ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Mắc khén(Zanthoxylum rhetsa DC) cịn có tên gọi khác là cây sẻn hơi
thuộc hị cam(Rutaceae) là lồi cây phân bố rải rác trong các khu rừng tự nhiên.
Đây là một loài cây gỗ nhỡ, sinh truởng nhanh, là cây ƣa sáng ít chịu bóng, thân
và cành có gai nhỏ, lá kép lông chim một lần lẻ, cành lá rủ xuống, phân cành
ngang. Đặc biệt quả mắc khén có mùi thơm rất đặc trƣng, đƣợc dùng làm gia vị
rất thiết yếu trong sinh hoạt của nguời dân. Đây là loại gia vị cay, thơm ngon
gần giống nhƣ gia vị của hạt Hồ tiêu, nó khơng thể thiếu đƣợc trong các món ăn
hàng ngày của ngƣời dân thiểu số tại nơi đây, đặc biệt là dân tộc Thái và
H’mông, mang nét đặc thù về giá trị văn hóa, truyền thống bản địa.
Quy mô thị trƣờng của cây Mắc khén đang phát triển mạnh ở khu vực
Tây Bắc và khu vực tỉnh Điện Biên nói riêng. Nhu cầu của ngƣời dân vùng Tây
Bắc sử dụng sản phẩm quả Mắc khén là rất lớn chủ yếu là làm gia vị trong tất cả
các món ăn tại khu vực cũng nhƣ các món đặc sản tại Điện biên nhƣ: món chẳm
chéo và các món nƣớng...Bên cạnh thị trƣờng vùng Tây Bắc, thì thị trƣờng sản
phẩm từ Mắc khén đang có xu hƣớng phát triển nhƣ ở Hà Nội, Sơn La,Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Hà Giang và các tỉnh Bắc Lào giáp biên giới vùng Tây Bắc.
Tuy nhiên, do đặc điểm phân bố, tái sinh cũng nhƣ khả năng thích nghi của cây
chƣa cao nên ngƣời dân thu hoạch sản phẩm Mắc khén từ rừng tự nhiên, các
khu rừng trồng mang về nhà sử dụng hoặc đem ra thị trƣờng tiêu thụ mà chƣa
có kế hoạch hay quy mô cụ thể trồng loại cây này.
Hiện nay, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về đặc điểm hình thái, phân bố,
tái sinh, lập địa, vật hậu...nên sự hiểu biết về cây Mắ khén còn hạn chế. Việc
gây trồng cây Mắc khén chƣa phát triển và đƣợc áp dụng nhỏ lẻ vì chung ta vẫn
chƣa xây dụng đƣợc quy trình kỹ thuật nhân giống và gây trồng, phát triển cây
Mắc khén theo hƣớng ổn định và có hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm phân bố và khả
năng tái sinh tự nhiên của cây Mắc khén(Zanthoxylum rhetsa DC) tại xã
Mường Nhà, Huyện Điện Biên, Tỉnh Điện Biên" đƣợc thực hiện là rất cần
thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn lớn.
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Đặc điểm chung về cây Mắc khén(Zanthoxylum rhetsa DC)
1.1.1. Tên gọi và Phân loại
Tên khoa học: Zanthoxylum rhetsa DC
Tên Việt Nam: Mắc Khén hay cịn gọi là tên Sẻn Hơi
Họ: Họ Cam Rutaceae
Bộ: Bị hịn
1.1.2. Hình thái
Mắc khén là cây gỗ nhỡ, cao 14 - 18 m. Thân thẳng, vỏ có nhiều gai mọc.
Mắc khén là lồi cây đơn tính khác gốc. Cành non và chồi thƣờng phủ lông màu
vàng nhạt. Lá kép lông chim một lần lẻ có từ 13 – 15 lá chét, phiến lá chét hình
trái xoan, đầu nhọn dần, dài 7-10 cm, rộng 4-7 cm. Mép lá răng cƣa, mặt lá
nhẵn bóng màu xanh thẫm. Cuống lá dài 2,0 - 3,0 cm, khi kết quả thƣờng có gai
nhỏ mọc xung quanh. Khi cịn non tồn thân và cuống lá phủ nhiều gai nhỏ,
thân có màu tím nhạt và khó phân biệt so với cây trƣởng thành.
Hoa mọc thành chùm màu xám trắng giống nhƣ hoa Xoan ta, mùa ra hoa
tháng cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, quả chín vào tháng 10-11 trong năm, mỗi
cây mẹ từ tuổi 7 trở đi cho từ 24-27 kg/cây, trung bình sản lƣợng khoảng 16,8
kg/cây; quả hình trịn đƣờng kính từ 0,3-0,4 cm, khi chín vỏ tách thành đơi và
rơi xng đất, cuống quả thơ, dài 14-20 cm; hạt hình bầu dục dài 0,2 cm màu
đen thẫm óng ánh, vỏ hạt khá cứng, dùng răng cắn có thể cảm thấy vị cay đặc
trƣng của loài gia vị này.
Bề ngoài vỏ của cây Mắc khén màu xám nhạt loang lổ, gỗ màu vàng tƣơi
có vịng năm phân biệt khơng rõ rệt, có sợi gỗ, gỗ mềm có mùi thơm.
1.1.3. Sinh thái
Cây mắc khén phân bố chủ yếu ở thƣờng gặp ở độ cao từ 600 - 1.500m so
với mặt nƣớc biển, phân bố ở kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm cây lá rộng
2
xen cây lá kim á nhiệt đới núi thấp, kiểu rừng này ở vùng Tây Bắc có diện tích
khá nhiều.
1.1.4. Phân bố
Ở Việt Nam, cây Mắc khén phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng Đông Bắc,
Tây Bắc và một số nơi khác, thƣờng gặp ở độ cao từ 600 - 1.500m so với mặt
nƣớc biển, phân bố ở kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm cây lá rộng xen cây lá
kim á nhiệt đới núi thấp, kiểu rừng này ở vùng Tây Bắc có diện tích khá nhiều.
Ở nƣớc ta, mới thấy ghi nhận Mắc khén phân bố ở Biên Hịa, Sơn La, Điện
Biên, Mai Châu-Hịa Bình.
Trên thế giới,cây Mắc khén phân bố chủ yếu ở những vùng cận nhiệt đới
nhƣ Trung Quốc, Nêpan, Ấn Độ, Thái Lan.
1.1.5. Giá trị sử dụng
Cho đến nay, Mắc Khén vẫn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu cả ở Việt Nam
cũng nhƣ trên Thế giới. Giá trị sử dụng chủ yếu của Mắc Khén là làm gia vị,
làm thuốc...
Ở Việt Nam: Loài Mắc khén chủ yếu mới đƣợc một số đồng bào dân tộc
thiểu số sử dụng theo kiểu truyền thống. Tại vùng Tây Bắc, ngƣời ta biết đến
loài cây này chủ yếu là từ sản phẩm hạt của nó, các cộng đồng dân tộc thiểu số,
đặc biệt là ngƣời Thái và H’Mông sử dụng hạt vào rất nhiều món ăn nhƣ cá pỉnh
tộp, măng lay chấm chéo, thịt gác bếp nhờ có hƣơng vị Mắc khén mà món ăn
thêm phần hấp dẫn. Có thể nói đây là một trong những loại gia vị độc đáo mà
núi rừng Tây Bắc đ ban tặng cho ngƣời dân nơi đây, góp phần làm cho ẩm thực
Việt Nam thêm phần phong phú. Quả Mắc khén là loại gia vị không thể thiếu
trong bữa ăn của ngƣời dân tộc Thái giống nhƣ một dạng muối vừng với ngƣời
Kinh, sau khi hái về, bắc chảo rang nóng tiếp đó, đƣa vào gi thành bột mịn.
Về mặt y học: Theo Phạm Trần Cẩn (2002), trong một số loài thuộc chi
Zanthoxylum khi chiết suất vỏ, hạt tạo ra thuốc để chữa bệnh dạ dày, tuy nhiên
tài liệu này lại chƣa nghiên cứu đến đầy đủ tác dụng các sản phẩm từ cây Mắc
3
khén. Khi liệt kê các lồi cây có cơng dụng làm thuốc tác giả Đỗ Tất Lợi 1991
đ nhắc đến cây Mắc khén trong sử dụng vỏ, hạt để phòng trừ phong thấp, hoạt
huyết và giảm đau. L Đình Mỡi, Trần Huy Thái (2001, 2002), cho biết tinh dầu
từ hạt cây Mắc khén đƣợc coi là có đặc tính chống viêm gan, giải cảm, sát trùng
tốt, có tác dụng diệt ký sinh trùng đƣờng ruột mạnh hơn so với thuốc piperazine.
Trên Thế giới,theo dân gian Trung Quốc, vỏ cây và hạt Mắc Khén đƣợc
sử dụng nhƣ một loại thuốc bổ hoặc chữa chứng khó tiêu và dịch tả. Quả, cành,
gai đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng thuốc chữa đau răng, cũng có thể sử dụng để
chữa bệnh đầy hơi và một số bệnh thuộc về dạ dày. Một số địa phƣơng sử dụng
các sản phẩm Mắc khén chữa bệnh hen suyễn, viêm phế quản, gi n tĩnh mạch
và bệnh thấp khớp.
1.1.6. Đặc điểm giải phẫu
Theo Cutter, EG (1969) đ mô tả nhƣ sau:
Thịt có màu trắng nhạt, có nhựa và chứa chất berberine.
Vịng sinh trƣởng khơng rõ ràng hoặc khơng có, màu sắc của giác và lõi
gỗ khơng phân biệt, thƣờng là màu vàng nhạt, có sợi gỗ. Gỗ mềm, có mùi thơm
đặc trƣng, khối lƣợng riêng từ 0,35 - 0,62 g/cm3.
Quản bào liên tục, Sợi gỗ khơng có vách ngăn, độ dày trung bình và có
ranh giới rõ ràng.
1.2.
Các cơng trình nghiên cứu phân bố và tái sinh rừng trên thế giới
Các chuyên gia sinh thái học đ khẳng định rừng là một hệ sinh thái, thực
vật rừng có sự biến động cả về chất và lƣợng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi,
rừng cây và con ngƣời có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vị lẽ đó, cây rừng
đƣợc con ngƣời quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thuở xa xƣa.
E.P.Odum 1975 đ phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng lồi,
trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi trƣờng
4
đƣợc đặc biệt chú ý. Ngoài ra các mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh
trƣởng có thể định lƣợng bằng các phƣơng pháp toán học thƣờng đƣợc gọi là
mô phỏng, phản ảnh các đặc điểm, quy luật tƣơng quan phức tạp trong tự nhiên.
[20]
W.Lacher 1978 [12] đ chỉ rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật nhƣ sự thích nghi ở các điều kiện nhƣ dinh dƣỡng khoáng, ánh sáng,
chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. [12]
Các phƣơng pháp thực nghiệm sinh thái học nhằm nghiên cứu mối quan
hệ giữa các lồi, phƣơng pháp điều tra đánh giá đ đƣợc trình bày trong cuốn
''Thực nghiệm sinh thái học'' của Stephen D.Wratten and Gary L.A.Fry (1980).
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đ sử dụng phƣơng pháp điều tra
theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích từ 10 100 m2. Phƣơng pháp này
trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật phân bố lớp cây tái sinh trên bề
mặt đất rừng. Để giảm sai số Barnard 1950 đ đề nghị một phƣơng pháp “điều
tra chuẩn đốn” mà theo đó ơ đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát
triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van Steenis.J 1956 đ
nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến. Đó là tái sinh phân tán liên tục của các loài
cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt thích hợp với các loài cây ƣa sáng. Ngoài ra
theo nhận xét của A.Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhệt đới ở
châu Phi, còn đƣa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
Ở rừng tự nhiên nhiệt đới số lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích rất
lớn, tổ thành lồi cây phức tạp, nên kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong thực
tế lâm sinh ngƣời ta chỉ tập trung nghiên cứu những loài đáp ứng đƣợc mục
đính kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng.
Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đƣợc thảo luận nhiều là hiệu quả
của các phƣơng thức xử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài cây mục đích
5
trong các kiểu rừng. Các tác giả ngƣời Anh đ bàn đến vấn đề nhƣ Kennedy
(1935); Lancaster (1953 ; Taylor 1854 …
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng
chú ý là cơng trình của P.W. Richards 1952 . Ở Châu phi, trên cơ sở số liệu thu thập
đƣợc, Taylor 1954 , Bennard 1955 xác định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu
hụt, cần phải bổ sung bằng cách trồng rừng. Các tác giả nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt
đới Châu á nhƣ: Budowski 1956 ; Bara 1954 ; Catinot 1965 lại cho rằng: Dƣới tán
rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ cây tái sinh sẵn có dƣới tán rừng.
Rất nhiều cơng trình nghiên cứu phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến
tái sinh rừng. Trong đó nhân tố đƣợc đề cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng , độ ẩm của đất, cây bụi, dây leo và thảm tƣơi là những
nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Trong rừng nhiệt đới, sự
thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nẩy
mần và phát triển của mầm non thƣờng không rõ (Baur G, N 1962). Khi nghiên
cứu tái sinh rừng tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi đ ảnh
hƣởng tới cây tái sinh của các loài thân gỗ. Những lâm phần đ khép tán, tuy
thảm cỏ phát triển kém nhƣng cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng của chúng
vẫn ảnh hƣởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đ qua khai thác, thảm cỏ có
điều kiện phát sinh mạnh là nhân tố ảnh hƣởng xấu đến tái sinh rừng. Ghent. A.
W (1969) nhận xét: Thảm mục, chế độ thuỷ nhiệt, tầng đất mặt quan hệ với tái
sinh rừng cũng cần đƣợc làm rõ.Trên cơ sở nghiên cứu sinh thái rừng mƣa,
Geoge N. Baur (1974) tổng kết về các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng,
nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi, không đều tuổi, các phƣơng pháp xử lý cải
thiện. Các phƣơng pháp điều chế rừng đ đƣợc trình bày trong sách của Bioley
(1920), Meyer (1952).
Phân bố số cây theo đƣờng kính là quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần
và đ đƣợc nhiều nhà lâm học quan tâm nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến công
6
trình nghiên cứu của Meyer (1952). Ơng mơ tả phân bố số cây theo đƣờng kính
bằng phƣơng trình tốn học, mà dạng của nó là đƣờng cong giảm liên tục.
Phƣơng trình này đƣợc gọi là phƣơng trình Meyer hay hàm Meyer. Tiếp đó,
nhiều tác giả đ dùng phƣơng pháp giải tích để tìm phƣơng trình của đƣờng
cong phân bố. Naslunel 1936 đ xác lập phân bố Charlier - A đối với phân bố
N-D của lâm phần thuần loài đều tuổi. Prodan.M và Patatscase A.I (1964), Bill
và Rem Ken K.A 1964 đ tiếp cận phân bố này băng phƣơng trình logarit
chính thái. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các hàm
khác nhau. Loetsch 1973 dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm.
J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) trong khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với
60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazil đ dùng hàm Weibull mô phỏng
phân bố N-D.
Qua nghiên cứu nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ
kính cho trƣớc ln tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của sự phân cấp sinh
trƣởng. Trong một cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có các cây
thuộc cấp sinh trƣởng khác nhau. Cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần
tăng lên dẫn đến tỷ lệ H-D tăng theo tuổi. Từ đó đƣờng cong biểu thị quan hệ
H-D có thể thay đổi dạng và và dịch chuyển lên phía trên khi tuổi lâm phần
tăng. Kennel.R 1971 đ mô phỏng tƣơng quan H-D theo phƣơng trình thích
hợp cho lâm phần, sau đó xác lập mối quan hệ của các tham số của phƣơng
trình theo tuổi.
Qua nghiên cứu nhiều tác giả đ đi đến kết luận rằng, có mối quan hệ mật thiết
giữa đƣờng kính tán với đƣờng kính ngang ngực. Zieger 1928 , Willing 1948 tuỳ
theo loài cây và các điều kiện sinh trƣởng khác nhau mối liên hệ này đƣợc biểu hiện
khác nhau, nhƣng phổ biến nhất là dạng phƣơng trình đƣờng thẳng: Dt = a + b.D1.3.
1.3.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố và tái sinh rừng ở Việt Nam
Ở miền Bắc nƣớc ta từ 19621969, Viện điều tra quy hoạch rừng đ điều
tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ƣu thế” Rừng thứ sinh
7
ở Yên Bái 1965 , Hà Tĩnh 1966 , Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn 1969 .
Đáng chú ý là cơng trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sơng Hiếu
(19621964) bằng phƣơng pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đ đƣợc Vũ
Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh
tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo báo cáo đó, tái sinh tự nhiên ở rừng
miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
đ nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển
cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển
quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.
Trần Ngũ Phƣơng 1970 khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mƣa mùa
lá rộng thƣờng xanh đ có nhận xét “rừng tự nhiên dƣới tác động của con ngƣời
khai thác hoặc làm nƣơng rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự
hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó
phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng
rừng có thể phục hồi dƣới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.
Ảnh hƣởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của quần xã
thực vật còn đƣợc một số tác giả nghiên cứu, Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng
Kim Ngũ 1984 , Nguyễn Duy Chuyên (1985), Nguyễn Ngọc Lung (1985).
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trƣơng 1983 đ đề cập đến
mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài.
Hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh
đ đƣợc Phạm Đình Tam 1987 làm sáng tỏ.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
1964 đ nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dƣới tán rừng ở Lâm trƣờng Hữu
Lũng (Lạng Sơn . Ngay từ giai đoạn nẩy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu
8
tiên gây ảnh hƣởng đáng kể đến tỷ lệ nẩy mầm. Tiếp theo các đề tài trên, tác giả
đ nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim xanh,
đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng lồi cây
này. Theo tác giả khơng nên trồng thuần loài Lim xanh.
Theo tài liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1993) thì tại khu vực lâm
trƣờng Sơng Đà - Hồ Bình xuất hiện một số lồi cây có giá trị nhƣ: Sến, Dẻ,
Giẻ, Táu . . . Nhƣng do q trình khai thác khơng hợp lý, đốt nƣơng làm rẫy của
đồng bào dân tộc, những loài cây này dần bị mất đi mà thay vao đó là những
lồi cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế.
Bùi Văn Chúc 1996 đ nghiên cứu đăc điểm cấu trúc rừng phịng hộ
đầu nguồn tại lâm trƣờng Sơng Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng
trồng, tác giả cũng đ đề cập đến tái sinh nhƣng mới chỉ xác định tổ thành, mật
độ.
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N-D1.3 của tầng cây cao (D 6 cm) có 2 dạng chính nhƣ sau:
Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa, dạng một đỉnh hình chữ
J. Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn những mơ hình tốn học thích hợp để
mơ phỏng.
Đồng Sỹ Hiền (1974) đ dùng hàm Meyer và hệ đƣờng cong Poisson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho
việc lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng rừng Việt Nam. [7]
Khi nghiên cứu rừng tự nhiên (1974) ông cho rằng phân bố số cây theo
chiều cao (N-H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thƣờng có
nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu tầng phức tạp của rừng chặt chọn. Các tác giả đ
sử dụng nhiều phƣơng trình tốn học khác nhau để biểu diễn tƣơng quan này.
Với rừng tự nhiên nƣớc ta, ông đề nghị sử dụng phƣơng trình Logarit hai chiều
9
hoặc hàm mũ. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra khả năng sử dụng một phƣơng
trình chung cho nhóm lồi cây có tƣơng quan H-D thuần nhất với nhau. [4]
Bảo Huy 1993 , Đào Công Khanh 1996 đ chọn phƣơng trình Logarit
hai chiều để biểu diễn quan hệ H-D1.3 cho rừng ƣu thế Bằng lăng ở Đắc Lắc và
rừng tự nhiên hỗn loài ở Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh.
Vũ Nhâm 1988 , Phạm Ngọc Giao (1989), Trần Văn Con 1991 đ áp
dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đƣờng kính ở các kiểu rừng khác
nhau.
Vũ Tiến Hinh 1990 đ thử nghiệm một số phân bố lý thuyết và khẳng
định phân bố Weibull là phân bố lý thuyết phù hợp nhất.
Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đƣờng kính bắt đầu đo. Lê Minh
Trung 1991 đ thử nghiệm một số phân bố xác suất mô tả phân bố N-D1.3 và
nhận xét là, phân bố Weibull là thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc.
Gần đây nhất, Trần Xuân Thiệp 1996 , Lê Sáu 1996 cũng khẳng định sự hơn
hẳn của phân bố Weibull trong việc mô tả phân bố N-D cho tất cả các trạng thái
rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm có dạng giảm liên tục hay một đỉnh
Qua tham khao các tài liệu có liên quan cho thấy, việc nghiên cứu phân
bố N-D trong thời gian gần đây không chỉ dừng ở mục đích phục vụ cơng tác
điều tra nhƣ xác định tổng tiết diện ngang, trữ lƣợng, mà chủ yếu là xây dựng
cơ sở khoa học cho giải pháp lâm sinh trong nuôi dƣỡng rừng.
Bảo Huy 1993 , Đào Công Khanh 1996 , Lê Sáu 1996 đ nghiên cứu
phân bố N-H để tìm tầng tích tụ tán cây.
Các tác giả đều đi đến nhận xét chung là, phân bố N-H có dạng một đỉnh
chính và nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
10
Vũ Đình Phƣơng 1985 đ khẳng định giữa đƣờng kính tán và đƣờng
kính ngang ngực của cây rừng tự nhiên Việt Nam tồn tại mối quan hệ mật thiết
theo dạng đƣờng thẳng. Tác giả đ thiết lập phƣơng trình cho một số loài cây lá
rộng nhƣ: Ràng ràng, Vạng, Lim xanh, Chò chỉ trong lâm phần hỗn giao khác
tuổi để phục vụ công tác điều chế rừng.
Nguyễn Ngọc Lung và các cộng sự 1987 đ xây dựng biểu tỉa thƣa tạm
thời cho Keo lá tràm, trên cơ sở xác lập mối quan hệ Dt-D1.3 và mối quan hệ
giữa các nhân tố điều tra với thể tích thân cây.
Nguyễn Bá Chất 1996 đ nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa.
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nƣớc ta chƣa đƣợc nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thƣờng đƣợc đề cập
trong các báo cáo khoa học và moọt phần công bố trong các tạp chí, đặc biệt là
các cơng trình nghiên cứu riêng về cây Dẻ ăn quả chƣa nhiều, phần lớn các tác
giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại.
Nghiên cứu về cây Mắc khén ở Việt Nam, ây Mắc khén phân bố chủ yếu
ở các tỉnh vùng Đông Bắc, Tây Bắc Việt Nam và một số nơi khác, thƣờng gặp ở
độ cao từ 600 - 1.500m so với mặt nƣớc biển, phân bố ở kiểu rừng kín thƣờng
xanh mƣa ẩm cây lá rộng xen cây lá kim á nhiệt đới núi thấp, kiểu rừng này ở
vùng Tây Bắc có diện tích khá nhiều. Ở nƣớc ta, mới thấy ghi nhận Mắc khén
phân bố ở Biên Hịa (Phạm Hồng Hộ, 1992) và Mai Châu – Hịa Bình . Theo
Nguyễn Văn Huy 2002, 2003, 2004 , cây Mắc khén thƣờng phân bố ở một số
kiểu rừng sau:
- Kiểu Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp (ở độ cao
800m đến 1700 , đặc điểm của kiểu rừng này: Diện tích khá nhiều, địa hình nơi
phân bố thƣờng là các đỉnh núi hoặc sƣờn các giông núi chạy từ các đỉnh núi
cao xuống nhƣ sƣờn các ngọn núi thuộc d y núi chín đỉnh, do khí hậu mát mẻ
11
quanh năm, nhiệt độ bình quân dƣới 20o, nhiều mây mù, độ ẩm cao nên kiểu
thảm này có nhiều thực vật có nguồn gốc là cây bản địa Tây Bắc Việt Nam và
Vân Nam Trung Quốc.
Kiểu rừng nay có 2 kiểu phụ:
+ Kiểu Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp.
+ Kiểu Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm cây lá rộng xen cây lá kim á nhiệt
đới núi thấp.
- Kiểu Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp (ở độ
cao 800m đến 1700), kiểu rừng này có một số đặc điểm: Phân bố ở sƣờn và
đỉnh các dông núi có độ cao 800-1700 m. Trong kiểu rừng này có các trạng thái
phổ biến là rừng IIIA1 và IIIA2, IIIB. Độ kép tán đạt cao S= 0,6-0,8. Chiều cao
phổ biến 15-25m. Đƣờng kính cây TB 25cm. Cấu trúc tầng rừng và thành phần
cây lá rộng không khác nhiều so với kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt
đới núi thấp cùng độ cao nhƣng số lƣợng có phần giảm, thành phần cây lá rộng
chủ yếu là các loài Re, Giẻ cau quả bẹt, Giẻ gai, Chè rừng, Chè lông, Tô hạp,
Màng tang, Chắp xanh, Giổi găng, Giổi thơm, Mị gói thuốc, Chân chim, Cà
muối, Thanh thất, Mắc niễng, Chẹo, Thị rừng, Hồng rừng, Mắc khén,...
Theo Phạm Trần Cẩn (2002), trong một số loài thuộc chi Zanthoxylum
khi chiết suất vỏ, hạt tạo ra thuốc để chữa bệnh dạ dày, tuy nhiên tài liệu này lại
chƣa nghiên cứu đến đầy đủ tác dụng các sản phẩm từ cây Mắc khén. Khi liệt kê
các lồi cây có cơng dụng làm thuốc tác giả Đỗ Tất Lợi 1991 đ nhắc đến cây
Mắc khén trong sử dụng vỏ, hạt để phòng trừ phong thấp, hoạt huyết và giảm
đau. L Đình Mỡi, Trần Huy Thái (2001, 2002), cho biết tinh dầu từ hạt cây
Mắc khén đƣợc coi là có đặc tính chống viêm gan, giải cảm, sát trùng tốt, có tác
dụng diệt ký sinh trùng đƣờng ruột mạnh hơn so với thuốc piperazine.
12
1.4.
Nhận xét chung và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về những vấn
đề có liên quan đến đề tài khóa luận có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về phân bố và tái sinh tự nhiên
đƣợc tiến hành tƣơng đối có hệ thống, đa dạng và phong phú, trong đó đáng chú
ý là có những nghiên cứu cơ sở sinh thái và mơ tả về tái sinh , các nghiên cứu
về sự phân bố. Các kết quả nghiên cứu này đ góp phần quan trọng vào thực
tiễn kinh doanh rừng của các nƣớc trên thế giới.
Ở nƣớc ta nghiên cứu về phân bố và tái sinh tự nhiên cũng rất đƣợc quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt là từ cuối những năm 1980 trở lại đây. Các nghiên cứu
đ chuyển hƣớng từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lƣợng với sự sử
dụng cơng cụ máy tính và phƣơng pháp thống kê tốn học trong lâm nghiệp.
Đây là những kết quả nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho việc áp dụng vào
đề tài.
Mặc dù Mắc khén là loài cây đa tác dụng, gần gũi với đồng bào các dân
tộc vùng Tây Bắc nhƣng nghiên cứu về Mắc khén ở nƣớc ta chƣa nhiều, chƣa
có hệ thống và thiếu chiều sâu, chủ yếu mới tiến hành một số nghiên cứu về
sinh thái, mơ tả hình thái, thử nghiệm gây trồng quy mơ nhỏ, thị trƣờng tiêu
thụ..., đặc biệt ở nƣớc ta vấn đề phân bố và tái sinh tự nhiên của loàiMắc khén
chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều, vì vậy thiếu cơ sở khoa học cho việc kinh doanh
và phát triển câyMắc khén ở nƣớc ta nói chung, Điện Biên nói riêng, tuy nhiên
đây cũng là cơ hội cho những nghiên cứu tiếp cận nhằm phát huy hết tiềm năng
của loài cây này.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài "Nghiên cứu đặc điểm phân bố và khả
năng tái sinh tự nhiên của Cây Mắc khén(Zanthoxylum rhetsa DC) tại xã
Mường Nhà, Huyện Điện Biên, Tỉnh Điện Biên" đƣợc đặt ra là rất cần thiết và
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm phục vụ trực tiếp việc nghiên cứu
phát triển câyMắc khén ở Việt Nam.
13
Phần 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc các đặc điểm phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên
của Cây Mắc khén Zanthoxylum rhetsa DC)tại x Mƣờng Nhà, Huyện Điện
Biên,Tỉnh Điện Biên
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong bảo tồn và phát
triển rừng tự nhiên Mắc khén phân bố tại Mƣờng Nhà- Huyện Điện Biên-Tỉnh
Điện Biên
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Mắc khén phân bố tại xã Mƣờng Nhà- Huyện Điện Biên-Tỉnh Điện
Biên
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa điểm: đề tài tiến hành nghiên cứu tại xã Mƣờng Nhà- Huyện Điện
Biên- Tỉnh Điện Biên.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ ngày 07 tháng 02 năm 2015 đến
ngày 10 tháng 05 năm 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Mắc khén Tại X Mƣờng Nhà.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Mắc khén
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển
cây mắc khén tại x Mƣờng Nhà- Huyện Điện Biên-Tỉnh Điện Biên
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Chuẩn bị dụng cụ
14
Chuẩn bị thiết bị nhƣ: GPS, la bàn, bản đồ, máy ảnh, thƣớc kẻ thƣớc đo
đƣờng kính thân.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Các báo cáo, các tài liệu khoa học đ cơng bố có liên quan đến vấn đề
mà đề tài nghiên cứu.
- Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu, đánh giá về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội và tài nguyên rừng của tỉnh Điện Biên
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về cây Mắc khén trong và ngoài nƣớc,
đặc biệt là các nghiên cứu về các đặc điểm sinh thái và tái sinh rừng.
2.4.3 Phương pháp phỏng vấn
Chuẩn bị giấy bút và các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến lồi Mắc
khén các câu hỏi ở dạng câu trả lời có hặc khơng, đúng hoặc sai. Hay dùng máy
ghi âm để ghi âm lại quá trình phỏng vấn ngƣời dân, máy chụp ảnh hoặc điện
thoại để ghi lại hình ảnh trong quá trình phỏng vấn.
Tiến hành phỏng vấn 20 ngƣời dân địa phƣơng và 5 cán bộ x để biết
đƣợc tình hình phân bố, tái sinh. Cán bộ x là ngƣời nắm bắt thông tin về khu
vực phân bố và hiện trạng rừng tại khu vực, ngƣời dân là ngƣời nắm bắt tình
hình tái sinh và giá trị của loài Mắc khén tại X Mƣờng Nhà- huyện Điện Biên.
Dƣới đây là bộ câu hỏi phỏng vấn
Bộ câu hỏi phỏng vấn
Tên chủ hộ/Tên cán bộ xã:
Tên Bản:
Số nhân khẩu trong gia đình:
Giới tính:
Độ tuổi:
Nghề nghiệp chính:
- Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
1. Anh(chị) có biết lồi Mắc khén khơng?
15
2. Anh(chị) có biết lồi cây này phân bố ở chỗ nào, khu nào trong rừng
không?
3. Hiện nay số lƣợng cây Mắc khén cịn nhiều khơng?
4. Cây Mắc khén tái sinh chủ yếu bằng hạt hay bằng chồi?
5. Mục đích chính của Gia đình là trồng cây để sử dụng hay để bn bán?
Nếu bán thì bán bộ phận nào trên cây? Bao nhiều nghìn đồng/khối gỗ hay
Bao nhiều nghìn đồng/kg?
6. Gia đình có hay lên rừng khai thác cây Mắc khén trên rừng khơng? Hình
thức khia thác nhƣ thế nào?
7. Khu vực có lồi Mắc khén phân bố có bị tác động bởi việc chặt phá rừng
hay chịu tác động của việc chăn thả ra xúc không?
8. Theo cô(chú) thì lồi Mắc khén tại khu vực có thể đƣợc coi là cây giúp
ngƣời dân xóa đói giảm nghèo khơng?
- Phỏng vấn ngƣời cán bộ xã.
1. Cơ(chú) có thể cho cháu biết Loài Mắc khén phân bố chủ yếu ở độ cao
bao nhiêu không? Phân bố trên loại đất nào là chủ yếu?
2. Diện tích Lồi Mắc khén phân bố nhƣ thế nào? Nhiều hay ít?
3. Ở trong xã có tài liệu hay ghi chép nào về loài Mắc khén khơng?
4. Từ trƣớc tới giờ trong xã có dự án trồng hay chăm sóc và phát triển cây
Mắc khén khơng?
5. Tình hình khai thác lồi này diễn ra nhƣ thế nào?
6. Trên địa bàn xã có chỗ nà nghiên cứu nhân giống lồi này khơng?
Mẫu phiếu điều tra về sự phân bố và tái sinh của cây mắc khén
Ngƣời điều tra: …………………………………………………………….
Ngày điều tra:………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………........................................................
1. Giớ
ữ
2. Dân tộc: ………………………………………………………………
3. Số nhân khẩu trong gia đình: ………………………………………….
16
4. Rừng ở đây có đƣợc kiểm sốt chặt chẽ khơng? ………………………
5. Ở đây có hiện tƣợng đốt rừng làm nƣơng rẫy không?
6. Loại rừng chủ yếu ở đây là rừng gì?..................
7. Cây mắc khén tại đây có phân bố rộng rãi không?.
8. Và tập chung ở khu rừng nào là chủ yếu?..........
9. Cây mắc khén thƣờng phân bố tập trung hay phân bố dải rác?
ải rác
Tập trung
10.Đất ven đƣờng hay ở đất thổ cƣ có cây mắc khén phân bố khơng?
( Nếu có số lƣợng cây phân bố có dày đặc khơng? )
11.Cây tái sinh có phải chủ yếu từ hạt không?
12.Thời điểm cây con tái sinh là khi nào?.............
13.Tầm bao lâu thì cây bắt đầu ra hoa kết quả?.............
14.Thông thƣờng cây mắc khén bắt đầu ra hoa vào tháng nào trong
năm?.........................................
15.Quả của cây mắc khén có khai khai thác vào tháng nào trong
năm?.......................
16.Gia đình có sử dụng sản phẩm Mắc khén khơng?
Mức độ sử dụng:
ờng xun
ả
17
ất ít
17.Ngồi sử dụng hạt mắc khén làm gia vị thì cịn sử dụng cho mục đích
khác khơng?
18.Ngƣời dân tại khu vực có đem bán để tăng thêm thu nhập khơng?
19.Nhu cầu của ngƣời mua
ều
20. Khả năng tái sinh của cât tái sinh cao hay thấp?
ấp
21.Hiện nay mức độ khái thác cây mắc khén của ngƣời dân cao hay thấp?
ấp
.............., ngày.......tháng.........năm 2011
Ngƣời phỏng vấn
2.4.4 Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa.
2.4.4.1. Đặc điểm phân bố
- Điều tra theo tuyến:
Lập 04 tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng, đại diện cho khu vực.
Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10m về hai phía.
Tiến hành xác định trạng thái rừng tại địa điểm băt gặp loài Mắc khén
Tuyến 01: Từ Bản Na Sản tới Bản Sơn Tổng (Tọa độ điểm đầu:
507.488E, 2.341.552N; Tọa độ điểm cuối: 503.362E, 2.334.667N) chiều dài
tuyến 4,7km
Tuyến 02: Từ Bản Pá kín tới Bản Na Phay (Tọa độ điểm đầu: 507.797E,
2.342.925N; Tọa độ điểm cuối: 510.531E, 2.337.940N) chiều dài tuyến 3,2km
18
Tuyến 03: Từ Bản Na ố tới Bản Na Khoang (Tọa độ diểm đầu: 508.895E,
2.338.318N; Tọa độ điểm cuối: 511.596E, 2.335.999N) chiều dài tuyến 1,7km
Tuyến 04: Từ Bản Huổi Chanh tới Bản Sôm (Tọa độ diểm đầu: 506.211E,
2.338.268N; Tọa độ điểm cuối: 513.026 E, 2.333.032N) chiều dài tuyến 1,7km
Thông tin điều tra theo tuyến ghi theo mẫu:
Mẫu biểu 01: Điều tra phân Cây Mắc khén theo tuyến.
Tuyến số:……………………..
Địa điểm:………………….
Ngày điều tra:…………………
Ngƣời điều tra:…………...
Tọa độ điểm đầu tuyến:
Tọa độ điểm cuối tuyến:
STT
Độ cao bắt gặp
(cây)
Vị trí địa hình
Tọa độ
Trạng
thái rừng
Ghi
chú
- Lập OTC:
Tại các khu vực Mắc khén tập trung thành quần thể hoặc có số lƣợng lớn,
tƣơng đối đại diện cho khu vực, tiến hành lập 12 OTC/tuyến điều tra trong khu
vực nghiên cứu, lập 3 OTC trên 1 tuyến điều tra, tuy nhiên tuyến 01 lập 04 OTC
vì đây là khu vực có chiều dài tuyến dài(4,7km) và cây phân bố khơng tập
trung, cịn tuyến 03 có lập 02 OTC do tuyến ngắn(2,2km). Diện tích mỗi ơ là
500m2 (25m × 20m), OTC hình chữ nhật, cạnh góc vng đƣợc xác định theo
phƣơng pháp Pitago , chiều dài bố trí song song với đƣờng đồng mức, chiều
rộng vng góc với đƣờng đồng mức. Vị trí lập OTC cách xa đƣờng mịn,
khơng vƣợt qua giơng, khe.
Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu tồn bộ những cây có
đƣờng kính D1.3 ≥ 6.
+ Đo đƣờng kính D1.3 dùng thƣớc kẹp kính đo hai chiêu Đơng Tây – Nam Bắc,
với chiều cao từ gốc cây đến vị trí cần đo là 1,3m.
19
+ Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiều cao của tán cây, đo
theo hai chiều Đơng Tây – Nam Bắc lấy giá trị trung bình.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới tán (Hdc) đƣợc đo bằng thƣớc sào
(hoặc bằng mục trắc) có khắc vạch đếm cm, đơn vị tính là m. Ngồi ra cịn có
thể sử dụng thƣớc blumleiss để đo chỉ tiêu này.
+ Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng :
Cây sinh trƣởng tốt (A): là những cây sinh trƣởng khỏe mạnh, than thẳng,
khơng bị cụt ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác.
Cây sinh trƣởng trung bình (B): là những cây có chiều cao và đƣờng kính trung
bình so với những cây khác trong khu vực.
Cây sinh trƣởng xấu (C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh và cụt ngọn.
Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu:
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
STT Loài cây
D1.3 (cm)
Dt (m)
Hvn (m)
Hdc (m)
Sinh trƣởng
1
2
…
2.4.4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Mắc khén
Phƣơng pháp lập ODB, trong mỗi OTC lập 5 ODB để điều tra cây tái
sinh theo vị trí: 01 ơ ở tâm, 04 ơ ở 4 góc của OTC. Cụ thể sơ đồ bố trí ODB
nhƣ hình vẽ sau:
20
Lập OBD để điều tra cây tái sinh xung quanh gốc cây mẹ. Chọn cây mẹ sinh
trƣởng bình thƣờng, khơng sâu bệnh, khơng cụt ngọn lầm tâm, diện tích mỗi
ODB là 25m²(5mx 5m . Thông tin điều tra ODB ghi theo mẫu biểu 03:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
TT
Cây
Số cây tái sinh
Tên loài
Số lƣợng
< 0.5
0.5 –
1–
>2
m
1m
2m
m
Phẩm
Nguồn
chất
gốc
Các chỉ tiêu xác định: Loài cây, Hvn, phẩm chất cây, nguồn gốc cây tái
sinh. Phẩm chất cây tái sinh phân làm 3cấp:
+ Cây tốt (T : là cây sinh trƣởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển đều,
không sâu bệnh, khuyết tật.
+ Cây trung bình (TB : là cây sinh trƣởng bình thƣờng, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (X : là cây sinh trƣởng kém, cong queo, khuyết tật, sâu bệnh.
21
Cây triển vọng là cây thuộc lồi mục đích, sinh trƣởng tốt, chiều cao vƣợt
trên lớp cây bụi, thảm tƣơi xung quanh, và có phẩm chất trên trung bình
- Điều tra cây bụi thảm tƣơi:
Tiến hành điều tra cây bụi thảm tƣơi trên các ô dạng bản đƣợc lập nhƣ trên. Chỉ
tiêu điều tra gồm tên loài cây bụi, thảm tƣơi chủ yếu,nguồn gốc. Kết quả điều
tra đƣợc ghi vào biểu mẫu sau:
Mẫu biểu 04: Điều tra cây bụi thảm tƣơi.
Trạng thái rừng:……………… Ngày điều tra:……………………..
Địa điểm điều tra:……………..Ngƣời điều tra:……………………
Số hiệu OTC:………………… Tọa độ:……………………………..
Độ dốc:………………………..Độ cao:……………………………..
ODB
Tên cây
Số lƣợng
Nguồn gốc
Chất lƣợng
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Từ các bảng biểu số liệu đ thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu từ
việc lập OTC, ODB và các tuyến điều tra ,qua quá trình phỏng vấn kết quả thu
thập đƣợc nhận xét và đề xuất các giải pháp cho nội dung nghiên cứu.
Nhập và sử lý số liệu thu thập đƣợc trong q trình thu thập đƣợc tính các
giá trị trung bình trên phần mềm Excel.
- Xác định mật độ (cây/ha) bằng cơng thức: M =
× 10000 (cây/ha)
(Theo Thái Văn Trừng (1995), Thảm thực vật rừng ViệtNam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.)
Trong đó: M là mật độ.
N là số cây điều tra trong OTC.
S là diện tích OTC.
22
- Để xác định công thức tổ thành trƣớc tiên ta cần phải xác định đƣợc thành
phần các loài tham gia vào công thức tổ thành. (Theo Thái Văn Trừng (1995),
Thảm thực vật rừng ViệtNam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.)
Các lồi chính là lồi cây có số cây Ni ≥ NTB sẽ đƣợc viết vào cơng thức tổ
thành.
Trong đó: Ni là số cây của loài i.
NTB là số cây trung bình mỗi lồi,
NTB đƣợc tính bằng cơng thức: NTB=
(N: Tổng số cây các lồi, m: Tổng số
lồi).
Khi đó cơng thức tổ thành đƣợc xác định bằng cơng thức:
∑
Trong đó Ki : là hệ số tổ thành loài i, đƣợc xác định bằng:
Ki =
×10
( Ni: số cây lồi i, N: tổng số cây các lồi, m: số lồi tham gia cơng thức tổ
thành, Xi: tên lồi i)
Chú ý: Tính hệ số tổ thành theo đơn vị là 1/10. Trong công thức lồi có hệ số
lớn hơn viết trƣớc, tên của các lồi đƣợc viết tắt. Nếu các lồi tham gia cơng
thức tổ thành có hệ số Ki < 1 thì có thể bỏ hệ số tổ thành nhƣng phải viết dấu
“+” Ki = 0,5 - 0,9.
23
Phần 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1.Vị Trí địa lý, ranh giới
Mƣờng Nhà là xã thuộc huyện Điện Biên, Tỉnh Điện Biên. Xã có diện tích
là 271.65 km² , dân số là 5751 ngƣời.Nằm trong toạ độ địa lý Từ 21050' - 210 58'
vĩ độ Bắc và từ 1030 40' - 1030 51' kinh độ Đơng. Ranh giới của huyện nhƣ sau:
Phía Bắc giáp xã Núa Ngam- Huyện Điện Biên, Phía Tây giáp X Na ƢHuyện Điện Biên ,Phía Nam giáp Xã Mƣờng Lói – HuyệnĐiện Biên, Phía
Đơng giáp với Huyện Điện Biên Đơng
3.1.2. Địa hình, Thổ nhưỡng.
3.1.2.1. Địa hình
Địa hình x Mƣờng Nhà khá phức tạp và phân cắt mạnh, hầu hết núi ở
Mƣờng Nhà chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, có khoảng 70% diện tích là
các d y núi cao từ 800 m trở lên, còn lại là các d y có độ cao 500 - 700 m, độ
dốc trung bình 12-200.
Nhìn chung, địa hình xã khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, phần lớn là địa
hình cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo ra nhiều
tiểu vùng cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nơng lâm nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên, với kiểu địa hình trên thì việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém, ảnh hƣởng đến quá trình phát triển kinh
tế - x hội của xã.
3.1.2.2 Thổ nhưỡng
Mƣờng Nhà có các loại đất feralit vàng đỏ trên nền phiến thạch, đá vơi
thuộc nhóm đá mẹ magma a xít; đất đen,… rất thích hợp trồng cây lƣơng thực,
thực phẩm ngơ, đậu, đỗ, lạc và các cây công nghiệp ngắn ngày bông, gai
24
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Khí hậu Mƣờng Nhà thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mùa hè chịu ảnh
hƣởng của gió Tây Nam khơ và nóng. Khí hậu Mƣờng Nhà chia thành 2 mùa,
mùa mƣa từ tháng 5 - tháng 9 , mùa khô từ tháng 10 - tháng 4 . Nhiệt độ trung
bình 18,20c, độ ẩm 87%, lƣợng mƣa trung bình 1.805 mm/năm.
3.1.3.2 Thủy văn
Trên địa bàn Mƣờng Nhà có các con suối Tơng Ma, Nậm Ma, Nậm Mùn,
bản Phủ, Toả Tình, Tênh Phơng, Nậm Pùa, Nậm Cô và sông Nậm Mức, sông
M chảy qua.
3.1.3.3 Tài nguyên
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rùng trên địa bàn huyện có 44.150 ha,
chăm sóc rừng trồng 332,8 ha đạt 103,2 % KH ; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
1.112/1.312 ha đạt 84,8 % KH ; trồng 579.110 cây phân tán. Duy trì độ che
phủ rừng hiện có
3.1.4. Điều kiện kinh tế- xã hội
Tiềm năng kinh tế:Mƣờng Nhà là nơi có nhiều đồi cỏ, b i bằng, thích hợp
cho chăn ni đại gia súc trâu, bò, ngựa, dê ..
Mƣờng Nhà là nơi sinh sống của các dân tộc: Thái, Xạ, Mông, Dao, Kinh,...
Dân tộc thái sống chủ yếu bằng nghề nông, họ làm rẫy theo lối chọc lỗ, tra
hạt, lƣơng thực chính là lúa nếp. Ngồi ra, ngƣời Kháng cịn có nghề thủ công
đan lát và làm thuyền độc mộc. Phụ nữ Thai thƣờng búi tóc mặc áo cóm truyền
thống vào những dịp lễ tết, Đánh trống múa sạp nhảy điệu xịe.
Về giáo dục: Trong năm học 2012- 2013 tồn huyện có 36 trƣờng học, trong đó
có 18 trƣờng mầm non, 9 trƣờng tiểu học, 6 trƣờng trung học cơ sở, 2 trƣờng
trung học phổ thông và 1 Trƣờng Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Tổng số
có 9.665 học sinh.
Về y tế: Tiếp tục duy trì, giữu vững 10 x đạt chuẩn quốc gia về y tế giai
đoạn I 2001- 2010 , 2 x đạt bộ tiêu chí quốc gia mói về y tế năm 2012; xây
25