Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân cấp chất lượng nước hồ tây quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2014 – 2018 và
củng cố thêm kiến thức và kỹ năng thực hành đồng thời vận dụng kiến thức đó
vào thực tế, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, sự phân công của Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng & Mơi trƣờng, sự hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy cơ giáo hƣớng
dẫn. Tơi đã thực hiện khóa luận với chủ đề : “Nghiên cứu xây dựng bản đồ
phân cấp chất lượng nước Hồ Tây, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội”
Trong q trình thực hiện ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ, động viên của Nhà trƣờng, Khoa QLTNR&MT, giáo viên
hƣớng dẫn, gia đình và bạn bè.Sau một thời gian tiến hành, đến nay khóa luận đã
đƣợc hồn thành. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Bùi Văn
Năng và CN. Trần Thị Đăng Thúy ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình để tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Trung tâm thí nghiệm thực hành,
các thầy cơ trong Bộ mơn Kỹ thuật môi trƣờng – Khoa QLTNR&MT – Trƣờng
ĐH Lâm Nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ngƣời dân, cán bộ phƣờng ở
khu vực nghiên cứu, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận này.
Mặc dù khóa luận đã hồn thành nhƣng do hạn chế về trình độ, thời gian và
kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu, bài báo cáo khóa luận chắc khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ
sung của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Hồng

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
------------------- -------------------

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp :
“Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân cấp chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: CN. Trần Thị Đăng Thúy
ThS. Bùi Văn Năng
3. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Hồng
Lớp: 59B-KHMT
MSV: 1453061479
4. Địa điểm thực tập: Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
5. Mục tiêu nghiên cứu :
5.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học nhằm đề xuất giải
pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc hồ ở khu vực đô thị.
5.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung khóa luận hƣớng tới các mục tiêu cụ thể sau :
- Xây dựng đƣợc bản đồ phân cấp chất lƣợng nƣớc của Hồ Tây.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng nƣớc tại khu
vực nghiên cứu.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu : Hồ Tây
Thông qua các thông số chất lƣợng nƣớc, bao gồm: pH, DO, TSS, BOD 5,
COD, N-NH4+ , Nitrit (NO-2) và Sắt tổng số hòa tan ( Fe2+ và Fe3+ )
- Phạm vi nghiên cứu :

ii



+ Phạm vi khơng gian : Khóa luận tập chung nghiên cứu Hồ Tây, Quận
Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian : Từ ngày 1/1/2018 đến ngày 5/5/2018
7. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra , khóa luận tiến hành nghiên cứu các
nội dung sau :
- Đánh giá nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, Quận Tây

Hồ, Thành phố Hà Nội.
-

Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại Hồ Tây

-

Xây dựng bản đồ phân cấp chất lƣợng nƣớc tại Hồ Tây

-

Đề xuất một số giải pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng nƣớc
tại Hồ Tây
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đánh giá chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu khóa luận áp dụng

QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng nƣớc
mặt. Dựa vào các thơng số quy định trong quy chuẩn, khóa luận có thể đánh giá
đƣợc chất lƣợng nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu, từ đó có thể thành lập bản đồ
phân cấp chất lƣợng nƣớc mặt bằng ArcGis

Để có cái nhìn tổng quan nhất về khu vực nghiên cứu, khóa luận đã sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa, lấy mẫu cho phù hợp nhất.
Các mẫu đƣợc lấy ngồi thực địa và phân tích trong phịng thí nghiệm theo các
quy trình đảm bảo kỹ thuật theo QCVN về lấy mẫu và bảo quản mẫu
9. Kết quả đạt đƣợc:
Qua quá trình nghiên cứu chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, Quận Tây Hồ, Thành
phố phố Hà Nội đề tài đã rút ra một số kết luận sau sau:
- Tại khu vƣc nghiên cứu, chất lƣợng nƣớc hồ chịu ảnh hƣởng chủ yếu từ
3 nguồn thải chính là nƣớc thải sinh hoạt của khu vực dân cƣ; nƣớc thải từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp nhƣ hoạt động trồng hoa cây cảnh; nƣớc thải công
nghiệp và dịch vụ nhƣ nhà hàng, khách sạn. Trong đó nƣớc thải sinh hoạt của
iii


khu vực dân cƣ chiếm đa số, tiếp đến là nƣớc thải công nghiệp và dịch vụ cuối
cùng là nƣớc thải nông nghiệp
-

Qua đánh giá theo các chỉ tiêu đơn lẻ cho thấy kết quả lấy mẫu phân tích

+
các thơng số pH, DO, BOD5, COD, TSS, Fetsht, N - NO2 , N - NH4 chúng ta
có thể nhận thấy nƣớc Hồ Tây bị ô nhiễm bởi các thông số COD, N - NO2 , N +

NH4 . So với QCVN 08:2015/BTMNT - Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử
dụng khác có u cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng
nhƣ loại B2 . Thì tỉ lể mẫu vi phạm Quy chuẩn của các thông số tƣơng đối cao
+
nhƣ thông số N - NH4 là 5 mẫu trong tổng số 20 mẫu chiếm 25%, thông số

COD là 9 mẫu trong tổng số 20 mẫu phân tích chiếm 45% ,thơng số N - NO2
là 13 mẫu trong tổng số 20 mẫu lấy phân tích chiếm 65% . Khu vực có chất
lƣợng thấp trên Hồ Tây là đƣờng Nguyễn Đình Thi gần Cống Tàu Bay (Số 10
Nguyễn Đình Thi), Đƣờng Từ Hoa gần nhà hàng Nhà hàng Maison de Tet
Decor
Để giải quyết đƣợc vấn đề này, cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nƣớc
trong việc quản lí và kiểm sốt nguồn thải vào hồ Tây, đồng thời thƣờng xuyên
quan trắc các thơng số chất lƣợng nƣớc để kiểm sốt và quản lý chất lƣợng Hồ
Tây tốt hơn.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG , BIỂU ............................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 2
1.1 Nƣớc mặt ........................................................................................................ 2
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh.................................................................................... 2
1.2 Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt ........................................................................ 3
1.2.1 Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ..................................................... 3
1.2.3 Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến con ngƣời và môi
trƣờng sinh thái...................................................................................................... 5
1.3 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại các đô thị ở Việt Nam ........................... 8
1.3.1 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại các đô thị ở Việt Nam ............................... 8
1.3.2 Một số giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nƣớc mặt tại các đô thị ở

Việt Nam ............................................................................................................. 10
1.4 Các phƣơng pháp phân cấp chất lƣợng nƣớc .............................................. 12
1.5

Một số nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng một số sông, hồ tại Hà Nội ... 13

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 16
2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 16
2.1.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 16
2.1.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 16
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
2.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 17

v


2.4.1 Khảo sát các nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, Quận
Tây ....................................................................................................................... 17
2.4.2 Đánh giá chất lƣợng nƣớc của khu vực nghiên cứu................................. 18
2.4.3 Xây dựng bản đồ phân vùng chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu theo
ch số chất lƣợng nƣớc ........................................................................................ 26
2.4.4 Đề xuất một sốgiải pháp nhằm nâng cao chất lƣơng nƣớc hồ tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 27
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 28
3.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 28
3.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 29
3.2.1 Địa hình ................................................................................................... 29

3.2.3 Diện tích tự nhiên ..................................................................................... 29
3.3

Điều kiện khí hậu thuỷ văn và đặc điểm hệ sinh thái. .............................. 29

3.3.1 Điều kiện khí hậu thuỷ văn ....................................................................... 29
3.3.2 Đặc điểm hệ sinh thái ............................................................................... 30
3.4

Danh lam thắng cảnh [15] ........................................................................... 31

3.5

Tình hình dân cƣ kinh tế - xã hội khu vực[7] ............................................. 31

3.5.1 Dân số khu vực. ....................................................................................... 31
3.5.2 Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 34
4.1 Đánh giá nguồn gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội ............................................................................................... 34
4.2 Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu. ....................... 39
4.2.1

Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu qua kết quả

phỏng vấn ............................................................................................................ 39
4.2.2

Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc khu vực nghiên cứu trong qua kết


phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................................................... 40

vi


4.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng nƣớc tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 50
4.4.1 Giải pháp về chính sáchvà quản lý .......................................................... 50
4.4.2 Giải pháp kỹ thuật ................................................................................... 51
4.4.3 Giải pháp về nâng cao nhận thức của cộng đồng..................................... 53
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KCN

Khu công nghiệp

DO

Hàm lƣợng oxi hịa tan

BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

Nhu cầu oxi hóa học

TSS


Tổng chất rắn lơ lửng

ppm

Part per million (phần triệu)

ppt

Part per thousand (phần ngàn)

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất

08:2015/BTNMT

lƣợng nƣớc mặt.

viii


DANH MỤC BẢNG , BIỂU
5
Bảng1.1: Chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI các sông nội thành tại Hà Nội .............. 9
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nƣớc mặt của Hồ Tây, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. 19
Bảng 4.1. Danh sách các cống nƣớc thải và lƣu lƣợng thải vào hồ .................... 36
Bảng 4.2: Bảng kết quả phỏng vấn vầ đánh giá cảm quan màu sác và mùi của
nƣớc Hồ Tây ........................................................................................................ 39
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nƣớc Hồ Tây .................................................. 41


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Biểu đồ diễn biến hàm lƣợng Amoni tại một số sông, kênh, mƣơng
nội thành ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016 .......................... 9
Hình 1.2: Biểu đồ diễn biến hàm lƣợng DO trên sơng Sài Gịn đoạn đầu nguồn
và đoạn qua đô thị giai đoạn 2012 - 2016 (Nguồn: TCMT, 2016) ..................... 10
Hình 1.3: Biểu đồ diễn biến hàm lƣợngCOD trên sông Hồng đoạn chảy qua các
đô thị giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................................... 10
Hình 2.1: Bản đồ vị trí các điểm lấy mẫu nƣớc nƣớc Hồ Tây, Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội ............................................................................................... 20
Hình 3.1: Khu vực Hồ Tây, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội .......................... 28
Hình 4.1. Biểu đồ đánh giá nguồn gây ảnh hƣởng chính đến chất lƣợng nƣớc Hồ
Tây qua kết quả phỏng vấn của ngƣời dân.......................................................... 35
Hình 4.2. Biểu đồ đánh chất lƣợng nƣớc hiện nay Hồ Tây qua kết quả phỏng vấn
của ngƣời dân ...................................................................................................... 40
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến đổi TSS theo các điểm lấy mẫu tại Hồ Tây 42
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện sự biến đổi COD theo các điểm lấy mẫu tại Hồ Tây 44
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện sự biến đổi NO2- theo các điểm lấy mẫu tại Hồ Tây 46
Hình 4.6 . Bản đồ phân cấp chất lƣợng nƣớc Hồ Tây Quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 49

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hà Nội không chỉ đƣợc biết là thủ đơ của Việt Nam - trung tâm văn hố
kinh tế xã hội của cả nƣớc. Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm
hồ, dấu vết còn lại của các dịng sơng cổ. Chúng ta đều nhận thấy rằng q trình

đơ thị hóa, phát triển kinh tế một cách nhanh chóng trong những năm qua, lƣợng
nƣớc thải đổ ra ngày một nhiều, hệ thống xử lí nƣớc thải không theo kịp đã ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nƣớc trong các hồ trong thành phố Hà Nội

[18]

. Trong khu

vực nội thành, Hồ Tây có diện tích lớn nhất, ngồi chức năng điều hồ khơng
khí nhƣ lá phổi xanh của thành phố hồ Tây cịn là nơi tiêu thốt nƣớc khi úng
ngập, nơi nuôi trồng thuỷ sản, tham quan vui chơi giải trí với các di tích lịch sử,
văn hố nổi tiếng nhƣ chùa Trấn Quốc, đền Quán Thánh, phủ Tây Hồ...[14] . Đây
là nguồn tài nguyên quý giá đối với việc phát triển kinh tế xã hội, văn hoá du
lịch, cũng nhƣ là một bộ phận quan trọng cân bằng sinh thái và bảo vệ môi
trƣờng Thủ đô Hà Nội.
Ngày 1/10/2016 , hiện tƣợng hơn 200 tấn cá chết trắng tại Hồ Tây đã lần
nữa cho thấy tình trạng báo động về ô nhiễm chất lƣợng nƣớc tại khu vực này,
do việc khơng kiểm sốt đƣợc các nguồn thải cũng nhƣ việc quản lý chất lƣợng
nƣớc hồ chƣa đạt hiệu quả cao[9].Để cải thiện và nâng cao môi trƣờng sinh thái
tại các hồ này, bài toán nghiên cứu về chất lƣợng nƣớc đƣợc đặt ra. Tính đến
thời điểm hiện tại, có nhiều nghiên cứu đƣợc đƣa ra và đề ra một số giải pháp
nhằm cải thiện sinh thái của hồ

[17,24,23]

. Nhƣng mới chỉ bảo vệ Hồ Tây theo

hƣớng bảo vệ cảnh quan, khai thác hồ chống úng mà chƣa có đề tài nào phân
cấp quản lý chất lƣợng nƣớc Hồ Tây theo từng mục đích riêng biệt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tơi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu xây

dựng bản đồ phân cấp chất lượng nước Hồ Tây, Quận Tây Hồ, Thành phố
Hà Nội”, từ đó đề xuất các giải pháp về quy hoạch, bảo vệ, quản lý, khai thác sử
dụng nguồn nƣớc nhằm đảm bảo ổn định về trữ lƣợng và chất lƣợng nguồn
nƣớc hồ ngày một tốt hơn.

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nƣớc mặt
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh
- Khái niệm về nước mặt
Theo QCVN 08: 2015/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt : Nƣớc mặt là nƣớc chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất; trong
sông, suối , kênh, mƣơng, khe, hồ, ao , đầm,..
- Nguồn gốc phát sinh [21]
Sự bốc hơi nƣớc trong đất, ao, hồ, sông, biển; sự thoát hơi nƣớc ở thực vật
và động vật..., hơi nƣớc vào trong khơng khí sau đó bị ngƣng tụ lại trở về thể
lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất từ nơi
cao đến nơi thấp tạo nên các dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng
và đƣợc tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đƣợc đƣa
thẳng ra biển hình thành nên lớp nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.
Có hai loại nƣớc mặt là nƣớc ngọt và nƣớc mặn :
 Nƣớc ngọt
Nƣớc ngọt hay nƣớc nhạt là loại nƣớc chứa một lƣợng tối thiểu các muối
hòa tan, đặc biệt là clorua natri (thƣờng có nồng độ các loại muối hay cịn gọi là
độ mặn trong khoảng 0,01 - 0,5 ppt hoặc tới 1 ppt), vì thế nó đƣợc phân biệt
tƣơng đối rõ ràng với nƣớc lợ hay các loại nƣớc mặn và nƣớc muối. Tất cả các
nguồn nƣớc ngọt có xuất phát điểm là từ các cơn mƣa đƣợc tạo ra do sự ngƣng

tụ tới hạn của hơi nƣớc trong khơng khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất
cũng nhƣ trong các nguồn nƣớc ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.
 Nƣớc mặn
Nƣớc mặn là thuật ngữ chung để chỉ nƣớc chứa một hàm lƣợng đáng kể các
muối hòa tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lƣợng này thông thƣờng đƣợc biểu diễn
dƣới dạng phần nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l.
Trên Trái Đất, nƣớc biển trong các đại dƣơng là nguồn nƣớc mặn phổ biến
2


nhất và cũng là nguồn nƣớc lớn nhất. Độ mặn trung bình của đại dƣơng là
khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tƣơng đƣơng với 35 g/l. Hàm lƣợng
nƣớc mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở Djibouti với nồng độ 34,8%
1.2 Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc mặt
1.2.1 Khái niệm về ơ nhiễm mơi trường nước
Ơ nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi các tính chất vật lý,
hóa học, sinh học của nƣớc. Trong nƣớc với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng
hay thể rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời, động vật và sinh
vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc. Xét về mức độ lây lan truyền và
quy mơ ảnh hƣởng thì ô nhiễm nguồn nƣớc là vấn đề đáng lo ngại hơn môi
trƣờng đất [21].
1.2.2 Phân loại ô nhiễm nước mặt
Nƣớc bị ô nhiễm là do sự phủ dƣỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nƣớc
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lƣợng muối khống và hàm
lƣợng các chất hữu cơ quá dƣ thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nƣớc
không thể đồng hố đƣợc. Kết quả làm cho hàm lƣợng ơxy trong nƣớc giảm đột
ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nƣớc, gây suy thoái thủy vực [21].
 Theo nguồn gốc ngƣời ta phân loại ô nhiễm nƣớc:
- Do nguồn gốc tự nhiên:


Là do mƣa,tuyết tan, lũ lụt,gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ nhiễm
hoặc theo dịng nƣớc ngầm hịa vào dịng lớn.Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự
trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo
nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây
đã đƣợc cất giữ.

3


Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể
rất nghiêm trọng, nhƣng khơng thƣờng xun, và khơng phải là ngun nhân
chính gây suy thối chất lƣợng nƣớc tồn cầu.
- Do nguồn gốc nhân tạo: Do tiếp nhận nhiều loại nguồn thải từ nƣớc thải

sinh hoạt, nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải nông nghiệp,
+ Ô nhiễm nước từ sinh hoạt

Nƣớc thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải sinh
hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ),
chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng.
+ Ô nhiễm nước từ các nước thải công nghiệp và chất thải nông nghiệp
Nƣớc thải công nghiệp (industrial wastewater): là nƣớc thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Nƣớc thải cơng
nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản
xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nƣớc thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm

thƣờng chứa lƣợng lớn các chất hữu cơ; nƣớc thải của các xí nghiệp thuộc da
ngồi các chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng, sulfua,... …
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nƣớc nhất dùng để tƣới tiêu cho lúa
và hoa màu,…. Việc sử dụng nơng dƣợc và phân bón hóa học để bảo vệ vật nuôi
và cây trồng không đúng cách, các phế liệu phụ phẩm vứt bừa bãi sẽ gây ra phú
dƣỡng hoặc ô nhiễm độc nƣớc.
Ngoài ra hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ cho
môi trƣờng nƣớc. Các nguồn thải sau khi nuôi trồng thuỷ sản chƣa đƣợc xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng vẫn đƣợc thải ra các sơng, kênh, rạch trong khu vực.
Bên cạnh đó việc nuôi trồng thủy sản tại các cơ sở sản xuất khơng đảm bảo quy
trình kỹ thuật, các hồ ni không đảm bảo quy định nên hiện tƣợng nƣớc mặn từ các
hồ nuôi ngấm vào nguồn nƣớc ngầm gây sự nhiễm mặn ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng nƣớc khu vực xung quanh
4


 Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm : ngƣời ta phân ra các loại ô
nhiễm nhƣ ô nhiễm vơ cơ, ơ nhiễm hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ô nhiễm sinh học,
ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
1.2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến con người và môi
trường sinh thái
1.2.3.1 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến môi trường sinh thái
a. Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến mơi trƣờng nƣớc và
sinh vật nƣớc:
Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc mặt do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự
mất cân bằng giữa lƣợng chất thải ra môi trƣờng nƣớc (rác thải sinh hoạt, các
chất hữu cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ lƣợng chất thải này (vi sinh vật, tảo,…)
làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,… khơng đƣợc phân huỷ, vẫn cịn lƣu
lại trong nƣớc với khối lƣợng lớn, dẫn đến việc nƣớc dần mất đi sự tinh khiết
ban đầu, làm chất lƣợng nguồn nƣớc bị suy giảm nghiêm trọng.

Ô nhiễm nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến các sinh vật nƣớc, đặc biệt là vùng
sông, do nƣớc chịu tác động của ô nhiễm nhiều nhất. Nhiều loài thuỷ sinh do
hấp thụ các chất độc trong nƣớc, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ thể
nhiều loài thuỷ sinh, một số trƣờng hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài mới,
một số trƣờng hợp làm cho nhiều loài thuỷ sinh chết..
b. Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến môi trƣờng đất và
sinh vật đất[21]
Nƣớc bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho đất.
Nƣớc ô nhiễm thấm vào đất làm :
Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.Vai trị đệm,
tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trƣờng đất thay đổi mạnh. Làm
thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nƣớc và thoát nƣớc của
đất bị thay đổi.
Một số chất hay ion có trong nƣớc thải ảnh hƣởng đến đất :
5


✓ Q trình oxy hóa các ion Fe

2+ v

à Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các axit

khơng tan Fe2O3 và MnO2 gây ra hiện tƣợng “nƣớc phèn” dẫn đến đóng thành
váng trên mặt đất (đóng phèn).
✓ Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nƣớc chứa axit

cacbonic rửa trơi thì đất sẽ bị chua hóa.
- Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến sinh vật đất


 Khi các chất ô nhiễm từ nƣớc thấm vào đất khơng những gây ảnh hƣởng
đến đất mà cịn ảnh hƣởng đến cả các sinh vật đang sinh sống trong đất.
 Các chất ô nhiễm theo nguồn nƣớc ra thấm vào đất không độc
lắm đối với động vật nhƣng độc đối với cây cối ở nồng độ trung
bình.
 Các chất ơ nhiễm làm giảm q trình hoạt động phân hủy chất
của một số vi sinh vật trong đất.
1.2.3.2 Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến con ngƣời
 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến sức khỏe con người
- Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến sức khỏe con ngƣời

do ô nhiễm kim loại nặng [21]
Các kim loại nặng có trong nƣớc là cần thiết cho sinh vật và con ngƣời vì
chúng là những nguyên tố vi lƣợng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lƣợng cao
nó lại là nguyên nhân gây độc cho con ngƣời, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo nhƣ
ung thƣ, đột biến. Đặc biệt đau lòng hơn là nó là nguyên nhân gây nên những
làng ung thƣ. Các ion kim loại đƣợc phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme
mạnh. Chúng tác dụng lên phơi tử nhƣ nhóm –SCH3 và SH trong methionin và
xystein.
Các kim loại nặng có độc tính cao nhƣ Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thƣờng có
trong chất và nƣớc thải cơng nghiệp
- Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến sức khỏe con người

do các hợp chất hữu cơ[21

6


Các chất hữu cơ bền vững là các chất hữu cơ có độc tính cao thƣờng khó bị

vi sinh vật phân huỷ trong môi trƣờng. Một số chất hữu cơ có khả năng tồn lƣu
lâu dài trong mơi trƣờng và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật. Do có khả
năng tích luỹ sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó
đi vào cơ thể con ngƣời. Các chất polychlorophenol(PCPs), các hydrocacbon đa
vòng ngƣng tụ(PAHs: polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng
N, hoặc O là các hợp chất hữu cơ bền vững. Các chất này thƣờng có trong nƣớc
thải cơng nghiệp, nƣớc chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, kích thích sinh trƣởng…). Các hợp chất này thƣờng là các tác nhân gây
ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi trƣờng.
-

Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến sức khỏe con ngƣời

do vi khuẩn có trong nƣớc thải [8]
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc gây tác hại cho mục đích sử
dụng nƣớc trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho
ngƣời. Các sinh vật gây bệnh này vốn khơng bắt nguồn từ nƣớc, chúng cần có
vật chủ để sống ký sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có
thể sống một thời gian khá dài trong nƣớc và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động vật đơn bào, giun sán...có thể gây ra
nhiều bệnh nhƣ tả, lỵ, thƣơng hàn, viêm nhiễm phụ khoa, đau mắt đỏ, rối loạn
đƣờng tiêu hóa hay ngộ độc thức ăn, nƣớc uống...Ngồi ra cịn có một số tác
nhân nhƣ các chất có màu, các chất gây mùi vị
 Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước mặt đến đời sống [21
- Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến sinh hoạt thƣờng ngày:
Nƣớc ô nhiễm ảnh hƣởng rất lớn đến sinh hoạt của ngƣời dân, làm xáo trộn
cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Mặt khác nó cịn làm cho nguồn nƣớc ngầm
bị ô nhiễm trầm trọng, gây thiếu hụt nguồn nƣớc ngọt nghiêm trọng.
- Ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt đến hoạt động sản xuất:
Nƣớc thải ô nhiễm ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, đặc biệt tại

các thành thị lớn nơi có hàm lƣợng chất ơ nhiễm cao.

7


+ Sulfat trong nƣớc có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra sulfit và axit
sulfuric có thể gây ăn mịn đƣờng ống và bê tơng. Ở nồng độ cao, sulfat có thể
gây hại cho cây trồng.
Khu vực nơng thôn sử dụng nƣớc tƣới tiêu cho sản xuất nông nghiệp hoặc
nuôi trồng thủy sản sẽ bị ảnh hƣởng nhiều khi nƣớc bị ô nhiễm, nƣớc bị ô nhiễm
thấm dần vào đất cũng gây ô nhiễm đất làm giảm năng suất cây trồng hoặc trở
thành vùng đất không thể canh tác đƣợc. Mặt khác nƣớc chứa nhiều chất độc hại
sẽ gây chết hàng loạt cây trồng, hoa màu và thủy sản
1.3 Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại các đô thị ở Việt Nam
1.3.1 Hiện trạng chất lượng nước tại các đô thị ở Việt Nam
Với sự nỗ lực cải tạo, chất lƣợng nƣớc tại một số sông, kênh, hồ nội thành, nội
thị của một số thành phố lớn đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, ơ nhiễm nƣớc
mặt tại các khu vực sông, hồ, kênh, rạch trong nội thành, nội thị vẫn đang là vấn đề
nổi cộm tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Phần lớn thông số đặc trƣng cho ô nhiễm
hữu cơ (BOD5, COD), chất dinh dƣỡng (Amoni) đều vƣợt QCVN

08-

MT:2015/BTNMT(B1). Nguyên nhân chủ yếu là do các khu vực này phải tiếp
nhận nƣớc thải sinh hoạt đô thị, nƣớc thải từ một số cơ sở sản xuất trong nội đô
chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa đạt yêu cầu. Hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Tp.
Hồ Chí Minh có mức độ ô nhiễm sông, hồ, kênh rạch nội thành nghiêm trọng
nhất[2].
Các sông, kênh mƣơng nội thành là nơi tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc
thải sản xuất của các khu đô thị. Do đó, chất lƣợng nƣớc cũng bị ảnh hƣởng khá

lớn. Tình trạng vứt rác bừa bãi, xả nƣớc thải sản xuất chƣa qua xử lý xuống lịng
sơng, kênh mƣơng khá phổ biến. Bên cạnh đó, tình trạng lấn chiếm lịng sơng,
kênh mƣơng xảy ra khắp nơi khiến diện tích mặt nƣớc thu hẹp, cản trở dịng
chảy. Tại 2 đơ thị loại đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, mức độ ơ nhiễm
hữu cơ và chất dinh dƣỡng là vấn đề đã xảy ra nhiều năm và chƣa có nhiều cải
thiện, điển hình là một số sơng, kênh nhƣ sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét (Hà
Nội) và kênh Tân Hóa - Lị Gốm, kênh Ba Bị, kênh Tham Lƣơng (Tp. Hồ Chí

8


Minh) (Hình 1.1 và Bảng1.1).

Hình 1.1 : Biểu đồ diễn biến hàm lƣợng Amoni tại một số sông, kênh, mƣơng nội
thành ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016
Nguồn: TCMT, 2016
5
Bảng1.1: Chỉ số chất lượng nước WQI các sông nội thành tại Hà Nội
TT

Tên
sông

2012
Mùa

2013




2015

Mùa mƣa Mùa Mùa Mùa khô Mùa
khô mƣa

khô
1

2014

Mùa khô

mƣa

Mùa
mƣa

8

10

7

7

6

11

7


8

Lịch
2

Sét

7

6

6

8

6

7

8

9

3

Lừ

6


6

5

7

6

8

9

9

4

Kim

7

9

5

7

7

8


8

6

Ngƣu
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, tháng 10/2016

Môi trƣờng nƣớc các sông đoạn chảy qua đô thị bị ảnh hƣởng khá lớn bởi
chất thải từ các đô thị nên chất lƣợng bị suy giảm khá rõ (Hình 1.2 ). Nhìn
chung, đối với nhóm sơng có lƣu lƣợng nƣớc lớn, chất lƣợng nƣớc có sự suy
giảm cục bộ tại một số đoạn chảy qua đô thị, tuy nhiên khơng có nhiều sự khác
9


biệt giữa các loại đô thị. Mặc dù, đoạn qua các đô thị lớn, nƣớc sông bị suy giảm
chất lƣợng nhiều hơn song do khả năng tự làm sạch tốt nên chất lƣợng nƣớc vẫn
cịn khá ổn định nhƣ sơng Hồng, sơng Đồng Nai, sơng Tiền, sơng Hậu[2,4] (Hình
1.3).

Hình 1.2: Biểu đồ diễn biến hàm lƣợng DO trên sông Sài Gịn đoạn đầu nguồn và
đoạn qua đơ thị giai đoạn 2012 - 2016 (Nguồn: TCMT, 2016)

Hình 1.3: Biểu đồ diễn biến hàm lƣợngCOD trên sông Hồng đoạn chảy
qua các đô thị giai đoạn 2012 - 2016
Nguồn: TCMT, 2016

1.3.2 Một số giải pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm nước mặt tại các đô thị
ở Việt Nam
Các nhà khoa học đã đề xuất nhiều cách thức xử lý nƣớc hồ thông qua
phƣơng pháp cơ học, hóa lý học, sinh học ...[13]


10


- Cải tạo, tổ chức thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải hợp lý cho các hồ
Biện pháp tốt nhất để cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ là hạn chế xả nƣớc thải
và chất thải vào hồ. Đây là nhóm các biện pháp cơng trình trên bờ hồ nhƣ: Xây
dựng hệ thống cống bao tách nƣớc thải không cho xả trực tiếp vào hồ; xây dựng
cơ sở hạ tầng quanh hồ: đƣờng dạo, hệ thống thu gom và tách nƣớc thải ; nƣớc
thải đƣa về trạm xử lý tập trung…
- Tăng cƣờng quá trình tự làm sạch trong hồ
Phƣơng pháp sử dụng hệ vi sinh vật đã lựa chọn một số chủng vi sinh vật
không gây hại cho ngƣời và sinh vật khác, có đầy đủ khả năng phân hủy đƣợc
chất ô nhiễm, giảm đƣợc mùi xú uế, làm trong sạch đƣợc nƣớc hồ...Chúng đƣợc
sử dụng để phân hủy các chất ô nhiễm hữu ca và vô cơ dƣ thừa gây độc hại
trong mơi trƣờng nƣớc.
Bên cạnh đó, cịn phƣơng pháp sử dụng hệ động thực vật tham gia loại bỏ
các chất hữu cơ, các chất lơ lửng, nitơ, phốtpho, các kim loại nặng, các tác nhân
gây bệnh trong hệ sinh thái thơng qua chuỗi thức ăn. Có thể sử dụng thực vật
thủy sinh: bèo tây, bèo cái, rau muống, cải xoong... vào việc làm giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc...
- Giảm thiểu nguồn ô nhiễm từ tầng đáy và bùn cặn
+ Nạo vét lòng hồ ,biện pháp này thƣờng chỉ áp dụng cho các hồ nhỏ, đặc

biệt là các hồ nội thành. Vấn đề lớn nhất của giải pháp này là việc xử lý bùn cặn
nạo vét (ô nhiễm các kim loại nặng gây độc, với yêu cầu diện tích lớn cho bãi
chơn lấp bùn) và dễ gây ra hiện tƣợng phốt pho tái hoà nhập tức thời vào nƣớc
lớn, làm thay đổi môi trƣờng sống của thuỷ sinh.
+ Thay nước tầng đáy, nƣớc tầng đáy thƣờng nghèo ôxy và giàu chất dinh


dƣỡng do quá trình lắng và bổ sung từ bùn đáy. Biện pháp này nhằm bổ sung
ôxy cho tầng đáy và giảm lƣợng dinh dƣỡng trong nƣớc.
- Tổ chức quản lý hồ đô thị
Để xây dựng đƣợc mơ hình quản lý hệ thống hồ đơ thị, cần phân loại hồ
theo chức năng vốn có nhằm thuận tiện cho việc phân cấp quản lý, tránh để hiện
11


tƣợng quản lý chồng chéo nhƣ ngày nay. Đối với các hồ nội thành, điều hoà
nƣớc mƣa, chống úng ngập phải đƣợc coi là chức năng chính. Các hồ nằm đầu
lƣu vực thốt nƣớc, khả năng điều hồ nƣớc mƣa hạn chế thì chức năng tạo cảnh
quan để vui chơi giải trí phải đƣợc ƣu tiên.
1.4 Các phƣơng pháp phân cấp chất lƣợng nƣớc
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong các đề tài, từ việc xây dựng,
trình bày, hỏi đáp đến truy xuất dữ liệu. Sử dụng các phần mềm tƣơng thích
nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và phân tích tổng hợp dữ liệu theo các nguyên tắc
tổ hợp không gian địa lý. Xây dựng các trƣờng dữ liệu trong phần mềm ArcGIS,
hoàn chỉnh dữ liệu trong bộ phần mềm ARC/INFO (ArcCatalog - ArcMap). Cơ
sở dữ liệu GIS đƣợc xây dựng theo 4 chuẩn: chuẩn hệ qui chiếu, chuẩn tổ chức
dữ liệu (geodatabase), chuẩn topology và chuẩn dữ liệu thuộc tính.
Thuật tốn nội suy
Nội suy khơng gian là q trình tính tốn giá trị của các điểm chƣa biết từ
điểm đã biết trên miền bao đóng của tập giá trị đã biết bằng một phƣơng pháp
hay hàm toán học nào đó.
Tuy nhiên trong đề tài chỉ đề cập đến 2 phƣơng pháp nội suy thơng dụng
trong ArcGIS đó là IDW, Kriging..
- Phƣơng pháp Inverse Distance Weight – IDW:

Đây là phƣơng pháp nội suy đơn giản nhất; là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
phổ biến nhất trong các chức năng phân tích của GIS. Phƣơng pháp IDW xác

định các giá trị cell bằng cách tính trung bình các giá trị của các điểm mẫu trong
vùng lân cận của mỗi cell. Điểm càng gần điểm trung tâm (mà ta đang xác định)
thì càng có ảnh hƣởng nhiều hơn.
Cơng thức nội suy :



Với

12


Trong đó:
+ i : Các điểm dữ liệu đã biết trị
+ n : Số điểm đã biết
+ Zi : Giátrị điểm thứ i
+ d : Khoảng cách đến điểm i
+ k : Hằng số IDW

Một số ƣu điểm của IDW
+ IDW nên đƣợc sử dụng khi có một tập hợp các điểm dày đặc, phân bố

rộng khắp trên bề mặt tính tốn.
+ Phƣơng pháp này nhanh chóng, dễ thực hiện.
- Phƣơng pháp Kriging

Kriging là một nhóm các kỹ thuật sử dụng trong địa thống kê, để nội suy
một giá trị của trƣờng ngẫu nhiên (nhƣ độ cao z của địa hình) tại điểm khơng
đƣợc đo đạc thực tế từ những điểm đƣợc đo đạc gần đó.
Kriging nội suy giá trị cho các điểm xung quanh một điểm giá trị. Những

điểm gần điểm gốc sẽ ảnh hƣởng nhiều hơn những điểm ở xa. Quá trình hai
bƣớc của Kriging bắt đầu với ƣớc tính mức độ tƣơng quan và sau đó thực hiện
phép nội suy.
Một số ƣu điểm của phƣơng pháp này là giá trị của các điểm đƣợc gán
không chỉ phụ thuộc vào khoảng cách mà còn phụ thuộc vào sự phân bố không
gian các điểm. Điều này làm cho các giá trị nội suy mang tính tƣơng quan khơng
gian nhiều hơn.
Một bất lợi là nó địi hỏi nhiều thời gian tính tốn và mơ hình hóa, và địi
hỏi nhiều dữ liệu đầu vào.
1.5

Một số nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng một số sông, hồ tại Hà Nội
- Theo Nguyễn Mạnh Đức và cộng sự , 2013 khi “Nghiên cứu chất lượng

nước và thủy động lực học Hồ Tây, Hà Nội bằng mơ hình tốn và khảo sát
hiện trường” [11]đã chỉ ra rằng:
Kết quả phân tích mẫu chất lƣợng nƣớc tại 13 điểm, so sánh với tiêu
13


chuẩn cột B1, QCVN 08:2008/BTNMT có thể thấy tại thời điểm khảo sát, hàm
lƣợng các chất hữu cơ và vô cơ trong nƣớc hồ khu vực lấy mẫu tƣơng đốicao,
nhiều điểm không đạt tới giới hạntrong cột B1.
+Gần nhƣ tại tất cả các điểm lấy mẫu, nồng độ các chất có chứa NH4+,
NO2- và PO43- đều cao quá tiêu chuẩn B1. Quan sát bằng mặt thƣờng có thể
thấy nƣớc hồ có màu xanh lục sẫm, đó là màu của các tảo trong hồ tạo nên.
. + Các chỉ số COD và BOD5 có sự chênh lệch khá lớn, trong khi các mẫu
nƣớc khác đạt yêu cầu, mẫu nƣớc lấy tại vị trí gần khu vực xây dựng khách sạn
nổi Intercontinential có chỉ số cao hơn rất nhiều. Trong khi đó, chỉ số DO tại các
vị trí đều đạt giá trị cao.

- Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Huyền, 2014 trang đề tài : “Áp dụng
chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước một số sông, hồ tại Hà Nội”[16] qua
kết quả theo dõi liên tục trong 4 năm (2006-2009) kết luận rằng :
So sánh với QCVN 08-2008/BTNMT (loại B2): ta có thể thấy từ năm 2006
đến năm 2009 nhu cầu oxi hóa hóa học (COD) trung bình vƣợt 1.3-4.2 lần; nhu
cầu oxi hóa sinh học (BOD5) trung bình vƣợt 2.6-1.1 lần; mật độ coliform tổng
số trung bình vƣợt 58 lần (2009).
Chỉ số WQI nƣớc hồ từ năm 2006 đến năm 2009 nằm trong khoảng giá trị
từ 0-25 chất lƣợng nƣớc loại 5, bị ô nhiễm nặng và cần có biện pháp xử lýtrong
tƣơng lai.
- Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc và cơng sự , 2015 trong
đề tài : “ Đánh giá mức độ phì dưỡng của một số hồ hồ nội thành Hà Nội”
[19]

đã chỉ ra rằng:
Kết quả quan trắc cho thấy các thông số chỉ tiêu hóa lí và chỉ tiêu mơi

trƣờng của Hồ Tây biến đổi trong khoảng rộng, chỉ có nồng độ muối và pH là
thay đổi không đáng kể.
+ Giá trị pH trung bình năm là 8,3 dao động từ 8,0-8,6 sự thay đổi của pH
khơng rõ rệt và có tính kiềm
+ Tổng chất rắn hịa tan (TDS) của Hồ Tây biến đổi trong khoảng rộng từ
14


153 - 231 mg/l, và có sự thay đổi theo mùa rõ rệt, mùa khơ có xu hƣớng tăng
cao hơn so với mùa mƣa do mùa mƣa có bổ sung nƣớc mƣa hịa lỗng nên nồng
độ TDS giảm, mùa khơ mực nƣớc thấp do bốc hơi nƣớc và tiếp xúc chủ yếu với
nƣớc thải đô thị nên nồng độ tăng cao .
+ Tổng Nitơ vô cơ (Nvôcơ tổng): Kết quả quan trắc các hồ cho thấy giá trị

trung bình năm của hàm lƣợng Nvôcơ tổng là 1,277; dao động từ 0,107 – 4,153
mg/l và thay đổi theo xu hƣớng mùa khơ cao hơn mùa mƣa, có thể do nguồn
nƣớc thải đổ vào và khả năng tự làm sạch theo từng mùa khác nhau.
+ Phốt pho tổng số (P tổng): Hàm lƣợng thay đổi trong khoảng 0,28 - 1,08
mgP/l thay đổi theo mùa rõ rệt và theo xu hƣớng mùa khô cao hơn mùa mƣa ,
hàm lƣợng phốt phát trung bình năm của tại hồ là 01,109 đạt giới hạn cho phép
cột A2 của QCVN 08:2008/BTNMT.
Qua đó có thể thấy, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào áp dụng phƣơng
pháp đánh giá và phân cấp chất lƣợng nƣớc Hồ Tây.Việc phân cấp chất lƣợng
nƣớc theo có vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý chất lƣợng nƣớc.
Khi có phân cấp chất lƣợng nƣớc, các cấp lãnh đạo và các sở, ngành, doanh
nghiệp, cộng đồng địa phƣơng sẽ xác định đƣợc:
- Vùng nào đạt yêu cầu về chất lƣợng nƣớc an tồn cho cấp nƣớc sinh
hoạt.
- Vùng nào có khả năng xây dựng cơ sở thể thao, du lich dƣới nƣớc Vùng
nào khơng thể sử dụng cho các mục đích trên, cần ƣu tiên xử lý, kiểm sốt ơ
nhiễm.
- V vậy cần thiết phải có đánh giá chất lƣơng nƣớc và phân cấp chất
lƣơng nƣớc Hồ Tây để có biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc hồ và quy hoạch sử
dụng nƣớc một cách phù hợp.

15


×