp nơi
trên trái đất. Nƣớc là một hợp chất hóa học của Ơxy và Hiđrơ có cơng thức hóa học
là H2O. Với các tính chất hóa lí đặc biệt (ví dụ nhƣ tính lƣỡng cực, liên kết Hiđrơ và
tính bất thƣờng của khối lƣợng riêng) nƣớc là một chất rất quan trọng trong nhiều
ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất đƣợc nƣớc che phủ
nhƣng chỉ 0,3% tổng lƣợng nƣớc trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai
thác dùng làm nƣớc uống (Lê Văn Khoa, 2006). Song song với sự phát triển về
kinh tế thì con ngƣời càng ngày thải ra nhiều chất thải vào môi trƣờng làm cho
chúng bị suy thối và gây ơ nhiễm nặng nề, ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng mà trong đó chất lƣợng nƣớc là mối quan tâm hàng đầu.
Mức độ ô nhiễm nƣớc đang ngày càng gia tăng do khơng kiểm sốt nguồn
gây ơ nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hƣởng đến sức khỏe
của ngƣời, làm tăng nguy cơ ung thƣ, sẩy thai và dị tật bẩm sinh, dẫn đến suy giảm
nòi giống. Hậu quả chung của tình trạng ơ nhiễm nƣớc là tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh
cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nƣớc nhƣ viêm da, tiêu hoá, tiêu chảy và
nguy cơ ung thƣ ngày càng cao. Tại một số địa phƣơng, trƣờng hợp bệnh nhân mắc
bệnh ung thƣ, viêm nhiễm phụ khoa chiếm từ 40 - 50%, nguyên nhân là do từng sử
dụng nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Theo đánh giá của các Bộ Y tế và NN&PTNT, trung

bình mỗi năm, Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời chết vì nguồn nƣớc và điều kiện vệ
sinh kém (Tapchimoitruong.vn, 2015).
Sơng Đà, cịn gọi là sơng Bờ là phụ lƣu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt
nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hƣớng Tây bắc - Đông nam để rồi
nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Sơng Đà dài 910 km (có tài liệu ghi 983 km), diện
tích lƣu vực là 52.900 km. Đoạn ở Việt Nam dài 527 km (có tài liệu ghi 543 km),
với 2,2 triệu ngƣời sinh sống. Điểm cuối là ngã ba Hồng Đà, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ (Lê Bá Thảo, 2009). Sơng có lƣu lƣợng nƣớc lớn, cung cấp 31% lƣợng
nƣớc cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công

1


nghiệp điện Việt Nam. Sơng Đà là lƣu vực có tiềm năng tài nguyên to lớn với nhiều
loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trƣng bao gồm các nguồn sinh vật
với mức đa dạng sinh học cao.
Sông Đà có một vai trị rất lớn trong đời sống của ngƣời dân Tây Bắc. Bên
cạnh sự phát triển của nền kinh tế thì việc bảo vệ nguồn nƣớc của dịng sơng cũng
nhƣ sự đa dạng sinh học trên dịng sông cũng là vấn đề rất cần đƣợc quan tâm. Hiện
nay, chất lƣợng nƣớc sơng Đà đang có dấu hiệu suy giảm về lƣu lƣợng và chất
lƣợng do hàng loạt thủy điện đặt trên suốt chiều dài của sông. Hiện tƣợng rừng đầu
nguồn bị khai thác quá mức và trái quy định cũng gây nên nguy cơ xói mịn lịng
sơng. Những công ty đang ngày đêm xả thải trực tiếp những chất thải chƣa qua xử
lý ra sông. Tại thành phố Hịa Bình, đời sống của nhân dân phát triển, nhu cầu sinh
hoạt ngày càng tăng cao khiến chất thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng cũng nhƣ một
phần thải ra sông khiến cho nƣớc sông chảy qua thành phố đang có nguy cơ ơ
nhiễm. Cùng với đó, hoạt động khai thác cát đang ngày đêm diễn ra và nƣớc thải từ
những khu dân sinh ngay trên sông cũng ảnh hƣởng khơng nhỏ đến chất lƣợng nƣớc
của dịng sơng.
Chính vì những điều đó mà đề tài “Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước

mặt sông Đà và đề xuất giải pháp bảo vệ nước sơng đoạn chảy qua thành phố
Hịa Bình” đƣợc thực hiện. Kết quả của khóa luận là cơ sở cho các giải pháp nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý chất lƣợng nƣớc của lịng hồ sơng Đà.

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất lƣợng nƣớc
1.1.1. Các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước
1.1.1.1. Các ion vơ cơ hịa tan
Nhiều ion vơ cơ hịa tan có nồng độ rất cao trong nƣớc tự nhiên, đặc biệt là
trong nƣớc biển. Trong nƣớc thải đô thị luôn chứa một lƣợng lớn các ion Cl-, SO42-,
PO43-, Na+, K+. Trong nƣớc thải cơng nghiệp, ngồi các ion kể trên cịn có thể có
các chất vơ cơ có độc tính rất cao nhƣ các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F,..
a, Các chất dinh dưỡng (N,P)
* Amoni và Amoniac (NH4+, NH3): nƣớc mặt thƣờng chỉ chứa một lƣợng
nhỏ (dƣới 0,05 mg/l) ion Amoni (trong nƣớc có mơi trƣờng axit) hoặc Amoniac
(trong nƣớc có mơi trƣờng kiềm).
* Nitrat (NO3-): là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chƣa Nitơ
có trong chất thải của ngƣời và động vật. Trong nƣớc tự nhiên nồng độ Nitrat
thƣờng nhỏ hơn 5 mg/l.
* Photphat (PO43-): cũng nhƣ Nitrat, Photphat là chất dinh dƣỡng cần thiết
cho sự phát triển của thực vật thủy sinh. Photphat khơng thuộc loại hóa chất độc hại
với con ngƣời, nhiều tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc không quy định nồng độ tối đa cho
Photphat. Mặc dù không độc hại đối với con ngƣời, song khi có mặt trong nƣớc ở
nồng độ tƣơng đối lớn, cùng với Nitơ, Photphat sẽ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng.
b, Sulfat (SO42-)
Các nguồn nƣớc tự nhiên, đặc biệt là nƣớc biển và nƣớc phèn, thƣờng có

nồng độ sulfat cao. Sulfat trong nƣớc có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra sulfit
và axit sunfuric có thể gây ra ăn mịn đƣờng ống và bê tơng. Ở nồng độ cao, sulfat
có thể gây hại cho cây trồng.
c, Clorua (Cl-)
Là một trong các ion quan trọng trong nƣớc và nƣớc thải. Clorua kết hợp với
các ion nhƣ Natri, Kali gây ra vị cho nƣớc. Nguồn nƣớc có nồng độ Clorua cao có
khả năng ăn mịn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các cơng trình
bằng bê tơng,… Nhìn chung Clorua khơng gây hại cho sức khỏe con ngƣời, nhƣng

3


Clorua có thể gây ra vị mặn của nƣớc do đó ít nhiều ảnh hƣởng đến mục đích ăn
uống và sinh hoạt.
d, Các kim loại nặng
Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,.. thƣờng có trong nƣớc thải cơng nghiệp. Hầu hết
các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con ngƣời và các động vật khác.
*Chì (Pb): chì có trong nƣớc thải của các cơ sở sản xuất pin, ắc qui, luyện
kim, hóa dầu. Chì cịn đƣợc đƣa vào mơi trƣờng nƣớc từ nguồn khơng khí bị ơ
nhiễm do khí thải giao thơng. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần
kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật thủy sinh.
Các hợp chất hữu cơ độc gấp 10-100 lần so với chì vơ cơ đối với các loại cá.
* Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại đƣợc sử dụng trong nông nghiệp
(thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy ngân
đƣợc đƣa vào mơi trƣờng từ nguồn khí núi lửa. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc
đối với con ngƣời.
* Asen (As): Asen trong nguồn nƣớc có thể do các nguồn gây ơ nhiễm tự
nhiên (các loại khống chứa Asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai
khống,..). Asen thƣờng có mặt trong nƣớc dƣới dạng Asenit (AsO33-), Asenat
(AsO43-) hoặc Asen hữu cơ (các hợp chất loại methyl Asen có trong mơi trƣờng do

các phản ứng chuyển hóa sinh học Asen vơ cơ).
1.1.1.2. Các chất hữu cơ
a, Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (các chất tiêu thụ Ôxy)
Cacbonhidrat, protein, chất béo,.. thƣờng có mặt trong nƣớc thải sinh hoạt,
nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp chế biến thực phẩm các chất hữu cơ dễ bị
phân hủy sinh học. Trong nƣớc thải sinh hoạt, có khoảng 60-80% lƣợng chất hữu cơ
thuộc loại dễ bị phân hủy sinh học. Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học thƣờng ảnh
hƣởng có hại đến nguồn lợi thủy sản, dẫn đến chết tôm cá.
b, Các chất hữu cơ bền vững
Các chất hữu cơ có độc tính cao thƣờng là các chất bền vững, khó bị vi sinh
vật phân hủy trong mơi trƣờng. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lƣu lâu dài
trong mơi trƣờng và tích lũy sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả năng tích lũy
sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó đi vào cơ thể con
ngƣời.

4


* Nhóm hợp chất Phenol
Phenol và các dẫn xuất Phenol có trong nƣớc thải của một số ngành cơng
nghiệp (lọc, hóa dầu, sản xuất bột giấy, nhuộm,..). Các hợp chất này làm cho nƣớc
có mùi, gây tác hại cho hệ sinh thái nƣớc, sức khỏe con ngƣời, một số dẫn xuất
Phenol có khả năng gây ung thƣ (Carcinogens).
*Nhóm hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) hữu cơ
Hiện nay có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn các loại HCBVTV đang đƣợc
sản xuất và sử dụng để tiêu diệt sâu, côn trùng, nấm mốc, diệt cỏ. Trong số đó phần
lớn là các hợp chất hữu cơ, chúng đƣợc chia thành các nhóm:
• Photpho hữu cơ
• Clo hữu cơ
• Cacbamat

• Phenoxyaxetic
• Pyerthroid
Hầu hết các chất này có độc tính cao đối với con ngƣời và động vật. Nhiều
nhất trong số đó, đặc biệt là các Clo hữu cơ, bị phân hủy rất chậm trong mơi trƣờng,
có khả năng tích lũy trong cơ thể sinh vật và con ngƣời.
* Nhóm hợp chất Dioxin
Nhóm Dioxin là hai nhóm hợp chất tạp chất sinh ra trong q trình sản xuất
các hợp chất Clo hóa. Ở điều kiện thƣờng Dioxin đều là những chất rắn, có nhiệt độ
nóng chảy khá cao, áp suất hơi rất thấp và ít tan trong nƣớc.
1.1.1.3. Các chất có màu
Nƣớc nguyên chất khơng có màu, nhƣng nƣớc trong tự nhiên thƣờng có màu
do các chất có mặt trong nƣớc nhƣ:
- Các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy sắt và Mangan dạng keo hoặc
dạng hòa tan, các chất thải công nghiệp.
- Các chất thải công nghiệp (phẩm màu, Crom, Tannin, Ligin,…)
Màu thực của nƣớc tạo ra là do các chất hịa tan hoặc chất keo có trong nƣớc.
Màu biểu kiến của nƣớc do các chất rắn lơ lửng trong nƣớc gây ra. Ngồi ra tác hại
có thể có của các chất gây màu trong nƣớc, nƣớc có màu cịn đƣợc xem là không
đạt tiêu chuẩn về mặt cảm quan, gây trở ngại cho nhiều mục đích khác nhau.

5


1.1.1.4. Các chất gây mùi vị
Nhiều chất có thể gây mùi vị cho nƣớc. Trong đó, nhiều chất có tác hại đến
sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ các tác hại khác đến động thực vật và hệ sinh thái
nhƣ:
- Các chất hữu cơ từ nƣớc thải đô thị, nƣớc thải cơng nghiệp
- Các sản phẩm của q trình phân hủy xác động thực vật
- Dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu mỡ

Cũng nhƣ các chất gây màu, các chất gây mùi vị có thể gây hại cho đời sống thực
vật và làm giảm chất lƣợng nƣớc về mặt cảm quan. Tuy nhiên một số khống chất có
mặt trong nƣớc tạo ra vị tự nhiên, không thể thiếu đƣợc trong nƣớc uống sạch, do chúng
là nguồn cung cấp các vị lƣợng cần thiết cho cơ thể con ngƣời. Khi hàm lƣợng các chất
khống này thấp hoặc khơng có, nƣớc uống sẽ trở nên rất nhạt nhẽo.
1.1.1.5. Các vi sinh vật gây bệnh
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc gây tác hại cho mục đích sử
dụng nƣớc sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho con ngƣời.
Các sinh vật vật gây bệnh này khơng bắt nguồn từ nguồn nƣớc, chúng cần có vật
chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể
sống một thời gian khá dài trong nƣớc và là nguy cơ gây truyền bệnh tiềm tàng. Các
sinh vật này là vi khuẩn, virus, động vật đơn đơn bào, giun sán.
1.1.1.6. Các sinh vật chỉ thị cho sinh vật gây bệnh
Việc phân tích nƣớc để phát hiện toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh thƣờng
mất thời gian và công sức. Thông thƣờng, ngƣời ta chỉ thực hiện một phép kiểm
nghiệm cụ thể nào đó để xác định sự có mặt của một vi sinh vật gây bệnh xác định
khi có lý do để nghỉ ngờ về sự có mặt của chúng trong nguồn nƣớc. Khí cần kiểm
tra thƣờng kỳ chất lƣợng nƣớc, ngƣời ta sử dụng các vi sinh vật chỉ thị. Các sinh vật
chỉ thị là các sinh vật mà sự hiện diện của chúng biểu thị cho thấy nƣớc đang bị ô
nhiễm các sinh vật gây bệnh, đồng thời phản ánh sơ bộ bản chất và mức độ ô
nhiễm.
Một số sinh vật chỉ thị lý tƣởng phải thỏa mãn các điểm sau:
- Có thể sử dụng cho tất cả các loại nƣớc.
- Ln ln có mặt khi có sinh vật gây bệnh.
- Ln ln khơng có mặt khi khơng có sinh vật gây bệnh.

6


- Có thể xác định đƣợc dễ dàng thơng qua các phƣơng pháp kiểm nghiệm,

không bị ảnh hƣởng cản trở do sự có mặt của các sinh vật khác trong nƣớc.
1.2. Ô nhiễm nguồn nƣớc
- Theo điều 2, mục 14 Luật Tài Nguyên Nƣớc: “Ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi
tính chất vật lí, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và
sinh vật”. Trích dẫn: (Luật Tài nguyên nƣớc, 2012)
1.2.1. Nguyên nhân ô nhiễm nước
1.2.1.1. Nguyên nhân tự nhiên
Bất cứ một hiện tƣợng nào làm giảm chất lƣợng nƣớc đều bị coi là nguyên
nhân gây ô nhiễm nƣớc. Ô nhiễm nƣớc do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do
các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh
vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào
lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ nhiễm, hoặc theo dịng nƣớc ngầm
hịa vào dịng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn trong
hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo
các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ. Nƣớc lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất
dùng trong cơng nghiệp, nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các
khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các khu công nghiệp, nông nghiệp bị lụt có
thể bị tác hại bởi nƣớc ơ nhiễm hố chất.
- Sự suy giảm chất lƣợng nƣớc có thể do đặc tính địa chất của nguồn nƣớc ví
dụ nhƣ: nƣớc trên đất phèn thƣờng chứa nhiều sắt, nhôm. Nƣớc lấy từ lòng đất
thƣờng chứa nhiều Canxi…
1.2.1.2. Nguyên nhân nhân tạo
Hiện tại hoạt động của con ngƣời đang là nguyên nhân chính gây suy giảm
chất lƣợng nguồn nƣớc. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lƣợng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng mà không
qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lƣợng rác thải sinh hoạt
cũng tăng theo. Ở các nƣớc phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5% trong khi đó

tỷ lệ gia tăng dân số ở các nƣớc đang phát triển là hơn 2%.

7


Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đƣa nƣớc ta vào hàng thứ
12 trong các quốc gia có dân số đơng nhất Thế giới. Trong vịng hơn 50 năm gần
đây (1960- 2013), dân số nƣớc ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu ngƣời lên 90 triệu
ngƣời. Dân số tăng nhu cầu dùng nƣớc cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên,
các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cũng tăng lên (Tống Yến, 2015)
Nƣớc thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của NTSH là các chất
hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Cacbonhydrat, Protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng
(Photpho, Nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng
nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác
nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng
cao.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp q mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa không
qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc
trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các chất hóa học độc
hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn sử dụng cả
các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong q trình bón
phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong
nông nghiệp làm cho nguồn nƣớc cũng bị ảnh hƣởng. Lƣợng hóa chất tồn dƣ sẽ
ngấm xuống các tầng nƣớc ngầm gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.

Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chƣa
sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số vỏ chai
thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại đƣợc gom để bán
phế liệu...
* Các chất thải, nƣớc thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu
cơng nghiệp đƣợc thành lập. Do đó lƣợng rác thải do các hoạt động công nghiệp

8


ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trƣờng hay các con
sông gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.
1.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sông trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sông trên thế giới
Trong thời gian gần đây, vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc của các con sơng đã
đƣợc đề cập nhiều trên phạm vi tồn thế giới. Theo Liên Hợp Quốc thì một nửa
trong tổng số 500 dịng sơng lớn nhất thế giới đã trở nên cạn kiệt và ô nhiễm
nghiêm trọng. Lƣợng nƣớc của các con sông lớn trên thế giới đang giảm sút nghiêm
trọng ảnh hƣởng tới cuộc sống của con ngƣời, loài vật và tƣơng lai của trái đất. Có
tới 20 con sông lớn nhất trên thế giới đang bị các con đập ngăn chặn dẫn đến hậu
quả là 1/5 chủng loài cá đang trên bờ tuyệt chủng. Sông Jordan (bang Utah, Mỹ) và
sông Rio Grande (biên giới Mỹ - Mexico) đƣợc xem là con sông cạn nhất so với
chiều dài của nó
Theo cơng trình nghiên cứu của Alexandra Evans et al. (2012) cho thấy sông
ở Châu Á đang bị ô nhiễm nặng chất thải sinh hoạt. Nhiều con sông trong khu vực
chứa tới 3 lần lƣợng vi khuẩn có nguồn gốc từ chất thải của con ngƣời so với mức
trung bình của thế giới (đo theo lƣợng vi khuẩn Coli hoặc FC). Ơ nhiễm do nơng
nghiệp: Sản xuất nơng nghiệp trong khu tăng 62% trong giai đoạn 1990-2002 và
lƣợng phân bón khoáng sản tiêu thụ tăng 15%. Mức độ rất cao các chất dinh dƣỡng

đƣợc tìm thấy ở 50% các con sông trong khu vực và mức độ vừa phải trong 25%
các con sông khác. Mức độ dinh dƣỡng cao gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng, bao gồm
sự sinh sôi mạnh của tảo gây tổn hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái nƣớc ngọt.
Thuốc trừ sâu tăng 75% từ giữa những năm 1990 cho đến ngày nay và thậm chí
những loại thuốc trừ sâu đã bị cấm vẫn đƣợc phát hiện ở sông Hằng vƣợt quá
khuyến nghị quốc tế. Ở Trung Á, việc sử dụng lƣợng nhỏ thuốc trừ sâu nhập khẩu
không đúng quy định đặt ra một nguy cơ nghiêm trọng. Về phía nam của khu vực,
tại Sri Lanka việc xử lý thuốc trừ sâu chƣa sử dụng, rửa thiết bị và điều kiện kho
chứa kém đƣợc xác định là yếu tố góp phần ơ nhiễm nƣớc mặt. Ơ nhiễm nƣớc do
công nghiệp: các nền kinh tế nông nghiệp truyền thống Châu Á đang tìm cách để
chuyển đổi thành những nền kinh tế công nghiệp. Việc chuyển đổi này gây ra những
tác dụng phụ nghiêm trọng đến môi trƣờng, đặc biệt là trong trƣờng hợp gây ô
nhiễm. Mức độ ô nhiễm công nghiệp, đƣợc chỉ định bởi BOD (nhu cầu Ôxy sinh

9


hóa), cao nhất là ở một số nƣớc Trung Á và Đông Bắc Á, tiếp theo là các nƣớc Nam
Á. Các nguồn ơ nhiễm chính là từ các ngành cơng nghiệp sản xuất kim loại, giấy và
bột giấy, dệt may, thực phẩm và đồ uống. Ngành công nghiệp khai thác mỏ cũng là
một đóng góp đáng kể đối với hiện tƣợng ô nhiễm này (Alexandra Evans, 2012)
Theo EPA (2013) chỉ ra rằng ở Hoa Kỳ năm 2008-2009 vấn đề hàng đầu của
chất lƣợng nƣớc sông và suối là ô nhiễm chất dinh dƣỡng và suy thối mơi trƣờng
nƣớc sơng: 40% sơng của quốc gia và suối có hàm lƣợng Photpho ca, 27% có hàm
lƣợng Nitơ cao. Ơ nhiễm Photpho và Nitơ từ phân bón dƣ thừa, nƣớc thải và các
nguồn khác, và có thể gây tảo phát triển mạnh, nồng độ Ôxy thấp, và nhiều vấn đề
khác. Thảm thực vật nghèo và mức độ tác động cao của con ngƣời gần khu vực bờ
sông và suối cũng là hiện tƣợng phổ biến rộng rãi. Những điều kiện môi trƣờng
sống làm cho sơng suối dễ bị lũ lụt, góp phần gây xói mịn và cho phép nhiều chất ơ
nhiễm thâm nhập vào nguồn nƣớc. Báo cáo chỉ ra rằng 15% sông suối có mức độ

vƣợt q trầm tích ở đáy sơng, nó có thể dập tắt mơi trƣờng sống, nơi có nhiều sinh
vật dƣới nƣớc sơng hoặc sinh sản. Trầm tích dƣ thừa đƣợc phát hiện có tác động
đáng kể đến điều kiện sinh học (EPA, 2013)
Liên Hợp Quốc đƣa ra báo cáo các chính phủ về tốc độ xuống cấp đang báo
động của các dịng sơng, ao hồ, các hệ thống cung cấp nƣớc khác. Một báo cáo khác
cho biết trên tồn thế giới có khoảng 1,1 tỷ ngƣời khơng có nƣớc sạch để dùng. Đây
là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại dịch bệnh làm 3,1 triệu ngƣời chết vào năm
2002. Trƣớc tình hình nguy kịch của hệ thống sơng ngịi trên tồn thế giới, Liên
Hợp Quốc đã chọn ngày 14/3 là ngày thế giới hành động để tập trung sự chú ý của
tồn cầu tới những dịng sơng.
Các dạng nƣớc ô nhiễm thƣờng gặp trên thế giới là ô nhiễm do dinh dƣỡng, ô
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm sông do kim loại nặng và các
hóa chất độc hại khác. Trong đó ơ nhiễm dinh dƣỡng (Nitơ, Photpho, Silic, Cacbon)
đang là mối quan tâm lớn của con ngƣời. Hàm lƣợng cao của các chất này đã gây
nên hiện tƣợng phú dƣỡng trong các dịng sơng chảy chậm, ở hồ và biển. Sự dƣ
thừa chất dinh dƣỡng dẫn đến lắng xuất hiện một số loại tảo làm cho nƣớc ở một số
biển và con sơng bị biến màu. Ngồi ra, sự phân hủy kỵ khí đã sinh ra các chất độc
nhƣ H2S, NH3. Cộng thêm mùi hôi thối đã làm cho các con sông trở thành sơng
chết. Tóm lại với tình hình hiện này ngày càng phát triển và hiện đại hóa cơng

10


nghiệp trên thế giới, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang ngày càng báo động nếu
khơng có giải pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế, bảo vệ môi trƣờng nói chung và
các dịng sơng nói riêng.
1.3.2. Hiện trạng chất lượng nước sơng tại Việt Nam
Nƣớc ta hiện có nền công nghiệp chƣa thực sự phát triển, mặc dù chịu ảnh
hƣởng bởi xu thế đơ thị hóa mạnh mẽ nhƣng các khu công nghiệp và các đô thị vẫn
chƣa nhiều, tuy vậy tình trạng ơ nhiễm nƣớc đã xảy ra ở rất nhiều nơi, trên biển, ở

các sông suối, trong cả tầng nƣớc ngầm và với các mức độ nghiêm trọng khác nhau
(Cao Liêm, 1990)
Tình hình ơ nhiễm nƣớc ngọt cịn trầm trọng hơn rất nhiều. Cơng nghiệp là
ngun nhân chính gây ơ nhiễm nƣớc ngọt, trong đó mỗi ngành có một loại nƣớc
thải khác nhau. Khu cơng nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng trăm ngàn mét khối
nƣớc thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt... khoảng 168.000 m3/ngày
đêm xuống hạ lƣu cùng một lƣợng nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt không nhỏ từ
thƣợng nguồn Trung Quốc đã làm chất lƣợng nƣớc sông Hồng ngày càng xấu đi
theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sông nhƣ Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ
có màu đen và hơi thối. Đặc biệt, khu cơng nghiệp Biên Hòa- Đồng Nai và TP
HCM tạo ra nguồn nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả
các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Gần đây, với sự kiện Nhà máy VEDAN và
sự ô nhiễm sông Thị Vải, nhà nƣớc mới thực sự vào cuộc
(congnghexulynuocmet.com.vn, 2017)
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất trong cơ cấu kinh tế của đất
nƣớc. Nƣớc đƣợc sử dụng để tƣới cho lúa và hoa màu, tập trung ở đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long. Việc sử dụng nơng dƣợc và phân bón hóa học khơng đúng
cách càng góp thêm phần ơ nhiễm mơi trƣờng nông thôn.Nƣớc dùng trong sinh hoạt
của dân cƣ ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nƣớc cống từ nƣớc thải
từ sinh hoạt cộng với nƣớc thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cƣ
là đặc trƣng ô nhiễm của các đô thị ở nƣớc ta. Ðiều đáng nói là các loại nƣớc thải
đều đƣợc trực tiếp thải ra môi trƣờng, chƣa qua xử lý gì cả, vì nƣớc ta chƣa có hệ
thống xử lý nƣớc thải nào đúng nghĩa nhƣ tên gọi của nó.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật để bảo vệ mơi trƣờng nhƣng tình trạng ơ

11


nhiễm nƣớc là vấn đề rất đáng lo ngại. Tình trạng ô nhiễm nƣớc ở các đô thị lớn

thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố
này, nƣớc thải sinh hoạt khơng có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn
tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mƣơng). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất khơng xử
lý nƣớc thải; phần lớn là các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chƣa có hệ thống xử lý
nƣớc thải; một lƣợng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết đƣợc ...
Là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nƣớc. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong
các kênh, sông, hồ, ở các thành phố lớn là rất nặng.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ơ nhiễm
mơi trƣờng nƣớc, nhƣ sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề
mơi trƣờng cịn chƣa cao... Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo
vệ môi trƣờng. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức cá
nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng nƣớc chƣa sâu sắc và đầy đủ;
chƣa thấy rõ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp,
hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con ngƣời cũng nhƣ sự phát triển bền
vững của đất nƣớc.
1.4. Phƣơng pháp chỉ số đánh giá chất lƣợng nƣớc WQI (Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, 2011)
1.4.1. Khái quát về chỉ số chất lượng nước
1.4.1.1. Tổng quan về chỉ số môi trường
* Khái niệm chỉ số môi trƣờng: là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị
đƣợc tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa
là chúng đƣợc tính tốn từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện
tƣợng nào đó. Chỉ số mơi trƣờng truyền đạt các thông điệp đơn giản và rõ ràng về
một vấn đề môi trƣờng dễ hiểu cho cả chuyên gia và công chúng.
* Mục đích của chỉ số mơi trƣờng:
- Phản ánh hiện trạng và diễn biến của chất lƣợng môi trƣờng, đảm bảo tính
phịng ngừa của cơng tác bảo vệ mơi trƣờng.
- Cung cấp thông tin cho những ngƣời những ngƣời quản lý, các nhà hoạch
định chính sách cân nhắc về các vấn đề môi trƣờng và phát triển kinh tế xã hội để

đảm bảo phát triển bền vững

12


- Thu gọn kích thƣớc, đơn giản hóa thơng tin để dễ dàng quản lý, sử dụng và
tạo ra tính hiệu quả của thông tin.
- Thông tin cho cộng đồng về chất lƣợng môi trƣờng, nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trƣờng cho cộng đồng
1.4.1.2. Chỉ số chất lượng nước WQI
Khái niệm: Chỉ số chất lƣợng nƣớc (Water Quality Index - WQI), một chỉ số
đƣợc tính tốn các thơng số quan trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định lƣợng và
chất lƣợng nƣớc và khả năng sử dụng của nguồn nƣớc đó, đƣợc biểu diễn qua một
thang điểm (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2011)
Việc sử dụng sinh vật trong nƣớc làm chỉ thị cho mức độ sạch ở Đức từ năm
1850 đƣợc coi là nghiên cứu đầu tiên về WQI.
Chỉ số Horton (1965) là chỉ số WQI đầu tiên đƣợc xây dựng trên thang số.
Hiện nay có rất nhiều quốc gia/địa phƣơng xây dựng và áp dụng chỉ số WQI. Thơng
qua một mơ hình tính tốn, từ các thông số khác nhau ta thu đƣợc một chỉ số duy
nhất. Sau đó chất lƣợng nƣớc có thể đƣợc so sánh với nhau thơng qua chỉ số đó.
Đây là phƣơng pháp đơn giản so với việc phân tích một loạt các thông số.
Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm:
- Phục vụ q trình ra quyết định: WQI có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở cho
việc ra các quyết định phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ƣu tiên.
- Phân vùng chất lƣợng nƣớc.
- Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng/không đáp
ứng của chất lƣợng nƣớc đối với tiêu chuẩn hiện hành.
- Phân tích diễn biến chất lƣợng nƣớc theo không gian và thời gian.
- Công bố thông tin cho cộng đồng
- Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lƣợng nƣớc

thƣờng không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vĩ
mô khác nhƣ đánh giá tác động của q trình đơ thị hóa đến chất lƣợng nƣớc khu
vực, đánh giá hiệu quả kiểm soát phát thải,… WQI là một phƣơng tiện có khả năng
tập hợp một lƣợng lớn các số liệu, thông tin về chất lƣợng nƣớc, đơn giản hóa các
số liệu chất lƣợng nƣớc, để cung cấp thông tin dƣới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho
các cơ quan quản lý tài nguyên nƣớc, môi trƣờng và cơng chúng.
* Mục đích của việc áp dụng WQI

13


- Đánh giá nhanh chất lƣợng nƣớc mặt lục địa một cách tổng quát.
- Có thể đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lƣợng nƣớc.
- Cung cấp thông tin môi trƣờng cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu,
trực quan.
- Nâng cao nhận thức về môi trƣờng.
* Lựa chọn các chỉ tiêu chất lƣợng để tính tốn WQI
Tùy theo mục đích sử dụng có thể lựa chọn các chỉ tiêu giám sát chất lƣợng
để tính tốn chỉ số WQI, thơng thƣờng ngƣời ta lựa chọn các chỉ tiêu sau: nhiệt độ
(T), Ôxy hòa tan (DO), pH, Coliform, tổng Nitơ (TN), tổng Photpho (TP), tổng chất
rắn lơ lửng (TSS), BOD, và độ đục.
* Ƣu điểm sử dụng WQI
- Cho phép giảm 1 lƣợng lớn số liệu từ một loạt các thông số vật lí, sinh học,
vi sinh xuống cịn một con số đơn giản theo một phƣơng thức đơn giản và có tính
lặp lại.
- Là kết quả của việc tính tốn tốn học nên cho phép đánh giá, phân loại
khách quan chất lƣợng nƣớc và cho phép so sánh chất lƣợng nƣớc theo khơng gian,
thời gian.
- Thích hợp với việc tin học hóa nên thuận lợi cho quản lý và cung cấp thông

tin cho cộng đồng.
* Hạn chế của chỉ số WQI
- Thiếu sự nhất trí về cách tiếp cận chung để thiết kế chỉ số WQI
- WQI không bao hàm thông tin về hiệu quả kinh tế có đƣợc từ sự cải thiện
chất lƣợng nƣớc
1.4.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số chất lượng nước WQI của một
số quốc gia trên thế giới.
Có rất nhiều quốc gia đã đƣa áp dụng WQI vào thực tiễn, cũng nhƣ có nhiều
các nhà khoa học nghiên cứu về các mơ hình WQI.
Hoa Kỳ: WQI đƣợc xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận theo
phƣơng pháp của Quỹ vệ sinh quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation NSF) –
sau đây gọi tắt là WQI-NSF.

14


Canada: Phƣơng pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trƣờng Canada (The
Canadian Council of Ministers of the Environment - CCME, –001) xây dựng.
Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu đƣợc xây dựng phát triển từ
WQI – NSF (của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi Quốc gia – địa phƣơng lựa chọn các
thơng số và phƣơng pháp tính chỉ số phụ riêng.
Các quốc gia Malaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI – NSF, nhƣng mỗi quốc
gia có thể xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng.
1.4.3. Tình hình nghiên cứu và áp dụng chỉ số chất lượng nước WQI tại Việt
Nam
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng về bộ chỉ số
chất lƣợng nƣớc nhƣ các WQI-2 và WQI-4 đƣợc sử dụng để đánh giá số liệu chất
lƣợng nƣớc trên sơng Sài Gịn tại Phú Cƣờng, Bình Phƣớc và Phú An trong thời
gian từ 2003 đến 2007.
Hiện nay, để thống nhất cách tính tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc, tháng 07 năm

2011, Tổng cục Mơi trƣờng đã chính thức ban hành Sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật tính
tốn chỉ số chất lƣợng nƣớc theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07
năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi trƣờng. Theo Quyết định chỉ số chất
lƣợng nƣớc đƣợc áp đối với số liệu quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt lục địa và áp
dụng đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, các tổ chức, cá nhân có tham
gia vào mạng lƣới quan trắc mơi trƣờng và tham gia vào việc công bố thông tin về
chất lƣợng môi trƣờng cho cộng đồng. Theo hƣớng dẫn chỉ số chất lƣợng nƣớc (viết
tắt là WQI) là một chỉ số đƣợc tính tốn từ các thơng số quan trắc chất lƣợng nƣớc,
dùng để mô tả định lƣợng về chất lƣợng nƣớc và khả năng sử dụng của nguồn nƣớc
đó; đƣợc biểu diễn qua một thang điểm. WQI thông số (viết tắt là WQISI) là chỉ số
chất lƣợng nƣớc tính tốn cho mỗi thông số.
Ngƣời ta đã thống nhất chọn 9 thông số chất lƣợng nƣớc quan trọng nhất
trong số 35 thông số đƣợc đƣa ra:

15


Bảng 1.1: Thông số chất lƣợng nƣớc quan trọng
TT

Thông số

Hệ số quan trọng

Trọng số tạm
thời

Trọng số cuối
cùng


1

DO

1,4

1,0

0,17

2

Fecal Coliform

1,5

0,9

0,15

3

pH

2,1

0,7

0,12


4

BOD5

2,3

0,6

0,10

5

Nitrat

2,4

0,6

0,10

6

Photphat

2,4

0,6

0,10


7

Nhiệt độ

2,4

0,6

0,10

8

Độ đục

2,9

0,5

0,08

9

Tổng chất rắn

3,2

0,4

0,08


(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011)
1.4.4. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lượng nước sông tại Việt
Nam
Nhƣ đã nêu trong phần đặt vấn đề, Việt Nam là một quốc gia có mạng lƣới
sơng ngịi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nƣớc. Hàng năm sơng ngịi nƣớc ta
vận chuyển tới 839 tỉ m3 nƣớc cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây thực sự là
một nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống. Các sơng ở nƣớc ta
có hàm lƣợng phù sa rất lớn. Bình quân một mét khối nƣớc sơng cũng có 223 gam
cát bùn và các chất hịa tan khác. Tổng lƣợng phù sa trơi theo dịng nƣớc tới trên
200 triệu tấn/năm. Ngồi ra giá trị về đánh bắt nuôi trồng thủy sản, phát triển du
lịch. Sơng ngịi nƣớc ta cịn có tiềm năng lớn về thủy năng. Ƣớc tình tổng trữ lƣợng
thủy năng trên các sơng nƣớc ta có khoảng 30 triệu kW, riêng hệ thống sơng Hồng
là 11 triệu kW. Dù có tầm quan trọng rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam nhƣng đến
nay vấn đề môi trƣờng nƣớc sông vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Vì vậy, những
nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc sông và đƣa ra các giải pháp nâng cao chất
lƣợng nƣớc hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là vô cùng quan trọng và
cấp bách tới môi trƣờng nƣớc. Để giảm thiểu và khắc phục hậu quả ô nhiễm nƣớc
sông và đề xuất giải pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điển hình nhƣ một vài nghiên
cứu dƣới đây:
Năm 2008, Khuất Thị Thủy, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng nƣớc

16


sông Nhuệ thành phố Hà Đông, Hà tây”. Đề tài đánh giá mức độ ô nhiễm của lƣu
vực sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu, đƣa ra đƣợc các nguyên nhân gây ô nhiễm
đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng của công tác quản lý, Tuy nhiên, Đề tài chỉ nêu
lên hiện trạng công tác quản lý nƣớc sông mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu những
nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp dẫn đến những hạn chế trong quản lý. Vì vậy,

những giải pháp đƣa ra mang tính chất chung, chƣa sát với thực tế của khu vực
nghiên cứu (Khuất Thị Thủy, 2008).
“Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh
Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc trên đoạn sông này”. do Nguyễn
Lựu Hƣơng thực hiện năm 2013. Đề tài đã đánh giá chi tiết đƣợc chuỗi quan hệ
nhân quả của các ảnh hƣởng của các hoạt động sản xuất kinh tế xã hội và quá trình
tự nhiên tới chất lƣợng nƣớc sông Lô, cung cấp một sự hiểu biết tổng thể và thực tế
về vùng nghiên cứu. Đồng thời, đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc sông Lô
và đƣa ra giải pháp quản lý. Xong các giải pháp này chƣa đƣợc cụ thể và sát với
tình hình thực tế của lƣu vực sông lô (Nguyễn Lựu Hƣơng, 2013).
“Đánh giá hiện trạng nƣớc sông Bùi đoạn chảy qua huyện Lƣơng Sơn Hịa Bình
– Thị trấn Xn Mai, Chƣơng mỹ Hà nội” do Nguyễn Thị Thu Phúc thực hiện năm
2016. Đề tài này thống kê đƣợc những tác nhân tự nhiên và nhân tạo ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nƣớc, đánh giá chất lƣợng nƣớc theo QCVN và WQI và một số biện pháp nâng
cao chất lƣợng nƣớc sông Bùi mà chƣa có phân tích chi tiết về ảnh hƣởng của những tác
nhân tới các chỉ tiêu nƣớc nhƣ thế nào (Nguyễn Thị Thu Phúc, 2016).
Tổng kết: Qua những tài liệu đã tham khảo, đánh giá hiện trạng chất lƣợng
nƣớc sông là đề tài có nhiều vấn đề cần xem xét, nghiên cứu sâu và đầy đủ. Hiện
nay đối với nƣớc mặt sơng Đà đoạn chảy qua thành phố Hịa Bình, đề tài này sử
dụng phƣơng pháp đánh giá chỉ tiêu và so sánh theo chỉ số WQI, từ đó đề xuất giải
pháp bảo vệ nƣớc sông tại khu vực nghiên cứu. Nguồn nƣớc mặt sơng Đà có nhiều
sự ảnh hƣởng đến đời sống của nhân dân thành phố nói riêng và nhiều hoạt động
quốc gia nói chung, đặc biệt là trong tình trạng nguồn nƣớc mặt của Việt Nam đang
có nguy cơ ô nhiễm và bị ảnh hƣởng nhiều bởi q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Vì vậy, đề tài này sẽ là sự bổ sung cần thiết nhằm có những giải pháp
tối ƣu hơn, chi tiết hơn và thiết thực trong các công tác quản lý với sơng Đà đoạn
chảy qua thành phố Hịa Bình.

17



Chƣơng II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các
giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc lƣu vực sông nói chung và lƣu vực sơng Đà nói
riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc đặc điểm chất lƣợng nƣớc sơng Đà đoạn chảy qua thành phố
Hịa Bình, thơng số phản ánh chất lƣợng nƣớc bao gồm: Nhiệt độ, pH, TSS, DO,
BOD5, COD, NO2-, NH4+, PO43-, NO3-, Fe, độ đục, coliform.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sơng Đà đoạn chảy
qua thành phố Hịa Bình.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng: Nƣớc mặt sông Đà đoạn chảy qua thành phố Hịa Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt sông Đà đoạn chảy qua Thành
phố Hịa Bình.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ chất lƣợng nƣớc sông Đà tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu này, đề tài chủ yếu là sử dụng phƣơng
pháp:
- Phƣơng pháp điều tra thực địa (khảo sát theo tuyến và lấy mẫu)
- Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
- Phƣơng pháp nội nghiệp (phỏng vấn, so sánh và đánh giá kết quả)
2.4.1. Phương pháp điều tra thực địa

A. Phƣơng pháp khảo sát theo tuyến
Dựa vào phƣơng pháp này làm cơ sở để lựa chọn vị trí lấy mẫu.

18


×