LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
đến nay khóa học 2011 – 2015 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh viên
trƣớc khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa
QLTNR & MT, thầy giáo Phạm Thành Trang tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố,tái sinh và giải pháp bảo tồn phát triển
lồi Chị chỉ (Parashorea chinenis Wang Hsie ) tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
Có đƣợc khóa luận này, tơi xin gửi lời ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các
thầy, cô trong Khoa QLTNR & MT, đã tạo điều kiện giúp đỡ, tơi hồn thành
khóa luận này. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Thành
Trang – ngƣời hƣớng dẫn đề tài khóa luận, đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi hình
thành ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận, tìm tài liệu và có
những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt q trình triển khai nghiên cứu và
hồn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo, các chú, các anh, cùng Ban lãnh đạo, các chú, các anh tại vƣờn
quốc gia Xuân Sơn, xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, những ngƣời dân
sinh sống trên địa bàn xã Xuân Sơn gần khu vực nghiên cứu đề tài, bạn bè, ngƣời
thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và xử lí
số liệu nội nghiệp.
Mặc dù tơi cũng đã nỗ lực hết mình, nhƣng do trình độ cịn hạn chế về
nhiều mặt, nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến, đóng góp của các thầy, cơ và bạn bè để bài khóa
luận của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Hà Văn Tƣờng
MỤC LỤC
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1.Trên thế giới. ..................................................................................................... 3
1.1.1 Nghiên cứu quy luật phân bố ........................................................................ 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh. .................................................................................. 4
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 7
1.2.1 .Nghiên cứu phân bố về cây rừng .................................................................. 7
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .......................................................................... 9
1.2.3. Nghiên cứu về loài Chò chỉ. ........................................................................ 11
1.3.Nhận xét về tổng quan vấn đề nghiên cứu trên trên thế giới và ở Việt nam. . 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 15
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 15
2.3.1. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Chò chỉ tại khu vực nghiên cứu15
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của lồi Chị chỉ mật tại khu vực nghiên cứu.15
2.3.3. Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển lồi Chị
chỉ tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................... 16
2.4.1. Công tác chuẩn bị. ....................................................................................... 16
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa số liệu chọn lọc. ....................................................... 16
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn. ............................................................................. 16
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa. ................................................................... 18
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài. ........................................ 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính: ................................................................. 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 26
3.1.3. Đất đai……………………………………………………………………...26
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ......................................................................................... 27
3.1.5. Thảm thực vật rừng ...................................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 31
3.2.1. Dân số, dân tộc và cơ cấu lao động ............................................................. 31
3.2.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................... 32
3.3. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
tới bảo tồn lồi Chị chỉ ......................................................................................... 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
4.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố lồi Chị chỉ tại vƣờn quốc gia Xuân Sơn tỉnh
Phú Thọ. ................................................................................................................ 35
4.1.1. Đặc điểm phân bố của lồi Chị chỉ theo đai cao, trạng thái rừng .............. 35
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có lồi Chị chỉ phân bố tự
nhiên tại VQG Xuân Sơn. ..................................................................................... 38
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Chò chỉ tại VQG Xuân Sơn,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................... 48
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh ................................................ 48
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh .............................................. 49
4.3.3. Đặc điểm chất lƣợng, nguồn gốc tầng cây tái sinh ..................................... 54
4.3.4. Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 55
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Chị chỉ tại VQG Xn
sơn, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 57
4.4.1. Phân tích thuận lợi khó khăn trong cơng tác bảo tồn lồi Chị chỉ tại VQG
Xn sơn ................................................................................................................ 57
4.4.2. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển lồi Chị chỉ tại VQG Xn
sơn, tỉnh Phú Thọ. ................................................................................................. 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 61
1. Kết luận ............................................................................................................. 61
2. Tồn tại................................................................................................................ 62
3. Khuyến nghị ...................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phỏng vấn ngƣời dân, thông tin loài tại địa phƣơng. .......................... 17
Bảng 2.2: Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ......................... 30
Bảng 2.3: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn .................................. 31
Bảng 4.1. Đặc điểm phân bố của lồi Chị chỉ phân theo đai cao, trạng thái rừng
tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 35
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố ở
VQG Xuân Sơn, độ cao 100 - 300m.(OTC 01) .................................................... 39
Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố ở
VQG Xuân Sơn, độ cao 300 - 500m (OTC 02) .................................................... 40
Bảng 4.4 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố ở
VQG Xuân Sơn, độ cao 300 - 500m ( OTC 03 ) .................................................. 41
Bảng 4.5 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố ở
VQG Xuân Sơn, độ cao 500 - 700m (OTC 04) .................................................... 42
Bảng 4.6 Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố
theo đai cao tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ..................................................... 43
Bảng 4.7 Cấu trúc mật độ Chò chỉ Phân bố theo đai cao tại VQG Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................................. 44
Bảng 4.8 Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân bố tại
VQG Xn Sơn, tỉnh Phú Thọ…………………………………………………...44
Bảng 4.9 Mức độ thƣờng gặp của một số loài cây thuộc khu vực nghiên cứu VQG
Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 47
Bảng 4.10 Mức độ thân thuộc của lồi Chị chỉ với một số lồi quan trọng trong
khu vực phân bố .................................................................................................... 48
Bảng 4.11 .Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có Chị chỉ phân
bố tại VQG Xn Sơn ........................................................................................... 49
Bảng 4.12. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố ở VQG
Xn sơn, độ cao 100 - 300m (OTC 01) ............................................................... 50
Bảng 4.13. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố ở VQG
Xn sơn, độ cao 300 - 500m (OTC 02) ............................................................... 51
Bảng 4.14. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố ở VQG
Xuân sơn, độ cao 300 - 500m (OTC 03) ............................................................... 52
Bảng 4.15. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố ở VQG
Xuân sơn, độ cao 500 - 700m (OTC 04) ............................................................... 52
Bảng 4.16. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố tại VQG
Xn Sơntheo đai cao............................................................................................ 53
Bảng 4.17. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Chị chỉ phân bố tại VQG
Xn Sơn theo đai cao ........................................................................................... 54
Bảng 4.18. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực có Chò chỉ phân
bố tại VQG Xuân Sơn theo đai cao ....................................................................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Chị chỉ phân bố ở đai cao 300 -500 ..................................................... 36
Hình 4.2. Sơ đồ tuyến điều tra cây Chò chỉ tại khu vực nghiên cứu ................... 37
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa
Ký hiệu
VQG
Vƣờn quốc gia
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hvn
Chiều cao vút ngọn của cây
D1.3
Đƣờng kính thân cây ở vị trí cao 1.3m
N/ha
Mật độ rừng (cây/ha)
Hdc
Chiều cao dƣới cành
N-D1.3
Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính
N-Hvn
Phân bố số cây theo cấp chiều cao
Dt
Đƣờng kính tán
N-Dt
Phân bố số cây theo đƣờng kính tán
UICN
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
SWOT
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
QXTV
Quần xã thực vật
IVi%
Tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni%
Tỷ lệ % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi%
Tỷ lệ % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTVR
TC
Tàn che
Mtg
Mức độ thƣờng gặp của lồi tính theo %
Q
Mức độ thân thuộc
Ntb/ha
Mật độ trung bình/ha
Ki
Hệ số tổ thành theo số cây loài i
NCKH
Nghiên cứu khoa học
KH-HTQT
Khoa học - Hợp tác quốc tế
pH
Độ chua của đất
GDMT-DLST
Giáo dục môi trƣờng - Du lịch sinh thái
G
Tiết diện ngang thân cây ở vị trí 1.3m
QLRBV
Quản lý rừng bển vững
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa sƣa cha ơng ta đã có câu nói : Rừng vàng biển bạc, nhƣng với hiện
trạng tài nguyên rừng của nƣớc ta trong những năm gần đây liệu câu nói đó có
đúng khơng ?..Hiện nay khơng chỉ ở nƣớc ta mà tất cả các nƣớc trên thế giới tài
nguyên rừng đang bị tàn phá nặng nề và đang bị suy giảm về chất lƣợng. Theo
thống kê của cục kiểm lâm ngày 12/1/2009 cả nƣớc có 445,74 ha rừng bị tàn phá.
Theo thống kê của bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn tính đến 31/12/2009
Việt nam có 13.258.843 ha có rừng, nhiêù hơn 140.170 ha so với năm 2008 trong
đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha và rừng trồng là 2.919.538 ha. Độ che
phủ rừng toàn quốc là 34,1% tăng 0,4 % so với năm trƣớc.[3]. Mặc dù diện tích
rừng có tăng nhƣng chỉ tăng về số lƣợng về chất lƣợng thì bị suy giảm. Nguyên
nhân chủ yếu là nạn phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ vƣợt trái phép, chiến
tranh, thiên tai, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cuộc sống khó khăn
của ngƣời dân gần rừng, sự tha hoa bng lỏng trách nhiệm của ngƣời có chức
trách bảo vệ rừng, quan niệm của nhiều ngƣời về những tác dụng của lâm sản và
vì lợi ích trƣớc mắt của mỗi ngƣời là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
phá rừng suy giảm các loài lâm sản, đặc biệt là các lồi q hiếm và có giá trị
nhƣ: Chè hoa vàng, Chị nâu, Chị đãi, Sến mật ..vv. Trong đó cây Chị chỉ là một
lồi đang bị khai thác q mức và đang bị suy giàm ngoài tự nhiên.
Nghiên cứu tái sinh rừng là nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các
biện pháp kĩ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Trên quan điểm sinh thái
, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét những mối qua lại giữa các thành phần của hệ
sinh thái rừng và giữa chúng với môi trƣờng. Tái sinh rừng là một q trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh, đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả năng tái
sản xuất mở rộng nếu con ngƣời nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh và điều khiển nó
phục vụ kinh doanh rừng. Vì vậy tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt trong
việc xác định các phƣơng thức kinh doanh rừng.
Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie), thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae),
thân trịn thẳng, cao 30 - 40m, đƣờng kính có thể đạt 1,5 – 2m.
1
Ở Việt Nam, gỗ Chò chỉ thƣờng phân bố ở một số vùng thuộc Hƣơng Khê,
Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh), Quan Hố (Thanh Hố), Quảng Bình, Quỳ Châu (Nghệ
An), Chiêm Hố, Nà Hang (Tuyên Quang), Tân Sơn (Phú Thọ).[2]. Chò chỉ là
lồi khơng những có giá trị về kinh tế mà cịn về cả văn hố lịch sử. Quần thể cây
chị chỉ với số lƣợng lớn tại Thái Nguyên ngoài giá trị sinh học cịn mang cả giá
trị văn hóa, bởi Tân Thịnh còn là một trong những xã n m trong vùng trung tâm
ATK Định Hóa, có nhiều di tích lịch sử quan trọng. Ở Hà Giang Hội Bảo vệ
Thiên nhiên và Môi trƣờng Việt Nam vừa công nhận quần thể cây Chị chỉ (gồm
9 cây) ở thơn Tắn Khâu (xã Phú Nam, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang) là cây Di
sản Việt Nam. Đặc biệt gỗ Chò chỉ xếp vào nhóm có tính chịu lực cao. Trong
danh lục đỏ IUCN cây Chị chỉ là lồi thuộc nhóm nguy cấp VU A1a,c,d.[1] Hiện
nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về Chị chỉ nhƣng có rất ít đề tài nghiên
cứu về khả năng tái sinh Chị chỉ.
Chính vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm phân
bố, tái sinh và giải pháp bảo tồn phát triển lồi Chị chỉ (Parashorea chinenis
Wang Hsie ) tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ”, với mong muốn góp phần bảo
tồn và phát triển lồi cây Chị chỉ tại khu vực nghiên cứu.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới.
1.1.1 Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn theo phƣơng trình hồi quy để toan tính
cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đƣờng kính. Richards trong quyển, “
Rừng mưa mưa nhiệt đới ” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính, Ơng
cho đó là phân bố đặc trƣng của rừng tự nhiên hỗn loài. Trong quyển “ Hệ sinh
thái rừng mưa nhiệt đới ” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân bố số
cây theo cấp đƣờng kính. Theo quan điểm của Richards Wenk đã nghiên cứu thân
cây theo kích cỡ và đồng hóa một số dạng phân bố lý thuyết để sử dụng tính tốn
quy hoạch rừng, Rollet đã dành một chƣơng quan trọng để xác lập phƣơng trình
hồi quy số cây – đƣờng kính (Nguyễn Văn Trƣơng 1983).[20]
Các tác giả này đã xây dựng phƣơng trình hồi quy cho các kiểu rừng khác
nhau (số cây theo đƣờng kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra từ các biến
khác thông qua tƣơng quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để ứng dụng trong
điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho cơng tác lâm sinh
hƣớng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lƣợng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng chủ yếu theo đƣờng
kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và giai đoạn kinh doanh. Theo tác giả
sự phân bố số cây theo đƣờng kính có giá trị đặc trƣng nhất cho rừng đặc biệt là
rừng hỗn loại, nó phản ánh các đặc điểm lâm sinh của rừng ( dẫn theo Trần Minh
Cƣờng, 2007).[20]
Phân bố cây rừng tự nhiên mà ông xác định đƣợc kiểm chứng ở rất nhiều nơi
trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo cấp đƣờng kính của rừng tự nhiên có một
đỉnh lệch trái. Số cây tập trung ở cấp đƣờng kính nhỏ do có nhiều lồi cây khác
nhau và nhiều thế hệ tồn tại trong các kiểu rừng. Nếu xét về một lồi cây do đặc
tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây
3
lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dƣỡng và đào thải tự nhiên, những nơi
thuận lợi trong rừng cây mới vƣơn lên và tồn tại, phát triển.
Còn phân bố theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thƣờng có quy luật nhiều
đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số lồi cây rừng
chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ khơng lớn nữa. Đồng thời việc phân
bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn không đúng quy tác để lại.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây
gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dƣới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khi
khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi
thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm
phân bố.
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là hệ thái hồn chỉnh
nhất. Thƣc vật rừng có sự biến động cả về chất và lƣợng khi yếu tố ngoại cảnh
thay đổi. Rừng cây và con ngƣời có quan hệ mật thiệt với nhau, nghiên cứu tái
sinh rừng tự nhiên đã trải qua hàng trăm năm, nhƣng ở rừng nhiệt đới, vấn đề này
đƣợc đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Ở rừng nhiệt đới số lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích quá lớn, nên
kinh doanh tất cả các lồi cây đó rất có thể mang lại hiệu quả không mong muốn.
Trong thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ khảo sát những lồi cây có giá trị kinh tế
cao và đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Có hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên đó là: nhóm nhân tố
sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh rừng khơng có sự can thiệp con ngƣời và nhóm
nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con ngƣời.
4
1.1.2.1. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng khơng có sự
can thiệp của con người.
Nhân tố sinh thái đƣợc nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt
ánh sáng của cây con dƣới tán rừng. Nếu ở trong rừng, cây con chết vì thiếu nƣớc
thì cũng khơng nên loại trừ do thiếu ánh sáng. Trong rừng mƣa nhiệt đới, sự thiếu
hụt ánh sáng ảnh hƣởng chủ yếu đến phát triển cây con, còn đối với sự nảy mầm
và phát triển mầm non thƣờng không rõ (Baur G, N 1962). Khi nghiên cứu tái
sinh tự nhiên của rừng, các tác giả nhận định tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh hƣởng
tới cây tái sinh các lồi cây gỗ. Ở quần thể kín tán, tuy thảm cỏ phát triển kém
nhƣng cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh hƣởng đấn cây tái
sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ
sẽ trở ngại lớn cho tái sinh rừng.
Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ
V.G Karpov (1969) (theo Nguyễn Thu Trang, 2009) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh trạnh về dinh dƣỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học,
tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973 I.N.Nakhteenko cho
r ng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dƣỡng giữa 2 lồi có thể gây cho nhau
sự kìm hãm sinh trƣởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa 2 loài (theo Nguyễn
Thu Trang, 2009).[18]
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, ngƣời ta đều nhận
thấy r ng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh
dƣỡng khoáng của tầng mặt đất và ảnh hƣởng xấu đến cây tái sinh của các loài
cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khống, thảm cỏ
phát triển kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ non không đáng kể. Ngƣợc
lại những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác tì thảm cỏ có điều kiện phát sinh
mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh
rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973 (theo Nguyễn Thu Trang (2009).[18]
5
Cây rừng ra hoa mang tính định kì rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều hay ít
bị ảnh hƣởng sâu sắc của thời tiết, nhiều nhà lâm học cho r ng biến động mùa hoa
quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lí khác nhau và các khía cạnh cấu
trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con
người.
Đó là sự áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nh m tác động có mục
đích vào các lâm phần rừng tự nhiên. Từ các xử lý lâm sinh tác động vào các lồi
cây tái sinh mục đích, các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều
phƣơng thức chặt tái sinh điển hình nhƣ: Cơng trình của Kennedy (1935), Taylor
(1954), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana (1960) ở Xurinam với phƣơng thức
chặt dần tái sinh dƣới tán lá. Brooks (1941), Ayolife (1952) với phƣơng thức chặt
dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963) với phƣơng thức chặt rừng
đều tuổi ở Malaysia, Donis và Maudouz (1951, 1954) với phƣơng thức đồng nhất
hóa tầng trên ở Zava.
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều cơng
trình đề cập đến, đáng chú ý là cơng trình nghiễn cứu của Richards, P.W(1965)
tác giả cuốn rừng mƣa nhiệt đới. Bernard Roller (1974) tổng kết các cơng trình
nghiễn cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong ơ tiêu chuẩn
kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor
(1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu
hụt, cần thiết phải bổ sung b ng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á nhƣ: Bava (1954), Budowski
(1956), Kationt (1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy, các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết
để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng.[12]
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ơ dạng bản thông
6
thƣờng từ 1- 4m2. Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng phƣơng
pháp điều tra theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích biến động từ 10- 100m2.
Phƣơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định đƣợc quy luật phân bố
hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê
Barnrd (1950) đã đề nghị một phƣơng pháp “ điều tra chuẩn đốn”, theo đó kích
thƣớc ơ đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các
trạng thái rừng khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng nhiều hơn vì nó thích
hợp cho từng đối tƣợng rừng cụ thể.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. M.Loeschau
(1977) đã đƣa ra một số đề nghị nhƣ: để đánh giá một khu b ng cách rút mẫu
ngẫu nhiên, trừ trƣờng hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về
mật độ tái sinh nhƣ nới có lƣợng cấy tái sinh rất lớn. Các số liệu này sẽ là cơ sở
cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh. Cụ thể: Xét lâm phần có xứng
đáng đƣợc chăm sóc hay khơng? Việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào?
Cƣờng độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải
điều tra gồm có mật độ, chất lƣợng cây tái sinh cũng nhƣ đƣờng kính ngang ngực
của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1cm (cây tái sinh đã đảm
bảo), đến 12,6 cm (giới hạn dƣới của kích thƣớc sản phẩm)..[13]
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1 .Nghiên cứu phân bố về cây rừng
Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực vật rừng nƣớc ta đƣợc Lecomte - Nhà thực
vật học ngƣời Pháp nghiên cứu, cơng trình của ơng đến nay vẫn hết sức giá trị, đó
là bộ sách “Thực vật chí Đơng Dương” (Flore général de L'indo-chine). Một số
nhà khoa học nổi tiếng từng công tác tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã
có những cơng trình nghiên cứu về thực vật rừng nhƣ: Thái Văn Trừng có tập
sách “Thảm thực vật rừng Việt Nam”, Đồng Sĩ Hiền về “Lập biểu thể tích và độ
thon cây đứng cho rừng Việt Nam”, Nguyễn Văn Trƣơng về “Phương pháp
thống kê cây đứng trong rừng hỗn loại”, Trần Ngũ Phƣơng về “Bước đầu nghiên
cứu rừng miền Bắc Việt Nam”, Nguyễn Đình Hƣng về “Nghiên cứu cấu tạo giải
7
phẫu gỗ một số loài cây gỗ ở Việt Nam để định loại theo các đặc điểm thô đại và
hiển vi”,... Ngồi ra, cịn rất nhiều các cơng trình khác có giá trị về mặt khoa học
thiết thực trong và ngoài lĩnh vực lâm nghiệp (Nguyễn Tử Ƣởng, Đỗ Văn Bản,
2009).[6]
Với nhiều cơng trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lƣợng lớn cơ sở
dữ liệu cho ngành lâm nghiệp Việt Nam trong điều tra, quản lý, quy hoạch và
kinh doanh rừng.
Cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng đáng lƣu ý ở nƣớc ta là của Nguyễn
Văn Trƣơng (1983). Trong quyển “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại”, xuất bản
năm 1983, tác giả đã dày công nghiên cứu: cấu trúc đứng của rừng tự nhiên nhiệt
đới, cấu trúc thân cây theo cấp đƣờng kính, cấu trúc thân cây, cấu trúc của các
loài cây gỗ và tổng thiết diện ngang trên mặt đất,…từ đó đƣa ra kết luận và đề
xuất các biện pháp xử lý, điều tiết rừng nh m vừa cung cấp gỗ vừa nuôi dƣỡng,
tái sinh là cơ sở để phát triển rừng bền vững ở nƣớc ta.[20]
Trong nghiên cứu cấu trúc đứng, Nguyễn Văn Trƣơng đã chia chiều cao
cây rừng từ đỉnh cây cao nhất đến đỉnh cây thấp nhất thành một số cấp chiều cao,
tính số đỉnh tán cây trong từng cấp chiều cao. Khi mơ tả phân bố, ơng có nhận
xét: tuy diện tích tán cây lớp dƣới thƣờng nhỏ hơn lớp trên kế tiếp nhƣng tổng tán
thì rất nhiều đã làm cho diện tích tán lớp dƣới cũng rất lớn đã làm cho ánh sáng
năng lƣợng mặt trời xuống dƣới thấp làm cho cây phát triển kém. Để đảm bảo
cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện đào thải thì số lƣợng cây lớp dƣới phải
nhiều hơn lớp trên. Rong lớp cây dày đặc này cũng có cây già, riêng của nó và
những cây trẻ đang sống tạm ở đó sẽ vƣơn lên. Theo nghiên cứu của tác giả các
nhà lâm sinh có thể điều tiết khéo léo trong khai thác, thực hiện các giải pháp lâm
sinh để thay đổi cấu trúc rừng tự nhiên nh m tiến tới cấu trúc của rừng chuẩn.
Ngoài ra, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu D1,3, Hvn , Dt … chia cấp kính có
cự ly 4 cm, chiều cao 2m. Dùng mơ hình tốn học để định lƣợng hóa quy luật
phân bố b ng các hàm tƣơng quan cụ thể, sau đó xây dựng mơ hình rừng có cấu
trúc chuẩn.
8
Theo xu hƣớng hiện đại, Nguyễn Văn Trƣơng đã không dừng lại ở việc chỉ
mơ tả định tính mà dùng phƣơng pháp toán học để tiếp cận. Thái Văn Trừng
(1978) đến Forster, Rollet chỉ dừng lại ở dạng vẽ phẩu đồ. Họ đã đƣa ra mơ hình
đặc sắc của cấu trúc đứng, nhƣng chƣa làm rõ quy luật của nó. Từ biểu diễn quy
luật tự nhiên của rừng b ng định lƣợng theo mơ hình tƣơng quan tốn học phù
hợp với quy luật sinh trƣởng phát triển của rừng. Theo tác giả, lần đầu tiên ở nƣớc
ta có cơng trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loại b ng phƣơng pháp
tốn sinh học, góp phần quan trọng và bổ ích trong nghiên cứu, quản lý tài
nguyên rừng bền vững có hiệu quả ở nƣớc ta.[21]
Tiếp theo, Phùng Ngọc Lan (1986) cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp
của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời
gian cấu trúc rừng bao gồm cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật (dẫn
theo Trần Mạnh Cƣờng, 2007). Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung quan trọng
để phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh doanh
rừng lâu dài.[12]
Trần Văn Con (2001) đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu trúc
số cây theo cấp kính của rừng Khộp và cho r ng khi rừng cịn non thì phân bố
giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch
dần từ trái sang phải. Đây là cơ sở để đề tài áp dụng hàm này trong việc nghiên
cứu về quy luật phân bố cấu trúc rừng của khu vực nghiên cứu.[2]
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm
thực vật rừng Việt Nam” ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống
chế, điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Đồng thời theo ơng, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống
chế điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố
ánh sáng. Nếu các điều kiện của môi trƣờng nhƣ đất rừng, nhiệt đới, độ ẩm dƣới
tán rừng chƣa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi
9
lớn và cũng không diễn thế theo phƣơng pháp tái sinh khơng có quy luật “nhân
quả giữa sinh vật và hồn cảnh”. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận
tuần hồn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện
nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”.[19]
Trong phƣơng pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới, Nguyễn Hữu Hiến
(1970). Cho r ng loài cây tham gia vào loại hình nhiều, trên diện tích 1ha có khi
có tới hàng trăm lồi, cùng một lúc khơng thể kể hết đƣợc. Vì vậy, ngƣời ta chỉ kể
đến lồi nào có số lƣợng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính theo
lồi cây ƣu thế hoặc nhóm lồi ƣu thế), tác giả đã đƣa ra cơng thức tính tổ thành
X
≥ N/a với
X
là trị số bình quân cụ thể của một loài, N là số cây điều tra và a là
số loài điều tra. Một loài đƣợc gọi là thành phần chính của một loại hình phải có
số lƣợng cá thể hoặc lớn hơn
X
. Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong khi
phân tích nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực
vật.[11]
Nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng, tác giả Phùng Ngọc
Lan (1984) cho biết do cây mẹ có tính chịu bóng, cho nên một số lƣợng lớn cây
tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài cây ƣa sáng cực
đoan, tổ thành lồi tái sinh dƣới tán rừng ít nhiều đều lặp lại giống tổ thành tầng
cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chƣa khai thác ở Tam Tấu, Lâm
trƣờng Bắc Sơn – Lạng Sơn cho thấy có gần 30 lồi tái sinh với số lƣợng từ
14.000 - 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng
nƣớc ta. Tác giả cũng đã nhận xét phƣơng thức khai thác có ảnh hƣởng rất quyết
định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho thấy: Thơng qua việc xác định tổ thành
lồi cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ khép tán hợp lý khơng chỉ có tác dụng
điểu khiển số lƣợng, chất lƣợng tái sinh mà cịn điều khiển đƣợc tổ thành lồi cây
tái sinh phù hợp với ý muốn và tác giả cũng đã đƣa ra đề nghị. Nếu số lƣợng và
chất lƣợng cây mục đích tái sinh hiện có khơng đủ thì cần tiến hành tra dặm thêm
để đảm bảo trữ lƣợng cho các luân kỳ khai thác tiếp theo và phƣơng án tối ƣu là
10
lựa chọn những lồi cây mục đích phù hợp với lồi cây ƣu thế của quần thể vì
nguồn giống có nhiều và đã thích hợp với hồn cảnh sinh thái.[12]
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, tác giả Vũ Tiến Hinh
(1991), đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa
của nó trong điều tra cũng nhƣ trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp chặt hết cây gỗ D1.3 ≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần sau phục
hồi trên đất rừng tự nhiên. Sau sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng thái rừng
IIIA3).[17]
Nguyễn Duy Chuyên (1995), đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh
tự nhiên lá rộng thƣờng xanh hỗn loài vùng Qùy Châu – Nghệ An. Kết quả
nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng, tác
giả cho biết trong tổng số 13.657 ơ đo đếm có 8.444 ơ có ít nhất một cây tái sinh.
Thống kê tập hợp số lƣợng cây này theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng tác
giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây tái sinh có
nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lƣợng tốt, 37% cây tái sinh có
chất lƣợng trung bình và 16% cây chất lƣợng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh
tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ.
Trong đó có 24 lồi cây có giá trị kinh tế và 22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp,
Ràng ràng và Máu chó là 2 lồi có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về
phân bố số lƣợng cây tái sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lƣợng (rừng
loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3.200 – 4.000 cây/ ha). Ở rừng nghèo
số cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá
rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý
thuyết của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.[6]
1.2.3. Nghiên cứu về lồi Chị chỉ.
Chị chỉ có tên khoa học là Parashorea chinensis Wang Hsie, là cây gỗ lớn
thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae): Cây gỗ to, có thân hình trụ thẳng, cao 45 50m, đƣờng kính 0,8 - 0,9m, chiều cao dƣới cành đến hơn 30m. Tán thƣa, gốc có
11
bạnh vè nhỏ. Võ màu xám, nứt dọc nhẹ. Thịt vỏ vàng và hơi hồng, có nhựa và có
mùi thơm nhẹ. Cành lớn thƣờng bị vặn. Lá hình mác hay bầu dục, có lá kèm sớm
rụng; gân bậc hai 15 - 20 đôi, song song, nổi rõ ở mặt dƣới. Mặt dƣới lá và trên
các gân có lơng hình sao. Cụm hoa lông ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ có mùi
thơm đặc biệt. Quả hình trứng, có mũi nhọn do gốc vòi nhụy tồn tại, mang 2 cánh
to, 3 cánh nhỏ. Hạt 3 - 4.[3]
- Là cây ƣa sáng, ở rừng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh (độ cao dƣới 1.000 m),
thƣờng mọc ở vùng b ng phẳng ven suối hay chân núi.[3]
- Phân bố ở nhiều nƣớc Đông Nam Á, nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, gặp từ
Thừa Thiên - Huế trở ra, tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Yên Bái, Lào Cai, Hà
Giang, Tuyên Quang.[3]
Theo Nguyễn Minh Đức viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nguyễn
Minh Tâm, Dƣơng Văn Tăng, Vũ Đình Duy bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện
Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam (2013), đã nghiên cứu mối quan hệ di
truyền của một số loài họ Dầu (Dipterocarpaceae) trên cơ sơ xác định trình tự
Nucleotit vùng gen Matk (lục lạp). Trong đó cũng đã có nghiên cứu về cây Chị
chỉ và một số cây trong họ Dầu. Đề tài đã đƣa ra kết luận: 11 loài Dầu
(Dipterocarpaceae) thuộc 3 chi Dipterocarpus, Hopea và Vatica ở 4 tỉnh Đông
Nam Bộ và Phú Thọ đã đƣợc giải mã vùng gen matK với kích thƣớc trên 1000bp.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ khác nhau thấp đƣợc tìm thấy giữa các cặp lồi
cùng chi Dipterocarpus. Các lồi cùng chi Dipterocarpus đều hình thành một
nhánh tiến hóa riêng và có quan hệ gần gũi với nhau. Lồi Chị nâu (D. retusus)
đƣợc xác định là loài chị em với các loài khác trong chi Dipterocarpus.[16]
Theo Vũ Văn Cần (2009), Viện khoa học lâm Nghiệp đã nghiên cứu về
đặc điểm sinh vật hậu của cây Chò chỉ tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng và đã đƣa
ra những kết luận sau: Tại Cúc Phƣơng, Chò chỉ phân bố không đều mà theo cụm
hoặc đám, chủ yếu ở các thung, sƣờn, đỉnh đồi đất (chiếm 80,1%). Số còn lại
phân bố ở thung đá lẫn đất, Chò chỉ phân bố trên đất Feralit – Macgalit phát triển
trên đá vôi hoặc trên sản phẩm dốc tụ của đá vôi và đá sét nén. Tầng đất dầy, đất
12
ít chua, hàm lƣợng mùn khá, các chất dễ tiêu thuộc loại trung bình, Chị chỉ
thƣờng mọc tự nhiên với các lồi cây khác nhƣ: Nhị vàng, Ơ rơ, Vàng anh, Sâng,
Gội gác,...tạo thành rừng nhiều tầng thứ, trong đó Chị chỉ là lồi chiếm ƣu thế về
đƣờng kính, chiều cao và diện tích tán. Do vậy Chị chỉ có vai trị chi phối
mạnh.[3]
Cũng theo TS.Phí Hồng Hải (2010), nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây
rừng giai đoạn (2006-2010) đã điều tra khảo sát mức độ đe doạ và phƣơng án bảo
tồn một số lồi trong đó có cây Chị chỉ và đƣa ra các kết quả sau: Chò chỉ chỉ
còn phân bố tự nhiên tại Lục Yên – Yên Bái, Na Hang – Tuyên Quang, Xuân Sơn
– Phú Thọ, Cúc phƣơng – Ninh Bình, Bến En – Thanh Hóa, Pù Mát – Nghệ An.
Cây tự nhiên có kích thƣớc khá lớn và phân bố rải rác trong rừng. Hiện tƣợng tái
sinh hạt khá phổ biến quanh gốc cây mẹ, những cây con sau một thời gian thƣờng
bị nấm bệnh và chết. Vì vậy, lồi này các khu phân bố tự nhiên, các diện tích
rừng trồng cần đƣợc quy hoạch bảo tồn và cung cấp giống. Các khu bảo tồn
chuyển chỗ cần tập trung tập hợp các xuất xứ còn thiếu và tăng số lƣợng cá thể
trong khu bảo tồn nh m đa dạng di truyền để phục vụ nghiên cứu sao này vàcung
cấp giống sau này. Ngoài ra, đề tài cũng đã đƣa ra các kết luận nhƣ: Đa dạng di
truyền giữa các xuất xứ của Chò chỉ khá cao. Kết quả nghiên cứu sinh lý hạt
giống cho Chò chỉ khẳng định hạt giống Chò chỉ là loại hạt khó bảo quản. Sau khi
thu hái và chế biến, hạt giống của cả hai loài này nên đƣợc đem gieo ngay là tốt
nhất. Nếu điều kiện không cho phép tiến hành gieo ngay thì có thể bảo quản ở tủ
lạnh gia đình trong vịng 15 ngày.[8]
1.3. Nhận xét về tổng quan vấn đề nghiên cứu trên trên thế giới và ở Việt
nam.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc
đã đề cập tới các đặc điểm tái sinh và nêu lên lý luận về tái sinh đặc biệt là sự ảnh
hƣởng của các nhân tố ánh sáng, chế độ dinh dƣỡng đất, độ ẩm nhiệt độ, sự cạnh
tranh của tầng cây bụi thảm tƣơi đến khả năng tái sinh của cây con, …đến tái
sinh, có tác giả đã nghiên cứu về ảnh hƣởng của phƣơng thức khai thác đến tái
13
sinh của các loài, so sánh đánh giá về khả năng tái sinh của các vùng khác nhau.
Muốn phát huy tái sinh tự nhiên và nhân tạo thì phải hiểu biết hồn cảnh sinh thái
của các lồi cây mục đích mà chúng ta cần tái sinh. Các nghiên cứu trên mang
tính lý luận có tính chất tham khảo làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sau
này. Tuy nhiên, chƣa có các nghiên cứu sâu và cụ thể về khả năng tái sinh của
từng loài, đặc biệt là tái sinh tƣ nhiên.
Đối với lồi Chị chỉ, trong thời gian qua cũng đã có một số tác giả nghiên
cứu về sự nảy mầm của hạt, sự phân bố và tái sinh của lồi Chị chỉ ở một số nơi.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tiễn trong công tác bảo tồn lồi Chị chỉ tại
vƣờn quốc gia Xn Sơn, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm phân bố, tái sinh và giải pháp bảo tồn phát triển lồi Chị chỉ (Parashorea
chinenis Wang Hsie ) tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ ’’ là rất cần thiết có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, nh m phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển và
bảo tồn lồi Chị chỉ tại vƣờn quốc gia Xn Sơn nói riêng và Việt Nam nói
chung.
14
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Góp phần bảo tồn lồi Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie).
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nh m đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên của loài Chò
chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie).
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn lồi Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang
Hsie).
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là lồi Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang
Hsie).
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
Nh m đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
2.3.1. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Chò chỉ tại khu vực nghiên
cứu
- Đặc điểm phân bố của lồi Chị chỉ theo đai cao, trạng thái rừng.
- Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có Chị chỉ phân bố: Mật độ,
tổ thành rừng, tầng thứ, độ tàn che, mức độ thƣờng gặp.
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của lồi Chị chỉ mật tại khu vực nghiên
cứu.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của lồi Chị chỉ theo đai cao, trạng thái
rừng: Tổ thành cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, chất lƣợng cây tái sinh, phân bố
cây tái sinh theo cấp chiều cao
2.3.3. Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển lồi
Chị chỉ tại khu vực nghiên cứu.
15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và đang nghiên cứu về loài.
- Chuẩn bị bản đồ hiện trạng rừng, đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép
để ghi lại những kết quả điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, máy GPS, máy ảnh, địa
bàn…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi thực
địa.
- Lập kế hoạch điều tra thực địa.
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu chọn lọc.
Kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ nhƣỡng…
- Tƣ liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Cơ cấu ngành nghề, sản xuất hang
hóa, dân số, phong tục tập quán…
- Các tài liệu, số liệu có liên quan của các tác giả trƣớc đó.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng (10 ngƣời) về tình
hình xuất hiện của lồi Chị chỉ ở các khu vực trong phạm vi nghiên cứu. Cán bộ
kiểm lâm là ngƣời bảo vệ khu rừng ở địa bàn xã xuân sơn, còn những ngƣời dân
họ là ngƣời bản địa sống ở đây rất lâu đời, biết cây và giá trị của nó. Mỗi đối
tƣợng phỏng vấn bao gồm những câu hỏi sau :
16
Bảng 2.1: Phỏng vấn ngƣời dân, thơng tin lồi tại địa phƣơng.
STT
Họ và tên
Địa điểm
Ngày
Nghề nghiệp
1
Nguyễn Xuân Cảnh
Xuân Sơn
20/3/2015
Kiểm Lâm Viên
2
Bàn Văn Nhàu
Xóm Dù
21/3/2015
Nơng dân
3
Bàn Văn Đảm
Xóm Dù
21/3/2015
Nơng dân
4
Hà Thị Xn
Xóm Dù
21/3/2015
Nơng dân
5
Hà Thị Thị
Xóm Lạng
22/3/2015
Nơng dân
6
Bàn Văn Khoa
Xóm Lạng
22/3/2015
Nơng dân
7
Hà Văn Thìn
Xóm Lấp
23/3/2015
Nơng dân
8
Hà Văn Sối
Xóm Lấp
23/3/2015
Nơng dân
9
Lý Văn Tồn
Xóm Lấp
23/3/2015
Nơng dân
10
Phùng Thị Háng
Xóm Lấp
23/3/2015
Nơng dân
* Một số câu hỏi phỏng vấn.
- Ơng/ bà có biết lồi Chị chỉ khơng?
- Ơng/ bà có biết lồi cây này sống ở chỗ nào, khu vực nào trong rừng không?
- Hiện nay số lƣợng cây cịn có nhiều khơng?
- Ơng/ bà có sử dụng gỗ làm nhà cửa, hay đóng các đồ dùng trong nhà khơng?
- Ơng/ bà có trực tiếp khai thác gỗ không? Hay mua về sử dụng?
+ Đối với cán bộ kiểm lâm viên ta có thể hỏi thêm một só câu hỏi để điều tra về
tình hình khai thác và cơng tác bảo tồn lồi Chị chỉ nhƣ sau:
- Ơng/ bà có biết lồi Chị chỉ thƣờng phân bố ở khoảng độ cao bao nhiêu khơng?
- Ơng/ bà cò biết hàng năm số lƣợng suy giảm là bao nhiêu khơng? Nhiều hay ít?
- Tình hình khai thác trộm ở địa bàn diễn ra nhƣ thế nào?
- Công tác bảo tồn lồi Chị chỉ đƣợc diễn ra nhƣ thế nào ?
- Chế tài xử phạt với những hành vi vi phạm ,khai thác trái phép với Chị chỉ nói
riêng và các lồi q hiếm nói chung?
17