LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Lâm nghiệp, đến nay
khóa học 2012 – 2016 đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Để củng cố kiến thức
cũng nhƣ bƣớc đầu làm quen với công việc của kĩ sƣ lâm nghiệp sau khi ra
trƣờng là khơng thể thiếu. Đƣợc sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng cùng bộ môn Thực vật rừng, tôi đã tiến hành thực
hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm quần thể Sồi phảng
(Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus) Barnett) làm cơ sở cho cơng tác
bảo tồn và phát triển lồi tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” dƣới
sự hƣớng dẫn của TS. Vƣơng Duy Hƣng.
Qua thời gian nghiên cứu và làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc đến nay
khóa luận đã hồn thành. Em xin cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy quan tâm trong suốt 4
năm học vừa qua. Các đồng chí lãnh đạo, cán bộ tại Trạm bảo vệ rừng Khe Kèm
và Vƣờn Quốc gia Pù Mát đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Vƣơng Duy Hƣng đã định hƣớng, hƣớng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu cho em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực và thời gian còn hạn chế nên
đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi kính mong nhận đƣợc sự
góp ý từ các thầy cơ và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai,ngày 07 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lang Văn Lâm
1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
PHẦN I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 3
1.3. Tại khu vực nghiên cứu ................................................................................. 8
PHẦN II. MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 10
2.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 10
2.4.1. Phương pháp chung .................................................................................. 10
2.4.2. Phương pháp cụ thể và các bước tiến hành.............................................. 10
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 21
3.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 21
3.2. Đất đai – Địa hình ........................................................................................ 21
3.3. Khí hậu thủy văn .......................................................................................... 21
3.4.Tình hình động vật, thực vật ......................................................................... 24
3.5. Dân sinh kinh tế ........................................................................................... 24
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 27
4.1. Đặc điểm cấu trúc quần thể Sồi phảng tại khu vực nghiên cứu .................. 27
4.1.1.Đặc điểm hình thái lồiSồi phảng ............................................................. 27
4.1.2. Đặc điểm vật hậu ...................................................................................... 31
4.1.3.Phân bố N/D1.3, N/Hvn của quần thểSồi phảng .......................................... 31
4.1.4.Tái sinh của quần thể Sồi phảng ................................................................ 33
4.2. Đặc điểm sinh cảnh nơi Sồi phảng phân bố................................................. 36
4.2.1. Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu ...................................................... 36
4.2.2. Đặc điểm địa hình nơi có Sồi phảng phân bố........................................... 37
2
4.2.3. Đặc điểm đất nơi có Sồi phảng phân bố ................................................... 37
4.2.4. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Sồi phảng phân bố....................................... 40
4.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn và phát triển Sồi phảng.....57
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
OTC:
Ơ tiêu chuẩn
ODB:
Ơ dạng bản
D1.3:
Đƣờng kính thân cây ở vị trí 1,3m
Hvn:
Chiều cao vút ngọn thân cây
Hdc:
Chiều cao dƣới cành
DT:
Đƣờng kính tán
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng. .............................................. 22
Bảng 4.1: Kết quả điều tra cây tái sinh của lâm phần Sồi phảng phân bố.......... 33
Bảng 4.2: Tổng hợp cây tái sinh theo cấp chiều cao .......................................... 34
Bảng 4.3 Tổng hợp cây tái sinh theo khả năng sinh trƣởng ............................... 35
Bảng 4.4: Tái sinh Sồi phảng dƣới gốc cây mẹ .................................................. 36
Bảng 4.5: Bảng điều tra mơ tả phẫu diện đất nơi có Sồi phảng phân bố............ 39
Bảng 4.6: Công thức tổ thành tầng cây cao theo số cây ..................................... 41
Bảng 4.7: Công thức tổ thành tầng cay cao theo tổng tiết diện ngang ............... 42
Bảng 4.8: Tổng hợp sinh trƣởng tầng cây cao của 3 OTC ................................. 43
Bảng 4.9 Kết quả nghiên cứu nhóm các lồi cây đi kèm.................................... 44
Bảng 4.10: Tổ thành loài cây đi kèm với loài Sồi phảng.................................... 45
Bảng 4.11: Cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng nơi Sồi phảng phân bố ................. 54
Bảng 4.12: Mật độ tầng cây cao ở các OTC ....................................................... 55
Bảng 4.13: Khoảng cách từ cây Sồi phảng tới 6 cây xung quanh và diện tích
dinh dƣỡngcủa Sồi phảng.................................................................................... 56
Biểu đồ 4.1: Đƣờng phân bố thực nghiệm N/D1.3của quần thể Sồi phảng ......... 31
Biểu đồ 4.2: Đƣờng phân bố thực nghiệm N/Hvncủa quần thể Sồi phảng .......... 32
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/D1.3OTC 01 ..................................... 46
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/D1.3 OTC 02 .................................... 47
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/D1.3 OTC 03 ..................................... 48
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/Hvn OTC 01 ..................................... 51
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/Hvn OTC 02 ..................................... 52
Biểu đồ 4.8: Biểu đồ biểu diễn phân bố N/Hvn OTC 03 ..................................... 53
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Thân Sồi phảng (Nguồn: Lang Văn Lâm, Khe Kèm, 2016) .............. 27
Hình 4.2: Thịt vỏ Sồi phảng(Nguồn: Lang Văn Lâm, Khe Kèm 2016) ............. 28
Hình 4.3: Đấu, quảSồi phảng (Nguồn: Lang Văn Lâm, Khe Kèm, 2016) ......... 29
Hình 4.5: Cây tái sinh lồi Sồi phảng (Nguồn: Lang Văn Lâm, 2016) .............. 34
6
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm quần thể Sồi phảng
(Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus) Barnett) làm cơ sở cho công
tác bảo tồn và phát triển loài tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”
2. Sinh viên thực hiện: Lang Văn Lâm
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mô tả đƣợc một số đặc điểm hình thái của lồi Sồi phảng tại VQG Pù
Mát, tỉnh Nghệ An
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố và cấu trúc rừng của lâm phần loài
Sồi phảng tại VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của lồi Sồi phảng tại VQG Pù Mát
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể Sồi phảng tại khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh cảnh nơi Sồi phảng phân bố
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài
6. Kết quả đạt đƣợc
Sồi phảng là cây gỗ nhỡ, có phân bố tự nhiên tại khu vực Thác Kèm. Và
có tên trong Sách đỏ Việt Nam, phân hạng EN A1c,d.
Tại khu vực nghiên cứu Sồi phảng phân bố chủ yếu ở chân núi và sƣờn núi
tại độ cao 250 – 600. Có thể mọc ở nơi có tầng đất dày và nơi có tầng đất mỏng.
Trong quần xã Sồi phảng là là lồi ƣu thế ln đứng đầu cơng thức tổ
thành, quyết định đến sự ổn định và phát triển của quần xã. Các loài cây thƣờng
đi kèm với Sồi phảng là Sao mặt quỷ, Ngát, Máu chó…
7
Mật độ tái sinh của Sồi phảng tại khu vực nghiên cứu là 5416 cây/ha; tái
sinh Sồi phảng ở mức tái sinh khá tập trung chủ yếu ở trong tán và mép tán. Tuy
tái sinh của Sồi phảng là mạnh nhƣng tỉ lệ bảo tồn loài lại ở mức thấp chỉ đạt
5,26%.
Diện tích dinh dƣỡng trung bình của Sồi phảng là 63,14m2. Nhƣ vậy Sồi
phảng khơng cần diện tích q lớn để sinh trƣởng và phát triển. Mật độ Sồi
phảng tối ƣu ở rừng thuần loài đã khép tản ổn định là: 420 cây/ha; Ở rừng hỗn
giao đã khép tán ổn định, mật độ Sồi phảng tối ƣu là: 216 cây/ha.
Xuân Mai, ngày 01/06/2016
Sinh viên
Lang Văn Lâm
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Việt Nam phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của hàng trăm hàng
ngàn loài động vật,thực vật nhƣng một thực trạng đáng buồn là trong những
năm gần đây dƣới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số lên ngồn
tài nguyên rừng làm cho những cây gỗ, cây thuốc có giá trị bị thƣơng mại hóa.
Những cây ít giá trị hoặc chƣa đƣợc nghiên cứu cũng bị tàn phá nhƣỡng chỗ cho
việc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp làm cho rừng khơng những bị suy thối
về số lƣợng mà cịn về chất lƣợng. Bên cạnh đó việc nghiên cứu về cây trồng
còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn
đối với sự tồn tại và phát triển của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên.
Để khắc phục tình trạng suy thối rừng, trong những năm qua Đảng và
Nhà nƣớc ta cùng với ngƣời dân đã có hàng loạt các biện pháp bảo vệ rừng và
tài nguyên rừng. Bên cạnh các văn bản pháp luật chúng ta áp dụng hàng loạt
biện pháp nhƣ: Khoanh nuôi bảo vệ, sử dụng tài nguyên hợp lí, gây trồng
rừng… Trong các biện pháp đó thì việc trồng rừng và làm giàu rừng bằng cây
bản địa đang đƣợc phổ biến trên toàn quốc đặc biệt khu vực có rừng.
Tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát trƣớc đây là một trong những Vƣờn Quốc gia
có giá trị đa dạng sinh học cao của Việt Nam; thành phần loài động, thực vật
phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng khai thác
gỗ, săn bắt trái phép làm cho số lƣợng loài giảm sút nghiêm trọng, trong đó có
những lồi q hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng. Riêng về thực vật đã có hơn
50 lồi nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và danh sách thực vật bị đe dọa trên thế
giới cần đƣợc bảo tồn. Trong số hơn 50 loài thực vật đang nguy cấp, quý hiếm
có lồi Sồi phảng(Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus) Barnett) phân bố
hẹp ở Vƣờn Quốc gia Pù Mát loài cây này khơng chỉ mang ý nghĩa về khoa học
mà cịn có giá trị kinh tế cao. Sồi phảng sẽ là một trong những loài suy giảm
mạnh về số lƣợng nếu chúng ta khơng có biện pháp tác động hiệu quả.
Làm thế nào dể duy trì sử dụng lâu bền tài nguyên rừng nói chung, Sồi
phảng nói riêng? Vấn đề này đặt ra là chúng ta cần nghiên cứu để bảo tồn loài.
1
Từ những vấn đề cấp thiết trên tôi thực hiện để tài: “Nghiên cứu đặc
điểm quần thể Sồi phảng (Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus)
Barnett) làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển loài Vƣờn Quốc gia Pù
Mát, tỉnh Nghệ An”
2
PHẦN I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấy họ Dẻ (Fagaceae) gồm 7 chi có
khoảng 600 lồi, phần lớn phân bố ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và
nhiệt đới, nhƣng chƣa thấy ở Nam Phi. Phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt
Việt Nam có tới 5 chi và có khoảng 120 lồi và ít nhất ở Châu Phi và vùng Địa
Trung Hải chỉ có 2 loài.
Nghiên cứu về phân loại, theo Bentham và Hooker (1862-1885) (Nguyễn
Tiến đƣợc để trong họ Cupuliferae. Nhƣng trƣờng phái khác cho họ Dẻ là một
họ riêng gồm 7-9 chi và chia làm 2-5 phân họ, nhƣ hệ thống Milchior (1964), hệ
thống Menitsky (1984), Takhtajan A.L (1987), Soepadmo (1972). Năm 1996
Takhtajan A.L đƣa ra hệ thống phân loại riêng khác biệt so với hệ thống phân
loại cũ. Ông đồng ý với quan điểm của Kuprisntova (1962) tách chi Nothofagus
ra khỏi họ Fagaceae thành họ riêng (Khamleck, 2004). Ngồi ra có một số tác
giả nhƣ Lecome H. (1929-1931) trong thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng
công bố họ Dẻ (Fagaceae) ở Đông Dƣơng có 150 lồi. Camus A.(1873) cũng
nghiên cứu về họ Dẻ và đặt tên khoa học cho nhiều loàithuộc họ Dẻ ở các nƣớc
Đông Dƣơng.
1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam Sồi phảng thƣờng phân bố ở các rừng thứ sinh từ các tỉnh
phía Bắc nhƣ Phú Thọ, Quảng Ninh, Yên Bái đến các tỉnh miền trung và Tây
Nguyên. Thƣờng gặp Sồi phảng mọc ở độ cao 50 – 1200 so với mặt nƣớc biển.
Sồi phảng là cây ƣa sáng lúc nhỏ thích hợp với độ tàn che 0,5 – 0,6 thƣờng mọc
ở sƣờn ngồi bìa rừng hoặc những chỗ trống trong rừng tự nhiên. Do thân tròn
thẳng phân cành cao, độ thon nhỏ nên Sồi phảng rất thích hợp với việc trồng
rừng cung cấp gỗ lớn (Lê Mộng Chân, 2000). Lập địa trồng thích hợp cho Sồi
phảng là nơi ẩm mát, thoát nƣớc, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, pH 4 –
5, tầng đất 40 – 50 cm, nhiệt độ bình quân từ 18 – 250C và lƣợng mƣa từ 1.500 –
2000, độ cao dƣới 800m so với mực nƣớc biển (trang web Agriviet.com).
3
Đã có những nghiên cứu về các lồi thực vật thuộc họ Dẻ ở Việt Nam.
Năm 1978, Võ Văn Chi và Dƣơng Đức Tiến đã cho xuất bản cuốn “Phân loại
thực vật - Thực vật bậc cao”, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên
nghiệp. Các tác giả đã đi mô tả đặc điểm của họ, chi và một số loài trong chi.
Chi Sồi (Quercus) 27 loài, chi Sồi đá (Lithocarpus) 36 loài, chi Dẻ gai
(Castanosis) 48 loài, chi Dẻ cao bằng 2 loài và chi Sồi cánh 1 lồi. Các tác giả
đã mơ tả một số lồi thƣờng gặp ở nƣớc ta của từng chi, đƣa ra vùng phân bố và
công dụng của chúng.
Trong cuốn “Thực vật rừng” NXB Nông nghiệp của hai tác giả Lê Mộng
Chân và Lê Thị Hun (2000), đã mơ tả đặc điểm hình thái, đặc tính sinh thái,
phân bố địa lý và cơng dụng của Sồi phảng.
Trong cuốn Sách đỏ Việt Nam phần thực vật đã mơ tả đặc điểm hình thái,
sinh học và sinh thái, phân bố, giá trị, tình trạng và phân hạng loài Sồi phảng ở
mức EN A1c,d.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trƣởng của Sồi phảng, Nguyễn Văn Huy
(1990) cho thấy Sồi phảng là lồi có sinh trƣởng nhịp điệu, có nghĩa mỗi năm
có hai mùa sinh trƣởng đó là mùa xuân và mùa hạ, tạo thành hai vòng cành liền
nhau. Mỗi năm Sồi phảng đổi trục một lần, mộtchồi bên mọc thấp hơn, đỉnh
sinh trƣởng cũ ngừng sinh trƣởng và teo đi. Sồi phảng ở tuổi2 và 3 có sự đổi
ngọn đặc biệt, từ một vị trí nách lá sát đất, một chồi phát triển mạnh, sau một
năm cao hơn chồi cũ.
Theo Nguyễn Bá Chất (1999) cũng có nghiên cứu đó là nghiên cứu lƣợng
tăng trƣởng hàng năm của Sồi phảng khác nhau giữa cây tự nhiên và cây trồng,
giữa các độ tàn che khác nhau. Kết quả cho thấy lồi Sồi phảng mọc tự nhiên có
lƣợng tăng trƣởng hàng năm cao nhất từ tuổi 8 đến tuổi 15, còn rừng trồng
lƣợng tăng trƣởng hằng năm của Sồi phảng đạt nhanh nhất ở tuổi 6 đến tuổi 15.
Sồi phảng trồng ln có lƣợng tăng trƣởng cao hơn so với cây mọc tự nhiên ở
cùng độ tuổi.
4
Nghiên cứu xây dựng mơ hình trồng rừng hỗn lồi bằng các loài cây lá
rộng bản địa trên đất rừng thối hóa ở các tỉnh phía Bắc, Hồng Văn Thắng
(2004) đã sử dụng cây Sồi phảng để trồng hỗn loài với các cây bản địa khác nhƣ
Lim xanh, Vạng trứng, Trám trắng và Re gừng. Trong 2 năm đầu Sồi phảng và
các loài cây lá rộng bản địa đƣợc che bóng với lớp cây phù trợ là cây tai tƣợng
và Cốt khí. Đến tuổi 3 và 4 đề tài đã tiến hành tỉa cành và tỉa lớp cây phù trợ,
tạo điều kiện về không gian dinh dƣỡng cho cây Sồi phảng và loài cây bản địa
khác sinh trƣởng, phát triển tốt hơn. Do đƣợc tác động các biện pháp kĩ thuật
lâm sinh thích hợp mặc dù đƣợc trồng trên đối tƣợng đất rừng đã thối hóa
nhƣng ngay trong những năm đầu Sồi phảng đã đạt mức tăng trƣởng là
1,6cm/năm về đƣờng kính và 1,5m/nămvề chiều cao. Kết quả sau 7 năm thực
hiện mơ hình cho thấy Sồi phảng có thể trồng hỗn giao theo hàng với các loài
cây lá rộng bản địa khác trên đối tƣợng đất thối hóa ở các tỉnh phía Bắc.
Nghiên cứu tạo rừng hỗn giao giữa Sồi phảng và Luồng ở Cầu Hai –
Đoan Hùng – Phú Thọ (Nguyễn Thị Nhung, 2004) và ở Bình Thanh – Cao
Phong – Hịa Bình (Hồng Văn Thắng, 2008), cho thấy Sồi phảng trong mơ
hình sinh trƣởng tƣơng đối tốt và cũng rất có triển vọng.
Dự án nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật phục hồi rừng tự nhiên bị suy
thoái ở miền Bắc Vieetn Nam (Dự án RENFODA – Rehabilitation ofNatural
Forest in Degraded Watershed Area in the North ofViet Nam) của Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam đã dử dụng Sồi phảng và một số loài cây lá rộng bản
địa khác nhƣ Dẻ đỏ, Lim xanh, Trám Trắng trồng làm giàu rừng theo rạch và
theo đám cho đối tƣợng thứ sinh nghèo kiệt tại Bình Thanh – Cao Phong – Hịa
Bình. Sau 4 năm thí nghiệm cho thấy Sồi phảng là lồi cây có tỉ lệ sống cao,
đạt95,4 – 96,3% và sinh trƣởng tƣơng đối tốt. Tăng trƣởng bình quân tại tuổi 4
về đƣờng kính là 1,4cm/năm và về chiều cao là 1,5m/năm. Đến tuổi 4 cho thấy
chƣa có sự khác nhau giữa Sồi phảng trồng theo đám và Sồi phảng trồng theo
rạch. Tuy nhiên, bƣớc đầu cho thấy Sồi phảng là lồi cây có triển vọng trong
cơng việc trồng làm giàu rừng, nâng cao chất lƣợng rừng thứ sinh nghèo kiệt
của nƣớc ta.
5
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về các biện pháp kĩ thuật gây trồng, Sồi
phảng còn đƣợc trồng trong các vƣờn sƣu tập thực vật ở các Vƣờn Quốc gia và
các khu bảo tồn thiên nhiên. Điển hình nhƣ ở Vƣờn Quốc gia Bến En, Vƣờn
Quốc gia Xuân Sơn, Khu di tích lịch sử đền Hùng, khu vƣờn sƣu tập thực vật ở
Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ (Đại Lải – Vĩnh Phúc),
Khu vƣờn sƣu tập thực vật ở Cầu Hai (Phú Thọ),… trong các mơ hình này Sồi
phảng đƣợc trồng thành các ơ từ 20 – 40 cây. Kết quả chon thấy Sồi phảng đƣợc
trồng tại các nơi này sinh trƣởng và phát triển khá tốt. Tuy nhiên vẫn có sự khác
nhau về sức sinh trƣởng điều này tùy thuộc vào từng điều kiện lập địa cụ thể.
Kết quả nghiên cứu của nhóm lồi sinh thái Viện điều tra quy hoạch rừng
(1971) cho thấy Sồi phảng thƣờng hỗn loài với các loài cây nhƣ: Lim xanh, Dẻ,
Ràng ràng, Chẹo tía, Re, Máu chó, Gội, Táu, Xoan đào… phần lớn trong rừng thứ
sinh, có tỷ lệ cao trong tổ thành. Một số nơi nhƣ Tiên Yên (Quảng Ninh), Quỳ
Châu (Nghệ An) có những quần thể Sồi phảng chiếm 75-80% tổ thành loài.
Nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên của Sồi phảng dƣới một số
trạng thái rừng tự nhiên, Nguyễn Bá Chất (1999) cho thấy Sồi phảng có khả
năng tái sinh chồi và tái sinh hạt rất mạnh. Tuy nhiên số lƣợng cây Sồi phảng tái
sinh hạt có sự khác nhau giữa các độ tàn che. Nơi độ tàn che nhỏ (0,3) thì số lƣợng
cây tái sinh có chiều cao lớn hơn 1m ln cao hơn ở nơi có độ tàn che 0,6.
Nghiên cứu tạo rừng hỗn giao loài giữa Sồi phảng và Luồng ở Trung tâm
nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai – Phú Thọ (Nguyễn Thị
Nhung,2004) và ở Bình Thanh – Cao Phong – Hịa Bình (Hồng Văn
Thắng,2008) các tác giả cho thấy Sồi phảng trong mơ hình hỗn lồi với Luồng
sinh trƣởng cũng rất tốt và rất có triển vọng.
Nghiên cứu làm giàu rừng bằng cây Sồi phảng cũng đã đƣợc một số tác
giả quan tâm. Sử dụng Sồi phảng và một số cây bản địa khác trồng làm giàu
theo rạch cho các đối tƣợng rừng thứ sinh nghèo ở Cầu Hai, Nguyễn Bá Chất
(1995) cho thấy Sồi phảng có tỉ lệ sống cao (>85%), tăng trƣởng bình quân đạt
1,3cm/năm và chiều cao 1,2m/năm; cây trồng sinh trƣởng tốt và ít bị sâu bệnh.
6
Từ kết quả nghiên cứu về Lâm nghiệp trang trại ở Phú Thọ, trongchƣơngtrình
hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam – Thủy Điển, Nguyễn Bá Chất (1993) đã hƣớng
dẫn kĩ thuật gây trồng Sồi phảng và một số loài cây bản địa khác. Đây là cơ sở
bƣớc đầu để các địa phƣơng ở miền Bắc áp dụng trồng rừng cho loài cây này.
Từ kết quả trồng rừng bằng cây Sồi phảng, Bộ NN&PTNT đã ban hành
danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái
lâm nghiệp theo quyết định số 16/2005/QĐ – BNN, trong đó Sồi phảng là lồi
thích hợp cho vùng Đơng Bắc và Bắc Trung Bộ. Trên thực tế việc trồng
rừngbằng cây Sồi phảng ở các địa phƣơng còn rất nhiều hạn chế, các rừng Sồi
phảng hiện có là do q trình phục hồi tự nhiên, qua quá trình quản lý bảo vệ
mà hình thành.
Nghiên cứu về khả năng tái sinh chung của Sồi phảng dƣới một số trạng
thái rừng tự nhiên, Nguyễn Bá Chất (1999) cho thấy Sồi phảng có khả năng tái
sinh chồi và tái sinh hạt rất mạnh. Tuy nhiên số lƣợng cây Sồi phảng tái sinh hạt
có sự khác nhau giữa các độ tàn che. Nơi độ ẩm che nhỏ (0,3) thì số lƣợng cây
tái sinh có chiều cao lớn hơn 1m ln cao hơn nơi có độ tàn che (0.6). Kết quả
nghiên cứu về nhóm lồi sinh thái Viện điều tra quy hoạch rừng (1971) cho thấy
Sồi phảng thƣờng hỗn loài với các loài cây nhƣ: Lim xanh, Dẻ, Ràng ràng,
Chẹo tía, Re, Máu chó, Gội, Táu, Xoan đào,.. phần lớn gặp trong rừng thứ sinh,
có tỷ lệ cao trong tổ thành. Một số nơi nhƣ Tiên Yên (Quảng Ninh), Quỳ Châu
(Nghệ An) có những quần hợp Sồi phảng chiếm 75- 80% tổ thành loài.
Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu về cây Sồi phảng đó là công tác chọn giống
nhƣ thế nào cho tốt vẫn chƣa đƣợc quan tâm. Để nâng cao năng suất và chất
lƣợng rừng nói chung và dự án trồng rừng trong chƣơng trình 5 triệu ha rừng
nói riêng thì cơng tác chọn giống có vai trị rất quan trọng. Trong những năm
qua nhiều đơn vị trong ngành Lâm nghiệp đã có những đóng góp đáng kể trong
cơng việc chọn giống, sản xuất, cung ứng giống cho các chƣơng trình trồng
rừng quốc gia. Tuy nhiên việc tuyển chọn và nhân giống cho loài Sồi phảng còn
chƣa đƣợc quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất thực tiễn là hàng năm nƣớc
7
ta cần khoảng 800kg hạt giống Sồi phảng để trồng cho khoảng 2.000 ha rừng
cho các vùng Tây Bắc và trung tâm Đông Bắc và Bắc Trung Bộ (Nguyễn Huy
Sơn,2007) thì việc chọn giống Sồi phảng lại càng trở nên cấp thiết hơn. Để đáp
ứng đƣợc mục tiêu này, trong giai đoạn 2007 – 2010 Trung tâm đặc sản – Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai dự án “Nâng cao chất lượng rừng
giống cho một số loài cây bản địa phục vụ làm giàu rừng và khoanh ni xúc
tiến tái sinh rừng” thuộc chƣơng trình giống lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
Một trong chín cấy bản đại đƣợc nghiên cứu để chọn và tạo giống trong dự án
này là loài cây Sồi phảng. Với mục tiêu góp phần cung cấp đủ số lƣợng hạt
giống cho giai đoạn trƣớc mắt và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng hạt giống cho
lồi cây Sồi phảng phục vụ chƣơng trình làm giàu rừng và khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng trong phạm vi cả nƣớc. Dựa trên các nguồn gen tốt của lồi cây
Sồi phảng đã có ở các địa phƣơng nhƣ Phú Thọ, Yên Bái, Quảng Ninh và Nghệ
An, dự án sẽ tuyển chọn và chuyển hóa các Vƣờn Quốc gia cung cấp giống Sồi
phảng đã đƣợc cải thiện cho các chƣơng trình dự án trên phạm vi cả nƣớc. Theo
kết quả ban đàu của dự án cho thấy tại các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Quảng Ninh
và Nghệ An hiện có khoảng 39ha rừng cây mẹ Sồi phảng(kể cả rừng trồng và
rừng tự nhiên) đang sinh trƣởng và phát triển khá tốt có thể tuyển chọn và
chuyển hóa thành rừng giống quốc gia. Thực hiện chiến lƣợc phát triển giống
cây Lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020 đã đƣợc Bộ NN&PTNT ban hành theo
số 62/2006/QĐ – BNN ngày 16/8/2006 của Bộ Trƣởng NN&PTNT, trong đó
cây Sồi phảng đƣợc ƣu tiên phát triển giống phục vụ cho công tác làm giàu rừng
và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh. Đây là cơ sở cung cấp hạt giống Sồi phảng đã
đƣợc cải thiện nhằm nâng cao chất lƣợng rừng trồng nƣớc ta.
1.3. Tại khu vực nghiên cứu
Tại khu vực nghiên cứu Con Cuông – Nghệ An, công ty lâm nghiệp Con
Cuông đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn các cây trội từ 30ha
rừng Sồi phảng nhằm chuyển hóa thành rừng giống Sồi phảng, lấy hạt giống và
8
tạo cây con cung cấp cho thị trƣờng xung quanh vùng (Nguyễn Anh – Thu
Trang, 2008)
Tuy đã có nhiều những nghiên cứu riêng về một đặc điểm sinh trƣởng tái
sinh của loài Sồi phảng và những nghiên cứu của các dự án trồng rừng đề cập
đến loài Sồi phảng. Nhƣng tại khu vực nghiên cứu lại chƣa có nghiên cứu cụ thể
về đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái của lồi Sồi phảng. Vì vậy, việc
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể Sồi phảng phục vụ cho công tác bảo tồn
lồi, làm cơ sơ cho cơng tác gây trồng và phát triển loài là rất cần thiết.
9
PHẦN II. MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Xác định đƣợc đặc điểm lâm học của quần thể Sồi phảng tại VQG Pù
Mát, tỉnh Nghệ An làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối
tƣợng
của
nghiên
cứu
là
quần
thể
loài
Sồi
phảng
(Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus) Barnett) phân bố tự nhiên tại khu
vực nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu đƣợc thực hiện trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại khu
vực Thác Kèm, VQG Pù Mát trong thời gian từ 07/3-05/04/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần thể Sồi phảng tại khu vực nghiên
cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh cảnh nơi Sồi phảng phân bố
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp chung
Lập ô tiêu chuẩn điều tra kích thƣớc mỗi ơ tiêu chuẩn là 40×25 (m). Ơ
dạng bản điều tra cây bụi thảm tƣơi có tất cả 15 ơ kích thƣớc 4×4 (m) đƣợc bốtrí
4 ơ dạng bản ở mỗi góc của ơ tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm của ô tiêu chuẩn, sử
dụng phƣơng pháp điều tra đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu của lồi tại
hiện trƣờng. Ơ dạng bản đƣợc đặt trên các tuyến cách đều, trải đều trên các ô
tiêu chuẩn với tổng diện tích của các ô dạng bản bằng 10% diện tích ơ tiêu
chuẩn. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây lập 15 ơ để
điều tra thành phần lồi đi cùng Sồi phảng, điều tra tái sinh trong và ngoài tán
cây mẹ và điều tra câu trúc rừng nơi có lồi phân bố.
2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể và các bƣớc tiến hành
A- Chuẩn bị: Trƣớc khi điều tra trực tiếp cần chuẩn bị các tài liệu có liên quan
cũng nhƣ chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong quá trình làm việc
10
Cụ thể:
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan tới công tác điều tra: Bản đồ hiện
trạng rừng, tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, máy GPS,thƣớc dây, thƣớc
1.5m, phấn đánh dấu, dao phát, máy ảnh, các loại bảng ghi chép…
B- Điều tra sơ bộ: Khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu để nắm đƣợc địa điểm
nghiên cứu và hƣớng đi của các tuyến nghiên cứu.
C- Điều tra chi tiết
2.4.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhƣ:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu: Khí
hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên đa dạng
sinh học, kiến thức bản địa, chính sách nhà nƣớc, những quy định của Vƣờn
Quốc gia
- Các văn bản có liên quan đến Sồi phảng
- Những kết quả nghiên cứu liên quan đến Sồi phảng
- Các tài liệu khác có liên quan trong q trình nghiên cứu (sách, giáo
trình, báo chí, internet,luận văn tốt nghiệp…)
2.4.2.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
a) Nghiên cứu đặc điểm hình thái lồi Sồi phảng
- Hình thái thân cây trƣởng thành: Màu sắc thân, cách phân cành.
- Hình thái lá: Mơ tả kiểu mọc lá, hình dạng lá, màu sắc lá, cuống lá, gân
lá, đo kích thƣớc lá về chiều dài lá, chiều rộng lá.
- Hoa, quả, hạt: Mô tả đặc điểm hoa, đặc điểm quả, hạt.
- Đặc điểm vật hậu: Do thời gian nghiên cứu ngắn, khóa luận khơng thể
theo dõi trên cây định vị, vì vậy sử dụng phƣơng pháp quan sát ngoài thực địa
kết hợp với thu thập số liệu, thơng qua phỏng vấn cán bộ phịng khoa học và
ngƣời dân và ngƣời dân trong vùng hay vào rừng thu hái lâm sản ngoài gỗ về
11
các nội dung: Mùa sinh sản trong năm; Hiện tƣợng ra chồi, hiện tƣợng ra lá,
rụng lá, ra nụ, hoa nở,hoa tàn, quả non, quả chín, quả già…
b) Phƣơng pháp xác định đặc điểm phân bố
Điều tra tuyến:
- Lựa chọn các tuyến điều tra (3 tuyến)
- Xác định vị trí các loài trên tuyến
- Hƣớng phơi
- Độ cao (đai cao) hoặc vị trí tƣơng đối (chân, sƣờn, đỉnh)
- Cây phân bố trong trạng thái nào
c) Nghiên cứu nơi mọc của lồi Sồi phảng
- Địa hình: Tiến hành điều tra theo tuyến với số tuyến ≥ 3. Yêu cầu tuyến
phải đại diện cho khu vực.
- Đo độ dốc bằng địa bàn cầm tay tại điểm có Sồi phảng phân bố, để đảm
bảo tin cậy mỗi điểm đo ở 3 vị trí khác nhau sau đó lấy giá trị trung bình.
- Xác định độ cao: Trên tuyến điều tra tại mỗi nơi có Sồi phảng phân bố
dựa vào bản đồ địa hình hoặc máy GPS để xác định độ cao tƣơng đối và độ cao
tuyệt đối.
- Đặc điểm đất đai:
Điều tra đặc điểm đất đai thông qua phẫu diện đất sâu 60 – 90 cm dài
1,2m đào sâu đến khi hết tầng B nếu tầng B dày đến 1,2m. Đào 3 phẫu diện ở 3
vị trí khác nhau (chân núi, sƣờn núi và đỉnh núi).
Thành phần cơ giới đƣớc xác định bằng phƣơng pháp xoe con đá, giun:
Lấy mẫu đất cho vào lòng bàn tay nhặt sạch sỏi, rác dùng nƣớc tẩm cho đất dẻo
vừa phải sau đó dùng 2 lịng bàn tay xoe đất thành thỏi hình con giun có đƣờng
kính 3 mm rồi tiến hành cuộn thành vòng tròn. Nếu cuộn thành từng mảnh rời
rạc thì đó là cát pha, đứt đoạn khi xoe tròn là thịt nhẹ, dứt đoạn khi uốn trịn là
thịt trung bình, thành thỏi liền nhƣng rạn nứt khi uốn vòng là thịt nặng, thỏi liền
thành vòng tròn nguyên vẹn là đất sét.
12
Độ chặt đƣợc xác định bằng dao nhọn đâm thẳng vào tầng đất, từ đó xác
định độ chặt từ tơi xốp đến chặt.
Độ dày tầng đất đƣợc xác định bằng cách dùng thƣớc cm để đo
Độ ẩm đƣợc xác định bằng cách nắm tay. Nếu nắm đấtvào tay thấy nƣớc
chảy ra qua các kẽ tay là đất ƣớt, không thấy nƣớc qua kẽ tay nhƣng nhƣng mở
tay thấy hình thù là đất ẩm, nếu mở tay ra vẫn thấy hình thù nhƣng bị rạn nứt là
đất hơi ẩm; khi mở thấy thấy các hạt đất rời rạc là đất khô. Kết quả điều tra đất
đƣợc ghi theomẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra đất
Ngày điều tra:…………………..; Ngƣời điều tra:…………………………….
OTC số:………………………...; Độ dốc:…………..; Độ cao:………………
Tọa độ:…………………………………………………………………………
Hƣớng dốc:……………………..; Hƣớng phơi:………………………………..
Trạng thái rừng:………………………………………………………………...
Vị trí Tầng
phẫu
đất
diện
Độ
Màu
Độ
Thành
Độ
Rễ
Kết
sâu
sắc
ẩm
phần
chặt
cây
cấu
đá
động
(%)
đất
lẫn
vật
(m)
cơ
giới
Tỷ lệ Hang
(%)
- Phƣơng pháp lấy mẫu đất: Tiến hành lấy mẫu đất ở các tầng A0, A1,
AB, B, BC
d) Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng nơi Sồi phảng phân bố
Tại nơi Sồi phảng phân bố tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn (OTC)và xác định
tên tất cả các cây trong OTC và các chỉ tiêu sinh trƣởng của chúng. Mỗi vị trí
chân núi, sƣờn núi, đỉnh núi tiến hành lập 1 OTC với diện tích của một OTC là
1000m². Trong OTC tiến hành điều tra tầng cây cao, cây bụi thảm tƣơi, cây tái
sinh
- Điều tra tầng cây cao
13
Dùng thƣớc dây dài 1,5m có chia vạch chính xác đến 0,1cm để đo chu vi
thân cây ở vị trí D1.3. Dùngthƣớc mét để đo DT theo 2 chiều Đông - Tây, Nam –
Bắc theo hình chiếu tán xuống dƣới đất, độ chính xác đến cm. Dùng phƣơng
pháp mục trắc để đo chiều cao vút ngọn Hvn (m) và chiều cao dƣới cành Hdc
(m). Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng:
-Cây sinh trƣởng tốt (A): là những cây khỏe mạnh thân thẳng khơng bị
cụt ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác.
-Cây sinh trƣởng trung bình (B): là những cây có chiều cao và đƣờng
kính trung bình so với những cây khác.
-Cây sinh trƣởng xấu(C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh hoặc bị
cụt ngọn.
Kết quả điều tra ghi theo biểu mẫu 02.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
Ngày điều tra:…………………..; Ngƣời điều tra:…………………………….
OTC số:………………………...; Độ dốc:…………..; Độ cao:………………
Tọa độ:…………………………………………………………………………
Hƣớng dốc:……………………..; Hƣớng phơi:………………………………..
Trạng thái rừng:………………………………………………………………...
STT
Tên loài
Hvn (m) Hdc (m)
C1.3
Dt (m)
Phẩm
(cm)
chất
ĐT
NB
TB
e) Điều tra tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ơ dạng bản (ODB), diện tích mỗi 5 ODB là
16m đƣợc bố trí theo sơ đồ sau:
14
Trong mỗi ODB
+) Đối với cây bụi thảm tƣơi tiến hành điều tra thành phần lồi, chiều cao
trung bình, độ che phủ. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 03.
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra tầng cây bụi thảm tƣơi
Ngày điều tra:…………………..; Ngƣời điều tra:…………………………….
OTC số:………………………...; Độ dốc:…………..; Độ cao:………………
Tọa độ:…………………………………………………………………………
Hƣớng dốc:……………………..; Hƣớng phơi:………………………………..
Trạng thái rừng:………………………………………………………………...
STT ODB
Thành phần
Htb (m)
loài
Độ che phủ
(%)
15
Ghi chú
+) Đối với cây tái sinh điều tra tên loài, đo chiều cao, phân cấp chất
lƣợng. Xác đinh nguồn gốc. Kêt quả điều tra cây tái sinh trong ODB đƣợc ghi
vào mẫu biểu 04.
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây tái sinh trong ODB
Ngày điều tra:…………………..; Ngƣời điều tra:…………………………….
OTC số:………………………...; Độ dốc:…………..; Độ cao:………………
Tọa độ:…………………………………………………………………………
Hƣớng dốc:……………………..; Hƣớng phơi:………………………………..
Trạng thái rừng:………………………………………………………………...
STT
Tên
ODB
loài
Phân cấp chiều cao
<20cm
20-
50-
>100cm
Phẩm
Nguồn gốc
Ghi
chất
Chồi
chú
Hạt
50cm 100cm
f) Điều tra thành phần loài đi cùng Sồi phảng
Sử dụng phƣơng pháp OTC 7 cây do Ths. Nguyễn Văn Huy cải tiến của
nhà lâm học ngƣời Đức Thosmasius để điều tra tổ thành loài đi cùng Sồi phảng.
Tiến hành chọn 15 cây Sồi phảngphân bố đều cho toàn khu vực làm trung tâm,
lập 15 OTC điều tra 6 cây xung quanh gần nhất với cây mẫu về tên loài, đo
chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dƣới cành (Hdc), đƣờng kính tán (DT),
đƣờng kính D1.3 của cây mẫu và 6 cây xung quanh gần nhất và đo khoảng cách
từ cây mẫu đến 6 cây xung quanh gần nhất. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra OTC 7 cây
Ngày điều tra:…………………..; Ngƣời điều tra:…………………………….
OTC số:………………………...; Độ dốc:…………..; Độ cao:………………
Tọa độ:…………………………………………………………………………
Hƣớng dốc:……………………..; Hƣớng phơi:………………………………..
16
Trạng thái rừng:………………………………………………………………...
STT 6
Tên cây
cây
Khoảng
Hvn
Hdc
cách (m)
(m)
(m)
Dt (m)
ĐT
NB
TB
C1.3
D1.3
(cm)
(cm)
g) Điều tra cây tái sinh của Sồi phảng dƣới tán cây mẹ
Dựa vào sự phát tán hạt giống mà cây tái sinh xuất hiện các khoảng cách
dƣới gốc cây mẹ. Lập 120 ODB diện tích 4m² (2m × 2m) theo hƣớng Đơng –
Tây – Nam – Bắc lần lƣợt ở các vị trí ngoài tán, mép tán, trong tán. Số lƣợng
cây mẹ điều tra là 10 cây. Số liệu đƣợc ghi vào biểu mẫu 06:
Mẫu biểu 06: Biểu điều tra cây tái sinh dƣới tán cây mẹ
Ngày điều tra:………………………….; Ngƣời điều tra:………………………..
Vị trí điều tra
STT
điểm
điểm
Trong tán
<1m
Mép tán
≥1m
Ngoài tán
≥1m
<1m
<1m
≥1m
điều
tra
T
X
T
X
T
X
T
X
T
X
T
Nguồn
gốc
X
h) Phƣơng pháp phỏng vấn
Đối tƣợng phỏng vấn: Cán bộ kiểm lâm Vƣờn Quốc gia Pù Mát, Cán bộ
địa phƣơng, Ngƣời dân bản địa.
Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn các thơng tin liên quan đến lồi Sồi
phảng tại khu vực nghiên cứu nhƣ: phân bố, sinh trƣởng, vật hậu, các tác động
đến loài…
2.4.3.2. Phƣơng pháp nội nghiệp
*Tính mật độ Sồi phảng
Tính mật độ cây/ha bằng cơng thức: M =
17
x 10000 (cây/ha)