LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Na,
đến nay khóa học 2013 – 2017 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh viên
trƣớc khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Khoa
QLTNR & MT, thầy giáo Phạm Thanh Hà tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp: “ Nghiên cứu đăc điểm phân bố loài Táu Muối ( Vatica diospyroides
Symington) tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” .
Có đƣợc khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
các thầy, cô trong Khoa QLTNR & MT, đã tạo điều kiện giúp đỡ, tơi hồn thành
khóa luận này. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Thanh
Hà – ngƣời hƣớng dẫn đề tài khóa luận, đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi hình
thành ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận, tìm tài liệu và có
những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lanh đạo, các chú, các anh tại UBND xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái. Những ngƣời dân sinh sống trên địa bàn xã Cát Thịnh gần khu vực
nghiên cứu đề tài, bạn bè, ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu và xử lí số liệu nội nghiệp.
Mặc dù tơi đã nỗ lực hết mình, nhƣng do trình độ cịn hạn chế về nhiều
mặt, nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến, đóng góp của các thầy, cơ và bạn bè để bài khóa luận
của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quang Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 2
1.1.1. Nghiên cứu quy luật phân bố. ..................................................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về Họ Dầu. ............................................................................... 3
1.1.3. Nghiên cứu tái sinh ..................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam. ................................................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu phân bố về cây rừng. ............................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về hình thái phân loại ............................................................. 8
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ....................................................................... 9
1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh ................................................................................. 9
1.2.5. Nghiên cứu về loài Táu muối. ................................................................... 11
Chƣơng 2 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng...................................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc ................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Táu muối tại xã Cát
Thịnh. .................................................................................................................. 14
2.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 21
2.4.5. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................ 23
2.4.6. Phƣơng Pháp đề xuất, giải pháp bảo tồn và phát triển. ............................. 25
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 26
3.1.2. Địa hình địa thế ......................................................................................... 26
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 27
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 27
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 28
3.2. Các yếu tố kinh tế , xã hội ............................................................................ 29
3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cƣ............................................ 29
3.2.2. Các hoạt động kinh tế , giáo dục và đời sống văn hóa – xã hội ................ 29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31
4.1. Vị trí phân bố của Táu muối tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái. ...................................................................................................................... 31
4.1.1 Đặc điểm và điều kiện địa hình phân bố của lồi Táu muối theo trạng thái
rừng...................................................................................................................... 32
4.1.2.Một số Đặc điểm của rừng nơi có lồi Táu muối phân bố tại xã Cát Thịnh.
............................................................................................................................. 34
4.2. Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi tại nơi Táu muối phân bố................................ 38
4.3. Một số chỉ số đa dạng của lâm phần nơi có Táu muối phân bố. .................. 38
4.3.1. Chỉ số simpson .......................................................................................... 39
4.3.2. Chỉ số Shannon – Weaver.......................................................................... 39
4.3.3. Quan hệ đƣờng kính và chiều cao, hệ số tƣơng quan R............................ 40
4.4. Các tác động ảnh hƣởng tới loài Táu muối tại xã Cát Thịnh. ...................... 41
4.4.1. Các nguyên nhân gây nguy cấp cho loài . ................................................. 41
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Táu muối. .................................................... 42
4.5.1 Giải pháp kĩ thuật. ...................................................................................... 42
4.5.2 Giải pháp về kinh tế - xã hội. ..................................................................... 43
4.5.3 Giải pháp về cơ chế chính sách. ................................................................. 44
KẾT LUẬN- TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .............................................................. 46
1. Kết luận. .......................................................................................................... 46
2.Tồn tại............................................................................................................... 47
3. Kiến nghị. ........................................................................................................ 47
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tọa độ và độ cao bắt gặp cây Táu muối tại xã Cát Thịnh ................... 32
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp so sánh các thông tin địa hình của 4 OTC ................. 32
Bảng 4.3: Bảng so sánh công thức tổ thành của cây gỗ của các OTC ................ 35
Bảng 4.4: Bảng so sánh công thức tổ thành và chất lƣợng của cây tái sinh của 4
OTC ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.5: Bảng so sánh đặc điểm cây bụi thảm tƣơi nơi Táu muối phân bố ..... 38
Bảng 4.6: Bảng so sánh các giá trị chỉ số Simpson mẫu giới hạn của 4 OTC .... 39
Bảng 4.8: Quan hệ đƣờng kính và chiều cao, hệ số tƣơng quan R. ................... 40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là t ngun vơ cùng q giá, vốn đƣợc xem là “lá phổi xanh” của
Trái Đất, là hơi thở của sự sống. Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng
giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật với môi trƣờng. Rừng
không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà cịn có vai trị rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng
ta. Rừng tham gia vào q trình điều hịa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxi, duy trì
ổn định của đất, hạn chế xói mịn, lũ lụt, làm giảm nhẹ sự tàn phá khốc liệt từ thiên
tai và làm giảm nhẹ mức độ ơ nhiễm khơng khí mơi trƣờng. Ngồi ra nó cịn mang ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc phòng.
Rừng là thảm thực vật của những cây gỗ trên bề mặt trái đất. Thực vật
rừng hay cây rừng bao gồm tất cả các loài cây thân gỗ, loài dây leo, loài cỏ thực
vật bậc cao và c ó mạch phân bố trong rừng. Thực vật rừng là nguồn tài nguyên
thiên nhiên có khả năng tái tạo cung cấp cho con ngƣời từ lƣơng thực, thực
phẩm đến các nguyên nhiên liệu trong công nghiệp các loại thuốc chữa bệnh,
Việc thực hiện nghiên cứu về thực vật rừng là rất quan trọng và cần thiết.
Thmar thực vật rừng rất phong phú và đa dạng, phân bố khắp mọi nơi trên Trái
Đất từ các vùng núi cao đến các hải đảo tạo nên một sự sống sầm uất.
Việt Nam là một nƣớc na mừ trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa với hệ
thống thực vật rừng đa dạng, phong phú và rất phức tạp nhƣng chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách toàn diện. Đặc biệt là ở các địa phƣơng miền núi xã xơi có
địa hình hiểm trở nên việc thực hiện nghiên cứu rất khó khăn, thực vật rừng ở
nhiều nơi còn chƣa đƣợc chúng ta biết đến. Có những lồi cây chỉ thấy ở một
miền tự nhiên nhất định mà không phổ biến. Việc thực hiện các nghiên cứu này
giúp chúng ta hiểu biết đƣợc đặc tính và nơi phân bố của lồi đó để có biện
pháp bảo tồn và duy trì hiện trạng thực vật rừng, tìm ra giải pháp tối ƣu để ngăn
chặn sự suy thoái rừng gây mất cân bằng hệ sinh thái.
Nhằm củng cố kiến thức chuyên môn, áp dụng và bổ sung các kiên thức
vào thực tế tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài
Táu muối( Vatica diospyroides Symington) tại xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái”, với mong muốn góp phần bảo tồn và phát triển loài cây Táu muối
tại khu vực nghiên cứu.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhà lâm sinh quan niệm rằng, cấu trúc rừng ( forest structure) là sự
sắp xếp tổ hợp chức nội bộ của các hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc
tính sinh thái học khác nhau có thể chung sống hài hòa v à đạt tới sự ổn định
tƣơng đối trong một giai đoạn nhất định của tự nhiên. Cũng theo quan điểm này,
Phùng Ngọc Lan( 1986) cho rằng: cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ
quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo
khơng gian và thời gian. Cịn trên quan điểm sản lƣợng, Husch, B.( 1982), cấu
trúc là sự phân bố kích thƣớc của lồi và cá thể trên diện tích rừng
Nhƣ vậy, có thể thấy cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình
chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với
thực vật, giữa thực vật và môi trƣờng sống. Trên Quan điểm sinh thái thì cầu
trúc là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái. Trên
quan điểm sản lƣợng thì cấu trúc rừng phản ánh sức sản xuất của rừng theo điều
kiện lập địa.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang… Nhìn
chung, nghiên cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích định
lƣợng dƣới dạng ơ hình hóa tốn học nhằm khái quát hóa các quy luật tự nhiên.
Trong đó, các quy luật phân bố, tƣơng quan của một số nhân tố điều tra đƣợc sự
quan tâm nghiên cứu.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu quy luật phân bố.
Theo mayer đã xây dựng rừng chuẩn theo phƣơng trình hồi quy để toan
tính cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đƣờng kính. Richard trong
quyển “ Rừng mƣa mƣa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp
kính, ơng cho đó là phần bố đặc trƣng của rừng tự nhiên hỗn loài. Trong quyển
“ Hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới” FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét phân
bố số cây theo cấp đƣờng kính. Theo quan điểm Richards Wenk đã nghiên cứu
2
thân cây theo kích cỡ và đồng hóa một số dạng phân bố lý thuyết để sử dụng
tính tốn quy hoạch rừng, Rolle đã dành một chƣơng quan trọng để xác lập
phƣơng trình hồi quy số cây – Đƣờng kính ( Nguyễn Văn Trƣờng 1983).
Các tác giả này đã xây dựng phƣơng trình hồi quy cho các kiểu rừng
khác nhau(số cây theo đƣờng kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra từ các
biến khác thơng qua tƣơng quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để ứng dụng
trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luật bổ ích cho cơng tác lâm sinh
hƣớng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lƣợng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng chủ yếu theo
đƣờng kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và giai đoạn kinh doanh.
Theo tác giả sự phân bố cây theo đƣờng kính có giá trị đặc trƣng nhất cho rừng
đặc biệt là rừng hỗn loại, nó phản ánh các đặc điểm lâm sinh của rừng ( dẫn theo
Trần Minh Cƣờng, 2007).
Phân bố cây rừng tự nhiên mà ông xác định đƣợc kiểm chứng ở rất nhiều
nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo cấp đƣờng kính của rừng tự nhiên có
một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung ở cấp đƣờng kính nhỏ do có nhiều lồi cây
khác nhau và nhiều thế hệ tồn tại trong các kiểu rừng. Nếu xét về một lồi cây
do đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận ( cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các
lớp cây lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dƣỡng và đào thải tự nhiên,
những nơi thuận lợi trong rừng cây mới vƣơn lên và tồn tại , phát triển.
Còn phân bố theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thƣờng có quy luật nhiều
dỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số loài cây
rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ khơng lớn nữa. Đồng thời việc
phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn không đúng quy tác
để lại.
1.1.2. Nghiên cứu về Họ Dầu.
Họ Dầu một số tài liệu tiếng việt gọi là Họ Hai cánh có danh pháp khoa
học là Dipterocarpaceae là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân
gỗ chủ yếu ở các rừng mƣa nhiệt đới vùng đất thấp với quả có hai cánh. Tên gọi
khoa học của họ xuất phát từ chi điển hình là Dipterocarpus, có nguồn gốc từ
3
tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là quả có hai cánh).
Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus (70
loài) và Vatica (60-65 loài). Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh
rừng, thơng thƣờng có thể cao tới 40-70 m, đôi khi cao trên 80 m (trong các chi
Dryobalanops, Hopea và Shorea), với cây còn sống cao nhất (Shorea faguetiana)
đạt tới 88,3 m. Các loài trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc bn bán
gỗ. Chúng phân bổ rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi,
Seychelles, Ấn Độ, Đông Dƣơng và Malesia, với sự đa dạng và phổ biến nhất ở
miền tây Malesia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào tình trạng nguy cấp do
kết quả của việc chặt hạ quá mức cũng nhƣ việc buôn lậu gỗ. Chúng cung cấp
các loại gỗ có giá trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ cũng nhƣ làm gỗ dán
1.1.3. Nghiên cứu tái sinh
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hang tăm năm
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này đƣợc tiến hanh chủ yếu từ những năm 30
của thế kỷ trƣớc trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là nhƣng nghiên cứu rất
quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển
rừng.
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có 4 khả năng tái sản xuất mở rộng nếu
con ngƣời nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh và điều khiển nó phục vụ cho kinh
doanh rừng. Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo,
hay sự hồi sinh từ mức độ tế bào đến một quần lạc sinh ật trong tự nhiên, các tác
giả nhƣ Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự lặp lại
của quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Về đặc điểm tái sinh, theo Van Steenis (1956), đối với rừng nhiệt đới có
hai đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh
lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn thấy ở cả
rừng thứ sinh – một đối tƣợng rừng khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới. Theo
Aubréville (1938), nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu Phi, ông
cho rằng “Cây con của loài cây ƣu thế trong rừng mƣa có thể cực hiếm”. Tổ
4
thành loài cây mẹ ở tầng trên va tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dƣới thƣờng
khác nhau rất nhiều. Trong khi đó nghiên cứu của David (2003), Ri Sa (1993),
Bead (1964) và Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ nhận định sự xuất hiện
hiện tƣợng tái sinh tại chỗ và lien tục của các loài cây và tổ thành lồi cây có thể
giữ ngun khơng đổi trong một thời gian dài.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng
đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nhƣ Mibbre- ad (1930), Richards (1952),
Baur G.N(1964). Theo Van Steenis (1956) thì đặc diểm tái sinh là “tái sinh phân
tán, lien tục” , v ì rừng mƣa nhiệt đới có tổ thành lồi cây phức tạp, khác tuổi
nên thời kỳ tái sinh của quần thể diễn ra quanh năm.
Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh: Các nhân tố ảnh hƣởng
đến tái sinh đƣợc phân tích và chia thành hai nhóm:
Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh và phục hồi rừng khơng
có sự can thiệp của con ngƣời. Theo Aubréville, trong các nhóm yếu tố sinh thái
phát sinh quần thể thực vật, nhóm yếu tố khi hậu – thủy văn là nhóm yếu tố chủ
đạo, quyết định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật.
Nhóm khí hậu – thủy văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ ánh
sang, lƣợng mƣa, độ ẩm, chế độ gió, … Nhà lâm học ngƣời Đức cho rằng; “
Ánh sang là chiếc đòn bẩy mà nhà lâm học dung để điều khiển sự sống của rừng
theo hƣớng có lợi về kinh tế”. Độ khép tán cả quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến
mật độ và sức sống của cây con. Andel.S (1981) chứng minh độ đầy tối ƣu cho
sự phát triển bình thƣờng của cây gỗ là 0,6- 0,7. V.G.Karpov (1969) còn khẳng
định “ độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con”.
Ngồi nhƣng nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố nhƣ:
thảm tƣơi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt đến tái sinh tự
nhiên (Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994). Khi nghiên
cứu phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên. Trong
5
đó nhân tố ánh sang ( thơng qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết câu
quần thụ, câ bụi, thảm tƣơi đƣợc đê cập thƣờng xuyên. Baur G.N cho rằng, trong
rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sang ảnh hƣởng đến phát triển của cây con còn
đối với sự nẩy mầm, ảnh hƣởng này thƣờng không rõ ràng.
Các nhà lâm học nhƣ: Goxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982) đã xây
dựng thành công nhiều phƣơng thức tái sinh và hục hồi 6 rừng nghèo kiệt; đáng
chú ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981) về “ phục hồi
rừng trên các khu khai thác”, MêLêKhốp I.C (1966) về “ ảnh hƣởng của cháy
rừng tới quá trình ái sinh phục hồi rừng”, Pabedinxkion (1966) về “ phƣơng
pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng”. Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng
sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995), Kooyman (1996)
cũng đã đƣa ra nhiều hƣớng t iếp cận nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác
động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên
những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng về lồi.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu phân bố về cây rừng.
Với nhiều cơng trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lƣợng lớn cơ
sở dữ liệu cho ngành Lâm Nghiệp Việt Nam trong điều tra, quản lý, quy hoạch
và kinh doan rừng.
Cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng đáng lƣu ý ở nƣớc ta là của
Nguyễn Văn Trƣờng( 1983). Trong quyển‟ Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại” ,
xuất bản năm 1983, tác giả đã dày công nghiên cứu: cấu trúc đứng của rừng tự
nhiên nhiệt đới, cấu trúc thân cây theo cấp đƣờng kính, cấu trúc thân cây, cấu
trúc của các loài cây gỗ và tổng thiết diện ngang trên mặt đất, … từ đó đƣa ra
kết luận về đề xuất các biện pháp xử lý, điều tiết rừng nhằm vừa cung cấp gỗ
vừa nuôi dƣỡng, tái sinh là cơ sở để phát triển rừng bên vững ở nƣớc ta.
Trong nghiên cứu cấu trúc đứng, Nguyễn Văn Trƣờng đã chia chiều cao
cây rừng từ đỉnh cây cao nhất đến đỉnh cây thấp nhất thành một số cấp chiều
cao, tính số đỉnh tán cây trong từng cấp chiều cao. Khi mô tả phân bố, ơng có
nhận xét: tuy diện tích tán cây lớp dƣới thƣờng nhỏ hơn lớp trên kế tiếp nhƣng
6
tổng tán thì rất nhiều đã làm cho diện tích tán lớp dƣới cũng rất lớn đã làm cho
ánh sang năng lƣợng mặt trời xuống dƣới thấp làm cho cây phát triển kém. ĐỂ
đảm bảo cho rừng phát triển lien tục trong điều kiện đào thải thì số lƣợng cây
lớp dƣới phải nhiều hơn lớp trên. Trong lớp cây dày đặc này cũng có cây già,
riêng của nó và những cây trẻ đang sống tạm ở đó sẽ vƣơn lên. Theo nghiên cứu
của tác giả các nhà lâm sinh có thể điều tiết khéo léo trong khai thác, thực hiện
các giải pháp lâm sinh để thay đổi cấu trúc rừng tự nhiên nhằm tiến tới cấu trúc
rừng chuẩn.
Ngoài ra, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu D1.3, Hvn, Dt . . . chia cấp kính
có cự ly 4 cm, chiều cao 2m. Dùng mơ hình tốn học để định lƣợng hóa quy luật
phân bố bằng các hàm tƣơng quan cụ thể, sau đó xây dựng mơ hình rừng có cấu
trúc chuẩn.
Theo xu hƣớng hiện đại, Nguyễn Văn Trƣơng đã khơng dừng lại ở việc
chỉ mơ tả định tính mà dung phƣơng pháp toán học để tiếp cận. Thái Văn Trừng
(1978) đến Forster, Rollet chỉ đừng lại ở dạng vẽ phẫu đồ. Họ đã đƣa ra mơ
hình đặc sắc của cấu trúc đứng, nhƣng chƣa làm rõ quy luật của nó. Từ biểu diện
quy luật tự nhiên của rừng bằng định lƣơng theo mơ hình tƣơng quan tốn học
phù hợp với quy luật sinh trƣởng phát triển của rừng. Theo tác giả, lần đầu tiên ở
nƣớc ta có cơng trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loại bằng phƣơng
pháp tốn sinh học, góp phần quan trọng và bổ ích trong nghiên cứu, quản lý tài
nguyên rừng bền vững có hiệu quả ở nƣớc ta.
Tiếp theo, Phùng Ngọc Lan (1986) cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ
hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo khôn gian và
thời gian cấu trúc rừng bao gồm cả hệ sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật (
dẫn theo Trần Mạnh Cƣờng, 2007). Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung quan
trọng để phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh
doanh rừng lâu dài.
Trần Văn Con ( 2001) đã sử dụng mơ hình Weibull để mơ phỏng cấu trúc
số cây theo cấp kính của rừng khộp và cho rằng khi rừng cịn non thì phân bố
giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch
7
dần từ trái sang phải.
1.2.2. Nghiên cứu về hình thái phân loại
Họ Dầu chủ yếu là các cây gô cao tới 30- 40m, vứi trên 40 loài của 6 chi
đặc trƣng là Dipterocarpus ( dầu), Anisoptera ( Vên Vên), Hopea ( Sao), Vatica
(táu), Shorea (trai, bảo gồm cả pentacme – Cẩm liên), Parashorea( Chị chỉ).
Theo cuốn “Hình thái phân loại thực vật”, họ Dầu ( Dipterocarpaceae
Blume 1829). Họ Dầu có một số đặc điểm chính nhƣ sau: Cây gỗ, thƣờng xanh
hay rựng lá, trơng thân thƣờng có nhựa dầu, các bộ phận non thƣờng phủ lơng
hình sao hay vảy nhỏ. Lá đơn, mọc cách, hệ gân lông chim, gân cấp 2 thƣờng
nhiều và song song, mép lá nguyên, lá kèm sớm rụng đôi khi lá kèm bao chồi.
Hoa tự chum hay bơng viên chùy. Hoa đều, lƣỡng tính, mẫu 5. Đài hợp gốc đôi
khi liền với bầu, sống dai, sau phát triển thành cánh quả. Tràng đời hay hợp ở
gốc, xếp vặn. Nhị 5- nhiều, rời. Nhụy gồm 3 lá nỗn hợp thành bầu trên, 3 ơ,
mỗi ơ 2 nỗn, đơi khi nhụy phình to ở gốc. Quả kín khơ, 1 hạt. Thƣờng có đài
bao quả trong đó 2,3 hoặc 5 cánh đài phát triển thành quả. Hạt khơng có nội nhũ,
lá mầm vặn. Họ Dầu gồm 13 chi, khoảng 700 loài, hân bố ở nhiệt đới cổ, đặc
biệt là nhiêt ở rừng mua Malaixia. Việt Nam có 6 chi, trên 40 lồi trong đó có
Táu Muối.
Theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của hai tác giả Trần Hợp và Nguyễn
Tích, năm 1971: Họ quả hai cánh trên thế giới có 22 chi và 400 lồi, ở Việt Nam
có 7 chi và 38 loài. Tác giả cũng liệt kê và mơ tả tóm tawtts và dạng sống, nơi
mọc, mùa hoa quả và cơng dụng của các lồi nói trên. Trong cuốn sách này tác
giả đã liệt kê đƣợc 13 loài thuộc chi Diperocarpus, 3 loài thuộc ch Anisoptera,
và 9 loài thuộc chi Shorea.
Nguyễn Hồng Nghĩa (2005), trong cơng trình nghiên cứu về họ Dầu Việt
Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 lồi và 2 lồi phụ thuộc 6 chi. Bên cạnh các
nghiên cứu về mơ tả thống kê lồi thì tại Việt Nam cịn có số nghiên cứu về khả
năng gây trồng của một số loài đơn lẻ trong họ Dầu nhằm phục vụ cho việc gây
trồng và làm giàu rừng.
Lê Mộng Chân, Lệ Thị Huyền (2000), trong cuốn giáo trình Thực vật
8
rừng cũng đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Dầu và mơ tả đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn của 12
loài trong họ Dầu tại Việt Nam.
Trần Hợp (2002) mơ tả đặc điểm hình thái ác loài cây trong các chi thuộc
họ Sao – Dầu, khu phân bố và cơng dụng của chúng. Các lồi đều số cá thể lớn,
làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc nghiệt.
Năm 2011 Hồng Văn Sâm và Xia Nanhe đã công bố tại Việt Nam họ dầu
có 43 lồi và lồi phụ thuộc 6 chi, Vatica 9 loài.
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hệ sinh thái rừng từ trƣớc đến nay đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu
đến nhƣ: Thái Văn Trừng, 1978, Vũ Xuân Đề , 1985, 1989; Phùng Tửu Bổi,
1981.).
Trong các công trình khoa học đó phải kế đến: “ Thảm thực vật rừng trên
quan điểm hệ sinh thái” ( 1978) của Thái Văn Trừng; “ Bƣớc đầu nghiên cứu
cấu trúc rừng miền Bắc Việt Nam” (1965, 1974) của Trần Ngũ Phƣơng; 2 tấc
giả Võ Văn Chi và Trần Hợp cùng nghiên cứu và cho ra đời cơng trình “ Cây cỏ
có ích Việt Nam” , Tác giả Nguyễn Văn Trƣơng với cơng trình “ Cấu trúc rừng
gỗ hỗn lồi Việt Nam” (1974); “Cây cỏ Việt Nam” (1993) của Phạm Hoàng Hộ.
Đặc biệt chú ý đến “ Từ điển thực vật thông dụng” Tập I, II (2004) và “ Từ điển
cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi.
Ngoài những nội dung nghiên cứu trên đây, một số tác giả đã hƣớng vào
đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, nghiên cứu khu hệ thực vật rừng và tai
nguyên đất với mục đích quy hoạch và phục vụ định hƣớng phát triển kinh tế.
1.2.4. Nghiên cứu về tái sinh
Thái Văn Trừng (1978) và Lâm Xuân Sanh (1985) cho rằng, kiểu tái sinh
phổ biến của cây gỗ rừng mƣa là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống. Lê Bá Toàn
khi nghiên cứu về tái sinh của một số cây họ sao – Dầu cũng kết luận, cây con
các loài cây họ Sao – Dầu tái sinh thuộc nhiều loại khác nhau trong đó cây tái
sinh hạt “ đời chồi” là phổ biến.
Trong cuốn “ Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên” (1991), Vũ Tiến
9
Hinh cho rằng, để xác định tính chất tái sinh lien tục hay định kỳ của các lồi
cây gỗ có thể dùng phƣơng pháp đếm tuổi các thế hệ cây gỗ. Khảo sát về cấu
trúc cây tái sinh của các loài cây gỗ trong quan hệ với cấu trúc rừng đã đƣợc làm
sang tỏ trong nghiên cứu “ Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại” (1984) của
Nguyễn Văn Trƣơng.
Báo cáo tại hội thảo khoa học ngành sinh học 2001 tại Hà Nội về Triển
vọng phục hồi hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới họ Dầu ở Việt Nam, Thái Văn
Trừng đã nêu 4 mơ hình phục hồi rừng bằng cây họ Sao – Dầu và kết luận “ hệ
sinh thái rừng mƣa nhiệt đới có thể tái sinh tái tạo đƣợc”, khác với nhận định
của nhà sinh thái học Meehicô Gomez – Pampa: “ Rừng mƣa nhiệt đới, một tài
nguyên không thể tái tạo đƣợc”.
Trong cuốn “ Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái”
Thái Văn Trừng tiếp tục khảo sát hệ thực vật rừng và mô tả một số ƣu hợp cây
họ Sao – Dầu. Khi nhận xét về tái sinh tự nhiên của dầu song nàng, Thái Văn
Trừng (1978) cho rằng, ở giai đoạn tuổi non nó là cây chụ bóng cao. Dƣới tán
rừng có một số lƣợng lớn cây con dầu song nàng, nhƣng phần lớn ở dạng cây
mạ và cây con với chiều cao dƣới 50cm.
Nghiên cứu của Lê Văn Minh (1978 – 1985) ở giai đoạn chiều cao từ 1020 cm loài Dầu song nàng cần cƣờng độ ánh sáng từ 1 – 3 ngàn lux, từ 50 –
100cm và 100 – 400 cm cần tƣơng ứng 10 -15 ngàn lux và 30 – 86 ngàn lux.
Khi thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt giống cây họ Sao – Dầu, Nguyễn
Văn Sở (1985) nhận thấy hạt Dầu song nàng nẩy mầm dƣới đất, thích hợp với
độ sâu lấp đất từ 0,5 – 1,0 cm. Một số thử nghiệm gây trồng cây họ Sao – Dầu (
dầu rái, sao đen, dầu song nàng,…) theo mơ hình đề xuất của P. Maurand (1952)
đã đƣợc phân Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Miền Nam tiến hành từ năm 1977 –
1985. Song cho đến nay kết quả thu nhận vẫn còn rất hạn chế.
Nguyễn Văn Thêm (1992) nghiên cứu tái sinh tự nhiên của Dầu song
nàng ở Đồng Nai cho rằng quá trình tái sinh tự nhiên của Dầu Song nàng
(Dipterocarpus dyerii Pierre) trong rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá nhiệt
đới ẩm mƣa mùa thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào lỗ trông trong
10
rừa , nếu bị che bóng chúng sinh trƣởng và phát triển trong một thời gian ngắn
và sẽ bị chết.
Với cơng trình “ Sinh thái, lâm học rừng cây họ Dầu vùng Đông Nam Bộ”
(1997), 2 tác giả Nguyễn Duy Chiên và Ngô An cho rằng tùy theo các ƣu hợp
thực vật khác nhau, cây con tái sinh dƣới tán rừng phụ thuộc chủ yếu vào cây
mẹ gieo giống.
Võ Đình Huy(2000) nghiên cứu mơ hình trồng rừng hỗn giao nhiều lồi
cây trong đó lồi cây trong đó lồi cây chính và chủ đạo là Dầu rái (
Dipterocapus alatus Roxb); Sao đen ( Hopea odorata Roxb) và Vên vên (
Anisoptera cochinchinensis Pierre) trên hai dạng địa hình là đồi cao và vùng
thấp tại Vƣờn Quốc Gia Cát Tiên cho kết quả rừng sinh trƣởng và phát triển trên
vùng đồi cao tốt hơn rất nhiều so với vùng đồi thấp.
Năm 2002, Nguyễn Văn Thêm xuất bản cuốn “ Sinh thái rừng” cho rằng
tái sinh rừng thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào số lƣợng và chất
lƣợng nguồn giống, điều kiện môi trƣờng cho sự phát tán và nả mầm của hạt
giống. Hầu hết hạt giống của cây rừng mƣa nảy mầm ngay sau khi rụng xuống
đất ít ngày, thậm chí có một số lồi nảy mầm ngay trên cây.
Báo cáo tại hội nghị cuốc tế lần thứ 3 về họ Sao – Dầu tại Indonesia
(1985) của Thái Văn Trừng: Triển vọng phục hồi hệ sinh thái rừng họ Sao – Dầu
bị chất độc hóa học đã hũy diệt chiến khu D và C phía Nam Việt Nam.
Một số kết quả bƣớc đầu trong các loài cây họ Sao – Dầu ở miền nam
Đông Nam Bộ, khả năng tái tạo rừng bằng một số loại gỗ lớn, gỗ quý cũng
đƣợc báo cáo bởi Vũ Xuân Đề (1995).
1.2.5. Nghiên cứu về loài Táu muối.
TÁU MUỐI
Vatica diospyroides Sym
Họ: Dầu Dipterocarpaceae
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đƣờng kính 1m. Thân trịn, thẳng. Vỏ màu
xám, xù xì, thịt vỏ màu trắng. Cành non phủ nhiều lông màu gỉ sắt. Lá thuôn dài
11
14 - 19cm, rộng 5 - 6,5cm, đầu hơi lệch về một bên, mặt dƣới lá có nhiều lơng
và vảy nhỏ trắng nhƣ muối. Gân bên 19 đôi. Cuống lá dài 1,5cm. Lá kèm sớm
dụng để lại sẹo dài. Hoa tự viên chùy mọc ở nách lá, dài khoảng 10cm; cánh đài
5, bằnh nhau dựng đứng. Cánh tràng 5, mặt ngồi nhiều lơng, mặt trong nhẵn.
Nhị 15, chỉ nhị rất ngắn. Bầu thƣợng, nhiều lơng hình cầu, đƣờng kính 0,2cm.
Vịi nhẵn, vịi xẻ 3 thùy. Quả hình cầu, cánh quả có 10 - 11 gân song song.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài cây ƣa sáng, sinh trƣởng chậm, sống lâu năm, ƣa đất sét
pha, tầng đất dày, có nhiều mùn. Khả năng tái sinh hạt rất mạnh dƣới tán rừng.
Mùa hoa tháng 5 - 8. Mùa quả tháng 11 - 12.
Phân bố:
Cây phân bố rộng rãi trong rừng nguyên sinh các tỉnh: Hà Tĩnh, Nghệ An,
Thanh hóa, Hồ Bình, n Bái... và thƣờng mọc lẫn hoặc mọc tập chung
thành quần thụ ƣu thế.
Công dụng:
Gỗ nặng, bền, không bị mối mọt, giác màu hồng nâu nhạt, lõi mầu nâu
đen vòng năm khó nhận. Gỗ muộn chặt chẽ, có màu mạch thƣa. Tia và mạch
nhỏ, mật độ cao. Gỗ nặng, Tỷ trọng 0,987 bền. Thƣờng dùng nhiều trong xây
dựng, làm cầu, làm tà vẹt, xẻ ván sàn, ít cong vênh.
Các vƣờn Quốc gia có táu muối phân bố nhƣ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn,
Vƣờn quốc gia tam đảo.
12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần bỏ xung thơng tin về sự phân bố loài cây Táu muối (Vatica
diospyroides Sym) , từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài tại xã Xã Cát
Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
2.2. Đối tƣợng
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này là lồi cây Táu muối (Vatica
diospyroides Sym) có phân bố tự nhiên tại khu vực xã Cát Thịnh, Huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
2.3. Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu đặc điểm Cấu trúc rừng và phân bố loài Táu muối (Vatica
diospyroides Sym), tại xã Xã Cát Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
2) Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới loài Táu muối tại xã Cát Thịnh
3) Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Táu muối cho khu vực
xã Cát Thịnh.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,
tài ngun rừng…
- Thơng tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
- Chuẩn bị dụng cụ: Máy GPS đinh vị, mẫu biểu điều tra, thƣớc đo vanh,
máy ảnh kĩ thuật số, thƣớc dây..v.v..
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,
tài nguyên rừng…
- Thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
13
- Kế thừa những số liệu kết quả nghiên cứu về loài Táu muối ( các tài liệu
đƣợc tham khảo trong sách, giáo trình, báo trí, internet, luận văn tốt nghiệp).
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Táu muối tại xã
Cát Thịnh.
* Điều tra sơ thám.
- Xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra và các trạng thái rừng đã có.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra, diện tích phân bố của các loài và đƣờng đi
của khu vực nghiên cứu.
- Xác định khối lƣợng công việc và xây dựng kế hoạch, thời gian điều tra
ngoại nghiệp.
* Điều tra theo tuyến.
Tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng, các dạng địa hình cơ bản
nhất của khu vực.
Đã lập đƣợc 2 tuyến điều tra :
14
- Tuyến 1: Tọa độ điểm đầu: 21.4584112827B – 104.7182642153Đ
Tọa độ điểm cuối:21262.1395B 1044250.1131Đ
- Tuyến 2: Tọa độ điểm đầu : 21.29256587B – 104.43155668Đ
Tọa độ điểm cuối : 21.25574436B – 104.42485901Đ
15
Trên tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện Táu muối bằng cách quan
sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra. Kết quả điều tra
đƣợc ghi vào mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố của loài Táu muối theo tuyến.
Tuyến số:………………………………..Trạng thái rừng:……………………..
Ngƣời điều tra:……………………………Ngày điều tra:………………..............
Tọa độ điểm đầu:………………….. ……Tọa độ điểm cuối:………………….
Địa danh điểm đầu:………………………Địa danh điểm cuối:…………………
Độ cao
Stt
Tọa độ bắt gặp
Ghi chú
1
2
…
- Xác định tọa độ bắt gặp và độ cao nơi có lồi Táu muối phân bố bằng
máy GPS, phần mềm điện thoại( nếu khơng có GPS). Đặc điểm sinh thái và
trạng thái rừng nơi các loài trong họ này phân bố đƣợc xác định trên bản đồ
trạng thái rừng và kế thừa tài liệu.
- Táu muối bắt gặp đƣợc chụp ảnh kiểm tra lại tên cây để tránh nhầm lẫn
và thu hái mẫu tiêu bản đại diện phục vụ giám định.
- Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngồi hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng
pháp bảo quản khơ và bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật
hiện nay. Các mẫu đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thơng tin:
Ký hiệu mẫu, tuyến số, ký hiệu điểm tọa độ lƣu trong GPS.
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trọng thái rừng,
ảnh sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập ơ tiêu chuẩn.
*Điều tra theo ơ tiêu chuẩn.
Ơ tiêu chuẩn (OTC): đƣợc bố trí tại các vị trí có lồi cây Táu muối
phân bố tập trung, tính đại diện tại các khu vực nghiên cứu, địa hình trong ơ phải
tƣơng đối đồng đều, các loài cấp phân bố tƣơng đối đều, OTC khơng nằm vắt
qua đƣờng mịn hoặc các chƣớng ngại vật nhân tạo. Đã tiến hành xác định lập
16
đƣợc 4 OTC.
Lập Ơ tiêu chuẩn (OTC) hình trịn có diện tích 500 m2, với bán kính r=
12,69 m. Để thuận tiện cho việc đo đếm, ô tiêu chuẩn đƣợc chia nhỏ, vì thế bán
kính r đƣợc chia thành r1 và r2 nhƣ hình vẽ
r1= 5.64 m (100 m2)
r2= 9.77 m (300 m2)
r= 12.62 m (500 m2)
Cách lập OTC:
-Chọn 1 điểm làm tâm, kéo thƣớc dây qua 3 điểm 5.64 m, 9.77 m và
12.62 m. Tại mỗi điểm, đánh dấu bằng 01 cọc hoặc thắt nút trên dây nilon.
-Dây nilon dùng để xác định khoảng cách đƣợc kéo theo 8 hƣớng Bắc,
Đông-Bắc, Đông, Đông-Nam, Nam, Tây-Nam, Tây, Tây-Bắc (theo chiều kim
đồng hồ, nhƣ hình vẽ)
r1= 5.64 m (100 m2)
r2= 9.77 m (300 m2)
r= 12.62 m (500 m2)
Điều tra tầng cây cao.
Trên các OTC tiến hành thu thập tất cả thông tin của các loài thực
17
vật thân gỗ, kết quả ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Tuyến số:……………… ……. Số hiệu OTC:…………..Tọa độ tâm O: ………
Địa điểm:…………………………….Trạng thái rừng:……………………..……
Hƣớng dốc:……………………….....Độdốc:…………………………….…….
Độ tàn che: …………………………..Độ che phủ: …………………………......
Độ cao so với mực nƣớc biển:……………………………………………………
Ngày điều tra:……………………….Ngƣời điều tra:………………………….
SLồi
Số
D1.3
cây
hiệu
(cm)
TT
Dt (m)
Max
Min
Hvn
Khoản
(m)
g cách Lệch bắc
mẫu
Góc
(m)
Phẩm
chất
(º)
1
2
…
Xác định tên cây: tên cây đƣợc ghi theo tên phổ thơng và tên khoa học,
lồi chƣa biết chỉ ghi số hiệu mẫu và thu mẫu phục vụ tra cứu tên lồi.
Đo đƣờng kính D 1.3 ≥ 6𝑐𝑚 bằng thƣớc dây.
Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiếu của tán cây, đo
lấy giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tồn bộ tán rồi chia trung bình.
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), bằng thƣớc đo cao Blumleiss.
Ngoài ra, đo thêm góc phƣơng vị (tính từ hƣớng Bắc đến đƣờng thẳng nối
tâm ô và cây, theo chiều kim đồng hồ) và khoảng cách từ tâm ô đến cây, nhƣ
hình vẽ
Đo độ dốc đo tại các điểm theo Ơ dạng bản và lấy trung bình bằng phần
mềm trên điện thoại.
Độ tàn che: dùng phần mềm glama ở độ cao 1,3m chụp phần tán cây tại vị
18
trí các Ơ dạng bản rồi chia trung bình.
Độ che phủ: dùng phƣơng pháp 100 điểm tại các Ô dạng bản rồi lấy giá trị
trung bình.
Hƣớng Bắc
Cây
Khoảng cách cần đo
Góc cần đo
Đối với việc đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng:
- Cây sinh trƣởng tốt (T): Là những cây phát triển tốt không sâu bệnh,
thân thẳng đều, xanh tốt.
- Cây sinh trƣởng trung bình (TB): Là những cây phát triển trung bình so
với tồn bộ cây xung quanh, thân hơi cong, bị sâu bệnh nhẹ, có thể có một số
khuyết điểm nhẹ nhƣng vẫn có khả năng sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ
trƣởng thành.
- Cây sinh trƣởng xấu (X): Là những cây thấp, lùn, sâu cụt ngọn, xấu hơn
hẳn những cây còn lại nhƣng chƣa chết.
19
Điều tra tầng cây tái sinh:
Trong mỗi OTC tiến hành lập 8 ơ dạng bản (ODB) có diện tích 4m2
(2x2m).
Ơ dạng bản 2x 2m
Trong mỗi ODB điều tra tên cây, phẩm chất tái sinh, số cây triển vọng,
nguồn gốc, kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 03 sau:
Mẫu biểu 03: Điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng
Tuyến số:……………… ……. Số hiệu OTC:…………..Tọa độ tâm O: ………
Địa điểm:…………………………….Trạng thái rừng:……………………..……
Hƣớng dốc:……………………….....Độdốc:…………………………….…….
Độ tàn che: …………………………..Độ che phủ: …………………………......
Độ cao so với mực nƣớc biển:……………………………………………………
Ngày điều tra:……………………….Ngƣời điều tra:………………………….
Số cây tái sinh
TT
ODB
TT
Tên cây 0-50
Cây
cm
50-100
cm
1
...
20
>100
cm
Sinh Nguồn gốc
trƣởng
Hạt Chồi
Ghi
chú
Phẩm chất cây tái sinh đƣợc chia thành 3 cấp:
+ Cây tốt (T): là cây sinh trƣởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát
triển đều, không sâu bệnh
+ Cây trung bình (TB) : là cây phát triển bình thƣờng, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (X): tán lệch, thân cong, sâu bệnh khuyết tật.
Điều tra cây bụi, thảm tƣơi, thực vật ngoại tầng
Trong ô dạng bản đã lập điều tra cây tái sinh theo mẫu biểu 04.
Mẫu biểu 04: Điều tra tầng cây bụi, thảm tƣơi
Số liệu OTC
Địa điểm:…………………. Ngày điều tra:………………….
Ngƣời điều tra:………………………..
Stt
Loài cây chủ yếu
Htb (m) Độ che phủ (%)
Sinh trưởng Ghi chú
ODB
Đo chiều cao trung bình cây bụi thảm tƣơi bằng thƣớc dây bằng cách
buộc một vật nặng vào đầu dây rồi căng cao lên đỉnh cây bụi.
2.4.4. Phương pháp phỏng vấn
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn lấy thông tin từ các đối tƣợng tại khu
vực nghiên cứu có hiểu biết hoặc có thể cung cấp thơng tin về cây Táu muối
nhƣ: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ thơn xã…
Trong suốt q trình điều tra chúng tơi tiến hành phỏng vấn cán bộ kiểm
lâm và ngƣời dân địa phƣơng … ngƣời về loài Cây Táu muối ở các khu vực
trong phạm vi nghiên cứu để tìm hiểu thêm về tình hình khai thác lồi cây Táu
muối thơng qua các bộ mẫu câu hỏi.
21