Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố và giải pháp bảo tồn loài má đào nhọn aeschynanthus acuminatus wall tại vườn quốc ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận ‘‘Nghiên cứu đặc điểm phân bố và giải pháp bảo tồn loài Má
đào nhọn (Aeschynanthus acuminatus Wall.) tại vƣờn Quốc Ba Vì.’’ đƣợc hồn
thành tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp theo chƣơng trình đào tạo kỹ sƣ quản lý tài
nguyên rừng khóa 58, giai đoạn 2013-2017.
Nhân dịp này, cho phép em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới Ths. Phạm Thanh Hà đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm quý báu và giành cho em nhiều tình cảm tốt đẹp trong q
trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
ban chủ nhiệm khoa QLTNR&MT, Bộ môn Thực vật rừng cùng các thầy cô
giáo trong nhà trƣờng đã dạy bảo, dìu dắt và tạo những điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong những năm tháng học tập tại trƣờng và hồn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn đến chung tâm thƣ viện trƣờng Đại học Lâm nghiệp
đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan.
Xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể cán bộ cơng nhân viên tại Vƣờn Quốc Gia Ba Vì,
đặc biệt là những ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu
ngồi hiện trƣờng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu nên khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
nhất định. Vì vậy em rất mong đƣợc sự góp ý của các thầy, cơ giáo và bạn bè để
khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lương Mạnh Tường


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QLTNR & MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------------------



TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu đặc điểm phân bố và giải pháp bảo tồn loài
Má đào nhọn (Aeschynanthus acuminatus Wall.) tại vƣờn Quốc Ba Vì.
2. Sinh viên thực hiện: Lƣơng Mạnh Tƣờng – 58B QLTNR&MT
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thanh Hà
4. Mục tiên nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Góp phần vào cơng tác quản lý nguồn tài nguyên thực
vật tại vƣờn Quốc gia Ba Vì.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định đƣợc đặc điêm sinh thái học và phân bố của
loài Má đào nhọn tại vƣờn Quốc Gia Ba Vì.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Má đào nhọn tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá nhân tố ảnh hƣởng tới tính đa dạng và phân bố của loài Má đào
nhọn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn lồi Má đào nhọn tại Vƣờn
Quốc Gia Ba Vì.
6. Những kết quả đạt đƣợc
Qua thời gian nghiên cứu tại Vƣờn Quốc Gia Ba vì:
- Lồi Má đào nhọn phân khá rộng tại khu vực nghiên cứu. Phân bố ở độ
cao từ 800m-1100m với 3 hƣớng phơi chính là Tây – Bắc, Đơng – Nam và
chính Đơng, chủ yếu là ở sƣờn và đỉnh. Với trạng thái bắt gặp loài loài là IIIa1,
IIIa2.
- Xác định đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Má đào nhọn phân bố: cấu
trúc tổ thành loài cây gỗ, cây tái sinh theo số cây, độ tàn che độ che phủ rừng và
xác định tính chất của đất.
- Đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo tồn lồi Má đào nhọn tại
Vƣờn Quốc Gia Ba Vì.



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới. .................................................. 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam. .................................................. 5
1.3. Nghiên cứu tại Vƣờn Quốc Gia Ba Vì. .......................................................... 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỒI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 8
2.2.1. Mục tiêu chung. ........................................................................................... 8
2.2.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................... 8
2.2. Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu .................................................................. 8
2.3. Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 8
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1 Công tác chuẩn bị ......................................................................................... 9
2.4.2.Phƣơng pháp điều tra nghiên cứu cụ thể ...................................................... 9
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
3.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 17
3.2. Địa hình, diện mạo ....................................................................................... 17
3.3. Khí hậu, thủy văn ......................................................................................... 18
3.4. Hệ sinh vật .................................................................................................... 19
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH .................................. 22
4.1. Đặc điểm phân bố của loài cây Má đào nhọn tại VQG Ba Vì ..................... 22
4.1.1 Đặc điểm phân bố của cây Má đào nhọn theo trạng các chỉ tiêu điều tra . 24
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng rừng nơi có lồi Má đào nhọn phân bố. ................. 28
4.2.1 Cấu trúc tổ thành ........................................................................................ 28
4.2.3. Độ tàn che và che phủ ............................................................................... 32
4.2.4. Đặc điểm thảm mục và đất mặt nơi có phân bố lồi Má đào nhọn........... 33
4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới loài Má đào nhọn .............................................. 34



4.3.1. Các nhân tố tự nhiên.................................................................................. 34
4.3.2. Yếu tố con ngƣời ....................................................................................... 36
4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn lồi Má đào nhọn tại VQG Ba Vì ......... 37
4.4.1. Khó khăn và thách thức............................................................................. 37
4.4.2. Nhóm giải pháp về mặt tổ chức quản lý ................................................... 37
4.4.3. Nhóm giải pháp kỹ thuật ........................................................................... 38
4.4.4. Nhóm giải pháp về kinh tế ........................................................................ 39
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả điều tra phân bố của loài Má đào nhọn theo tuyến. .............. 22
Bảng 4.2. Phân bố của loài Má đào nhọn theo trạng thái rừng và điều kiện địa
hình ...................................................................................................................... 24
Bảng 4.3. Phân bố loài Má đào nhọn trên các trạng thái rừng............................ 25
ở các dạng đai cao khác nhau .............................................................................. 25
Bảng 4.4. Phân bố cây Má đào theo vị trí tƣơng đối .......................................... 26
Bảng 4.5. Phân bố của cây Má đào nhọn theo hƣớng phơi ................................ 27
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành rừng nơi qua loài Má đào nhọn phân bố ................ 30
Bảng 4.7. Cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng ........................................................ 31
Bảng 4.8. Độ tàn che và che phủ của rừng nơi có lồi Má đào nhọn phân bố. .. 32
Bảng 4.9. Trữ lƣợng tầng thảm mục tại khu vực phân bố loài Má đào nhọn ..... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biều đồ phân bố cây Má đào nhọn theo đai độ cao .......................................25
Hình 4.2. Phân bố cây Má đào nhọn theo vị trí địa hình ...............................................26

Hình 4.3. Kết quả phƣơng pháp xoe con giun ............................................................... 34
Hình 4.4. Tác động của việc nâng cấp đƣờng tại VQG Ba Vì ......................................36


CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG : Vƣờn Quốc Gia
Nxb : Nhà xuất bản
OTC : Ơ tiêu chuẩn
D.13 : Đƣờng kính ngang ngực
Hvn : Chiều cao vút ngọn
Hdc : Chiều cao dƣới cành
Dt

: Đƣờng kính tán

Tb

: Trung bình


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là thảm thực vật của những loài thực vật trên bề mặt trái đất, giữ vai
trò to lớn đối với đời sống con ngƣời: cung cấp gỗ, thực phẩm, dƣợc liệu,
ngun liệu, điều hịa khí hậu, tạo oxy, điều hịa nƣớc, bảo vệ mơi trƣờng, là nơi
cƣ trú của các loài động vật và lƣu trữ các nguồn gen quý hiếm. Chức năng của
rừng chỉ đƣợc phát huy khi rừng có kết cấu và tổ thành hợp lí.
Trong tổ thành rừng mƣa nhiệt đới, Phần lớn các loài trong họ là cây thân
gỗ sống lâu năm, nhƣng có một số lồi là cây bụi thân gỗ hay cây gỗ nhỏ và
thảm thực vật sống dƣới tán rừng đóng một vai trị quan trọng trong hệ sinh thái
rừng, trong đó có họ Tai voi (Gesneriaceae). Nhóm thực vật này có kiểu sắp xếp

lá trên thân cây thƣờng là mọc đối hay chéo chữ thập, nhƣng ở một vài nhóm thì
kiểu so le hay xoắn ốc cũng tồn tại. Trong thảm thực vật rừng, họ Tai voi có
kiểu sống đa dạng trong hệ thảm thực vật rừng và thực vật ngoại tầng, phát triển
mạnh mẽ trong rừng mƣa ẩm nhiệt đới. Trong đời sống hàng ngày, các loài
trong họ này chủ yếu đƣợc nghiên và phát triển trong y học, sử dụng làm thuốc
và làm cảnh, ngoài ra một số loài cây bụi đƣợc sử dung làm củi… phục vụ đời
sống con ngƣời.
Má đào nhọn là một trong những loài thuộc họ tai voi, chúng là một loài
đa tác dụng (làm thuốc, cây cảnh, một số nơi còn sử dụng lá làm thực phẩm).
Nhìn chung tới nay, ngồi một số tài liệu tổng quan thì trong cả nƣớc thì ít có
cơng trình nghiên cứu sâu về lồi Má đào nhọn cho một khu vực nghiên cứu
nhỏ. Vƣờn Quốc gia Ba Vì đƣợc coi là một “phịng tiêu bản sống’’ với nhiều
mẫu chuẩn của hệ thực vật Việt Nam. Do hệ thực vật Ba Vì phân bố theo độ cao
nên khá phong phú và đa dạng, với nhiều trạng thái rừng khác nhau đây là điều
kiện thuận lợi cho các lồi này sinh sống và phát triển. Vì vậy việc nghiên cứu
về lồi góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về tính chất của lịai cho nền thực vật của
Việt Nam nói chung và của Vƣờn Quốc gia Ba Vì nói riêng.
Các nghiên cứu đã đƣợc tiến hành từ lâu nhƣng diễn biến theo thời gian,
số liệu ngày càng đƣợc bổ sung nhƣng chƣa có một cơng trình nghiên cứu tổng
1


thể và thống nhất về các cơng trình trƣớc đó nên số liệu về đang dạng hệ thực
vật. Trên cơ sở và quan điểm đó, việc xây dựng một bộ số liệu cập nhật trên
pham vi nhỏ sẽ làm cơ sở cho việc đánh giá, rà sốt tình trạng lồi Má đào nhọn
(Aeschynanthus acuminatus Wall.). Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Nghiên cứu
đặc điểm sinh thái học và giải pháp bảo tồn loài Má đào nhọn (Aeschynanthus
acuminatus Wall.) tại vƣờn Quốc Ba Vì.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới.
Ngay từ thời cổ xƣa, trong quá trình săn bắt và hái lƣợm con ngƣời đã
biết lựa chọn những cái gì để ăn đƣuc, ni sống họ thì dần dần đƣợc coi là
nguồn lƣơng thực, thực phẩm, những cái gì có độc thì tránh, loại cây cỏ nào sử
dụng thấy có lợi cho sức khỏe, khỏi đƣợc bệnh tật đƣợc tích lũy làm kinh
nghiệm và đƣuọc coi là cậy thuốc. Sự nhận biết vốn là kiến thức của nhân loại
về cây thuốc ngày càng trở nên phong phú cùng với quá trình phát triển và tiến
hóa của nhân loại.
Từ nhứng kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
có nhiều cơng trình về các lồi cây, về các sản phẩm chiết từ cây cỏ dùng để
chữa bệnh và đã kết thành những cuốn sách có giá trị.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm Y học của truyền, các
nhà khoa học trên thế giới cịn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng trị bệnh. Hầu hết, cây cỏ đều có tính kháng sinh,
đó là một trong những các yếu tố miễn dịch tự nhiên.
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WTO), ngày nay có khoảng 80%
dân số các nƣớc đang phát triển với dân số khoảng 3,5 đến 4 tỉ ngƣời trên thế
giới có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu vào nền y học của truyền. Phần lớn
trong số đó phụ thuộc vào nguồn dƣợc liệu hoặc chiết suất từ dƣợc liệu.
Các hoạt động mƣa cầu sống của ngƣời dân ngày nay đã và đang gây sức
ép lên sinh tồn của cá loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài cây thuốc quý
hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng, theo Raven
(1987) và Ole Harmann (1988) trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng
hơn 1000 lồi thực vật bị tuyệt chủng, khoảng 60.000 loài bị gặp rủi ro hoặc sự
sinh tồn bị đe dọa vào thế kỷ sau. Trong những loài thực vật bị đe dọa có một tỷ
lệ khơng nhỏ lồi thực có khả năng làm thuốc.


3


Trên thế giới có khoảng 1000 lồi cây thuốc đang đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng. Trong đó có khaongr 120 loài ở Ấn Độ, 77 loài ở Trung Quốc, 75
loài ở Maroco, 61 loài ở Thái Lan, 35 ở Băng la đét,…
Trƣớc tình hình suy thối các nguồn gen động thực vật nói chung, trên thế
giới đã quan tâm tới vấn đề ngăn chặn sự tuyệt chủng, bảo vệ các nguồn gen từ
rất sớm. Công ƣớc CITES (ngày 03 tháng 03 năm 1973 tại Washington) với mục
tiêu về buôn bán Quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp. Đây chính
là cơng cụ hỗ trợ các quốc qia năn chặn buôn bán Quốc tế bất hợp pháp không
bền vững động thực vật hoang dã, nâng cao nhận thức về bảo tồn loài.
Tại hội nghị Quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ 21-27 tháng 03
năm 1983 tại Chiềng Mai – Thái Lan, hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về
tính đa dạng và bảo tồn cây thuốc đã đƣợc đặt ra.
Công ƣớc Quốc tế của hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng tại Rio de
Janiero năm 1992 có các mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học, chia sẻ cơng
bằng lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng nguồn gen. Công ƣớc nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc bảo tồn trong điều kiện tự nhiên với các hoạt động hỗ trợ
cho bảo tồn các khu tự nhiên, giải quyết các nhu cầu xác định và giám sát các
thành phần đa dạng sinh học. Cơng ƣớc là chìa khóa quan trọng để ngăn cản sự
tuyệt chủng các lồi động thực vật hoang dã nói chung và thảm thực vật làm
thuốc nói riêng.
Trên cơ sở công ƣớc, một số hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên
thế giới đã đƣợc quan tâm khá nhiều nƣớc.
Tại Sri Lanka là nƣớc có hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc rất mạnh
mẽ. Nƣớc này cso khoảng 400 khu bảo tồn về cây thuốc.
Ở Ấn Độ quỹ khôi phục các nền y học đại phƣơng đã thiết lập một mạng
mạng lƣới công tác giữa 30 trung tâm bảo tồn nguyên vị cây thuốc. Mạng lƣới

phân phối cơ sở dữ liệu cây thuốc đã thu thập, bảo tồn, nhân giống và sử dụng
hơn 8000 loài cây thuốc trong 48 cơ sở bảo tồn nguyên vị chuyển vị.
Tại Trung Quốc có khoảng 700 khu bảo tồn thiên nhiên, 480 khu phong
cảnh và 510 khu công viên đƣợc thành lập. Một số khu địa lý đã đƣợc công bố là
4


các khu bảo vệ cho sựu sống của các loài cây có nguy cơ bị đe dọa, có 50 lồi
cây thuốc quý đƣợc thu thập va trồng tại các vƣờn cây thuốc. Vƣờn cây thuốc
Bắc Kinh (Viện phát triển cây thuốc) có trồng 1300 lồi cây thuốc, vƣờn thực
vật Nam Ninh có trồng 800 lồi cây thuốc.
Tai các khu vực khác trên thế giới nhu Vƣờn thuốc Tokyo Nhật Bản
(thành lập năm 1945) có trồng 1600 lồi cây thuốc, Vƣờn dân tộc Mexico thàng
lập 1979 với diện tích 4ha, vƣờn cây thuốc có ở các nới có truyên thống sử dụng
cây thuốc nhu Liên Xô cũ, Bungari, Hungari, Sec, Ba Lan…
Tổ chứ bảo tồn các Vƣờn thực vật Quốc tế (BGCI) đã phối hợp với IUCN
và WWF xây dựng ‘‘Chiến lƣợc bảo tồn ở các vƣờn thực vật’’, tôt chức nãy đã
ƣu tiên bảo tồn các loài thực vật tƣơng lai. Trên thế giới có khoảng 1500 vƣờn
thực vật đã đƣợc xây dựng, trong đó 152 vƣờn của 23 quốc qia chuyên trồng cây
thuốc hay trồng cây thuốc kết hợp với các cây kinh tế khác.
Với nền khoa học ngày càng phát triển, ngày càng nhiều lồi thuốc đƣợc
tìm ra và đƣợc sử dụng làm thuốc, ứng dụng trong y học và thực tiễn. Loài Má
đào (Aeschynanthus acuminatu Wall.) nhọn là một trong số đó, là lồi thuốc
đƣợc đƣa vào sử dụng gần đây là một ví dụ điển hình với các công dụng nhƣ an
thần, chữa viêm gan. Hiện nay, loài đã, đang đƣợc nghiên cứu và đƣa vào sử
dụng tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Là loài đang đƣợc quan tâm phát triển
tại các Quốc giai có loài phân bố.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam.
Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng tài nguyên sinh vật. Hiện nay ở Việt Nam đã biết 10386 lồi

thực vật bậc cao có mạch. Ƣớc tính con số này có thể lên tới 12000 lồi, trong
đó số loài lam thuốc chiếm khoảng 30%.
Cùng với sự phong phong phú và đang dạng về tài nguyên cây thuốc, Việt
Nam cịn là nƣớc có nền y học cổ truyền lâu đời với những kinh nghiệm quý báu
về các bài thuốc dân gian áp dụng rất hiệu quả, lịch sử nghiên cứu về cây thuốc
gắn liền với lịch sử phát triển y học cổ truyền Việt Nam. Sự phát triển của dân
tộc Việt Nam trai qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, trong quá trình
5


đó các kinh nghiệm dân gian quý báu dần đƣợc đúc kết thành sách có giá trị và
lƣu truyền rộng rãi trong dân tộc từ đời này sang đời khác.
Sau cách mạng tháng 8, Y học cổ truyền đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo cảu
Bộ y tế, cùng với Y học hiện đại chăm sóc cho ngƣời dân. Kế thừa và phát huy
nền y học cổ truyền lâu đời của dân tộc, nhiều cơng trình nghiên cứu về cây
thuốc và bài thuốc gắn liền với tên tuổi và sự nghiệp của các nahf khoa học nổi
tiếng trong thời đại mới.
Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật đã và đang bổ trợ cho
ngành Y học nói riêng và tồn thể các ngành khoa học nói chung thì sự ra đời
của rất nhiều những đầu sách nói về các lồi thực vật có tác dụng chữa bệnh
nhƣ: sách ‘‘Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam’’ của Đỗ Lất Lợi. Cuốn
‘‘Cây cỏ Việt Nam’’ của Phạm Hoàng Hộ và mới đây nhất là cuốn ‘‘Từ điển cây
thuốc Việt Nam’’ của Võ Văn Chí. Là những đầu sách lớn, phổ biến nhất tại
Việt Nam mô tả một cách khái qt về đặc điểm sinh thái của lồi và cơng dụng,
các bài thuốc liên quan tới loài.
Hiện nay, tuy tài nguyên cây thuốc đã, và đang đƣợc phát triển nhƣng việc
kiểm sốt nguồn tài ngun này cịn gặp nhiều khó. Chủ yếu chỉ có các vƣờn Quóc
gia và khu bảo tồn đã thống kê và bảo tồn nguồn tài nguyên q giá này. Cịn các
khu vực khác gặp nhiều khó để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên rừng chính phủ

nƣớc ta ban hành nhiều luật lệ và chính sách nhằm bảo vệ thiên nhiên và mơi
trƣờng: Sắc lênh bảo vệ rừng (1972), Chiến lƣợc bảo tồn (1985). Năm 1997 Bộ
khoa học công nghệ và môi trƣờng đã ban hành ‘‘quý chế quản lý bảo tồn nguồn
gen động vật, thực vật và vi sinh vật’’. Đề tài ‘‘Lƣu giữ nguồn gen, giống cây
thuốc và tinh dầu làm thuốc’’ do viện dƣợc liệu chủ trì đã đƣuọc phê duyệt và
thực hiện 1988 với sự tham gia của 14 cơ quan, đơn vị trong toàn Quốc.Năm
1999, Viện dƣợc liệu Trung ƣơn đã công bố tài liệu ‘‘Selected medicinal plants
in Viet Nam’’ giới thiệu 200 loài cây thuốc phổ biến ở Việt Nam với các thông
tin mô tả về đặc điểm nhận biết, phân bố, sinh thái bộ phận sử dụng, thành phần
hóa học và tình trang khái thác bảo tồn lồi đó.
6


Cùng với đó, lồi Má đào nhọn đã và đang đƣợc nghiên cứu đƣa vào phục
vụ cho Y học kèm theo đó là vấn đề bảo tồn lồi cũng càn chú trọng nhằm đảm
bảo lợi ích của lồi đƣợc duy trì,
1.3. Nghiên cứu tại Vƣờn Quốc Gia Ba Vì.
Nhiều cơng trình đƣợc cơng bố trên các tạp chí nhƣ : Lê Trần Chấn
(1993), Hệ thực vật Ba Vì – Nguồn gen đặc hữu cần đƣợc bảo vệ, tạp chí Lâm
Nghiệp. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thu Hiền (1999), Nghiên cứu về cây
thuốc của đồng bào Dao ở thôn Yên Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây.
Cơng trình mới nhất nghiên cứu tại VQG Bà Vì là luận án Tiến sỹ của
Nghiên cứu sinh Trần Minh Tuấn – Trƣởng phòng khoa học và hợp tác Quốc tế
– Vƣờn quốc gia Ba Vì với đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao
có mạch ở VQG Ba Vì”. Trong cơng trình nghiên cứu của ơng đã đề cập đến
loài Má đào nhọn trong họ Tai voi nhƣng vẫn chƣa nghiên cứu cụ thể về đặc
điểm phân bố của lồi. Do vậy tơi chọn đề tài này nhằm nghiên cứu kĩ hơn về
lồi Má đào nhọn tại VQGBa Vì.

7



Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỒI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.2.1. Mục tiêu chung.
Góp phần vào công tác quản lý nguồn tài nguyên thực vật tại vƣờn Quốc
gia Ba Vì.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố và đƣa ra giải pháp bảo tồn lồi Má đào
nhọn tại vƣờn Quốc Gia Ba Vì.
2.2. Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu
Loài Má đào nhọn (Aeschynanthus acuminatus Wall.) phân bố tự nhiên tại
khu vực từ coste 800-1200m tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
* Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Má đào nhọn tại khu vực nghiên cứu.
- Các trạng thái rừng có lồi Má đào nhọn
- Đặc điểm phân bố của lồi Má đào nhọn theo đai cao, vị trí, hƣớng phơi
- Xác định đƣợc cấu trúc tổ thành cây gỗ và cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi
trong các trạng thái rừng có xuất hiện .
- Xác định độ tàn che, độ che phủ ở khu vực có lồi Má đào nhọn tiên
xuất hiện.
- Xác định tầng thảm khô, thảm tƣơi và thành phần cơ giới của đất.
* Đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới tính đa dạng và phân bố của loài Má
đào nhọn.
- Nhân tố tự nhiên
- Nhân tố con ngƣời
* Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Má đào nhọn tại
VQG Ba Vì.

- Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Má đào nhọn trong khu vực nghiên
cứu: Các chính sách và cơ chế quản lí, bảo vệ .
8


- Công tác nhân giống và bảo tồn, phát triển loài trong khu vực.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thu đƣợc những kết quả chính xác và phù hợp với mục đích và yêu cầu
nội dung của khóa luận trong thời gian quy định, em đã chọn phƣơng pháp điều
tra theo tuyến (mở các tuyến điều tra qua các sinh cảnh đặc trƣng của khu vực
nghiên cứu ) nhằm điều tra về đặc điểm phân bố của loài Má đào nhọn. Đồng
thời điều tra phỏng vấn ngƣời dân và các nhân viên quản lí VQG xung quanh địa
điểm nghiên cứu để tìm hiểu về tên địa phƣơng các giá trị sử dụng của các lồi
này tại vƣờn quốc gia Ba Vì.
2.4.1 Cơng tác chuẩn bị
* Thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến điều tra nghiên cứu về thực vật và
kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến loài Má đào nhọn.
* Chuẩn bị dụng cụ và biểu để điều tra
- Dụng cụ gồm có: máy định vị toàn cầu GPS Garmin, các biểu để ghi
chép thông tin điều tra.
- Thƣớc dây, địa bàn, nhãn, dây buộc, máy ảnh, bút ghi, máy ảnh, ống
nhòm, kẹp tiêu bản, cồn công nghiệp, giấy báo...
* Chuẩn bị bảng biểu để ghi chép
Nghiên cứu sƣu tầm các tài liệu có liên quan đến điều tra thực vật để lập
các bảng biểu điều tra những thông tin cần thiết.
2.4.2.Phương pháp điều tra nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Má đào nhọn.
* Phương pháp phỏng vấn

Mục đích phỏng vấn để nắm đƣợc các thơng tin về lồi trong khu vực
nghiên cứu. Đối tƣợng phỏng vấn là cán bộ làm công tác bảo tồn và ngƣời dân
địa phƣơng.
Các cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân bản địa là những ngƣời gắn bó lâu dài
và thƣờng xuyên với rừng, kinh nghiệm đi rừng đã giúp họ có những thơng tin
quan trọng về đặc điểm phân bố của lồi Má đào nhọn trong VQG Ba Vì
9


Vì vậy phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ kiểm lâm là cách có thể thu thập
đƣợc các thơng tin quan trọng về đặc điểm phân bố và tình trạng của loài tại khu
bảo tồn.
* Điều tra theo tuyến
- Cách thiết lập tuyến điều tra: các tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng
khác nhau, số lƣợng tuyến phải đảm bảo đại diện cho toàn khu vực nghiên cứu.
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng trạng thái rừng tại VQG Ba Vì đã có từ
trƣớc và kết quả phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về khu vực phân bố của loài
Má đào nhọn để thiết kế các tuyến điều tra trên thực địa. Các tuyến điều tra đảm
bảo đi qua các trạng thái rừng điển hình của khu vực, đặc biệt là rừng tốt, có
nhiều mùn và độ ẩm cao là nơi có lồi Má đào nhọn thƣờng phân bố, cứ khoảng
một 100m thì rẽ sang phải hoặc sang trái tuyến khoảng 10m để điều tra.
Số lƣợng tuyến điều tra gồm 3 tuyến, vị trí tuyến cụ thể nhƣ sau:
- Tuyến 1: Bắt đầu từ trạm Kiểm Lâm cốt 1100 tới cốt 900m (tuyến vách
đá đứng). Tuyến này đi qua một trạng thái rừng là IIIa1 và IIIa2, đi qua sƣờn núi
với chiều dài tuyến khoảng 2,5km.
- Tuyến 2: Bắt đầu từ trạm kiểm lâm cốt 1100m lên đỉnh Tản Viên, tuyến
này đi qua trạng thái rừng là IIIa2 chiều dài tuyến khoảng 1km.
- Tuyến 3: bắt đầu từ cốt 800m lên trạm Kiểm Lâm cốt 1100m,tuyến này đi
qua 3 trang thái rừng là IIIa1,IIIa2. Chiều dài tuyến khoảng 3km.
Các tuyến điều tra đƣợc thể hiện qua bản đồ tuyến điều tra sau:


10


Hình 1. Sơ đồ tuyến điều tra

Chú thích:
Tọa độ cây Má đào nhọn

Tuyến 1

Tuyến 2

Tuyến 3

11


- Cách thiết lập tuyến điều tra: các tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái
rừng khác nhau, số lƣợng tuyến phải đảm bảo đại diện cho toàn khu vực nghiên
cứu.
- Công việc điều tra tuyến: Quan sát trong phạm vi 10m về hai phía trái,
phairghi nhận sự xuất hiện của loài má đào nhọn theo mẫu biểu 2.2
Biểu 2.1: Biểu điều tra theo tuyến Loài Má đào nhọn
Tuyến điều tra : ..............

Địa danh :...............

Điểm bắt đầu : ................


Điểm kết thúc :....................

Ngƣời điều tra : ..............

Ngày điều tra :...............

STT

Kí hiệu tọa độ

Trạng thái

Độ cao so với mực

Vị trí tƣơng

bắt gặp

rừng nơi gặp

nƣớc biển (m)

đối

1
2
3


+ Chụp ảnh, thu mẫu :

Chụp ảnh có gắn etikét cho mẫu, ghi etikét theo thứ tự năm/tháng/ngày và
số thứ tự mẫu, ghi bằng bút chì.
Thu mẫu và bảo quản ẩm bằng cách cho mẫu quấn vào giấy báo, số đổ cồn
70 thấm đều tờ báo rồi sau đó cho vào túi nilong rồi buộc chặt ko cho cồn bay
hơi, sau khi về đến địa điểm thuận lợi tiến hành ép mẫu làm tiêu bản.
* Điều tra trong ơ tiêu chuẩn
Lựa chọn vị trí đại diện cho khu vực để lập ơ tiêu chuẩn, diện tích của ơ
tiêu chuẩn là 100m2 (10m*10m), điều kiện hồn cảnh rừng đồng nhất, ô tiêu
chuẩn không đƣợc vắt qua các đƣờng mịn, ơ tiêu chuẩn phải đƣợc cải bằng, sử
dụng phƣơng pháp tam giác vuông hoặc dùng la bàn để lập ơ tiêu chuẩn (sơ
OTC đã lập: 04). Sau đó tiến hành điều tra.
12


+ Điều tra đặc điểm lồitrong ơ tiêu chuẩn.
+ Thu thập mẫu tiêu bản thực vật trong OTC (theo phƣơng pháp Nguyễn
Nghĩa Thìn).
+ Xử lí và bảo quản mẫu bằng phƣơng pháp bảo quản ẩm.
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của loài Má đào
nhọn
- Tiến hành thu thập thông tin từ trong ô tiêu chuẩn từ đó xác định phân bố
của lồi trên tuyến điều tra.
Kết quả ghi lại theo biểu sau:
Mẫu biểu 2.2: Điều tra tầng cây cao trong ơ tiêu chuẩn
Tuyến số: .......

ƠTC số: ......

Tọa độ:.....


Trạng thái rừng..............

Độ tàn che: .....

Độ che phủ:........

Độ dốc ..........

Sƣờn phơi ... ......

Độ cao:......

Ngƣời điều tra:...........
STT

Tên loài

Số cây

Ngày điều tra:............
D1.3

Hvn

Hdc

Thành phần

(cm)


(m)

(m)

cơ giới đất

1
2
3
...
Cách thu thập số liệu:
+ Tọa độ và độ cao xác định bằng GPS
+ Trạng thái rừng xác định dựa vào bản đồ số của vƣờn Quốc gia Ba Vì
+ Xác định chiều cao cây bằng phƣơng pháo trắc mục sào đo cao
+ Xác định đƣờng kính cây tại vị trí ngang ngực
+ Xác định độ tàn che bằng phần mềm trên smartphone có tên là GLAMA.
+ Xác định độ che phủ bằng phƣơng pháp mục trắc 100 điểm
+ Độ dốc xác định bằng địa bàn cầm tay
+ Hƣớng phơi xác định theo hƣơng Đông –Tây
13


+ Cây giá thể: chủ yếu là bám trên cây gì ?
+ Xác định nhanh thành phần cơ giới đất bằng phƣơng pháp xoe con giun
(do phần lớn cây có bộ rễ nông nên xác định thành phần cơ giới đất nhanh.
Phƣơng pháp xoe con giun: xoe con giun có độ rộng khoảng 3 mm
Khơng thành hình -> kết luận là đất cát
Xoe thành hình giun -> kết luận là cát pha
Xoe thành hình giun nhƣng các đoạn bị nứt -> đất thịt nhẹ
Xoe thành hình giun nhƣng cuộn vào bị nứt ->đất thịt trung bình

Cuộn vào dễ dàng nhƣng trên thân có vệt nứt chân chim->thịt nặng
Cuộn thành vịng và khơng có biểu hiện gì -> đất sét
* Phương pháp đánh giá đặc điểm của tầng cây tái sinh
Tiếp theo đó bắt đầu tiến hành lập 5 Ơ dạng bản có diện tích 4m 2 đƣợc bố
trí ở 4 góc của ơ tiêu chuẩn, 1 ơ ở giữa ơ tiêu chuẩn để điều tra tình trạng cây tái
sinh, và cây bụi thảm tƣơi trong ô tiêu chuẩn, các ô dạng bản đƣợc phân bố nhƣ
hình.
Tiến hành đo và ghi theo biểu mẫu :
Biểu mẫu 2.3: Điều tra đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi, thực vật
ngoại tầng.
ÔTC số………..

Tuyến số ………

Ngày điều tra………… Ngƣời điều tra …………
STT

Cây bụi

Cây tái sinh

ƠDB

Thảm

Thảm

Số lƣợng

tƣơi


khơ

lồi
điều tra

Tên

Hvn

Lồi

Số lƣợng

lồi
1
2
3
….

14

Htb


+ Thảm khô xác định bằng cách lấy mẫu trong 5 ô dạng bảng mỗi ô 0,3m
mỗi chiều ->S = 0,09m2 *5 ô =0,45m2, thu gom rồi đem cân (nếu khu vực lấy
mẫu gần sông suối hay vừa mới mƣa thì phải phơi để mẫu hơi khơ rồi mới đem
cân). Từ kết quả thu đƣợc khi cân thảm khơ có đơn vị là (g) ta áp dụng công
thức sau để đổi sang đơn vị là (tấn/ha).[(khối lƣợng thảm

khô(g)*10000)/(1000*0,45) ]=(tấn/ha)
- Xây dựng bản đồ phân bố các loài (sử dụng GPS xác định tọa độ và độ
cao của các loài nơi bắt gặp. Kết hợp với bản đồ số của VQG để xây dựng nên
bản đồ phân bố của các loài).
- Tra cứu và giám định tên loài: sử dụng các loại sách chuyên khảo về thực
vật để tra cứu, và chuẩn hóa tên khoa học bằng cách tra cứu trên trang
www.theplantlist.org
* Cấu trúc và tổ thành cây gỗ, cây tái sinh.
Xác định công thức tổ thành: tổ thành của lâm phần đƣợc xác định theo hệ
số cá thể và số loài tham gia, việc xác định đƣợc tuân theo các bƣớc nhƣ sau:


- Tính cá thể bình qn cho mỗi lồi:
Trong đó:

: là số cây trung bình của một lồi.

N: là tổng số cây trong ô tiêu chuẩn
a: là tổng số lồi cây
- Lồi nào có số lƣợng cá thể lớn hơn

thì đƣợc tham gia vào cơng thức

tổ thành và hệ số tổ thành đƣợc tính nhƣ sau:
. 10
Trong đó:

: là hệ số tổ thành của loài i

Xi: là số lƣợng cá thể của loài I (Xi ≥


)

N: là tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn.
Công thức tổ thành :K1A1 +K2A2+….+ KnAn

15


Biểu 2.4: Tổng hợp công thức tổ thành cây gỗ, cây tái sinh theo trạng thái
rừng có Má đào nhọn phân bố
Trạng
STT

thái
rừng

OTC
số

Công thức tổ

Công thức tổ

thành

thành

tầng cây gỗ


tầng cây tái sinh

Mật độ
Má đào
nhọn
(cây/ha)

1

2

Qua kết quả trên đƣa ra các nhận xét về đặc điểm phân bố của loài Má đào
nhọn, từ đó đƣa ra các giải pháp đặc để bảo tồn loài tại khu vực nghiên cứu
* Các nhân tố ảnh hưởng tới loài
Dựa trên nghiên cứu tài liệu và thực địa đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng tới
loài với hai nhân tố chính là yếu tố tự nhiên và yếu tố con ngƣời.

16


Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lí
Vƣờn Quốc gia Ba vì có tọa độ địa lí:
Từ 200 55’-21007’ Vĩ bắc
Từ 1050 18’-105030’ Kinh đơng
VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 5 huyện: Ba vì, Thạch Thất, Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội, huyện Kì Sơn tỉnh Hịa Bình, cách thủ đơ Hà Nội khoảng
60km theo đƣờng quốc lộ 21A , 87.

- Phía bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì-TP Hà
Nội.
- Phía nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hịa thuộc huyện Kì Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình.
- Phía đơng giáp với các xã Vân Hòa, Yên Bài thuộc huyện Ba Vì ,xã Yên
Quang thuộc huyện Lƣơng Sơn,các xã Yên Bình, Yên Trung, Tiến Xuân thuộc
huyện Thạch thất, xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội.
- Phía tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội
và xã Phú Minh huyện Kì Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Tổng diện tích rừng và đất rừng 10.814.6 ha.
VQG Ba Vì đƣợc chia làm 3 phân khu chức năng.
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
+ Phân khu phục hồi sinh thái
+ Phân khu dịch vụ hành chính
3.2. Địa hình, diện mạo
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp
lƣu sông Đà và sông Hồng 20 km về phía nam. Trơng vƣờn Quốc gia Ba Vì có
một số đỉnh núi cao trên 1000m nhƣ đỉnh Vua(1296m), đỉnh Tản Viên(1227m),

17


đỉnh Ngọc Hoa(1131m), đỉnh Viên Nam(1081m) và một số đỉnh thấp hơn nhƣ
đỉnh hang Hùm 776,đỉnh Gia Dê 714m...
Dãy núi Ba Vì gồm 2 dải dơng chính. Dải dơng thứ nhất chạy theo hƣớng
Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm dài
9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hƣơng Tây -Bắc –Đông –Nam từ Yên Sơn qua
đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dải này chạy tiếp sang Viên Nam
tới dốc Kẽm(Hịa Bình )

Ba Vì làm một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ xuống sông
Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây Bắc và Đơng Nam, độ dốc trung bình của khu vực
là 250 càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình
là 350 và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong vƣờn là khơng thuận lợi.
3.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Khu vực VQG Ba Vì có khí hậu phong phú và đa dạng, chịu ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố khí hậu đặc thù. Do nằm ở vĩ độ Bắc và chịu tác động của chế
độ gió mùa, khí hậu khu vực thuộc loại khí hậu nhiệt đới ẩm với hai mùa điển
hình là mùa hè nóng ẩm, mùa đơng lạnh. Tuy nhiên, địa hình núi cao ở khu vực
Ba Vì đã làm cho khí hậu điển hình trên bị phân hóa thành các vành đai khí hậu,
đặc biệt thuận lợi cho hoạt động du lịch,nghỉ ngơi vào mùa hè.
 Chế độ nhiệt
- Phân bố nhiệt độ trung bình năm ở các vùng thấp dƣới 100m khoảng 2323.5 0C , tƣơng ứng với tổng nhiệt 8300-84000 C. Càng lên cao 500m nhiệt độ
trung bình là 200C cịn ở 100m là 180C. Sự biến đổi nhiệt độ kèm với biến đổi
khí hậu cảnh quan từ nóng ẩm dƣới thấp lên khơ lạnh ở trên 500m.
- Biến đổi nhiệt độ theo mùa trong năm khá cao, khoảng 120 C. Mùa lạnh ở
vùng chân núi kéo dài từ tháng 11-3, cịn lại là mùa nóng. Tháng nóng nhất nhiệt
độ lên tới 28-290 C, tháng mùa lạnh nhiệt độ trung bình 16-16.50C. Ở vùng núi
cao trên 1000m, nhiệt độ trung bình tháng khơng vƣợt q 230 C.
- Dao động nhiệt ngày đêm có biên độ nhiệt khá lớn khoảng 80C.

18


×