TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ THỰC TRẠNG BẢO TỒN
LOÀI HOA TIÊN(Asarum glabrum Merr.)
TẠI XÃ NẬM GIẢI, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Phạm Thanh Hà
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Văn Minh
Mã sinh viên
: 1453021017
Lớp
: 59A - QLTNR
Khóa học
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, em luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dẫn ân cần của
thầy giáo, cơ giáo, sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn cũng nhƣ sự động viên và
khích lệ của gia đình và ngƣời thân đã giúp em vƣợt qua những trở ngại và khó
khăn để hồn thành chƣơng trình đạo tạo chính quy chun nghành: Quản lí Tài
ngun rừng và Môi trƣờng. Nhân dịp đây em xin đƣợc bày tỏ sự chân thành
cảm ơn đến thầy ThS. Phạm Thanh Hà –Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam
đã hƣớng dẫn nghiên cứu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong q trình
thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, các thầy giáo, cô
giáo đã tham gia giảng giạy trong suốt quá trình em học tập và rèn luyện tại
Trƣờng Đại học lâm nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên trạm
quản lý rừng Nậm Giải thuộc KBTTN Pù Hoạt xã Nậm Giải, huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và điều tra thực tế. Sự
hoàn thành tốt đề tài này là niềm cổ vũ lớn, nguồn động lực lớn lao và là bƣớc
khởi đầu cho sinh viên sắp ra trƣờng nhƣ chúng em. Mặc dù đã cố những cố
gắng rất lớn trong quá trình nghiên cứi thực hiện khóa luận nhƣng do điều kiện
hạn chế về thời gian, kinh phí, kinh nghiệm cịn ít, hơn nữa đây là đề tài ít đƣợc
quan tâm do vậy tài liệu cũng nhƣ các nghiên cứu về loài trƣớc đây tại khu vực
cịn ít và hạn chế và nhiều những yếu tố khách quan nhƣ địa hình, khí hậu… vì
vậy đề tài khơng tránh những thiếu sót. Em mong muốn nhận đƣợc những ý kiến
đống góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và mọi ngƣời
quan tâm đến để đề tài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
ii
Nguyễn Văn Minh
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
I. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn loài
Hoa tiên(Asarum glabrum Merr.) tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An.”
II. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Minh
1.Giáo Viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Bổ sung cơ sở dữ liệu cho lồi Hoa tiên tại khu vực
nghiên cứu góp phần vào bảo tồn và phát triển các loài thực vật rừng quý hiếm
tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định đƣợc vị trí phân bố, một số đặc điểm lâm
phần và thực trạng bảo tồn tại xã Nậm Giaỉ huyện, Quế Phong, tỉnh Nghệ
An.Làm cơ sở để đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển loài cây này ở
địa phƣơng.
3. Nội dung nghiên cứu
(1). Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên (Asarum glabrum
Merr) tại xã Nậm Giải, huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An.
(2). Đánh giá thực trạng bảo tồn của loài hoa tiên (Asarum glabrum Merr)
tại xã Nậm Giải
(3). Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển của loài hoa tiên(
Asarum glabrum Merr) tại xã Nậm Giải
4. Kết quả thu đƣợc
Qua quá trình điều tra nghiên cứu ngồi thực địa đã xác định đƣợc vị trí của
các lồi Hoa tiên xuất hiện tại khu vực nghiên cứu.
-
Tại khu vực nghiên cứu qua phỏng vấn điều tra thực địa trên các tuyến
và ÔTC thấy rằng loài Hoa tiên chủ yếu sinh trƣởng và phát triển ở các loại rừng
iii
nguyên sinh IIIa1, IIIa2, trạng thái rừng giàu, có độ ẩm cao, thảm mục giày.cây
chủ yếu mọc tập trung thành từng đám nhỏ. Ở độ dốc khá cao 290 đến 330.
- Tại khu vực nghiên cứu Hoa tiên nằm trên trên các tiểu khu 91 và 94 và
phân bố cao nhất ở độ cao trên 920m tại tiểu khu 91.
- Đã xác định đƣợc công thức tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh nơi
có Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) phân bố.
- Tính đƣợc các giá trị sinh trƣởng trung bình sinh trƣởng của tầng cây cao.
- Nêu lên đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn lòa Hoa tiên.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp chính giúp bảo tồn và quản lý tốt nguồn tài
nguyên này là sự tuyên truyền ngƣời dân địa phƣơng, đồng thời xây dựng các dự
án, các nghiên cứu các lồi Hoa tiên nơi đây một cách có hệ thống.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU..................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1.Đặc điểm sinh thái ........................................................................................... 3
1.2.Tình hình nghiên cứu lồi Hoa tiên trên thế giới ............................................ 4
1.3. Tình hình nghiên cứu về loài Hoa tiên tại Việt Nam. .................................... 6
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 10
2 .1.1.Mục tiêu chung. ......................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 11
2.4.1. Công tác chuẩn bị. ..................................................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra . .............................................................................. 11
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp. .......................................................................... 21
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI TẠI XÃ NẬM GIẢI
............................................................................................................................. 25
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 25
v
3.2 Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 25
3.3 Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 25
3.4 Hệ thực vật .................................................................................................... 27
3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 28
CHƢƠNG 4.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 30
4.1 Đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu ....................... 30
4.1.1 Vị trí phân bố của lồi Hoa tiên tại xã Nậm Giải....................................... 30
4.1.2 Đặc điểm địa hình nơi Hoa tiên phân bố.................................................... 31
4.1.3. Phân bố của Hoa tiên theo đặc điểm của lâm phần................................... 32
4.2.Thực trạng công tác bảo tồn loài Hoa tiên tại xã Nậm Giải ........................ 39
4.2.1. Tình hình sử dụng lồi Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu. ......................... 39
4.2.2. Tình hình gây trồng lồi Hoa tiên tại địa phƣơng .................................... 40
4.3 Các yếu tố bảo ảnh hƣởng tới cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 40
4.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển lồi Hoa tiên tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 43
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 46
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 46
TỒN TẠI ............................................................................................................. 47
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
PHỤ LỤC ẢNH
vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
STT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHÚ GIẢI
1
OTC
Ơ tiêu chuẩn
2
ODB
Ơ dạng bản
3
UBND
4
TB
Trung bình
5
KBT
Khu bảo tồn
6
NXB
Nhà xuất bản
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Vị trí phân bố của loài Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu .................... 30
Bảng 4.2: Tổng hợp độ tàn che,che phủ và thành phần cờ giới nơi có Hoa tiên
xuất hiện .............................................................................................................. 33
Bảng 4.3 Tổng hợp công thức tổ thành cây gỗ và cây tái sinh nơi có Hoa tiên
phân bố ................................................................................................................ 35
Bảng 4.4 Các giá trị sinh trƣởng trung bình của tầng cây cao ............................ 37
Bảng 4.5 Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi,thực vật ngoại tầng nơi có
Hoa tiên phân bố ................................................................................................. 38
Bảng 4.6: Những điểm mạnh ,điểm yếu, cơ hội và thách thức trong cơng tác bảo
tồn lồi Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu. ........................................................... 43
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Mẫu biểu 01: Điều tra loài Hoa Tiên theo tuyến................................................. 15
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao. ................................................................... 16
Biểu mẫu 03: Tổng hợp độ tàn che, che phủ, thành phần cơ giới đất tại các trạng
thái rừng nơi có Hoa tiên phân bố ....................................................................... 18
Biểu mẫu 04: Tổng hợp công thức tổ thành cây gỗ, cây tái sinh nơi có Hoa tiên
phân bố ................................................................................................................ 19
Mẫu biễu 05: Điều tra đặc điểm tầng cây tái sinh ............................................... 20
Mẫu biểu 06: Điều tra cây bụi thảm tƣơi, thực vật ngoại tầng, thành phần cơ
giới đất. ................................................................................................................ 21
Biểu mẫu 07: Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi , thảm tƣơi thực vật ngoại tầng
nơi Hoa tiên phân bố ........................................................................................... 21
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Sơ đồ tuyến điều tra lồi Hoa tiên...................................................... 15
Hình 2.2 : Sơ đồ đo độ tàn che,che phủ .............................................................. 17
Hình 2.3 : Sơ đồ bố trí ơ dạng bản trong ơ tiêu chuẩn………………………….19
Hình 4.1 : Sơ đồ phân bố loài Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu…………….29
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là yếu tố quan trọng nhất của sinh quyển, có ý nghĩa vơ cùng lớn
trong sự phát triển kinh tế xã hội, sinh thái và môi trƣờng.Việc hình thành các
kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các thảm thực vật tự nhiên
với vùng địa lý và điều kiện khí hậu.
Điều tra xác định các lồi thực vật và quần xã thực vật có giá trị bảo tồn là
nhiệm vụ rất quan trọng đối với các nhà nghiên cứu thực vật. Các loài trong chi
Hoa tiên (Asarum ) đều là dạng cỏ lâu năm, mọc thành từng đám nhỏ ở những
nơi ẩm hoặc gần khe núi, ven đƣờng hoặc dƣới tán rừng kín thƣờng xanh.Vùng
phân bố của chúng cũng chỉ những nơi có rừng núi cao nhƣ Lào Cai, Hà Giang
Cao Bằng,Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh. Những năm gần đây loài Hoa tiên (Asarum
glabrum Merr.) cũng bị khai thác nhiều để làm thuốc và bán sang Trung Quốc.
Bên cạnh đó những khu rừng nguyên sinh cũng bị tàn phá nhiều, nơi sống của
loài Hoa tiên cũng giần bị thu hẹp nên tính đa dạng của loài Hoa tiên đã và đang
bị đe dọa nghiêm trọng.
Chi Asarum ở Việt Nam có 7 lồi.Trong đó đã có 3 lồi biến hóa núi
cao(Asarum balansae Franch) Thổ tế tân biến hóa(Asarum cau digerum Hance)
và lồi hoa tiên (Asarum glabrum Merr.), đƣợc đƣa vào Sách ĐỏViệt Nam
(năm1996, 2007) và nghị định 32/2006 NĐ-CP của chính phủ. Những nghiên
cứu trong nƣớc về lồi hoa tiên hầu nhƣ chƣa có. Từ thực tế hiện trạng số lƣợng
và trữ lƣợng loài Hoa tiên ngoài tự nhiên và các nguy cơ đe dọa tuyệt chủng rất
cao. Chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu bảo tồn sử dụng hợp lý loài Hoa tiên ở
Việt Nam là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết có nhiều ý nghĩa khoa học và
mang tính thực tiễn cao.
Xã Nậm Giải, huyện Quế Phong là một xã thuộc miền Tây xứ Nghệ, vùng
núi giáp Lào nơi chứa đựng nhiều lồi cây dƣợc liệu q trong đó có lồi Hoa
tiên , đây là lồi có giá trị nguồn gen và giá trị kinh tế rất cao. Theo kinh nghiệm
ngƣời dân thì Hoa tiên có nhiều cơng dụng trong y học nhƣ là làm thuốc chữa
bệnh, rễ thân dùng làm thuốc ho, hoa làm thuốc bổ.Tuy nhiên có xu hƣớng giảm
1
do biến đổi khí hậu và cơng tác bảo tồn ở đây chƣa đƣợc quan tâm. Do chúng ta
chƣa biết rõ về khu vực phân bố và điều kiện sống của chúng ngồi tự nhiên nên
khó khăn cho việc bảo tồn và phát triển loài. Mặt khác tại Xã Nậm Giải huyện
Quế Phong chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về lồi này.
Xuất phát từ những lý do đó và để có những hiểu biết sâu hơn về sự phân
bố của loài nhằm phục vụ cho việc bảo tồn nên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn loài Hoa tiên (Asarum glabrum
Merr.) tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Đặc điểm sinh thái
Theo Sách Đỏ Việt Nam – phần Thực vật, 2007, thơng tin về lồi Hoa
tiên đƣợc ghi nhận nhƣ sau:
Tên Việt Nam:
Tên Latin:
HOA TIÊN
Asarum glabrum Merr
Họ:
Mộc hƣơng Aristolochiaceae
Bộ:
Mộc hƣơng Aristolochiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo sống nhiều năm, cao 20-30 cm. Thân rễ trịn có đốt, mang nhiều
rễ phụ dài, có thể phân nhánh. Lá mọc so le, gồm 2-3 cái; cuống dài, nhẵn, khi
non màu tía sau chuyển thành màu lục nhạt. Phiến lá mỏng, hình tim nhọn đầu,
13-18 x 8-12 cm; gốc lá tạo thành 2 thuỳ, gần nhọn, cách xa nhau; mặt trên lá
nhẵn, mặt dƣới có lơng thƣa ở gân; mép nguyên. Hoa thƣờng chỉ có 1 cái, mọc ở
kẽ lá, cuống hoa ngắn màu tím nâu, thƣờng mọc rủ xuống, nhƣng hoa lại hƣớng
cong lên. Lá bắc 3, hình tam giác nhọn, tồn tại cùng với quả. Bao hoa màu nâu
xám hình phễu hơi cong; đầu chia thành 3 thuỳ tam giác hay hình mác, họng
màu tím nâu có vân trắng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, màu đỏ tím; trung đới trịn đầu,
vƣợt lên trên bao phấn. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu nâu xám nhạt.
Hạt nhỏ, màu đen.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 6-8. Hạt phát tán gần, nên thấy cây con
xung quanh gốc cây mẹ. Thân rễ đôi khi cũng đẻ nhánh con, có thể lấy để trồng.
Cây đặc biệt ƣa ẩm, ƣa bóng; thƣờng mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành lang
khe suối, dƣới tán rừng kín thƣờng xanh ẩm, ở độ cao 1000-1600 m.
3
1.2.Tình hình nghiên cứu lồi Hoa tiên trên thế giới
Chi Hoa tiên hay còn gọi là chi Tế tân (Asarum L.). Chi này phân bố rộng
rãi ở châu Mỹ, châuÂu, châ,với số lƣợng khoảng 70 lồi.
Trên thế giới, hiện cịn khoảng 90 loài thuộc chi Asarum L. tập trung chủ
yếu ở khu vực Đơng Nam Á một vài lồi ở khu vực Bắc Mĩ, một vài loài đặc
hữu ở khu vực Châu Âu 39 lồi ở Trung Quốc trong đó có 34 lồi đặc hữu.
Việt Nam có 7 lồi thuộc chi Asarum L. Tại Trung Quốc thì chúng đƣợc
phân bố ở Quảng Đơng, Giang Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc.
Lồi Hoa tiên hƣờng có giá trị y học rất cao, đƣợc dùng làm thuốc chữa
bệnh ho, tê thấp, khó tiêu, đau bụng, bệnh đƣờng ruột. Lá tƣơi vò hoặc giã nát,
đắp bó chữa trẹo chân, sái khớp. Khơng dùng cho phụ nữ có thai uống.
Vùng Đơng Nam Á đƣợc coi là trung tâm đa dạng và phong phú nhất của
chi Hoa tiên (Asarum L.)
Wu-Zheng-yi et al (2003) đã công bố trong thực vật chí Trung Quốc có
39 lồi và 4 thứ thuộc chi Asarum L: Yong Wang et al. (2004) đã bổ sung thêm
một loài mới cho chi Asarum ở Trung Quốc là Asarum campiniflorum Wang
Yong & Wang Q.F., sp..nov…, nâng tổng số loài lên 40 loài.
Huang
S.F et al. (1995, 2010) cơng bố chi Asarum L trên tạp chí
Taiwania có 6 loài gồm (A.caudigerum, A.epigynum, A. hypogynum,
A.macranthum, A. crassusepalum và A.tiapingshanianum); Chang-tse Lu et al.
(2010) đã bổ sung thêm 5 loài mới ở Đài Loan là A.chatienshanianum, A. tawus
hanianum, A. villisepalum, A. yaeyamense và A. satsumense, nâng tổng số lên 11
loài thuộc chi Asarum L.
Hwang Shu-mei và Wang siu Tak-Ping (1990) đã phát hiện loài mới
thuộc chi Asarum và đặt tên là A. hongkongense S.M.Hwang et T.P.Wong siu.
Cho đến nay, A.hongkongense là loài duy nhất của chi Asarum mới gặp phân bố
tại Hồng Kong.
Ohwi J (1965) đã thống kê có 4 loài Asarum caulesens Maxim, A.sieboldii
Mequel, A. dimidiatum F. Maekawa và A.heterotropoides F. schmidl. Cho đến
4
năm 1991, satake và Momyama (1982) và Sugawara T (1991) đã thống kê đƣợc
40 loài thuộc chi Asarum tại Nhật Bản. Trong những nghiên cứu tiếp theo
,Sugawara T (1996) đã bổ sung thêm 2 loài mới A. mitoanum T sugaw., sp.nov.
và A.majale T.Sugaw. Cho hệ thực vật của quốc gia này.
Oh Byohung-Un và nnk (1997) đã cơng bố một lồi mới là A.misandrum
B.Oh et J.kim, nâng tổng số loài thuộc chi Asarum lên 7 lồi và 3 thứ
Ở Malaysia,hiện có 6 loài A. arifolium Michuax; A.caudatum Lindl ;
A.europaeum; A.virginicum L; A.canadense L; A.sieboldii Miq. Var. seoulensis
NaKai.
Ở Bắc Mĩ có 6 lồi thuộc chi Asarum, trong đó có 2 lồi khá phổ biến và
có phân bố rộng: một lồi ở phía đơng (Asarum canadense) và một lồi ở phía
tây (Asarum caudatum), hai lồi đặc hữu ở califonia (A.ltơimonii và
A.hartwegii); một lồi khác đặc hữu ở Oregon (một tiểu Bang ở phía tây bắc
Thái Bình Dƣơng của Hoa Kì ) là Asarum wagneri và một lồi khác nữa
(A.marmoratum) đƣợc trồng ở phía tây Oregon và phía bắc califonia, có 2 thứ là
Asarum canadense var canadense và Asarum canadense var reflexum ở các Tiểu
bang Carolinas,Virginia và Georgia thuộc vùng tây bắc Thái Bình Dƣơng của
Hoa Kì.
Các cơng trình đề cập đến chi Hoa tiên (Asarum L.) nói chung và lồi Hoa
tiên nói riêng (Asarum glabrum Merr.) chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu
phân loại nhƣ Merril (1942) hay các cơng trình nghiên cứu về hóa sinh nhƣ
:Tsukasa iwashina, Junichi kirachima (2000)...Các cơng trình nghiên cứu đều
cho thấy chi Hoa tiên (Asarum L.) thƣờng có tinh dầu với thành phần chính là
metyl eugeno, myrsen. borcol, safrol, 1.8-cineol.... Các lồi trong chi Hoa tiên
cịn chứa các hợp chất khác nhƣ Aristolochia acid, các secqterpen, sterol... Một
số hợp chất glycosyl flagonoid...Trong đó có nhiều hoạt chất có tác dụng kháng
khuẩn, kháng histamin và có khả năng chứa ung thƣ.
Cho đến nay, các dẫn liệu về đặc điểm hình thái, sinh học và phân bố của
lồi Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) chỉ đƣợc đề cập đến qua các cơng trình
5
phân loại ở Trung Quốc. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lồi này
trên thế giới hầu nhƣ chƣa có.
1.3. Tình hình nghiên cứu về lồi Hoa tiên tại Việt Nam.
Ở Việt Nam các tài liệu nghiên cứu đã cho biết họ Mộc Hƣơng là một họ
thực vật có từ 5 đến 7 chi và khoảng 400 đến 480 loài.
Theo tài liệu Phạm Hoàng Hộ (1999), Nguyễn Tiên Bân (2003), Võ Văn
Chi (2003) chi Hoa tiên (Asarum L.) ở Việt Nam có 7 lồi, đó là các lồi Biến
hóa núi cao (Asarum blansae Franch), Biến hóa blume (Asarum blume Duch),
Thổ tế tân (Asarum caudigerum Hance), Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) Tế
hoa petelot (Asarum petelotii O.C Schmidt), Tế hoa mạng (Asarum reticulatum
Merr.). Tế tân núi (Asarum wulingese Liang). Trong đó có 3 lồi là Biến hóa núi
cao (Asarum blansae Franch) phân hạng trong sách đỏ Việt Nam EN A1c,d và
là yếu tố đặc hữu bắc bộ, đây đƣợc coi là lồi nguy cấp và có nguy cơ tuyệt
chủng ngồi tự nhiên trong tƣơng lai gần, quần thể suy giảm khoảng 50%, do
suy giảm nơi cƣ trú và khai thác quá mức. Loài Thổ tế tân (Asarum caudigerum
Hance) đƣợc phân hạng VU A1a,c,d và loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.)
đây là loài sẽ nguy cấp đứng trƣớc nguy cơ sẽ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên
trong một tƣơng lai gần, do suy giảm quần thể khoảng 20% vì suy giảm nơi cƣ
trú và khai thác quá mức và là yếu tố đặc hữu Đông Dƣơng đƣợc đƣa và Sách
Đỏ Việt Nam năm (1996, 2007) và nghị định 32/2006 NĐ-CP của chính phủ.
Những nghiên cứu về các lồi trong chi Hoa tiên hầu nhƣ chƣa có.Từ thực tế
hiện trạng số lƣợng và trữ lƣợng các cá thể của loài Hoa tiên ngoài tự nhiên và
nguy cơ đe dọa tuyệt chủng của chúng, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu các
cơ sở khoa học để bảo tồn phục hồi và sử dụng bền vững tính đa dạng các lồi
của chi Hoa tiên ở Việt Nam là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa
khoa học và giá trị thực tiễn cao.
Trong một đợt nghiên cứu về đa dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang, Tuyên Quang vào năm (1996), Nguyễn Nghĩa Thìn đã phát hiện ra
loài A.blansae tại khu vực bản Bung, xã Thanh Tƣơng.
6
Trần Đình Nghĩa (1997) cũng đã phát hiện lồi này phân bố ở khu vực
Tắt kẻ, thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Tuyên Quang .
Theo nghiên cứu của GS.TS Đỗ Tất Lợi trong cuối sách những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam năm 2004 cũng đã mô tả lồi và cơng dụng: dùng hoa, rễ,
lá tƣơi hoặc phơi khơ. Thành phần hóa học trong hoa có rất nhiều sắc tố
anthoxyanozit.
Ở Việt Nam thì các cơng trình nghiên cứu về thành phân hóa học của các
lồi trong chi Asarum L. rất hạn chế. Trần Minh Hợi (2004) bằng phƣơng pháp
sắc kí khí khối phổ (GC/MS) đã xác định đƣợc 8 hợp chất trong tinh dầu từ thân
và lá của loài Asarum caudigerum phân bố ở hƣơng sơn Hà Tĩnh là: safrol
(chiếm 96.2%) nonan
(1.72%), 1.6-octadien-3-ol,3,7-dimethyl
(0.22%),
axetaldehyt (0.09%), β- caryophyllen (0,58%). Benzen,1-(1,1-dimethylethoxy)2-methyl (0,18%), eltôiixin (0,64%) và 4,6-guaiadien (0,25%).
Trần Huy Thái năm 2010 bằng phƣơng pháp sắc kí khi khối phổ (GC/MS),đã
xác định đƣợc 31 hợp chất có trong tinh dầu từ thân và lá của loài Hoa tiên (Asarum
glabrum Merr.) phân bố ở Hà Giang, trong đó thành phần hóa học chính của tinh dầu
là safrol (chiếm 42.24%) apiole (27.11%) và myristicin (6.13%).
Những nghiên cứu về loài Hoa tiên ở trong nƣớc cịn rất ít cũng chỉ có
một số mơ tả về hình thái, sinh thái và một số dẫn liệu ban đầu về thành phần
hóa học của tinh dầu lồi Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) tại Hà Giang. Vì
vậy việc nghiên cứu một số sinh thái và phân bố của loài Hoa tiên là rất cần thiết
có ý nghĩa trong khoa học và thực tiễn rất lớn.
Từ thực tế hiện trạng trữ lƣợng và số lƣợng các cá thể của các loài
Hoa tiên ngoài tự nhiên và các nguy cơ đe dọa tuyệt chủng của chúng, chúng tôi
cho rằng việc nghiên cứu các cơ sở khoa học để bảo tồn, phục hồi và sử dụng
bền vững tính đa dạng các lồi của chi Hoa tiên ở Việt Nam là vấn đề thời sự
mang tính cấp thiết có nhiều ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao.
Những nghiên cứu ở trong nƣớc về những loài trong chi Hoa tiên hầu nhƣ là
rất ít. Cũng chỉ là những mơ tả về hình thái, sinh thái và một số dẫn liệu ban đầu
7
về thành phần hóa học của tinh dầu lồi Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.). Vì
vậy việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và hóa học cũng nhƣ
khả năng bảo tồn loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) là rất cần thiết, có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn.
Nghiên cứu về các loài cây thuốc và loài Hoa tiên tại khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt nói chung và xã Nậm Giải nói riêng.
Kết quả nghiên cứu cây thuốc khu BTTN Pù Hoạt, Nghệ An bƣớc đầu đã
xác định đƣợc 266 loài, 154 chi và 79 họ, ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) chiếm
ƣu thế với 258 lồi, 157 chi, 72 họ. Trong các dạng thân thì thân thảo chiếm tỷ lệ
cao nhất với 112 loài, thân bụi với 85 loài, thân gỗ với 33 loài, thân leo với 36
loài. Lá là bộ phận sử dụng nhiều nhất với 168 loài, thân với 124 loài, rễ với 23
loài, quả với 17 loài, củ 19 loài, hạt 10 loài, hoa 3 loài, vỏ 9 loài, ngọn 5 loài và
mủ với 2 lồi. Mơi trƣờng sống tập trung chủ yếu ở nƣơng với 117 lồi; đồi, núi
đá vơi trảng cây bụi, ven đƣờng với 84 loài; rừng với 96 lồi; sống gần nƣớc với
12 lồi. Có 17 nhóm bệnh khác nhau đƣợc dùng để chữa trị, trong đó nhóm bệnh
tiêu hóa với 47 lồi, chữa bệnh xƣơng khớp với 29 loài, chữa bệnh về phụ nữ với
33 loài; bệnh ngoài da với 54 loài, bệnh do thời tiết thay đổi với 53 loài và thấp
nhất là bệnh về dạ dày và răng cùng có 6 lồi. 7 lồi cây thuốc ở Pù Hoạt có nguy
cơ bị tuyệt chủng đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007.
Tài nguyên cây thuốc ở khu BTTN Pù Hoạt rất phong phú và có nhiều
nguồn gen rất q hiếm. Có rất nhiều lồi đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam,
đƣợc pháp luật bảo vệ nhƣ: Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) đƣợc phân bố
nhiều tại xã Nậm Giải thuộc khu bảo tồn. Đã có cơng trình nghiên cứu về lồi
cây thuốc tại huyện quế phong là tác giả Lƣơng Hoài Nam (2004 ) điều tra cây
thuốc của dân tộc thái tại xã Nậm Giải đã cơng bố 220 lồi 173 chi 81 họ và 21
nhóm bệnh.
Việc khai thác cây thuốc là một nghề truyền thống của ngƣời Thái, ngƣời
Kinh ở các địa phƣơng làm thuốc và bán để mƣu sinh. Hiện tƣợng chặt phá, đốt
rừng làm nƣơng rẫy gây cháy rừng đã làm cho tính đa dạng nguồn tài nguyên
8
cây thuốc ở đây bị suy giảm, một số loài quý, hiếm đang bị khai thác cạn kiệt và
đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Tại khu BTTN Pù Hoạt nói chung và xã Nậm Giải nói riêng chƣa có cơng
trình nghiên cứu về loài Hoa tiên .
>> Hoa tiên là lồi cây có giá trị cao về cả mặt y học và sinh học. Nhƣng
hiện nay Hoa tiên vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu ở nhiều nơi, còn thiếu rất nhiều
kiến thức về loài cây này. Đây là yêu cầu cấp thiết thực tiễn của đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm phân bố và thực trạng bảo tồn loài Hoa tiên (Asarum glabrum
Merr.) tại xã Nậm Giải huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An” nhằm góp phần
cung cấp thêm thơng tin về lồi cây Hoa tiên, đặc điểm phân bố các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của chúng. Từ đây để có những biện
pháp bảo tồn hợp lý loài này.
9
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
2 .1.1.Mục tiêu chung.
- Bổ sung cơ sở dữ liệu cho loài Hoa Tiên tại khu vực nghiên cứu góp phần
vào bảo tồn và phát triển các lồi thực vật rừng quý hiếm tại xã Nậm Giải,
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Xác định đƣợc vị trí phân bố, một số đặc điểm lâm phần và thực trạng
bảo tồn loài tại xã Nậm Giải, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, làm cơ sở để đề
xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển loài cây này ở địa phƣơng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) tại khu vực xã Nậm Giải,
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành điều tra tại khu vực xã Nậm Giải huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An, tập trung trên các nhân tố điều kiện địa hình và đặc điểm cấu trúc lâm phần
nơi Hoa tiên phân bố.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1). Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên (Asarum glabrum
Merr.) tại xã Nậm Giải, huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An.
(2). Đánh giá thực trạng bảo tồn của loài Hoa tiên (Asarum glabrum
Merr.) tại xã Nậm Giải.
(3). Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển của loài Hoa tiên
(Asarum glabrum Merr.) tại xã Nậm Giải.
10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thu đƣợc những kết quả chính xác và phù hợp với mục đích và yêu cầu
nội dung của khóa luận trong thời gian quy định, tôi đã chọn phƣơng pháp điều
tra theo tuyến (mở các tuyến điều tra qua các sinh cảnh đặc trƣng của khu vực
nghiên cứu) nhằm điều tra về đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên. Đồng thời
điều tra phỏng vẫn ngƣời dân và các nhân viên quản lí xung quanh địa điểm
nghiên cứu để tìm hiểu về tên địa phƣơng các giá trị sử dụng của các loài này tại
khu vực nghiên cứu.
2.4.1. Công tác chuẩn bị.
* Thu thập tài liệu.
Căn cứ vào nội dung và mục tiêu nghiên cứu tơi tiến hành kế thừa có
chọn lọc các tài liệu về hệ thực vật đã công bố trong khu vực điều tra, các tài
liệu nghiên cứu về loài Hoa tiên.Và kế thừa những tài liệu có chọn lọc về lồi
Hoa tiên.
*Chuẩn bị dụng cụ và biểu để điều tra.
- Dụng cụ gồm có Các biểu để ghi chép thơng tin điều tra, bản đồ hiện
trạng rừng, máy GPS.
- Thƣớc dây, địa bàn, điket, dây nhựa lập ôtc, máy ảnh, ống nhịm, kẹp
tiêu bản,giấy báo, cồn 70 độ, túi ni lơng đựng mẫu.
* Chuẩn bị bảng biểu để điều tra ghi chép số liệu.
2.4.2. Phương pháp điều tra .
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài hoa tiên tại xã
Nậm Giaỉ, huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An.
*Phương pháp phỏng vấn.
- Mục đích phỏng vấn để thu thập các thơng tin về đặc điểm phân bố của
lồi Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu. Đối tƣợng phỏng vấn là cán bộ làm
công tác bảo tồn và ngƣời dân địa phƣơng. Đã phỏng vấn 10 ngƣời .
11
- Các cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân bản địa là những ngƣời gắn bó lâu dài
và thƣờng xuyên với rừng, kinh nghiệm đi rừng đã giúp họ có những thông tin
quan trọng về đặc điểm phân bố của loài trong xã Nậm Giải
- Đối tƣợng phỏng vấn: cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ
địa chính, cán bộ xã
- Xác định sơ bộ khu vực xuất hiện lồi thơng qua phỏng vấn bằng hình ảnh
và tƣ liệu đã có.
Vì vậy phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ kiểm lâm là cách có thể thu thập
đƣợc các thông tin quan trọng về đặc điểm phân bố và tình trạng của lồi tại khu
vực nghiên cứu.
Xác định sơ bộ khu vực xuất hiện lồi thơng qua phỏng vấn bằng hình ảnh và tƣ
liệu đã có.
Bảng 2.1: Danh sách ngƣời trả lời phỏng vấn
STT
Họ tên
Nghề nghiệp
Nơi ở
1
Lô Văn Hƣu
Nông dân
Bản pục xã nậm giải
2
LôVăn Lý
Nông dân
Bản pục xã nậm giải
3
Lô văn Hiếu
Nông dân
Bản pục xã nậm giải
4
Ngân Văn thuận
Nông dân
Bản pục xã nậm giải
5
Ngân Văn Qúy
Nông dân
Bản pục xã nậm giải
6
Ngân Văn Dung
Nông dân
Bản Piềng Lâng
7
Lữ Văn Nam
Cán bộ xã
Bản piềng Lâng
8
Lƣơng Qúy Tài
Trạm trƣởng
Bản pục xã nậm giải
9
Võ Thái Bình
Kiểm lâm
Bản pục xã nậm giải
10
Sầm Hải Dƣơng
Kiểm lâm
Bản pục xã nậm giải
12
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN NGƢỜI DÂN,
CÁN BỘ XÃ,KIỂM LÂM
I. Thông tin chung
Họ tên ngƣời thực hiện:…………………………………………
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:……… . Giới tính:…….
Địa chỉ cơng tác/ nơi ở:……………………………………………
Nghề nghiệp:……………………….. Ngày phỏng vấn:………
II. Nội dung và câu hỏi phỏng vấn
2.1. Phỏng vấn về đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên tại xã Nậm Giải
- Để thuận tiện cho việc điều tra khảo sát thì khu vực nào có là dễ tiếp cận và bắt
gặp nhiều nhất loài Hoa tiên?
……………………………………………………………………………
- Loài Hoa tiên thƣờng phân bố tự nhiên ở độ cao khoảng bao nhiêu?
………………………………………………………………….....
- Đặc điểm nơi chúng phân bố? khí hậu, đất, thực vật, trạng thái rừng nơi chúng
phân bố?
………………………………………………………………………
- Ở những nơi có lồi Hoa tiên phân bố thì thƣờng xuất hiện những lồi cây nào
cùng sinh sống?
……………………………………………………………………….
2.2. Phỏng vấn về các yếu tố ảnh hƣởng đến lồi Hoa tiên tại xã Nậm Giải
- Lồi này có đƣợc ngƣời dân khai khai thác để phục vụ đời sống hằng ngày
không?
……………………………………………………………………….
- Chúng thƣờng đƣợc sử dụng để làm gì và sử dụng những bộ phận nào?
………………………………………………………………………
- Hoạt động thu mua, bn bán lồi Hoa tiên có diễn ra thƣờng xuyên tại đây
không………………………………………………………………………….
13
- So với những năm trƣớc thì hiện số lƣợng lồi Hoa tiên bắt gặp ngồi tự nhiên
có giảm đi nhiều không ?
………………………………………………………………………….
- Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự suy giảm đến loài Hoa tiên trong tự nhiên?
…………………………………………………………………………
2.3. Phỏng vấn về giải pháp bảo tồn và phát triển loài Hoa tiên cho khu vực
nghiên cứu.
- Ở xã đã có những nghiên cứu về lồi Hoa tiên hay chƣa?
…………………………………………………………………………
- Tình trạng bảo tồn các lồi này tại xã
………………………………………………………………………….
- Tại đây thì đã có gia đình nào gây trồng lồi Hoa tiên hay
chƣa?.......................................................................................................
- Các dự án hiện có tại xã Nậm Giải nhằm bảo tồn và phát triển loài Hoa tiên?
……………………………………………………………………….
* Điều tra theo tuyến.
Cách thiết lập tuyến:
- Căn cứ vào biểu đồ hiện trạng rừng, thông tin phỏng vấn về khu vực
phân bố loài Hoa tiên thiết lập tuyến khảo sát trên bản đồ.
-Các tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng khác nhau,số lƣợng
tuyến phải đảm bảo đại diện cho toàn khu vực nghiên cứu.
- Cứ khoảng 200m thì rẽ sang trái hoặc sang phải tuyến khoảng 50m để
điều tra.
- Dọc tuyến điều tra sử dụng thiết bị GPS để ghi nhận tuyến điều tra thực
địa để phục vụ lập sơ đồ tuyến.
- Gặp mẫu tiến hành chụp ảnh đặc tả và bấm tọa độ GPS cho nhận vị trí
gặp lồi và lập ƠTC và thu thập thông tin điều tra theo mẫu biểu.
14
Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra lồi Hoa tiên
Vị trí điều tuyến điều tra.
Tuyến 1:Từ trạm quản lý rừng Nậm Giải đi Huối Lĩnh
Tuyến 2:Khu vực Huối Càng Cõi
Tuyến 3: từ Trạm quản lý bảo vệ rừng lên tiểu khu 94
Mẫu biểu 01
Điều tra loài Hoa Tiên theo tuyến.
Tuyến số: …………………………… Địa danh: ……………………………
Tọa độ điểm đầu tuyến : ……………
Tọa độ điểm cuối tuyến: …………….
Ngƣời điều tra: ……………………... Ngày điều tra…………………………...
STT
(cây) bắt
gặp
Tọa độ bắt
gặp
Độ cao
tuyệt đối
Độ dốc
Hƣớng phơi
(m)
1
2
3
…
*Điều tra ô tiêu chuẩn.
- Cách thiết lập ÔTC: Ở mỗi trạng thái rừng hoặc vị trí địa hình khác nhau nơi
có lồi Hoa tiên xuất hiện lập 3 ƠTC đƣợc thiết lập với diện tích 1000 m2 (40x25m)
15