LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của quý thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên Rừng &
Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam; sau gần 3 tháng thực tập em
đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bản đồ
phân vùng chất lƣợng nƣớc sơng Nhuệ đoạn chảy qua huyện Thƣờng Tín, thành
phố Hà Nội”.
Để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, ngoài sự lỗ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cơ, cơ chú, anh chị tại các phòng ban.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Thái Thị Thúy An,
ThS. Đặng Thị Thúy Hạt ngƣời đã hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù các cô bận đi công tác nhƣng không ngần ngại chỉ dẫn em, để em hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô và chúc các
cô dồi dào sức khỏe.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong phịng thí nghiệm Trung tâm phân
tích Mơi trƣờng & ứng dụng Công nghệ Địa không gian, Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam đặc biệt là cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Ngọc Bích; phịng thí
nghiệm R&D, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội và phịng Tài ngun Mơi
trƣờng huyện Thƣờng Tín đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, kiến thức chun mơn của bản thân cịn
hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của bài khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cơ
cùng tồn thể cán bộ, cơng nhân viên tại các phịng ban để bài khóa luận này
đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô cùng các cô chú, anh chị tại các phòng
ban lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 2
1.1. Tổng quan về tài nguyên nƣớc .................................................................... 2
1.2. Ô nhiễm nƣớc............................................................................................... 3
1.2.1. Tác nhân gây ô nhiễm nƣớc...................................................................... 3
1.2.2. Phân loại ô nhiễm nƣớc ............................................................................ 6
1.2.3. Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc .................................................................. 9
1.3. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sông .............................................................. 11
1.3.1. Trên thế giới............................................................................................ 11
1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 13
1.4. Các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc ............................................. 15
1.4.1. Trên thế giới............................................................................................ 15
1.4.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 16
1.5. Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sông .............. 16
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 20
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 20
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ....................................................... 21
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 21
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng ....................................... 24
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 35
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI.......................... 41
ii
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 41
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 41
3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 42
3.1.3. Đặc điểm khí hậu....................................................................................... 42
3.1.4. Đặc điểm thủy văn..................................................................................... 44
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 44
3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 44
3.2.2. Cơ cấu kinh tế............................................................................................ 44
3.2.3. Văn hóa, xã hội huyện Thƣờng Tín .......................................................... 45
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 47
4.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ tại khu vực nghiên cứu .................... 47
4.1.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông theo chỉ số đơn lẻ ................................... 47
4.1.1.1. Chỉ tiêu pH ............................................................................................. 49
4.1.2. Đánh giá chất lƣợng sông Nhuệ theo phƣơng pháp WQI ......................... 59
4.2. Các nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ đoạn chảy qua
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ................................................................ 61
4.3. Lập bản đồ phân vùng hiện trạngchất lƣợng nƣớc sơng .............................. 63
4.4. Đề xuất mơ hình quản lý nguồn thải vào sơng Nhuệ ................................... 65
4.4.1. Kiểm sốt chất lƣợng nƣớc liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của
sông ..................................................................................................................... 65
4.4.2. Tăng cƣờng q trình pha lỗng nƣớc sơng .............................................. 66
4.4.3. Biện pháp kiểm soát nƣớc thải .................................................................. 66
4.4.4. Tổ chức thoát nƣớc thải và xử lý nƣớc thải .............................................. 67
4.4.5.Nâng cao nhận thức về môi trƣờng và sự tham gia của cộng đồng ........... 69
4.4.6.Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án mơi trƣờng nƣớc ..................... 70
4.4.7. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng .......................................... 70
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ..................................... 72
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 72
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm vị trí lấy mẫu ...................................................................... 24
Bảng 2.2. Mẫu biểu phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng nƣớc .............................. 25
Bảng 2.3 Mẫu biểu phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí nghiệm .................... 35
Bảng 2.4: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ........................................................ 37
Bảng 2.5 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa........................ 38
Bảng 2.6: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH.................... 38
Bảng 2.7: Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo WQI.................................................. 39
Bảng 3.1: Danh sách các làng nghề trên lƣu vực sơng Nhuệ thuộc huyện Thƣờng
Tín ....................................................................................................................... 45
Bảng 4.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý tại khu vực nghiên cứu ............. 48
Bảng 4.2 Chỉ số WQI và phân cấp ô nhiễm khu vực nghiên cứu ....................... 60
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nƣớc sơng Nhuệ đoạn chảy qua huyện Thƣờng
Tín ....................................................................................................................... 23
Hình 4.1 Biến động pH theo các điểm nghiên cứu ............................................. 49
Hình 4.2. Biến động độ đục theo các điểm nghiên cứu ...................................... 50
Hình 4.3. Biến động TSS theo các điểm nghiên cứu .......................................... 51
Hình 4.4 Biến động DO theo các điểm nghiên cứu ............................................ 53
Hình 4.5 Biến động BOD5 theo các điểm nghiên cứu ........................................ 54
Hình 4.6 Biến động COD theo các điểm nghiên cứu.......................................... 55
Hình 4.7 Biến động coliform theo các điểm nghiên cứu .................................... 56
Hình 4.8 Biến động P-PO43- theo các điểm nghiên cứu ...................................... 57
Hình 4.9 Biến động N-NH4+ theo các điểm nghiên cứu ..................................... 58
Hình 4.10. Cống xả nƣớc thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu ........................ 61
Hình 4.11. Nƣớc thải tại làng nghề làm bơng len – Chát Cầu ............................ 62
Hình 4.12. Chất thải rắn tại điểm cầu Tân Minh................................................. 63
Hình 4.13. Bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ đoạn chảy qua huyện
Thƣờng Tín .......................................................................................................... 64
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trƣờng
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
KVNC
Khu vực nghiên cứu
LHQ
Liên hợp quốc
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCCP
Chỉ tiêu cho phép
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT
Tài nguyên và môi trƣờng
TNN
Tài nguyên nƣớc
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhƣ chúng ta đã biết nƣớc là yếu tố cần thiết không chỉ cho nguồn sống
của con ngƣời mà nó cịn là nguồn sống của tất cả sinh vật có trên hành tinh
này. Khơng chỉ vậy, nƣớc cịn có vai trị quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội
của các Quốc gia, các Vùng lãnh thổ. Thế nhƣng thực trạng ô nhiễm nƣớc
ngầm, nƣớc mặt mỗi lúc một tăng và không thể đáp ứng đƣợc cho nhu cầu sử
dụng của con ngƣời cũng của các sinh vật trên trái đất.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nƣớc mặt tại các thủy vực nói
chung và nƣớc mặt tại các dịng sơng nói riêng có sự thay đổi lớn theo chiều
hƣớng suy giảm về chất lƣợng. Các con sông lớn nhƣ sông Đồng Nai, sông Cầu,
sông Đáy, sông Nhuệ... đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do cuộc sống mƣu
sinh không nghĩ đến hậu quả môi trƣờng nên một số ngƣời dân đã xả chất thải ô
nhiễm trực tiếp không qua xử lý xuống nƣớc; làm những con sông này bị biến
sắc, bốc mùi hôi thối, tiêu diệt các loài thủy sinh và làm ảnh hƣởng tới sức khỏe
cộng đồng sống xung quanh lƣu vực sơng đó.
Sơng Nhuệ là một trong những sông lớn liên tỉnh của thành phố Hà Nội.
Sông là nơi cung cấp nƣớc tƣới và tiêu cho hoạt đông nông nghiệp, là nhánh
sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng mùa lũ và là nơi tiêu thốt nƣớc thải chính
cho thành phố Hà Nội. Nhƣng khoảng 20 năm trở lại đây, do sự phát triển kinh
tế - xã hội trong lƣu vực sông Nhuệ diễn ra rất mạnh mẽ và ồ ạt với các hoạt
động đơ thị hóa, các làng nghề mọc ra nhiều nhƣng thiếu sự quy hoạch và kiểm
soát từ thƣợng nguồn đến hạ lƣu. Làm cho dịng sơng theo thời gian trở nên biến
sắc, bốc mùi hôi thối gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời dân và
gây mất mỹ quan khu vực.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhận thấy vai trị quan trọng của hệ thống
sơng Nhuệ nên đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng chất lƣợng
nƣớc sơng Nhuệ đoạn chảy qua huyện Thƣờng Tín – Thành phố Hà Nội”đã
đƣợc chọn thực hiện. Đề tài nhằm mục đích hƣớng tới sự phát triển bền vững
của thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam, cũng nhƣ để có cơ sở đề xuất giải pháp
quản lý, giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nƣớc là các nguồn nƣớc mà con ngƣời sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nƣớc đƣợc dùng trong các hoạt
động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trƣờng. Mà hầu hết
các hoạt động trên kể trên đều cần nƣớc ngọt. Nhƣng nhƣ chúng ta biết, 97%
nƣớc trên Trái Đất là nƣớc mặn, chỉ 3% còn lại là nƣớc ngọt nhƣng gần hơn 2/3
lƣợng nƣớc này tồn tại ở dạng sông băng và các núi băng ở các cực. Phần cịn lại
khơng đóng băng đƣợc tìm thấy chủ yếu ở dạng nƣớc ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ
tồn tại trên mặt đất và trong khơng khí[
].
Nƣớc ngọt là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo, tuy vậy việc cung cấp
nƣớc ngọt và sạch trên thế giới đang từng bƣớc giảm đi. Nhu cầu sử dụng nƣớc
đã vƣợt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp
tục tăng làm cho nhu cầu nƣớc càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của
việc bảo vệ nguồn nƣớc cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới đƣợc lên tiếng gần
đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nƣớc trên thế giới đã
bị biến mất cùng với các mơi trƣờng hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh
thái nƣớc ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn
các hệ sinh thái biển và đất liền[
].
Nƣớc có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Nƣớc
góp phần hình thành lớp thổ nhƣỡng, thảm thực vật, điều hịa khí hậu…Nƣớc là
mơi trƣờng cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, giúp chuyển dịch nhiều loại
vật chất. Nƣớc có vai trị quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời sống văn
hóa xã hội của loài ngƣời. Trong lịch sử các thủy vực lớn thƣờng là cái nôi của
nhiều nền văn minh vĩ đại, đồng thời sự suy thoái các thủy vực nƣớc cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến suy tàn một số trung tâm chính trị, kinh tế và văn
hóa lớn.
2
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hiện
có hơn 1,1 tỷ ngƣời trên thế giới khơng có nƣớc sạch sử dụng. Mỗi năm có 5
triệu ngƣời chết vì những bệnh liên quan đến nƣớc. Lƣợng nƣớc ngọt trung bình
cho mỗi ngƣời dân mỗi năm giảm đến gần 1/3. Liên hợp Quốc (LHQ) dự báo
với tình hình sử dụng nƣớc nhƣ hiện nay,trong 20 năm tới, thế giới sẽ có 1,8 tỷ
ngƣời sống ở các vùng hoàn toàn thiếu nƣớc và 5 tỷ ngƣời khác sống trong các
vùng khó có thể đáp ứng nhu cầu về nƣớc. Mặt khác do đơ thị hóa ngƣời dân
ngày càng tập trung vào các thành phố lớn, dự tính đến năm 2020, các nƣớc ở
Nam bán cầu sẽ chiếm 27 trong số 33 thành phố có hơn 8 triệu dân khiến lƣợng
nƣớc tiêu thụ cho sinh hoạt sẽ tăng 40%. Sự lãng phí nƣớc sẽ tăng cùng với mức
sống của ngƣời dân tăng lên do sử dụng quá nhiều thiết bi gia dụng[ ].
1.2.
Ô nhiễm nƣớc
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi các tính chất vật lý,
hóa học, sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng làm cho
nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh
học trong nƣớc[ ].
1.2.1. Tác nhân gây ô nhiễm nƣớc
Các chất rắn khơng hồ tan
Tổng chất rắn là thành phần vật lý đặc trƣng của nƣớc thải. Khi xả nƣớc
thải vào nguồn nƣớc mặt, các chất rắn khơng hồ tan có thể lắng đọng vào đầu
cống xả. Cặn lắng có thể cản trở dịng chảy, thay đổi kích thƣớc và chế độ thuỷ
lực sông hồ. Hiện tƣợng lắng cặn hữu cơ kèm theo q trình hơ hấp trong lớp
bùn, gây thiếu oxy và tạo nên các khí độc hại nhƣ H2S, CH4, N2… vùng cống xả.
Nƣớc vùng này có màu đen và mùi hôi của sunphua hydro[ ].
Các hợp chất hữu cơ dễ phân huy sinh học
3
Tổng các chất hữu cơ thƣờng đo bằng COD (Chemical Oxygen Demand).
Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học nhƣ là cacbonhydrat, protein, chất béo…
đo bằng BOD (Biological Oxygen Demand), có nguồn gốc từ nƣớc thải sinh
hoạt hoặc nƣớc thải công nghiệp, cũng thƣờng tạo nên sự thiếu hụt oxy, làm mất
cân bằng sinh thái trong nguồn nƣớc. Sự phân huỷ chất hữu cơ với lƣợng oxy
tiêu thụ lớn làm cho nồng độ oxy hồ tan khơng ổn định và thiếu hụt nhiều, tạo
ra điều kiện kị khí. Các loại cá, tôm thƣờng bị nổi đầu và chết ở vùng đầu cống
xả nƣớc thải. Trong nguồn nƣớc mặt, thời điểm nguy kịch nhất đối với hệ sinh
thái là khi hàm lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc thấp nhất. Thời gian dịng chảy
tính từ khi tiếp nhận nƣớc thải đến khi độ thiếu hụt oxy lớn nhất gọi là thời gian
tới hạn. Thời gian này càng lớn, sự ô nhiễm cũng nhƣ nguy cơ rủi ro sinh thái
càng cao [
].
Các chất hữu cơ độc tính cao
Các chất hữu cơ có độc tính cao thƣờng là các chất bền vững, khó bị vi
sinh vật phân huỷ. Một số chất hữu cơ tích luỹ và tồn lƣu lâu dài trong mơi
trƣờng và cơ thể thuỷ sinh vật thông qua chuỗi thức ăn, gây nên ơ nhiễm tiềm
tàng. Các chất hữu cơ có độc tính cao là phenol và các dẫn xuất của nó, các hố
chất bảo vệ thực vật, các loại tanin và lignin, các loại hydrocacbon đa vịng
ngƣng tụ…
Phenol có nguồn gốc từ một số ngành công nghiệp, thƣờng làm cho nƣớc
có mùi và gây tác hại cho hệ sinh thái cũng nhƣ sức khoẻ con ngƣời.
Các loại hoá chất bảo vệ thực vật, đƣợc sử dụng rộng rãi trong nông
nghiệp, thƣờng là các nhóm photpho hữu cơ, clo hữu cơ, cacbonnat [ ].
Các chất dinh dƣỡng
Các nguyên tố dinh dƣỡng nhƣ nitơ và photpho rất cần thiết cho sự phát
triển của vi sinh vật và thực vật. Trong nƣớc, nitơ tồn tại dƣới dạng nitơ hữu cơ,
4
nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng và độc hại
đối với nguồn nƣớc sử dụng ăn uống. Trong nƣớc cấp hàm lƣợng N-NO3 khơng
đƣợc q 45 mg/l, bởi vì chúng có thể gây ra mối đe doạ nghiêm trọng đối với
sức khoẻ con ngƣời. Trong đƣờng ruột trẻ nhỏ thƣờng tìm thấy một số loại vi
khuẩn có thể chuyển hố nitrat thành nitrit. Nitrit này có ái lực với hồng cầu
trong máu mạnh hơn oxy. Khi thay thế oxy, nó tạo nên methemoglobin[ ].
Các chất thải đô thị (nƣớc thải và rác thải) cịn làm cho hàm lƣợng nitơ và
photpho sơng hồ tăng. Đây là nguyên nhân chính gây hiện tƣợng phú dƣỡng
trong sơng hồ vùng nhiệt đới. Trong hệ thống thốt nƣớc và sông hồ, các chất
hữu cơ chứa nitơ bị amôn hoá. Sự tồn tại của NH4+ hoặc NH3 chứng tỏ sông hồ
bị nhiễm bẩn bởi các chất thải đô thị. Trong điều kiện có oxy, nitơ amơn sẽ bị
các loại vi khuẩn nitrosomonas và nitrobacter chuyển hoá thành nitorit và
nitorat. Hàm lƣợng nitơrat cao cản trở khả năng sử dụng nƣớc cho mục đích sinh
hoạt, ăn uống [ ].
Các kim loại nặng
Hầu hết kim loại nặng tồn tại trong nƣớc ở dạng ion, có nguồn gốc tự
nhiên hoặc từ các hoạt động của con ngƣời. Kim loại nặng có tính độc hại cao
đối với sinh vật và theo con đƣờng thức ăn sẽ tác động đến con ngƣời. Các kim
loại nặng nhƣ chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), crơm (Cr), Cadimi (Cd), asen (As),
niken (Ni) và selen (Se) phổ biến nhiều trong tự nhiên và hiệu ứng độc hại cao.
Do không phân rã nên kim loại nặng tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái.
Quá trình này bắt đầu với nồng độ thấp trong nƣớc hoặc cặn lắng, sau đó tích tụ
nhanh trong thực vật và động vật nƣớc. Đến sinh vật bậc cao, sự tích tụ kim loại
nặng nồng độ lớn đủ gây nên độc hại đối với cơ thể. Chì có khả nãng tích luỹ lâu
dài trong cơ thể, có độc tính đối với não, làm giảm khả nãng tổng hợp glucose
và chuyển hoá pivurat…[ ].
Dầu mỡ
5
Dầu mỡ là chất lỏng khó tan trong nƣớc, tan trong các dung mơi hữu cơ.
Dầu mỡ có thành phần hố học phức tạp. Độc tính và tác động sinh thái của dầu
mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Dầu thơ có chứa hàng nghìn phân tử khác nhau
nhƣng phần lớn là hydrocacbon có số cacbon từ 4 đến 26. Trong dầu thơ cịn
chứa lƣu huỳnh, nitơ, kim loại… Các loại dầu nhiên liệu sau khi tinh chế có
chứa các chất độc nhƣ hydrocacbon thơm đa vịng, polyclobiphenyl, chì…Vì
vậy các loại dầu mỡ có độ độc cao và tƣơng đối bển vững trong mơi trƣờng
nƣớc. Nên hầu các lồi thực vật, động vật đều bị tác hại do dầu mỡ [ ].
Các vi sinh vật gây bệnh
Các vi sinh vật gây bệnh qua môi trƣờng nƣớc là vi trùng, siêu vi trùng và
giun sán. Nguồn nƣớc bị ô nhiễm vi sinh vật do tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt,
phân, rác thải hoặc nƣớc rác [ ].
1.2.2. Phân loại ô nhiễm nƣớc
1.2.2.1. Phân loại ơ nhiễm nước theo nguồn phát sinh
Ơ nhiễm tự nhiên
- Do thiên tai,lũ lụt, hạn hán, băng tuyến, sóng thần...
- Do các sản phẩm của sinh vật sống và cả sinh vật chết làm nƣớc bị ô
nhiễm (sinh vật tạo ra chất hữu cơ hoặc khi chết tạo thành chất hữu cơ
ngấm vào đất sau đó đi vào nƣớc ngầm).
- Do xói lở đất ven bờ.....
Ơ nhiễm nhân tạo
Từ sinh hoạt ( nƣớc thải sinh hoạt và rác thải sinh hoạt) phát sinh từ hộ
gia đình, khách sạn, trƣờng học bệnh viện....
6
- Thành phần chính của nƣớc thải sinh hoạt gồm chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học.
- Rác thải sinh học vứt bừa bãi làm ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc mặt và
nƣớc ngầm.
Nông, ngƣ nghiệp:
- Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu, thức ăn thừa không
qua xử lý xả thải trực tiếp ra môi trƣờng
- Phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật làm ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nƣớc mặt và cả nƣớc ngầm
- Thức ăn, nƣớc trong ao hồ nuôi trồng thủy sản lâu ngày bị phân hủy
không đƣợc xử lý tốt xả ra sông suối gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Công nghiệp: là nƣớc thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu công nghiệp,
làng nghề, giao thông vận tải. Nƣớc thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ
bản giống nhau mà phụ thuộc vào nghành sản xuất công nghiệp cụ thể.
Y tế: là các chất thải y tế của các bệnh viện chƣa qua xỷ lý xả thải trực
tiếp ra môi trƣờng.
1.2.2.2. Phân loại ơ nhiễm nước theo đặc tính chất ô nhiễm
Ô nhiễm vật lý của nƣớc:Các chất rắn không tan khi đƣợc thải vào nƣớc
làm tăng lƣợng chất lơ lửng và làm tăng độ đục của nƣớc.
Ô nhiễm sinh học của nƣớc: do hoạt động phân hủy chất hữu cơ.
Ơ nhiễm hóa học của nƣớc:
- Thải vào nƣớc nitrat, phosphat chủ yếu trong nông nghiệp.
- Chất thải do luyện kim và các công nghiệp khác: Zn, Cr, Ni, Mn, Cu,
Hg là những chất độc cho sinh vật thủy sinh.
7
- Nƣớc nhiễm độc chì: đó là chì đƣợc sử dụng làm phụ gia trong xăng
- Ơ nhiễm hóa học do chất hữu cơ tổng hợp: hydrocarbon, chất tẩy rửa
8
1.2.3. Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc
1.2.3.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến con người
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nƣớc là tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh
cấp và mãn tính liên quan đến ơ nhiễm nƣớc nhƣ viêm màng kết, tiêu chảy, ung
thƣ… ngày càng tăng. Ngƣời dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng
mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nƣớc bẩn trong mọi sinh hoạt. Ngồi ra
ơ nhiễm nguồn nƣớc còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh,
các hộ nuôi trồng thủy sản.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nƣớc nhiễm asen để
ăn uống, con ngƣời có thể mắc bệnh ung thƣ trong đó thƣờng gặp là ung thƣ da.
Ngồi ra, asen cịn gây nhiễm độc hệ thống tuần hồn khi uống phải nguồn nƣớc
có hàm lƣợng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nƣớc nhiễm asen trƣớc khi
dùng cho sinh hoạt và ăn uống. Ngƣời nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận,
thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể
gây ung thƣ. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai
thác dầu lửa có khả năng gây ung thƣ rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao
huyết áp, bệnh tim mạch, lƣu huỳnh gây bệnh về đƣờng tiêu hoá, Kali, Cadimi
gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lƣng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc
diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trƣởng, thuốc bảo quản thực phẩm,
phốt pho… gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thƣ
nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon peroxide, sodium
percarbonate gây viêm đƣờng hô hấp, oxalate kết hợp với calcium tạo ra calcium
oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân
gây các bệnh đƣờng tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim loại nặng các loại: Titan, sắt,
chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm
xƣơng, thiếu máu[ ].
9
1.2.3.2. Ảnh hưởng của ơ nhiễm nước đến sinh vật
Ơ nhiễm nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến các sinh vật nƣớc, đặc biệt là vùng
sông, do nƣớc chịu tác động của ơ nhiễm nhiều nhất. Nhiều lồi thuỷ sinh do
hấp thụ các chất độc trong nƣớc, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ thể
nhiều loài thuỷ sinh, một số trƣờng hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới,
một số trƣờng hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết.
Khi các chất ô nhiễm từ nƣớc thấm vào đất khơng những gây ảnh hƣởng
đến đất mà cịn ảnh hƣởng đến cả các sinh vật đang sinh sống trong đất[
].
Các ion Fe2+ và Mn2+ ở nồng độ cao là các chất độc hại với thực vật.
Cu trong nguồn nƣớc ô nhiễm từ các khu công nghiệp thải ra thấm vào
đất không độc lắm đối với động vật nhƣng độc đối với cây cối ở nồng độ trung
bình.
Các chất ơ nhiễm làm giảm q trình hoạt động phân hủy chất của một
số vi sinh vật trong đất
Là nguyên nhân làm cho nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu
kém, khơng phát triển đƣợc hoặc có thể bị thối gốc mà chết.
Có nhiều loại chất độc bền vững khó bị phân hủy có khả năng xâm nhập
tích lũy trong cơ thể sinh vật. Khi vào cơ thể sinh vật chất độc cũng có thể phải
cần thời gian để tích lũy đến lúc đạt mức nồng độ gây độc.
1.2.3.3. Ảnh hưởng của ơ nhiễm nước đến mỹ quan
Ơ nhiễm nƣớc làm biến sắc màu nƣớc, bốc mùi hôi thối, ruồi nhặng và các
loài vi khuẩn gây hại phát triển mạnh gây mất mỹ quan trong khu vực bị ô nhiễm.
10
1.3.
Thực trạng chất lƣợng nƣớc sông
1.3.1. Trên thế giới
Nhu cầu về nƣớc ngày càng tăng, tại nhiều quốc gia trên thế giới tài
nguyên nƣớc đã bị khai thác quá mức, vƣợt quá khả năng của nguồn nƣớc. Hơn
nữa, do tác động của q trình đơ thị hóa, hoạt động nơng nhiệp, cơng nghiệp và
biến đổi khí hậu ngày càng gây áp lực nặng nề lên khối lƣợng và chất lƣợng
nguồn nƣớc dẫn đến tình trạng khan hiếm nƣớc sạch càng thêm trầm trọng hơn.
Theo Viện Nƣớc quốc tế Xtốc-khôm (SIWI), tình trạng ơ nhiễm nƣớc đang gia
tăng ở mọi nơi trên Trái đất, trung bình mỗi ngày khoảng 2 triệu tấn chất thải bị
đổ ra sông, hồ và biển. Nghiêm trọng nhất là tại các nƣớc đang phát triển, có đến
70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào nguồn
nƣớc. Do đó, vấn đề cạnh tranh về nƣớc đang ngày càng trở nên căng thẳng giữa
các quốc gia, khu vực, đô thị, nông thôn, hoặc giữa các ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động khác nhau. Điều đó khiến cho nƣớc đang dần trở thành một trong
những vấn đề chính trị tại nhiều quốc gia trên thế giới[
].
Dƣới dây là một số con sông đƣợc cho là ô nhiễm nhất thế giới do hệ quả
của việc xả thải trực tiếp ra môi trƣờng nƣớc sông.
Sông Hằng, Ấn Độ là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế
giới vì bị ảnh hƣởng nặng nề bởi nền cơng nghiệp hóa chất, rác thải cơng nghiệp
và rác thải sinh hoạt chƣa qua xử lý. Nƣớc sông khơng những khơng thể dùng
ăn uống, tắm giặt mà cịn không thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Theo các
nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim loại độc trong nƣớc sông khá cao nhƣ
thủy ngân (nồng độ từ 65-520ppb), chì (10-800ppm), crom (10-200ppm) và
niken (10-130ppm) [
].
Sơng Hồng Hà, Trung Quốc: Con sơng có tên Dongdagou dài 38 km
hứng đến hàng chục triệu tấn chất thải chứa kim loại nặng và trở thành nguồn ơ
nhiễm chính khi chảy vào sơng Hồng Hà. Kết quả, theo các mẫu nƣớc xét
11
nghiệm tại Đại học Bắc Kinh, hàm lƣợng cadmium trong nƣớc sơng này cao hơn
chuẩn quốc gia 2.200 lần, cịn thủy ngân là 2.000 lần [
].
Sông Citarum, Indonesia là con sơng ngập chìm trong rác thải sinh hoạt,
các chất hóa học độc hại thải ra từ các nhà máy dệt và xác động vật chết, số
lƣợng cá của dịng sơng đã giảm tới 60%. Tuy nhiên, hơn 35 triệu ngƣời sống ở
đây vẫn phải dùng nƣớc của dịng sơng này cho mục đích sinh hoạt hàng ngày
nhƣ ăn uống và tắm giặt. Đôi lúc, nƣớc sông chuyển màu đỏ, xanh lá, vàng hay
đen do lƣợng thuốc nhuộm trong nƣớc quá cao. Sự ơ nhiễm của dịng sơng đƣợc
cho là ngun nhân gia tăng các ca ung thƣ, cũng nhƣ bệnh ngoài da, bệnh thần
kinh và chậm phát triển ở trẻ em trong vùng[
].
Sơng Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con
sông này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh
hoạt và rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã khơng chỉ làm ơ nhiễm tại những
nơi nó chảy qua mà cịn làm ơ nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh
Naples [
].
Tăng cƣờng đầu tƣ và quản lý tài nguyên nƣớc
Theo đánh giá chung, đầu tƣ vào lĩnh vực tài nguyên nƣớc là rất quan
trọng đối với tất cả các quốc gia, kể cả với những nƣớc nghèo. Sự phồn vinh
trong tƣơng lai của các nƣớc đang phát triển một phần phụ thuộc vào mức độ
đầu tƣ mà họ dành cho ngành nƣớc. Phát triển tài ngun nƣớc là nội dung chính
yếu trong q trình phát triển kinh tế xã hội.
Nƣớc là vấn đề cốt yếu nhất đối với các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên,
cho đến nay, tỷ lệ dầu tƣ vào cơ sở hạ tầng và tăng cƣờng năng lực cho ngành
nƣớc từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và nguồn vốn ODA là không thỏa đáng. Hỗ
trợ phát triển quốc tế cho toàn ngành nƣớc đang ngày càng giảm sút và vẫn chỉ
duy trì ở mức 5% tổng nguồn tài trợ[
].
Đứng trƣớc thực trạng gia tăng nạn thiếu nƣớc, nhiều quốc gia đã bắt đầu
tiến hành lồng ghép các chiến lƣợc quản lý tài nguyên nƣớc vào các kế hoạch
phát triển của mình. Tại Zăm-bia chính sách mới về quản lý tổng hợp tài nguyên
12
nƣớc dự định sẽ thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc ở tất cả các ngành.
Qua đó, nhiều nhà tài trợ đã liên kết các đầu tƣ liên quan đến nƣớc trong gói hỗ
trợ của họ cho Zăm-bia[
].
Dự án Anatolia Tây Nam Thổ Nhĩ Kỳ (GAP) là một dự án phát triển kinh
tế xã hội đa ngành đƣợc thiết kế nhằm tăng thêm thu nhập ở khu vực kém phát
triển với tổng kinh phí dự tính khoảng 32 tỷ đô la. Kể từ khi mở rộng hệ thống
tƣới, thu nhập đầu ngƣời đã tăng gấp 3 lần. Điện hóa nơng thơn và tỷ lệ đƣợc
tiếp cận với điện đạt 90%, tỷ lệ xóa mù tăng, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, khởi
động kinh doanh tăng và chế độ sở hữu đất đai công bằng hơn đƣợc mở ra đối
với đất canh tác. Số dân thành thị đƣợc phục vụ nƣớc tăng gấp 4 lần. Nhờ đó,
khu vực này khơng cịn là một khu vực kinh tế kém phát triển nữa [
].
Nƣớc Úc cũng thay đổi các chính sách của họ với một loạt biện pháp mới.
Tại những thành phố chính đã áp dụng quy định hạn chế dùng nƣớc đối với một
số hoạt động nhƣ tƣới vƣờn, rửa xe, nƣớc cho bể bơi, v.v… Tại Sydney, năm
2008, đã áp dụng hình thức cấp nƣớc hai chế độ – một cho nƣớc uống và một
dành cho các sử dụng khác đƣợc lấy từ nguồn nƣớc tái sử dụng [
].
Việc xử lý nƣớc thải cũng có thể giúp tăng thêm lƣợng nƣớc có thể sử
dụng đƣợc. Một số nƣớc đã tiến hành việc dùng lại nƣớc thải đã qua xử lý cho
sản xuất nông nghiệp. Song, việc sử dụng nƣớc thải đô thị trong nông nghiệp
vẫn chƣa nhiều, trừ một số quốc gia nghèo tài nguyên nƣớc, nhƣ ở Dải Gaza
(Lãnh thổ Palestin: 40%), ở Israel (15%) và ở Ai Cập (16%) [
].
Ngọt hóa nƣớc biển (tách muối) cũng là một quy trình khác đƣợc sử dụng
tại các vùng khơ hạn. Quy trình đƣợc áp dụng để lấy nƣớc uống và nƣớc sử
dụng trong ngành công nghiệp tại những quốc gia đã sử dụng đến cận tài nguyên
nƣớc của mình nhƣ Ả rập Xê Út, Israel[
].
1.3.2. Ở Việt Nam
Hiện nay, tình trạng ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt rõ ràng nhất ở các khu đô
thị lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ phát triển kinh tế cao là
13
nguy cơ làm xấu đi chất lƣợng nguồn nƣớc trên các sơng suối. Bên cạnh đó, thái
độ q ƣu tiên việc phát triển kinh tế, đặt vấn đề môi trƣờng và phát triển bền
vững xuống hàng thứ yếu, sự hạn chế về năng lực và yếu kém đi cùng thiếu
trách nhiệm trong công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng cũng đã góp phần
làm gia tăng những hiểm họa về suy thoái chất lƣợng nƣớc, đặc biệt ở các thành
phố lớn.
1.3.2.1. Môi trường nước sông tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Trong số các con sơng đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm, sông
Lạch Tray, sơng Bạch Đằng, sơng Cầu) khơng có con sơng nào đạt quy chuẩn nƣớc
mặt loại A1 (nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt), một số sông (sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sông Cà Lồ) không đạt quy chuẩn nƣớc mặt loại B1 (dùng cho mục đích
tƣới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD5 và COD vƣợt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lƣợng nƣớc mặt QCVN 08:2008/BTNMT[ ].
1.3.2.2. Môi trường nước sông tại vùng kinh tế trọng điểm phía Trung
Các con sơng lớn trong vùng chảy qua các khu cơng nghiệp và đơ thị có
hàm lƣợng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lƣu: hàm lƣợng COD và
BOD5 đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, phần lớn các kim loại nặng và các
muối dinh dƣỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1[ ].
Nƣớc thải tại các khu công nghiệp đƣợc quan trắc có hàm lƣợng chất rắn
lơ lửng, chất hữu cơ, Coliform, Nitơ tổng số vƣợt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
Nƣớc thải tại các khu đô thị: độ đục, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng, hàm lƣợng
chất hữu cơ, hàm lƣợng N-NH4+, Nitơ tổng vƣợt TCCP [ ].
1.3.2.3. Môi trường nước sơng tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lƣu vực chịu ảnh hƣởng ít nhất của nƣớc
thải cơng nghiệp trên tồn vùng KTTĐ phía Nam, tuy nhiên chất lƣợng nƣớc tại
14
đây cũng đã có dấu hiệu ơ nhiễm. Ở một vài điểm, COD và hàm lƣợng chất dinh
dƣỡng đó vƣợt qúa QCVN 08:2008/BTNMT loại B [ ].
Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lƣợng nƣớc liên quan chặt chẽ đến sức khỏe
cộng đồng. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con ngƣời
xuất phát từ việc sử dụng nguồn nƣớc không sạch và vệ sinh môi trƣờng kém.
Hiện nay, nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh sử dụng chủ yếu là nƣớc máy đãqua xử lý từ nguồn nƣớc thơ lấy tại sơng
Sài Gịn - Đồng Nai, và một phần trên kênh Đông[ ].
Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời.
Tuy nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng nhƣ sản
xuất phân bón, hóa chất… chủ yếu tập trung ở phía hạ lƣu và nhánh sơng Thị
Vải trong đó đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu
hạn Vedan Việt Nam là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm môi trƣờng cao
nhất. Các thông số ô nhiễm nhƣ hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh… vƣợt quy
chuẩn cho phép hàng chục, thậm chí hàng trăm lần [ ].
Ngồi ra, nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị, khu dân cƣ đang ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng nƣớc tại các dịng sơng nói riêng và các
nguồn nƣớc nói chung tại các vùng KTTĐ. Hiện nay, tại các đơ thị lớn nhƣ
Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hịa và một số các khu đơ thị đã bắt
đầu tiến hành quy hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải cho khu dân
cƣ. Tuy nhiên, một số dự án đã triển khai nhƣng tiến độ chậm và chƣa đạt hiệu
quả mong muốn.
1.4.
Các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc
1.4.1. Trên thế giới
15
Hiện nay có rất nhiều quốc gia xây dựng và áp dụng chỉ số WQI. Thơng
qua một mơ hình tính tốn, từ các thơng số khác nhau để thu đƣợc 1 chỉ số duy
nhất để so sánh chất lƣợng nƣớc.
Tại Hoa Kỳ: WQI đƣợc xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang đều tiếp
cận theo phƣơng pháp của Quỹ vệ sinh Quốc gia MỸ (WQI-NSF)
Tại Canada: phƣơng pháp do cơ quan môi trƣờng Canada xây dựng
Các quốc gia Mylaysia, Ấn Độ phát triển từ WQI-NSF nhƣng mỗi quốc
gia có thể xây dựng nhiều loại WQI cho từng mục đích sử dụng.
1.4.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam áp dụng cách tính WQI theo Quyết định số 879/QĐ – TCMT
ngày 1/7/2011 của Tổng cục Mơi trƣờng.
Ngồi tính theo chỉ số tổng hợp WQI, ở Việt Nam cịn có thể đánh giá
chất lƣợng nƣớc qua các thông số riêng lẻ theo Quy chuẩn QCVN 08:
2015/BTNMT của Bộ tài nguyên và môi trƣờng.
1.5.
Một số cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lƣợng nƣớc sơng
Việt Nam là 1 quốc gia có tài ngun nƣớc đa dạng và trữ lƣợng lớn, tuy
nghiên với những tác động không ngừng của hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội, chất lƣợng nƣớc tại các con sông đang suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, số
lƣợng những nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng nƣớc sông và đƣa ra các giải
pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc hoặc giảm thiểu các chất ô nhiễm trong nƣớc là
vô cùng quan trọng và cấp bách tới môi trƣờng nƣớc. để giảm thiểu và khắc
phục hậu quả ô nhiễm nƣớc sông, đã có rất nhiều cơng trình nghiễn cứu đánh giá
về chất lƣợng nƣớc, đề xuất giải pháp xử lý và quản lý tổng hợp, điểm hình nhƣ
một vài nghiên cứu dƣới đây:
16
Năm 2008, Lê Thị Vân Anh, Trƣờng Học viện Nông Nghiệp đã tiến hành:
“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng nƣớc
sông Mã đoạn chảy qua thành phố Thanh Hóa”. Đề tài đã đánh giá mức độ ô
nhiễm của lƣu vực sông Mã tại khu vực nghiên cứu, đƣa ra đƣợc nguyên nhân
gây ô nhiễm, đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý. Tuy nhiên, đề
tài chỉ nêu lên đƣợc hiện trạng công tác quản lý nƣớc sông mà chƣa đi sâu vào
nghiên cứu những nguyên nhân trực tiếp và dán tiếp đến những hạn chế trong
quản lý. Vì vậy những giải pháp đƣa ra mang tính chung chung, chƣa sát với
thực tế khu vực nghiên cứu.
Năm 2011, Vũ Thị Hồng Nghĩa, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên cũng
đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu quản lý chất lƣợng nƣớc
sông Cầu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. Đề tài đã đánh giá chung và khách
quan đối với chất lƣợng nƣớc sông cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ở đây đề
tài tách sông Cầu ra làm nhiều đoạn dựa vào điều kiện kinh tết tự nhiên xã hội
để đánh giá chất lƣợng nƣớc của từng đoạn từ đó nói lên đƣợc tồn bộ chất
lƣợng nƣớc sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định đƣợc rõ các
nguyên nhân gây ô nhiễm trên từng đoạn sông trong khu vực nghiên cứu. Căn
cứ vào hiện trạng chất lƣợng nƣớc và mức độ ô nhiễm nƣớc sơng Cầu, đề tài đã
đề xuất 5 nhóm giải pháp về quản lý nhằm giảm thiều mức độ ô nhiễm và cải
thiện chất lƣợng nƣớc sơng Cầu. Nhƣng các nhóm giải pháp này đều dựa vào
luật môi trƣờng và những quy hoạch đang đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp kỹ thuật & công nghệ phù hợp và chuyên
sâu trong lĩnh vực xử lý nguồn nƣớc sông trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm gần đây cũng có một số nghiên cứu mơi trƣờng nƣớc
sông Nhuệ đoạn chảy qua khu vực nghiên cứu cụ thể là:
Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mơ hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc sông Nhuệ đoạn chảy qua thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Nga,
Trƣờng Đại học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thực hiện năm
17
2012. Nhìn chung, đề tài đƣa ra đƣợc nhiều mơ hình quản lý nguồn thải gây ơ
nhiễm đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Nhuệ ở Hà Nội. Nhƣng các mơ
hình lại tốn nhiều chi phí và nhân lực nên khó có thể phù hợp ở nƣớc ta – một
nƣớc đang phát triển với điều kiện kinh tế còn tƣơng đối khó khăn.
Năm 2016 đề tài nghiên cứu: “Đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ - Đáy
đoạn chảy qua địa phận thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Cúc, trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Đề tài đánh giá đƣợc khách quan thực trạng chất nƣớc
nƣớc sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua Thành phố Hà Nội nhƣng lại chƣa đƣa ra
đƣợc các giải pháp cụ thể để nhằm cải thiện môi trƣờng nƣớc sông Nhuệ - Đáy.
Từ một số đề tài nguyên cứu trên tại các con sông khác nhau cũng nhƣ tại
sông Nhuệ đoạn chảy qua khu vực nghiên cứu trên cho ta thấy mỗi đề tài
nguyên cứu về nƣớc sơng đều có một cái nhìn riêng phần nào mục tiêu đặt ra và
là một đóng góp quan trọng trong việc tạo ra tiền đề cơ sở cho công cuộc bảo vệ
môi trƣờng nƣớc tại khu vực nghiên cứu nói riêng và mơi trƣờng nƣớc của nƣớc
ta nói chung.
18
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ đoạn chảy qua
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội theo QCVN 08:2015/BTNMT: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt và theo bộ chỉ số chất lƣợng
nƣớc WQI.
- Xác định các nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sơng Nhuệ
đoạn chảy qua huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.
- Xây dựng bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ tại khu vực
nghiên cứu theo bộ chỉ số WQI.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Nhuệ tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lƣợng nƣớc sơng Nhuệ đoạn chảy
qua huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.
Theo QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt tại cột B1 nƣớc dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các
mục đích sử dụng khác có u cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng đƣơng.
Theo bộ chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI:
o Tính tốn WQI thơng số (WQIsi) đối với từng thông số: pH, DO,
TSS, COD, BOD5, độ đục, N-NH4+, P-PO43-, coliform.
19