Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài sao mặt quỷ hopea mollissima c y wu 1957 tại xã yên khê huyện con cuông tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.49 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI SAO MẶT QUỶ
(HOPEA MOLLISIMA C.Y.WU, 1957) TẠI XÃ YÊN KHÊ, HUYỆN
CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng & môi trƣờng

Mã nghành : 302

Giảng viên hướng dẫn :

Th.s Phạm Thanh Hà

Sinh viên thực hiện

:

Lê Ngọc Hoàn

Lớp

:

58C - QLTNR &MT

MSV

:



1353022391

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đến
nay khóa học 2013 - 2017 đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Để đánh giá kết
quả của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng là điều khơng thể thiếu. Đƣợc sự nhất trí
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng cùng bộ môn
Thực vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu
đặc điểm phân bố loài Sao mặt quỷ (Hopea mollissima C.Y.Wu, 1957) tại
xã Yên Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” dƣới sự hƣớng dẫn của Th.s
Phạm Thanh Hà.
Đến nay khóa luận đã đƣợc hồn thành. Trong q trình thực hiện khóa
luận, ngồi sự nỗ lực hết mình của bản thân, tơi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của các thầy cô trong bộ môn Thực vật rừng, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Th.s Phạm Thanh Hà. Qua đây, tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên
trong Vƣờn quốc gia Pù Mát, Kiểm lâm viên trạm bảo vệ rừng Khe Kèm đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại khu vực.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do thời gian có hạn và trình độ chun
mơn cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo và tồn thể bạn bè
đồng nghiệp để đề tài của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Lê Ngọc Hoàn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.2. Nghiên cứu về họ Dầu (Dipterocarpaceae) trên thế giới ........................ 4
1.3. Nghiên cứu về họ Dầu tại Việt Nam....................................................... 5
1.4. Nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ................................................... 8
C
ƣ
h
ơ
n
2
g
M

C
T
U



N
ID

U
G
N
À
V
P
Ƣ
H
Ơ
G
N
H
P
Á
G
N
H

C

U
....................................................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.2. Đối tƣợng, Phạm vi nghiên cứu ............................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
2.4.1. Phƣơng pháp luận trong nghiên cứu ............................................... 12
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 12
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................. 12
2.4.4. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ............................................................. 13

2.4.5. Phƣơng pháp nội nghiệp ................................................................. 20
2.4.6. Phƣơng Pháp đề xuất, biện pháp bảo tồn và phát triển .................. 21
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình, đia mạo ............................................................................ 23
3.2.3. Địa chất, thổ nhƣỡng....................................................................... 23
3.1.6. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................. 25
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế và xã hội ..................................................... 27


3.2.1. Dân sinh kinh tế .............................................................................. 27
3.2.2. Văn hóa giáo dục, y tế, giao thông. ................................................ 30
3.2.3. Các hoạt động ảnh hƣởng đến Vƣờn quốc gia. .............................. 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
4.1. Đặc điểm phân bố loài cây Sao mặt quỷ theo độ cao tại khu vực nghiên cứu .. 35
4.2. Đặc điểm tầng cây gỗ và tầng cây tái sinh nơi Sao mặt quỷ phân bố .. 36
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Sao mặt quỷ phân bố .......... 36
4.2.2. Đặc điểm tầng cây tái sinh nơi loài Sao mặt quỷ phân bố .............. 37
4.2.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh của loài Táu măt quỷ ........................... 37
4.2.4. Tái sinh tự nhiên của Sao mặt quỷ dƣới tán gốc cây mẹ ................ 37
4.2.5. Tầng cây bụi thảm tƣơi nơi loài Sao mặt quỷ phân bố ................... 38
4.3 Một số yếu tố gây ảnh hƣởng và đề xuất một số phƣơng án bảo tồn phát
triển loài cho Sao mặt quỷ ........................................................................... 38
4.3.1: Một số yếu tố gây ảnh hƣởng đến cơng tác bảo tồn lồi Sao mặt quỷ
tại khu vực nghiên cứu. ............................................................................. 38
4.3.2. Đề xuất môt số phƣơng pháp bảo tồn và phát triển loài tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 39
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 41

1 Kết luận .................................................................................................... 41
2 Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.4: Danh sách các loài họ Dầu tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ..................... 9
Bảng 3.1. Các loại đất trong vùng ................................................................... 24
Bảng 3.2. Thành phần các dân tộc sinh sống trong và quanh Vƣờn quốc gia
Pù Mát ................................................................................................. 27
Bảng 4.3: Tái sinh của Sao mặt quỷ dứoi gốc cây mẹ .................................... 38


DANH MỤC HÌNH
Ảnh 2.1: Tiểu khu 796A, Vƣờn quốc gia Pù Mát ........................................... 11
Ảnh 2.2: Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ............................. 14
Ảnh 3.1: Vị trí địa lý VƢỜN QUỐC GIA Pù Mát ......................................... 22
Ảnh 4.1: Vị trí phân bố của Sao mặt quỷ tại tiểu khu 796A thuộc xã Yên Khê .. 35
Ảnh 4.2: Phân bố Sao mặt quỷ theo đai cao ................................................... 36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Việt Nam phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của hàng trăm,
hàng ngàn loài động, thực vật nhƣng một thực trạng đáng buồn là trong những
năm gần đây dƣới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số lên
nguồn tài nguyên rừng, làm những cây gỗ, cây thuốc giá trị bị thƣơng mai hóa
do vậy chúng đang bị khai thác cạn kiệt. Những cây ít giá trị hoặc chƣa đƣợc
nghiên cứu cũng bị tàn phá nhƣờng chỗ cho sản xuất nông nghiệp, cơng
nghiệp làm cho rừng khơng những suy thối về số lƣợng mà cả chất lƣợng.

Bên cạnh đó việc nghiên cứu gây trồng còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu sử dụng của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên.
Để khắc phục tình trạng suy thối rừng, trong những năm qua Đảng và
Nhà nƣớc ta cùng với ngƣời dân đã có hàng loạt các biện pháp bảo vệ rừng
và tài nguyên rừng. Bên cạnh các văn bản pháp luật chúng ta áp dụng hàng
loạt các biện pháp nhƣ: khoanh nuôi bảo vệ, sử dụng tài nguyên hợp lí, gây
trồng rừng…
Tại Vƣờn quốc gia Pù Mát trƣớc đây là một trong những Vƣờn quốc
gia có giá trị dạng sinh học cao của Việt Nam: thành phần động thực vật
phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng khai thác
gỗ, săn bắt trái phép làm cho số lƣợng các loài giảm sút nghiêm trọng, trong
đó có những lồi q hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng. Riêng về thực vật đã
có hơn 70 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam và danh sách thực vật bị đe dọa
trên thế giới cần đƣợc bảo tồn. Trong số hơn 70 loài thực vật nguy cấp, quý
hiếm có Sa mộc (Cunninghamia konishii), Pơ mu (Fokienia hodginii), Sến
mật (Madhuca pasquieri). Đặc biệt một số lồi bản địa q hiếm, có gia trị
kinh tế cao phải kể đến là Sao mặt quỷ (Hopea mollissima) phân bố ở Vƣờn
quốc gia Pù Mát. Nếu chúng ta không có những biện pháp tác động hiệu quả
lồi cây này có thể bị tuyệt chủng trong tƣơng lai.
1


Làm thế nào để duy trì sử dụng lâu bền tài ngun rừng nói chung, các
lồi cây gỗ bản địa Sa mộc, Pơ mu, Sao mặt quỷ nói riêng? Vấn đề đặt ra là
chúng ta cần nghiên cứu để bảo tồn lồi. Trong đó việc nghiên cứu đăc điểm
phân bố của lồi đóng vai trị rất quan trọng và hết sức cần thiết. Chính vì vậy
tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Sao mặt quỷ
(Hopea mollissima C.Y.Wu, 1957) tại xã Yên Khê, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An”.


2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm về loài Sao mặt quỷ (Hopea mollisima C.Y.Wu, 1957)
Đặc điểm hình thái
Sao mặt quỷ thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), bộ Bông (Malvales). Là
cây gỗ lớn, bạnh vè cao, chiều cao có thể đạt 40m với đƣờng kính lên tới 150
– 200 cm (kể cả bạnh vè). Vỏ nâu nhạt khi non, khi già nâu sẫm và bong
thành các mảnh, để lại các vết sẹo hình trịn đồng tâm. Cành non mảnh, có
lơng hình sao. Lá đơn, hình trứng hay hình mác, dài 13 -18 cm, rộng 3,5 – 4,5
cm, hai mặt có lơng hình sao; gân bên 8 – 14 đôi. Cụm hoa chùy, chia nhánh
nhiều, mọc ở nách các lá phía đỉnh hay sẹo lá. Hoa nhỏ. Lá đài 5. Cánh hoa 5,
màu hồng, phía ngồi có lơng. Nhị 10. Bầu nhẵn. Quả hình cầu, đƣờng kính
0,9 cm, 2 cánh phát triển dài 9 – 10 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, với 10 – 14 đôi
gân song song.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học
Mùa hoa tháng 6 – 9, mùa quả tháng 3 – 4 năm sau. Cây mọc trong các
rừng nhiệt đới, kín, ẩm, thƣờng xanh, ở độ cao 100 – 1100 m, nhƣng tập trung
nhất ở 400 – 800 m, tạo thành các khu rừng ƣu thế Sao măt quỷ hoặc gần
thuần loài. Sao mặt quỷ thƣờng mọc chung với Sến mật (Madhuca pasquieri),
Táu muối (Vatica diospyroides)…. Sao mặt quỷ là loài ƣa ẩm, tầng đất sâu
dày, nhƣng thoát nƣớc. Tái sinh dƣới gốc cây mẹ rất tốt.
Đặc điểm phân bố
Phân bố ở Việt Nam: Táu mặt quỷ phân bố từ Lào Cai, Yên Bái, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Phân bố trên thế giới: Nam Trung Quốc.
Giá trị sử dụng

Là loài cho gỗ tốt, cứng, ít bị mối mọt, nằm trong nhóm tứ thiết (Đinh,
Lim, Sến, Táu). Đƣợc sử dụng làm đồ nội thất cao cấp, đồ gia dụng.
Tình trạng
3


Do có chất lƣợng gỗ tốt nên hiện nay cây bị khai thác nhiều, cùng với
đó mơi trƣờng sống đang dần bị thu hẹp cho nạn phá rừng, đốt rừng làm
nƣơng rẫy…
Cấp độ quý hiếm
Sao mặt quỷ (Hopea mollisima C.Y.Wu, 1957) đƣợc phân loại mức độ
Nguy cấp (EN) theo IUCN 2007 và mức Sẽ nguy cấp (VU) theo Sách đỏ Việt
Nam 2007.
Tình trạng bảo vệ
Đã đƣợc quan tâm bảo vệ tại một số Vƣờn quốc gia: Pù Mát (Nghệ
An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Bến En (Thanh Hóa).
1.2. Nghiên cứu về họ Dầu (Dipterocarpaceae) trên thế giới
Nghiên cứu của Maury-lecon Curtet (1998) đã liệt kê chi tiết các thông
tin liên quan đến phân loại của họ Dầu mà theo họ có thể có 15, 16 hoặc 19
chi với 470 - 480 loài ở châu Á và châu Phi với số liệu chƣa chắc chắn.
Châu Á là trung tâm của các loài cây họ Dầu và hiện có nhiều lồi nhất.
Ba khu vực rất đáng đƣợc quan tâm ở khu vực này là đảo Bomeo, Sumatra và
bán đảo Malaixia (Maury-Lecon and Curtet,1998).
- Số lƣợng loài ở vùng Malesia
+ Symington (1943) xuất bản cuốn “Foresters Manual of Dipterocarps”
ở Malaixia có giới thiệu 168 lồi với nhiều hình vẽ và khóa phân loại cho 13
nhóm dựa vào lá, quả, lá kèm, thân và vỏ. Các nhóm đó là: Parashora,
Pentacme,Hopea, Balannocarpus, Dipterocarpus, Dryobalanops, Anisoptera,
Vatica, Cotylelobium và 4 nhóm của Shorea.
+ Ashton (1982) đã hồn thiện việc xem xét các loài cây họ Dầu ở vùng

này với 10 chi và 368 loài.
- Số lƣợng loài ở Nam Á (Bănglađét, Myanma, Ấn Độ, Nê Pan, Sri Lanca).
+ Dyer (1874) trong cuốn “J.D.Hooker’s Flora British India” đã mô tả
92 lồi của 9 chi cây họ Dầu đó là các chi sau: Dipterocarpus, Ancistrocladus,
Anisoptera, Vatica, Shorea, Hopea, Doona, Vateria, Monoporanda.
4


+ Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO,1985)
đã thơng báo khu vực Nam Á có cả thảy 10 chi với 99 loài cây họ Dầu bao
gồm các chi sau: Dipterocarpus 19 loài, Balanocarpus 1 loài, Anisoptera 3
loài, Vatica 9 loài, Shorea 27 loài, Hopea 18 loài, Parashorea 2 loài, Vateria
3 loài, Monoporanda 15 loài, Cotylelobium 2 lồi.
+ Tewary and Sarkar (1985) đã thơng báo rằng Ấn Độ chỉ có 31 lồi
của 5 chi họ Dầu. Cịn ở Sri Lanca, Ashton (1972) cho rằng có 44 - 45 lồi,
trong khi đó Kostermans (1992) cho rằng có 9 chi và 58 loài.
- Số lƣợng loài ở Trung Quốc
Cheng-chiu (1987) có 5 chi và 9 lồi và 2 loài phụ cụ thể nhƣ sau:
Dipterocarpus retusus, Vatica guanxiensis, Vatica mangachapoi, Parashorea
chinensis, Hopea chinensis, Hopea hainanensis, Hopea mollissima, Hopea
jianshu ( mà theo ông là tên đồng nghĩa của Sao mạng Hopea reticulata),
Shorea robusta, Shorea assamica ssp. assamica, và Shorea assamica ssp.
globifera. Ông cũng cho biết là Dipterocarpus turbinatus đã đƣợc nhập trồng
vào Vân Nam từ lâu và vào Hải Nam từ vài thập niên qua nên đƣợc coi là tự
nhiên hóa.
- Số lƣợng lồi ở Đơng Dƣơng (Lào, Campuchia, Việt Nam) và Thái
Lan.
+ Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy ở nƣớc này
có cả thảy khoảng 65 - 68 loài thuộc 8 chi nhƣ sau: Dipterocarpus 16 - 17
loài, Neobalannocarpus 1 loài, Anisoptera 3 loài, Vatica 8 loài, Shorea 22

loài, Hopea 14 - 15 loài, Cotylelobium 1 loài, Parashorea 1 loài.
+ Smitinand et al. (1990) trong cơng trình “ Flore du Cambodge du
Laos et du Vietnam” cho biết ở 3 nƣớc Đơng Dƣơng có 48 loài của 6 chi.
1.3. Nghiên cứu về họ Dầu tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về họ Dầu nhƣ “Báo
cáo tổng quát về họ Dầu Việt Nam” của Thái Văn Trừng năm 1986, họ Dầu
khu vực Lào, Campochia và Việt Nam của Smitinand và Phạm Hoàng Hộ
5


năm 1990; Cây làm thuốc trong họ Dầu của Việt Nam của Võ Văn Chi năm
1985. Các cơng trình trên tập trung vào mơ tả và tìm hiểu giá trị sử dụng của
các loài trong họ Dầu tại Việt Nam.
- Trong cuốn Phân loại học thực vật bậc cao của tác giả Võ Văn Chi và
Dƣơng Đức Tiến, 1977 : Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc bộ Chè – Phân lớp
Sổ - Lớp Ngọc lan. Theo đó các lồi cây trong họ Dầu là những cây gỗ lớn
chỉ phân bố trong vùng cổ nhiệt đới (bao gồm vùng Đơng Nam Á), đó là một
trong ba họ đặc hữu của vùng cổ nhiệt đới (Dipterocarpaceae, Nephethaceae,
Pandanaceae). Trong thân của chúng ln có ống tiết nhựa dầu. Lá mọc cách,
đơn, lá kèm sớm rụng. Hoa đều, lƣỡng tính, mẫu 5. Đế hoa phẳng hay lồi
nhƣng cũng có khi lõm. Đài gồm 5 lá đài rời hay dính lại ở phần dƣới thành
bao, phần trên tự do và một số mảnh lớn lên cùng với quả tạo thành cánh.
Tràng gồm 5 cánh hoa, có tiền khai hoa văn, bộ nhị có số lƣợng thay đổi từ
10-15 (10 ở Hopea, 15 ở Pentacme, Vatica) hoặc nhiều hơn (20-35 ở
Dipterocarpus, Anisoptera hay hơn nữa ở Shorea). Chỉ nhị rời hay dính lại
với nhau ở dƣới, bầu trên 3 ơ, trong mỗi ơ có 2 nỗn đảo. Đơi khi dính với
ống đài làm thành bầu dƣới. Quả nang, có cánh do lá đài lớn lên làm thành: 2
cánh ở Dipterocarpus, Anisoptera, Hopea ; 3 cánh ở Shorea, Vatica; 5 cánh ở
Parashorea. Hạt thƣờng khơng có nội nhũ, thùy hạt xoắn lại, ôm lấy rễ mầm.
- Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết

các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã giới thiệu về họ Dầu nhƣ sau : Cây
gỗ, lá đơn mọc cách, có lá kèm sớm rụng, hoa đều, lƣỡng tính, lá đài 5 hợp ở
gốc và ống đài thƣờng dính với bầu. Cánh hoa 5 xếp vặn, nhị nhiều hoặc 10 15, đôi khi 5, thƣờng rời nhau. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp Syncarp (hợp
nguyên lá noãn) thành bầu thƣợng 3 ô. Rất đặc trƣng bởi qua khô không mở,
nằm trong đài bền, đồng trƣởng thành 2, 3 hoặc 5 cánh. Hạt thƣờng khơng có
nội nhũ, lá mầm vặn và ôm lấy rễ mầm. Phân bố ở nhiệt đới chủ yếu ở rừng
mƣa nhiệt đới. Việt Nam có 6 chi đó là Dipterocarpus, Anisoptera, Shorea
(Pentacme), Hopea, Vatica (Perissandra), Parashorea với trên 45 loài.
6


Chi Pentacme với loài duy nhất ở Việt Nam là Pentacme siamensis
(Cà chấc), nay đổi thành Shorea siamemsis. Chi Perissandra thuộc họ
Violaceae theo Jacobs (1967), nay là tên đồng loại của Vatica. Trong hệ thống
Takhtajan 1987, họ Dầu đƣợc chuyển sang bộ Bơng (Malvales).
- Trong cơng trình nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
năm 1999, tác giả đã thống kê, mơ tả 40 lồi thuộc 6 chi trong họ Dầu có tại
Việt Nam.
- Nguyễn Kim Đào (2003) trong Danh lục thực vật Việt Nam thì tác giả
đã thống kê đƣợc họ Dầu tại Việt Nam có 42 lồi thuộc 6 chi.
- Theo cuốn 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam (1993), họ Dầu ở Việt
Nam có 7 chi, 40 lồi nhƣ sau:
+) Chi Anisoptera có 3 loài: Anisoptera costata Korth, Anisoptera
glabra Kurz, Anisoptera robusta Pierre.
+) Chi Dipterocarpus có 6 lồi: Dipterocarpus alatus Roxb. Ex G.Don,
Dipterocarpus dyeri Pierre, Dipterocarpus insularis Hance, Dipterocarpus
intricatus

Dyer,


Dipterocarpus

obtusifolius

Teysm,

Dipterocarpus

punctulatus Pierre.
+) Chi Hopea có 4 loài: Hopea pierrei Hance, Hopea odorata Roxb,
Hopea dealbata Hance, Hopea ferrea Pierre.
+) Chi Parashorea có 1 lồi : Parashorea stallata
+) Chi Pentacme 1 loài : Pentacme siamensis
+) Chi Shorea 6 loài : Shorea cochinchinensis Pierre, Shorea harmandii
Pierre, Shorea hypochrea Hance, Shorea obtusa Wall, Shorea thorelli Pierre,
Shorea vuglaris Pierre
+) Chi Vatica 4 loài : Vatica astrotricha, Vatica dyeri Pierre ex Laners,
Vatica fleuryana Tardieu, Vatica odorata Sym.
- Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005), trong cơng trình nghiên cứu về họ Dầu
Việt Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 lồi và 02 lồi phụ thuộc 06 chi. Bên
cạnh các nghiên cứu về mô tả, thống kê lồi thì tại Việt Nam cịn có một số
7


nghiên cứu về khả năng gây trồng của một số loài đơn lẻ trong họ Dầu nhằm
phục vụ cho việc gây trồng và làm giàu rừng.
- Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), trong cuốn giáo trình Thực vật
rừng cũng đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Dầu và mơ tả đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn của
12 loài trong họ Dầu tại Việt Nam.

- Theo cuốn “Hình thái phân loại thực vật”, họ Dầu (Dipterocarpaceae
Blume 1825) thuộc bộ Bơng (Malvales Dumortier 1829). Họ Dầu có một số
đặc điểm chính nhƣ sau : Cây gỗ, thƣờng xanh hay rụng lá, trong thân thƣờng
có nhựa dầu, các bộ phận non thƣờng phủ lơng hình sao hay vẩy nhỏ. Lá đơn,
mọc cách, hệ gân lông chim, gân cấp 2 thƣờng nhiều và song song, mép lá
nguyên, lá kèm sớm rụng đôi khi lá kèm bao chồi. Hoa tự chùm hay bơng
viên chùy. Hoa đều, lƣỡng tính, mẫu 5. Đài hợp gốc đôi khi liền với bầu, sống
dai, sau phát triển thành cánh quả. Tràng rời hay hợp ở gốc, xếp vặn. Nhị 5 nhiều, rời. Nhụy gồm 3 lá nỗn hợp thành bầu trên, 3 ơ, mỗi ơ 2 nỗn, đơi khi
nhụy phình to ở gốc. Quả kín khơ, 1 hạt. Thƣờng có đài bao quả trong đó 2, 3
hoặc 5 cánh đài phát triển thành cánh quả. Hạt khơng có nội nhũ, lá mầm vặn.
Họ Dầu gồm 13 chi, khoảng 700 loài, phân bố ở nhiệt đới cổ, đặc biệt nhiều ở
rừng mƣa Malaixia. Việt Nam có 6 chi, trên 40 loài.
- Theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của hai tác giả Trần Hợp và
Nguyễn Tích, năm 1971 : Họ quả hai cánh trên thế giới có 22 chi và 400 lồi,
ở Việt Nam có 7 chi và 38 loài. Tác giả cũng liệt kê và mơ tả tóm tắt về dạng
sống, nơi mọc, mùa hoa quả và cơng dụng của các lồi nói trên.Trong cuốn
sách này tác giả đã liệt kê đuợc 13 loài thuộc chi Dipterocarpus, 3 loài thuộc
chi Anisoptera, và 9 loài thuộc chi Shorea.
1.4. Nghiên cứu tại Vƣờn quốc gia Pù Mát
Để làm cơ sở cho việc thành lập dự án Vƣờn quốc gia Pù Mát các
chuyên gia của Viện điều tra quy hoạch rừng đã tiến hành điều tra nghiên cứu
hệ thực vật trong vùng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 986 loài thực vật trong
8


522 chi, thuộc 153 họ đồng thời phân tích tính đa dạng và đánh giá nguồn tài
nguyên của nó gồm 291 loài cây gỗ, 220 loài cây thuốc, 60 loài cây cảnh, 37
loài cây dầu béo, 96 loài cây ăn đƣợc, 37 loài cây làm rau, 30 loài cây độc và
40 loài cây nguy cấp (đa dạng thực vật Vƣờn quốc gia Pù Mát- 2004).
Đến này tổng hợp tất cả các số liệu điều tra trong hệ thực vật Pù Mát có

tới 2. 494 lồi, thuộc 931 chi của 202 họ với mẫu vật kèm theo. Trong đó hị
Dầu tại VƢỜN QUỐC GIA Pù Mát đã xác định đƣợc có 9 loài thuộc 4 chi.
Danh sách các loài thể hiện trong bảng sau
Bảng 1.4: Danh sách các loài họ Dầu tại Vƣờn quốc gia Pù Mát
Stt

Tên chi

Tên tiếng việt

Tên Latin

1

Dipterocarpus

Chò nâu

Dipterocarpus

retusus

Blume
2 Hopea

Sao Trung Hoa

Hopea

chinensis


(Merr.)

Hand - Mazz
Sao hải nam

Hopea hainanensis Merr.&
Chun

Sao mặt quỷ, Sao Hopea mollissima C.Y.Wu
mặt quỷ

3

Shorea

Kiền kiến

Hopea pierrei Hance

Chò chỉ

Shorea

chinensis

(Wang

Hsie) H.Zhu
4


Vatica

Táu mật

Vatica cinerea King

Táu lá nhỏ

Vatica

odorata

Symington

(Giff.)
subsp.

Brevipetiolata P. H. Ho
Táu

xanh,

táu Vatica subglabra Merr

nƣớc
Nguồn: Mẫu thống kê Danh luc thực vật Vườn quốc gia Pù Mát
9



Trong số các lồi này có tớ 4/9 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007.
3 loài nằm ở mức cực kỳ nguy cấp, đó là Sao hải nam (Hopea hainanensis
Merr.& Chun), Kiền kiến (Hopea pierrei Hanc), Táu nƣớc (Vatica subglabra
Merr). Có 1 lồi nằm ở mức sẽ nguy cấp là Sao mặt quỷ (Hopea mollissima
C.Y.Wu).
Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến lồi Sao mặt
quỷ tại Vƣờn quốc gia Pù Mát nhƣng tại khu vực xã Yên Khê, đặc điểm phân
bố của loài này vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu cụ thể. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Sao mặt quỷ tại xã n Khê sẽ đóng vai trị
quan trọng vào việc xác định hiện trạng và đặc điểm phân bố loài này tại
Vƣờn quốc gia Pù Mát cũng nhƣ góp phần vào việc bảo tồn lồi này trong
tƣơng lai.

10


Chƣơng 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần bỏ sung thơng tin về sự phân bố loài cây Sao mặt quỷ
(Hopea mollisima C.Y.Wu, 1957), từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn lồi
tại xã n Khê, huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tƣợng, Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này là lồi cây Sao mặt quỷ
(Hopea mollisima C.Y.Wu, 1957). Phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu tại tiểu khu 796A, thuộc sự quản lý của trạm kiểm
lâm Khe Kèm, Vƣờn quốc gia Pù Mát. Khu vực thuộc xã Yên Khê, huyện
Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

Ảnh 2.1: Tiểu khu 796A, Vƣờn quốc gia Pù Mát

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài cây Sao mặt quỷ (Hopea mollisima
C.Y.Wu, 1957) tại xã Yên Khê.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới loài Sao mặt quỷ tại xã Yên Khê.
11


- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Sao mặt quỷ tại khu
vực điều tra.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài ngun rừng…
- Thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
- Kế thừa những số liệu kết quả nghiên cứu về loài Sao mặt quỷ( các tài
liệu đƣợc tham khảo trong sách, giáo trình, báo trí, internet, luận văn tốt
nghiệp).
- Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn lấy thông tin từ các đối tƣợng tại khu
vực nghiên cứu có hiểu biết hoặc có thể cung cấp thơng tin về cây Sao mặt
quỷ nhƣ: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ thôn xã…
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Trong suốt quá trình điều tra chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ
kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng … ngƣời về loài Sao mặt quỷ ở các khu
vực trong phạm vi nghiên cứu để tìm hiểu thêm về tình hình khai thác lồi
Sao mặt quỷ thông qua các bộ mẫu câu hỏi.
- Câu hỏi phỏng vấn cán bộ kiểm lâm, cán bộ quản lí Xã Yên khê
1. Anh (chị) có thể cho biết trong khu vực xã Yên Khê số lƣợng các
loài Sao mặt quỷ cịn nhiều hay ít?

2. Trong khu vực xã Sao mặt quỷ phân bố ở đâu?
3. Hiện nay trong khu vực có dự án bảo tồn Sao mặt quỷ nào khơng?
Cơng tác bảo tồn và phát triển Sao mặt quỷ trong những năm gần đây có
những chuyển biến tích cực nào, hạn chế ra sao? Khó khăn và thách thức
trong cơng tác bảo tồn?
12


4. Tình trạng khai thác trộm của lồi cây này ở đây nhƣ thế nào?
5. Số lƣợng Sao mặt quỷ hàng năm suy giảm trên địa bàn là bao nhiêu?
6. Ý thức bảo tồn của ngƣời dân trong khu vực xã Yên Khê đƣợc đánh
giá nhƣ thế nào?
7. Số vụ khai thác, chặt hạ thống kê đƣợc? Xử lý đƣợc bao nhiêu vụ?
8. Các tác nhân chính ảnh hƣởng đến lồi Sao mặt quỷ trong khu vực
là gì?
9. Vấn đề giao đất, giao rừng, quy hoạch sử dụng đất có ảnh hƣởng nhƣ
thế nào tới loài cây Sao mặt quỷ?
10. Hàng năm có xảy ra phá rừng làm nƣơng rẫy khơng? Có xảy ra
cháy rừng khơng?
- Câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng:
1. Anh (chị) có biết cây Sao mặt quỷ khơng?
2. Trong khu vực có nhiều lồi cây này không? Chủ yếu phân bố ở đâu?
3. Ngƣời dân ở đây có hay đi khai thác lồi cây này khơng? Nếu có thì
bằng hình thức nào? Mục đích là gì?
4. Anh chị đã từng đƣợc phổ biến về lồi cây này chƣa? Nếu có thì
bằng hình thức nào?
5. Anh (chị) hiểu đƣợc những gì sau khi đƣợc tuyên truyền về việc bảo
tồn loài Sao mặt quỷ cũng nhƣ các loài cây quý hiếm khác trong khu vực?
6. So với những năm trƣớc đây số lƣợng lồi cây này có bị giảm đi
nhiều không? Trƣớc và sau khi đƣợc tuyên truyền bảo tồn lồi cây này thì đã

có những chuyển biến gì?
2.4.4. Phương pháp ngoại nghiệp
*Cơng tác chuẩn bị
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài ngun rừng…
- Thơng tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
13


- Chuẩn bị dụng cụ: Máy GPS đinh vị, mẫu biểu điều tra, thƣớc đo vanh,
máy ảnh kĩ thuật số, thƣớc dây..v.v..
* Điều tra sơ thám.
- Xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra và các trạng thái rừng đã có.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra, diện tích phân bố của các lồi và đƣờng
đi của khu vực nghiên cứu.
- Xác định khối lƣợng công việc và xây dựng kế hoạch, thời gian điều tra
ngoại nghiệp.
2.4.4.1. Điều tra theo tuyến.

Ảnh 2.2: Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Tuyến 1: Bắt đầu tại chân Thác Kèm leo lên đỉnh thác, đi dọc theo các
mốc giáp ranh với Lâm trƣờng Con Cuông và kết thúc trƣớc Trạm Kiểm lâm
Khe Kèm
Tuyến 2: Từ lối đi vào thác Kèm men theo suối là leo theo đƣờng mòn
14


Tuyến 3: Từ đƣờng bộ (dẫn vào Thác Kèm) men theo suối đi theo
đƣờng mòn

Tuyến 4: Từ đƣờng bộ (dẫn vào Thác Kèm) men theo suối đi theo
đƣờng mòn.
Tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng, các dạng địa hình cơ bản
nhất của khu vực.
Trên tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách quan
sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra. Kết quả điều
tra đƣợc ghi vào bảng sau:
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố của loài theo tuyến.
Tuyến số:……………………………..Trạng thái rừng:……………………..
Ngƣời điều tra:…………………………Ngày điều tra:………………..............
Tọa độ điểm đầu:………………..……Tọa độ điểm cuối:………………….
Địa danh điểm đầu:……………………Địa danh điểm cuối:…………………
Stt
Độ cao
Tọa độ bắt gặp
Ghi chú
1
2

- Xác định tọa độ bắt gặp và độ cao nơi có lồi Sao mặt quỷ phân bố
bằng máy GPS. Đặc điểm sinh thái và trạng thái rừng nơi các loài trong họ
này phân bố đƣợc xác định trên bản đồ trạng thái rừng và kế thừa tài liệu.
- Các loài bắt gặp đƣợc chụp ảnh đƣợc tả và thu hái mẫu tiêu bản phục
vụ giám định.
- Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngoài hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng
pháp bảo quản khô và bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật
hiện nay. Các mẫu đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thông tin:
Ký hiệu mẫu, tuyến số, ký hiệu điểm tọa độ lƣu trong GPS.
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trọng thái rừng,
ảnh sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập ơ tiêu chuẩn.

2.4.4.2. Điều tra theo ơ tiêu chuẩn.
Ơ tiêu chuẩn (OTC): đƣợc bố trí tại các vị trí có lồi cây Sao mặt quỷ
phân bố tập trung, tính đại diện tại các khu vực nghiên cứu, địa hình trong ơ
15


phải tƣơng đối đồng đều, các loài cấp phân bố tƣơng đối đều, OTC khơng
nằm vắt qua đƣờng mịn hoặc các chƣớng ngại vật nhân tạo.
Lập Ô tiêu chuẩn (OTC) hình trịn có diện tích 500 m2, với bán kính r=
12,69 m. Để thuận tiện cho việc đo đếm, ô tiêu chuẩn đƣợc chia nhỏ, vì thế
bán kính r đƣợc chia thành r1 và r2 nhƣ hình vẽ

r1= 5.64 m (100 m2)
r2= 9.77 m (300 m2)
r= 12.62 m (500 m2)

Cách lập OTC:
-Chọn 1 điểm làm tâm, kéo thƣớc dây qua 3 điểm 5.64 m, 9.77 m và
12.62 m. Tại mỗi điểm, đánh dấu bằng 01 cọc hoặc thắt nút trên dây nilon.
-Dây nilon dùng để xác định khoảng cách đƣợc kéo theo 8 hƣớng Bắc,
Đông-Bắc, Đông, Đông-Nam, Nam, Tây-Nam, Tây, Tây-Bắc (theo chiều kim
đồng hồ, nhƣ hình vẽ)
r1= 5.64 m (100 m2)
r2= 9.77 m (300 m2)
r= 12.62 m (500 m2)

16


Điều tra tầng cây cao.

Trên các OTC tiến hành thu thập tất cả thơng tin của các lồi thực vật
thân gỗ, kết quả ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Tuyến số:…………………………. Số hiệu OTC:……………………………
Ngày điều tra:……………………….Ngƣời điều tra:………………………….
Địa điểm:………………………….Trạng thái rừng:……………………..……
Hƣớng dốc:…………………….....Độdốc:…………………………….…….
Độ cao:………….........Tọa độ:……………….Độ che phủ:…………………..
STT Lồi
cây

D1.3
(cm)

Dt (m)
Max

Min

Hvn
(m)

Khoảng Góc (º)
cách (m)

Phẩm
chất

1
2



Xác định tên cây: tên cây đƣợc ghi theo tên phổ thông và tên khoa học,
lồi chƣa biết ghi sp…
Đo đƣờng kính D 1.3

bằng thƣớc dây.

Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiếu của tán cây,
đo theo 2 chiều đơng tây nam bắc và lấy giá trị lớn nhất và nhỏ nhất
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), bằng thƣớc đo cao Blumleiss.
Ngồi ra, đo thêm góc phƣơng vị (tính từ hƣớng Bắc đến đƣờng thẳng nối tâm
ô và cây, theo chiều kim đồng hồ) và khoảng cách từ tâm ô đến cây, nhƣ hình
vẽ

17


Hƣớng
Bắc
Cây

Khoảng cách cần
đo
Góc cần
đo

Đối với việc đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng:
- Cây sinh trƣởng tốt (A): Là những cây phát triển tốt không sâu bệnh,
thân thẳng đều, xanh tốt.

- Cây sinh trƣởng trung bình (B): Là những cây phát triển trung bình so
với tồn bộ cây xung quanh, thân hơi cong, bị sâu bệnh nhẹ, có thể có một số
khuyết điểm nhẹ nhƣng vẫn có khả năng sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ
trƣởng thành.
- Cây sinh trƣởng xấu (C): Là những cây thấp, lùn, sâu cụt ngọn, xấu
hơn hẳn những cây còn lại nhƣng chƣa chết.
Điều tra tầng cây tái sinh:
Trong mỗi OTC tiến hành lập 8 ơ dạng bản (ODB) có diện tích 4m2 (2x2m).
1

7

8

4

2
6

5

3

18


Trong mỗi ODB điều tra tên cây, phẩm chất tái sinh, số cây triển vọng,
nguồn gốc, kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 03 sau:
Biểu 03: Điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng
Số hiệu OTC................Hƣớng dốc......................Ngƣời điều tra..............

Độ cao..........................Độ dốc..........................Ngày điều tra..................
Tọa độ..........................Độ tàn che.....................Trạng thái rừng..............
Số cây tái sinh
TT

TT

ODB Cây

Tên cây 0-50
cm

50-100

>100

cm

cm

Ghi
Nguồn gốc

Sinh

chú

trƣởng
Hạt Chồi


1
...
Phẩm chất cây tái sinh đƣợc chia thành 3 cấp:
+ Cây tốt (T): là cây sinh trƣởng tốt, thân tròn thẳng, tán lá phát triển
đều, khơng sâu bệnh
+ Cây trung bình (TB) : là cây phát triển bình thƣờng, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (X): tán lệch, thân cong, sâu bệnh khuyết tật.
Điều tra cây bụi, thảm tƣơi, Thực vật ngoại tầng
Điều tra tầng cây tái sinh, trong ô dạng bản đã lập để điều tra cây tái
sinh :
Xác định tên loài, chiều cao, độ che phủ của cây bụi thảm tƣơi. Kết quả
thu đƣợc ghi vào mẫu 04.
Mẫu biểu 04: Điều tra tầng cây bụi, thảm tƣơi

Stt

Số liệu OTC

Độ dốc:

Diện tích:

Địa điểm:

Hƣớng phơi:

Ngày điều tra:

Độ cao :


Trạng Thái:

Ngƣời điều tra:

Loài cây chủ yếu

Htb (m) Độ che phủ (%)

19

Sinh trưởng Ghi chú


×