LỜI NĨI ĐẦU
Trên thực tế khơng có thành cơng nào mà không găn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp từ ngƣời khác. Trong suốt quãng
thời gian từ khi bắt đầu học đại học cho đến nay em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc
nhất em xin gửi đến quý thầy cô đang công tác tại khoa QLTNR-MT nói riêng và
tồn thể thầy cơ trong trƣờng ĐH Lâm Nghiệp Việt Nam nói chung với nguồn tri
thức và tâm huyết của mình đã truyền lại vốn kiến thức quý báu cho chúng em
suốt thời gian qua. Và đặc biệt trong kì học này, nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho
chúng em làm và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của chính mình.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đắc Mạnh đã tận tình
hƣớng dẫn em để hồn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp của mình. Nếu khơng có
những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của thầy thì em khơng thể nào hồn thành khóa
luận của mình đƣợc.
Em xin đƣợc cảm ơn Quỹ sự nghiệp mơi trƣờng tỉnh Thanh Hóa đã tài trợ
kinh phí cho các đợt khảo sát thực địa, thu thập số liệu phục vụ viết khóa luận.
Em cũng xin đƣợc cảm ơn ban lãnh đạo KBTTN Pù Luông đã tạo điều kiện cho
em trong đợt điều tra vừa rồi để hoàn thành đƣợc khóa luận của mình.
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ 7
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Đặc điểm chung của họ Cầy và đa dạng thú họ Cầy ở Việt Nam .................. 3
1.2. Khái quát về đặc điểm sinh vật học của Cầy giông, Cầy vịi mốc và Cầy vịi
hƣơng ......................................................................................................................... 4
1.2.1. Cầy Giơng (Viverria zibetha): ....................................................................... 4
1.2.2. Vòi mốc (Paguma larvata): ........................................................................... 6
1.2.3. Vòi hƣơng (Poradoxurus hermaphroditus): ................................................. 7
1.3. Điều kiện cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông ............................... 8
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng: ..................................................... 9
1.3.2. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn: ......................................................................... 10
1.3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng: ..................................................................... 11
1.3.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật: .................................................................. 13
1.3.5. Đặc điểm kinh tế xã hội: .............................................................................. 14
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 16
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 16
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 16
2.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................... 16
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 16
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 17
2.4.1. Phân chia khu vực nghiên cứu và thiết kế tuyến điều tra........................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thú họ Cầy và sinh cảnh sống của chúng ............... 24
2.4.3. Phƣơng pháp thống kê số liệu ...................................................................... 25
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 28
CHƢƠNG III KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 30
3.1. TÌNH TRẠNG QUẦN THỂ CỦA BA LỒI CẦY TRONG KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LNG ........................................................................ 30
3.2. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ HỒN CẢNH ĐẾN
TẬP TÍNH LỰA CHỌN SINH CẢNH SỐNG CỦA BA LỒI CẦY ............... 32
3.2.1. Phân tích thành phần chính trong sinh cảnh sống của Cầy giơng ............. 32
3.2.2. Phân tích thành phần chính trong sinh cảnh sống của Vịi mốc ................ 33
3.2.3. Phân tích thành phần chính trong sinh cảnh sống của Vòi hƣơng............. 35
3.3. MỨC ĐỘ CẠNH TRANH KHƠNG GIAN SỐNG GIỮA BA LỒI CẦY
TRONG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG .................................... 37
3.3.1. Phân bố của ba loài Cầy theo từng yếu tố hoàn cảnh ................................. 37
3.3.2. So sánh tổng hợp ổ sinh thái ........................................................................ 41
3.4. ĐỊNH HƢỚNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BA LOÀI CẦY VÀ SINH CẢNH
SỐNG CỦA CHÚNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG ...... 45
3.4.1. Quy hoạch phân khu ƣu tiên bảo tồn các loài thú họ Cầy.......................... 45
3.4.2. Đối với công tác quản lý bảo vệ thú họ Cầy ............................................... 45
3.4.3. Đối với công tác điều tra nghiên cứu bảo tồn thú họ Cầy.......................... 46
CHƢƠNG IV KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ........................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
ĐDSH
Đa dạng sinh học
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh lục thú họ Cầy ở Việt Nam............................................................ 4
Bảng 1.2. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông.................... 14
Bảng 2. 1. Các khu vực điều tra thú họ Cầy trong KBT Pù Luông ..................... 17
Bảng 2. 2. Bản làng lựa chọn phỏng vấn và đặc điểm tuyến khảo sát ................ 19
Bảng 3.1. Hiện trạng phân bố của ba loài Cầy trong KBTTN Pù Luông............ 30
Bảng 3.2. Tần suất bắt gặp ba lồi Cầy trong KBTTN Pù Lng ....................... 31
Bảng 3.3. Giá trị đặc trƣng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong sinh
cảnh sống của Cầy giơng ........................................................................................ 32
Bảng 3.4. Ma trận hệ số ảnh hƣởng của các yếu tố hồn cảnh đối với 2 thành phần
chính trong sinh cảnh sống của Cầy Giông ........................................................... 33
Bảng 3.5. Giá trị đặc trƣng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong sinh
cảnh sống của Vịi Mốc .......................................................................................... 34
Bảng 3.6. Ma trận hệ số ảnh hƣởng của các yếu tố hồn cảnh đối với 2 thành phần
chính trong sinh cảnh sống của Vòi mốc............................................................... 34
Bảng 3.7. Giá trị đặc trƣng và tỉ lệ đóng góp của các thành phần chính trong sinh
cảnh sống của Vịi hƣơng ....................................................................................... 35
Bảng 3.8. Ma trận hệ số ảnh hƣởng của các yếu tố hồn cảnh đối với 2 thành phần
chính trong sinh cảnh sống của Vòi hƣơng ........................................................... 36
Bảng 3.9. Phân bố của ba loài Cầy theo kiểu thảm............................................... 39
Bảng 3.10. Phân bố của ba loài Cầy theo cấp độ che phủ thực vật ..................... 40
Bảng 3.11. Độ rộng ổ sinh thái và hệ số cạnh tranh giữa loài của ba loài Cầy ... 42
Bảng 3.12. Hệ số trùng lặp ổ sinh thái giữa ba loài thú họ Cầy ........................... 43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái lồi Cầy Giơng ......................................................................... 5
Hình 1.2. Hình thái lồi Vịi Mốc ............................................................................ 6
Hình 1.3. Hình thái lồi Vịi hƣơng ......................................................................... 7
Hình 1.4. Vị trí của Pù Lng và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa ..... 8
Hình 2. 1. Sơ đồ thiết kế điều tra ........................................................................... 23
Hình 3. 1. Biểu đồ phân bố của ba loài thú họ Cầy theo đai cao ......................... 37
Hình 3. 2. Biểu đồ phân bố của ba loài thú họ Cầy theo đai độ dốc .................... 38
Hình 3. 3. Biểu đồ phân bố của ba lồi thú họ Cầy theo hƣớng dốc ................... 38
Hình 3. 4. Biểu đồ phân bố của thú họ Cầy theo cự li đến nguồn nƣớc .............. 39
Hình 3. 5. Biểu đồ phân bố của ba loài Cầy theo mức độ nhiễu loạn.................. 41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông đƣợc thành lập nhằm bảo tồn hệ sinh
thái và các loài động, thực vật đặc trƣng cho khu vực núi đá vùng thấp Bắc Việt
Nam. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học, Pù Lng cịn là một trong những
khu rừng phịng hộ xung yếu cho lƣu vực sơng Mã. Những điều tra, nghiên cứu
chi tiết về tài nguyên động thực vật ở KBTTN Pù Luông và vùng phụ cận bắt
đầu đƣợc thực hiện trong các năm 1997 và 1998 với mục đích xây dựng dự án
đầu tƣ thành lập khu bảo tồn. Trong các đợt khảo sát tài nguyên này, có 7 lồi
thú họ Cầy (Viverridae) đã đƣợc ghi nhận; đó là: Cầy giơng (Viverra zibetha),
Cầy hƣơng (Viverricula indica), Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Cầy vòi
hƣơng (Paradoxurus hermaphroditus), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Cầy
mực (Arctictis binturong), Cầy vằn bắc (Chrotogale owstoni) ; tuy nhiên cả 7
loài này đều ghi nhận qua phỏng vấn (Lê Trọng Trải và Đỗ Tƣớc, 1998).
Năm 2003, các chƣơng trình điều tra đa dạng sinh học đƣợc bắt đầu tại
khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên trong khuôn khổ Dự án bảo tồn cảnh quan đá
vôi Pù Luông - Cúc Phƣơng, đƣợc thực hiện bởi Tổ chức FFI- Chƣơng trình
Việt Nam. Các đợt điều tra chi tiết đã hồn tất danh lục lồi các nhóm thực vật,
thú, cá, bƣớm, thân mềm và các lồi khơng xƣơng sống trong hang động. Đã
ghi nhận thêm nhiều loài thú mới nâng tổng số loài thú của khu vực lên 84 lồi
(tính cả nhóm Dơi). So với danh lục Cầy năm 1998; Cầy mực khơng có thơng
tin; 6 lồi Cầy còn lại tiếp tục đƣợc ghi nhận qua nhiều nguồn thông tin; nhƣ:
Cầy giông ghi nhận qua dấu phân, Cầy hƣơng quan sát trực tiếp, Cầy vịi hƣơng
có di vật trong nhà dân, Cầy vòi mốc ghi nhận qua dấu chân (Đặng Ngọc Cần,
1
2004). Trong những năm tiếp theo các đợt điều tra tập trung vào nhóm thú linh
trƣởng và chim, các lồi thú họ Cầy khơng có báo cáo điều tra.
Năm 2012-2013, trong Dự án điều tra lập danh lục khu hệ động thực vật
rừng KBTTN Pù Luông, đƣợc thực hiện bởi liên danh Viện sinh thái& bảo vệ
cơng trình và Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên đã xây dựng danh lục lồi các
nhóm thực vật, động vật nổi, động vật đáy, cá, cơn trùng, chim, thú, lƣỡng cƣ
và bị sát; cả 7 loài thú họ Cầy nhƣ kết quả điều tra năm 1998 đều đƣợc liệt kê
trong danh lục thú. Tuy nhiên, chỉ có Cầy giơng, Cầy vịi mốc và Cầy vòi
hƣơng là ghi nhận qua quan sát trực tiếp; 04 lồi cịn lại chỉ ghi nhận thơng qua
kế thừa tài liệu và phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng (Trịnh Văn Hạnh và cộng
sự, 2013).
Nhƣ vậy, hầu hết các đợt điều tra, nghiên cứu tại KBTTN Pù Lng có liên
quan đến các loài thú họ Cầy mới dừng lại ở việc thống kê thành phần lồi (xác
định lồi có/khơng có mặt tại KBT); các đợt điều tra đều khẳng định Cầy giơng,
Cầy vịi mốc và Cầy vịi hƣơng có trong khu bảo tồn. Mức độ chi tiết của nguồn
thông tin nhƣ vậy là chƣa đủ, để ban quản lý khu bảo tồn đƣa ra các biện pháp
can thiệp cụ thể nhằm quản lý bền vững ba loài thú họ Cầy.
Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học Cầy
giơng (Viverra zibetha), Cầy vịi mốc (Paguma larvata) và Cầy Vòi hương
(Paradoxurus hermaphroditus) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông”, với
mong muốn cung cấp thông tin chi tiết hơn về tình trạng quần thể và đặc điểm
sinh thái học của ba loài Cầy tại đây, từ đó làm căn cứ khoa học cho cơng tác
quản lý loài và điều chế sinh cảnh sống của chúng.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chung của họ Cầy và đa dạng thú họ Cầy ở Việt Nam
Thú họ Cầy loài các loài thú nguyên thủy rất đa dạng về kích thƣớc, hình
dáng và sinh thái học. Lồi nhỏ nhất là Cầy Gấm nặng 0,5kg và lớn nhất là Cầy
Mực nặng tới 25kg. Đa số thú họ cầy có thân hình cân đối, chân cao, đi dài,
tai cao vểnh. Chân 5 ngón, vuốt nhọn khỏe, khơng co rút hoặc co rút khơng
hồn tồn vào bao nhƣ mèo. Nhiều lồi Cầy có tuyến xạ. Bộ lơng có nhiều màu
sắc, nhiều đốm sọc và đi của một số lồi có khoang vịng.
Họ cầy có bộ răng : 1.4(3).2/3.1.4.(3).2 = 40(36) chiếc. Răng nanh và răng
cửa nhỏ. Hộp sọ có nhiều gờ mấu, bầu nhĩ phồng đều, mấu bên xƣơng chẩm
thƣờng dính với mặt sau của bầu nhĩ tạo thành đế.
Thú họ Cầy là nhóm thú đặc trƣng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Chúng
phân bố rộng ở châu Á: từ Trung Quốc, Ấn Độ đến Inđônêxia. Đa số thú họ
Cầy sống ở mặt đất, một số sống và hoạt động ở trên cây. Chúng làm tổ ở hang,
hốc cây. Thức ăn chính của thú họ Cầy là động vật nhỏ, gặm nhấm, chim, ếch,
nhái, côn trùng và một số loài chủ yếu ăn quả cây.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã mơ tả và đặt tên cho 11 lồi thú họ Cầy đƣợc
phân vào 04 phân họ (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Danh sách
cụ thể ở bảng 1.1.
3
Bảng 1.1. Danh lục thú họ Cầy ở Việt Nam
Phân họ - Lồi
TT
lồi
Tên phổ thơng
I.
Phân họ Cầy vịi
Tình trạng bảo tồn*
Tên khoa học
SĐVN
NĐ32
VU
EN
IB
PARADOXURINAE
1
Cầy mực
Arctictis binturong
2
Cầy tai trắng
Arctogalidia trivirgata
3
Cầy Vòi mốc
Paguma larvata
4
Cầy Vòi hƣơng
Paradoxurus hermaphroditus
II. Phân họ Cầy vằn
SĐTG
LR
HEMIGALINAE
5
Cầy Vằn bắc
Chrotogale owstoni
VU
VU
6
Cầy Vằn nam
Hemigalus derbyanus
VU
DD
7
Cầy Rái cá
Cynogale bennetti
EN
EX
III. Phân họ Cầy gấm
8
Cầy gấm
IV. Phân họ Cầy giông
IIB
PRIONODONTINAE
Prionodon pardicolor
VU
IIB
VU
IIB
VIVERRINAE
9
Cầy Giông sọc
Viverra megaspila
VU
10
Cầy giơng
Viverra zibetha
NT
11
Cầy hƣơng
Viverricula indica
IIB
IIB
*Ghi chú về tình trạng bảo tồn: SĐTG- Danh lục đỏ của IUCN, 2017; SĐVN- Sách Đỏ Việt Nam,
2007 (EX: Tuyệt chủng ngoài tự nhiên, EN: Nguy cấp, VU: Sẽ nguy cấp, NT: Gần bị đe doạ, DD:
Thiếu dữ liệu); NĐ32- Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IB: Nghiêm cấm khai thác sử dụng; IIB: Hạn chế
khai thác sử dụng).
1.2. Khái quát về đặc điểm sinh vật học của Cầy giơng, Cầy vịi mốc và Cầy
vịi hƣơng
1.2.1. Cầy Giơng (Viverria zibetha):
Cầy giông trƣởng thành cân nặng từ 9 - 12 kg, dài thân 65 - 85 cm, đuôi dài
38 -46,2 cm. Bộ lơng có màu mốc xám đậm hơn ở phần lƣng và nhạt hơn ở
phần bụng. Cổ họng có 2 vạch lớn đen trắng chạy từ gốc tai qua cổ họng sang
4
tai bên kia. Thân có nhiều vết xám trắng khơng đề, khơng qui luật. dọc sống
lƣng có bờm lơng đen dài chạy từ cổ đến gốc đi. Đi có 5 đen và 5 vịng
trắng rất rõ. Chân ngắn 4 vó đen. Mõm nhọn, màu đen nhạt. Con đực có tuyến
xạ giữa hậu mơn và dịch hồn.
Hình 1.1. Hình thái lồi Cầy Giông
Cầy Giông sống ở trên các trảng cỏ cây bụi, nƣơng rẫy, ven khe suối, trong
thung lung. Không gặp trong rừng rậm và các sƣờn núi cao. Thƣờng ở trong các
hang hốc có sẵn. Cầy Giơng là lồi sống đơn lẻ, kiếm ăn về đêm ( Thƣờng từ
chập tối đến nửa đêm ). Tính bạo dạn. Gặp kẻ thù sẽ tỏa mùi đánh lạc hƣớng.
Cầy giơng ăn các lồi động vật nhỏ nhƣ: giun đất, cua, ốc, nhái, chuột... và
các lồi cơn trùng : cào cào, châu chấu.. trong số đó chuột và cơn trùng là thức
ăn ƣa thích nhất.
5
Cầy Giông động dục từ tháng 2 đến tháng 4, mang thai 2,5 tháng. Mỗi năm
chỉ đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ từ 2 đến con. Con non đẻ ra yếu, mọc lơng đầy đủ
nhƣng ngắn.
1.2.2. Vịi mốc (Paguma larvata):
Hình 1.2. Hình thái lồi Vịi Mốc
Vịi mốc trƣởng thành nặng 6 - 9 kg, dài thân 65 - 75,6 cm, dài đuôi 53,5 66 cm. Lông trên thân, nửa đùi trên, nửa đi trong có màu vàng xám. Bụng
vàng xams. Nửa đùi dƣới, phân đi ngồi đen. Có một sọc trắng bắt đầu từ
mũi đi qua giữa đầu và đến gáy. Má trắng nhạt. Có đốm trắng nhạt ở góc tai và
dƣới mi mắt. Con đực có tuyến xạ ở giữa hậu mơn và dƣới mi mắt.
Vịi mốc sống chủ yếu ở rừng, đặc biệt là rừng gỗ có nhiều cây và dây leo
để leo chèo có nhiều quả ăn đƣợc. Làm tổ trong hốc cây. Vòi mốc sống đơn lẻ
hoạt động kiếm ăn vào ban đêm ( từ chập tối đến lúc nửa đêm ). Leo trèo giỏi,
có thể nhảy từ cành này sang cành khác ở cự li 2 m hoặc nhảy từ trên cao 6 -7
m xuống đất chính xác. Tính bạo dạn, ít phát ra tiếng động khi kiếm ăn. Vòi
Mốc chủ yếu ăn quả rừng trong họ Dâu tằm (Moraceae), Bồ hòn (Sapidaceae),
6
Trám (Burceraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Sến (Sapotaceae). Ngoài ra
vào các tháng hiêm quả cây rừng Vịi Mốc ăn cả cơn trùng cánh cứng , nhái,
chuột.
Vòi mốc động dục vào tháng 3 - 4, mang thái 1,5 đến 2 tháng, đẻ vào tháng
5 -6. Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa 2 - 4 con. Cầy mẹ làm tổ cẩn thận trong các
gốc cây. Con đẻ ra yếu, chƣa mở mắt.
1.2.3. Vịi hương (Poradoxurus hermaphroditus):
Hình 1.3. Hình thái lồi Vịi hƣơng
Vịi hƣơng trƣởng thành nặng từ 3 - 5 kg, dài thân 48 - 70 cm, dài đuôi 40 60 cm. Bộ lơng nền màu xám. Có 5 sọc đen chạy từ đầu chạy theo lƣng đến gốc
đuôi. Vai và mông mốc xám bẩn. Mặt xám đen có màu đốm trắng bên má và
bên mắt. Bốn vó chân đen điểm vàng nhạt, mặt dƣới vàng đất. Phần ngồi đi
đen.
Vịi hƣơng sống chủ yếu ở rừng với khả năng leo trèo tốt chúng chủ yếu
sống trên cây, làm tổ trên hốc cây. Vòi Hƣơng sống đơn lẻ sinh hoạt và kiếm ăn
vào ban đêm. Thức ản chủ yếu là các loại quả cây rừng ngồi ra ăn cả cơn
trùng.
Vịi hƣơng sinh sản quanh năm nhƣng tập chung chủ yếu là vào tháng 10,
11, 12. Mang thai 1 - 2 tháng. Mỗi lữa đe từ 2 đến 4 con.
7
1.3. Điều kiện cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng
KBTTN Pù Lng thuộc tỉnh Thanh Hố; cách thành phố Thanh Hố
125km về phía Tây Bắc, cách đƣờng Hồ Chí Minh theo đƣờng 15A đi vào từ
huyện Cẩm Thuỷ khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ 200 21' đến 200 34’ vĩ
độ Bắc và từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đơng. Phía Bắc, Đơng Bắc của khu
bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hồ Bình.
Phía Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sông Mã và đƣờng 15A (Hình 1-1).
Hình 1.4. Vị trí của Pù Lng và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa
Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành chính của
9 xã thuộc 2 huyện. Huyện Quan Hoá: 5 xã (Phú Lệ, Phú Xuân, Thanh Xuân,
8
Hồi Xuân và Phú Nghiêm). Huyện Bá Thƣớc: 4 xã (Lũng Cao, Cổ Lũng, Thành
Sơn và Thành Lâm).
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng:
Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phƣơng, bao
gồm hai dãy núi chạy song song theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam và ngăn cách
với nhau bởi thung lũng ở giữa (đƣờng 15C đi qua thung lũng).
Hai dãy núi có kiểu địa mạo tƣơng phản một cách rõ ràng do khác nhau về
nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam đƣợc hình thành chủ yếu từ đá lửa
và đá biến chất, dãy này bao gồm các đồi bát úp có rừng che phủ và các thung
lũng nơng. Dãy lớn hơn ở phía Đơng Bắc lại hình thành bởi những vùng đá vôi
bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá vôi liên tục chạy từ Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực biến động từ 60m
đến 1667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Lng.
Do sự có mặt của nhiều loại đá vôi khác nhau đã tạo nên nhiều dạng địa
hình karst và karst-xâm thực trong KBTTN Pù Luông nhƣ; cao nguyên karst,
thung lũng karst-xâm thực, cánh đồng karst,... Tuy nhiên, các dạng địa hình
xâm thực và kiến tạo nhƣ sƣờn xâm thực, bề mặt san bằng, pediment, rãnh
xói,... phát triển trên đá macma và đá lục nguyên mới làm nên sự khác biệt giữa
KBTTN Pù Luông và Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng. Theo cơ cấu diện tích; 60%
diện tích khu bảo tồn là đá vơi, 37% là đá macma và chỉ có 3% là đá lục nguyên
(Trần Tản Văn và các cộng sự, 2003).
Do đặc điểm địa chất, địa mạo khá đa dạng nên lớp đất phủ ở KBTTN Pù
Luông phong phú. Theo các bảng phân loại của FAO, UNESCO, WRB và của
9
Việt Nam, lớp đất phủ trong vùng hình thành từ các loại đá nêu trên có thể chia
thành các kiểu loại chính sau: (1) Đất Renzit mầu nâu vàng, mầu đen, phát triển
trên đá vôi; (2) Đất Luvisol mầu vàng xám, phát triển trên đá vôi; (3) Đất
Leptosol mầu vàng xám, phát triển trên các sƣờn đá vôi; (4) Đất Cabisol mầu
xám đen, mầu vàng xám, phát triển trên đá macma; (5) Đất Acrisol mầu xám
nâu, phát triển trên đá macma; (6) Đất Acrisol mầu vàng xám, xám nâu, phát
triển trên đá lục nguyên và (7) Đất Fluvisol và Gleysol mầu vàng xẫm đến nâu
xẫm, phát triển dọc các thung lũng (Trần Tản Văn và các cộng sự, 2003).
1.3.2. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn:
KBTTN Pù Lng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa Đơng
Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đơng Nam từ tháng 3 đến tháng
10. Gió Lào khơ nóng thổi từ hƣớng Tây xuất hiện vào giữa tháng 4 và tháng 5
(Anon, 1998).
Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20-250C. Nhiệt
độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng từ
5-100C. Nhiệt độ trên các vùng cao nhƣ khu vực Son- Bá- Mƣời có thể xuống
tới điểm đóng băng. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm tƣơng đối thấp, từ
1.500-1.600 mm. Lƣợng mƣa tối đa ƣớc đạt 2.540 mm, tập trung từ tháng 7 đến
tháng 9 (chiếm 65-70%). Mƣa phùn tập trung vào mùa Xuân (từ tháng 12 đến
tháng 2 năm sau). Lƣợng mƣa tối thiểu khoảng 1.000 mm (Anon, 1998).
Chế độ thủy văn ở dãy núi đá vôi tƣơng đối phức tạp, ở đây có rất ít hay
gần nhƣ khơng có mặt nƣớc thƣờng xun. Dãy núi phía Tây Nam, các mạch
nƣớc nổi phổ biến hơn và các khe suối có mực nƣớc ít thay đổi theo mùa hơn.
10
Tuy nhiên, đặc trƣng chính của hệ thống thuỷ văn trong khu vực nằm ở vùng
thung lũng. Thung lũng này không liên tục nhƣng vùng yên ngựa ở điểm giữa
của thung lũng lại là nơi xuất phát của hai sông nhỏ, một chảy về hƣớng Tây
Bắc dọc theo thung lũng rồi đổ vào sông Mã ở khu vực xã Phú Lệ, con sơng
cịn lại cũng chạy dọc theo thung lũng nhƣng theo hƣớng Đông Nam và đổ vào
sông Mã ở vùng hạ lƣu.
1.3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng:
Thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông đƣợc xác định là rừng kín
thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới. Dựa vào độ cao, chất đất nền và tác động của
con ngƣời đƣợc chia ra làm 5 kiểu chính và 3 kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Cụ
thể nhƣ sau:
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi: Phân bố ở độ cao dƣới 700m trên các
sƣờn và đỉnh núi đá vôi bị bào mòn mạnh, tập trung ở khu vực xã Cổ Lũng và
xã Phú Lệ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, cây lá rộng. Aglaia sp., Anogeissus
acuminata, Heritiera macrophylla là những lồi cây điển hình tại những nơi ẩm
ƣớt; trong khi Burretiodendron hsienmu và Millettia ichthyochtona là những
loài phổ biến tại những sƣờn khô và dốc. Đôi khi, một số cây thuộc loài
Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla và một vài loài thuộc chi Ficus
đạt tới độ cao 50-55m với đƣờng kính ngang ngực tới 2m và những rễ chống
cao tới 3m (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát: Phân bố từ độ cao 400- 700m.
Kiểu rừng này trƣớc đây phân bố rộng khắp trong khu bảo tồn, nhƣng hiện nay chỉ
còn sót lại ở chân các ngọn núi phía Bắc, tại khu vực xã Cổ Lũng. Những cây gỗ
11
to lớn nhƣ Heritiera macrophylla và 2 loài thuộc chi Ficus cao tới 45-50 m là
những cây điển hình, ƣu thế. Các lồi thực vật phụ sinh nhìn chung là phổ biến
nhƣng không đa dạng (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ
Lũng và xã Phú Lệ từ độ cao 700- 950m. Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các
sƣờn núi cao và đƣờng đỉnh núi đá vơi trong khu vực, chúng ít bị tàn phá hơn
nhiều so với các kiểu rừng khác. Tầng cây gỗ có các lồi nhƣ Eriobotrya
bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea, Schefflera
pes-avis và
Sinosideroxylon wightianum, đặc biệt
lồi Thơng nàng
(Dacrycarpus imbricatus) khá phổ biến trên các sƣờn núi hƣớng Nam tại khu
vực xã Cổ Lũng. Tầng cây bụi và cỏ phát triển rất mạnh (Averyanov L.V và
cộng sự, 2003).
+ Rừng thông núi thấp trên đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh núi thuộc khu
vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ƣu thế, đặc trƣng trong tầng tán
của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một vài địa điểm Taxus chinensis là loài đồng ƣu
thế trong tầng tán. Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vơ số và
thƣờng phủ kín 100% bề mặt các thân cây và các hòn đá. Các loài lan nhƣ:
Coelogyne fimbriata, Dendrobium dentatum, Epigeneium chapaense và Eria
thao xuất hiện khá phổ biến (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). Kiểu rừng này
có tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng.
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá bazan tại các sườn núi và đường đỉnh:
Trong KBT, đá bazan chỉ có tại dãy núi Pù Luông, ở độ cao trên 900 m. Trƣớc
đây khu vực này đƣợc che phủ hoàn toàn bởi các khu rừng nguyên sinh. Hiện
12
nay rừng nguyên sinh chỉ còn ở độ cao trên 1.200m, những sƣờn núi thấp hơn
thì đƣợc che phủ bởi rừng thứ sinh có chất lƣợng khác nhau.
Kiểu rừng này có rất nhiều lồi thực vật cổ xƣa có từ thời kỳ phấn trắng
muộn. Đó là các lồi thuộc các họ: Actinidiaceae, Annonaceae, Chloranthaceae,
agaceae, Hamamelidaceae, Lardizabalaceae, Lauraceae, Magnoliaceae,
Menispermaceae và Theaceae cũng nhƣ một số chi hiếm thuộc ngành hạt trần
nhƣ:
Amentotaxus
(Cephalotaxaceae),
Cephalotaxus
(Cephalotaxaceae),
odocarpus và Nageia (Podocarpaceae). Kiểu rừng này có tính đa dạng thực vật
rất cao và có cả yếu tố đặc hữu(Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng phục hồi sau khai thác: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ này
phân bố rải rác trong khu bảo tồn và là sản phẩm của hình thức khai thác chọn.
Bao gồm các trạng thái rừng: IIIA1, IIIA2.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ
này phân bố gần các khu dân cƣ, trƣớc đây là nƣơng rẫy nhƣng đã đƣợc khoanh
nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB
+ Rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trƣớc đây là kiểu phụ rừng
phục hồi sau khai thác hoặc sau nƣơng rẫy nhƣng tầng cây gỗ khơng tái sinh,
phát triển đƣợc do bị các lồi tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã
chiếm ƣu thế.
1.3.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật:
KBTTN Pù Lng có hệ thực vật rất phong phú và có tính đa dạng cao.
Đến nay đã ghi nhận đƣợc 1.579 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 680 chi,
200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành (Đinh Văn Lâm và cộng sự, 2013). Ngành có
13
số loài nhiều nhất là Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 1.396 loài đƣợc ghi
nhận.
Về khu hệ động vật: đến nay đã ghi nhận đƣợc 84 loài thú (gồm cả 24
loài Dơi), 162 lồi chim, 40 lồi bị sát và 26 lồi lƣỡng cƣ, 67 lồi cá, 347 lồi
cơn trùng, 177 loài động vật đáy và 55 loài động vật nổi (Lê Trọng Trải và Đỗ
Tƣớc, 1998; BirdLife International and FIPI, 2001; Mai Dinh Yen et al, 2003;
Vu Dinh Thong, 2003; Đặng Ngọc Cần, 2003, Trịnh Văn Hạnh và cộng sự,
2013)
1.3.5. Đặc điểm kinh tế xã hội:
Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong vùng lõi và vùng đệm của
KBTTN Pù Luông thuộc 9 xã và 2 huyện. Mật độ dân số trung bình là: 69,33
ngƣời/km2, mật độ cao nhất tại xã Thành Lâm (120 ngƣời/km2) và thấp nhất tại
xã Thanh Xuân (42 ngƣời/km2). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên toàn khu vực là
0,98 % (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng, 2013).
Bảng 1.2. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông
Diện tích
Số hộ
Số nhân
Mật độ
(km2)
dân
khẩu
(ngƣời/km2)
Phú Lệ
43,3
215
1.011
44
Phú Xn
12,3
146
657
54
Thanh Xn
80,98
130
573
42
4
Hồi Xn
30,3
204
913
109
5
Phú Nghiêm
9,2
121
505
51
6
Lũng Cao
76,4
1.119
4950
66
TT
Huyện
Xã
xã
1
2
Quan
3
Hóa
7
Bá
Thành Lâm
28,4
803
3.403
120
8
Thƣớc
Cổ Lũng
49,01
917
3.798
77
14
TT
Huyện
Xã
xã
Thành Sơn
9
Tổng
2
Diện tích
Số hộ
Số nhân
Mật độ
(km2)
dân
khẩu
(ngƣời/km2)
38,4
546
2.499
62
4.201
18.572
9
Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu BTTN Pù
Luông đến năm 2020
Cộng đồng dân cƣ thuộc KBTTN Pù Luông chủ yếu thuộc hai dân tộc
Thái, Mƣờng (chiếm 98,5%), còn lại 1,5% là dân tộc Kinh. Hầu hết ngƣời dân
sống ở vùng đệm, nhƣng có khoảng 387 hộ và 1.822 nhân khẩu sống trong
vùng lõi phía Đơng Bắc của khu bảo tồn tại 8 bản: Kịt, Cao Hoong, Thành
Công, Son, Bá và Mƣời của xã Lũng Cao và 2 bản: Hiêu, Khuyn của xã Cổ
Lũng (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Hoạt động kinh tế chủ yếu của ngƣời dân trong và xung quanh KBTTN
Pù Luông là trồng trọt và chăn nuôi. Các loại cây nơng nghiệp chính là lúa, ngơ
và sắn. Bên cạnh việc trồng các cây lƣơng thực, ngƣời dân địa phƣơng cũng
trồng nhiều các cây lấy gỗ và tre luồng. Hiệu quả sản xuất còn hạn chế, giá trị
sản phẩm rất thấp, bình quân đầu ngƣời mới chỉ đạt khoảng 500.000
đồng/tháng, dƣới mức đói nghèo theo tiêu chí mới. Để duy trì cuộc sống ngƣời
dân địa phƣơng có xu hƣớng vào rừng để phát nƣơng làm rẫy, khai thác lâm sản
và săn bắn động vật rừng trái phép, điều này gây tác động tiêu cực đối với công
tác bảo tồn ĐDSH ở KBTTN Pù Luông.
15
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý ba loài Cầy và sinh cảnh sống
của chúng tại KBTTN Pù Luông; đồng thời bổ sung một số đặc điểm sinh thái
học của các lồi thú này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Đánh giá tình trạng quần thể của Cầy giơng, Cầy vịi mốc và Cầy vòi
hƣơng;
(2). Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố hồn cảnh đến tập tính
lựa chọn sinh cảnh sống của ba loài Cầy;
(3). Đánh giá mức độ cạnh tranh khơng gian sống giữa ba lồi Cầy;
(4). Định hƣớng giải pháp quản lý ba loài cầy và sinh cảnh sống của chúng.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Điều tra, ghi nhận Cầy giơng, Cầy vịi mốc và Cầy vòi hƣơng ở
các khu vực khác nhau trong KBTTN Pù Luông;
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm sinh cảnh- nơi cƣ trú của ba lồi Cầy tại
KBTTN Pù Lng;
2.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối liên hệ giữa ba lồi Cầy (Cầy giơng, Cầy vòi mốc và Cầy vòi hƣơng)
và sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Luông.
16
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
2.3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Đánh giá tình trạng quần thể của các lồi thú họ Cầy thơng qua 02 chỉ tiêu
là: lồi Có/Khơng tồn tại và, tần suất bắt gặp loài.
Để xác định quy luật phân bố; dự kiến 08 yếu tố hoàn cảnh sẽ có ảnh hƣởng
quan trọng đến tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của thú họ cầy, bao gồm: độ
cao, độ dốc, hƣớng dốc, cự ly đến nguồn nƣớc, kiểu thảm thực vật, độ tàn che,
độ che phủ và, cƣờng độ gây nhiễu của con ngƣời.
2.3.2.2. Phạm vi về thời gian:
Điều tra ghi nhận ba loài Cầy và thu thập dữ liệu sinh cảnh sống của chúng
vào thời gian mùa Xuân Hè (từ 26/02/2018 đến 29/03/2018).
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phân chia khu vực nghiên cứu và thiết kế tuyến điều tra
Căn cứ vào việc phân tích bản đồ số và tham vấn cán bộ KBTTN Pù Luông;
chúng tôi đã hoạch phân toàn bộ KBT làm 11 khu vực tƣơng đối độc lập để
thuận tiện cho việc triển khai điều tra và thống kê số liệu.
Bảng 2.1. Các khu vực điều tra thú họ Cầy trong KBT Pù Lng
Mã hiệu
Diện tích
Tên khu vực
(ha)
Các tiểu khu trực thuộc
ĐB01
Phú Lệ
1858
27, 30, 41,52
ĐB02
Giáp ranh: Phú Lệ- Lũng Cao-
957
250, 251, 252
Hịa Bình
ĐB03
Tây Nam Lũng Cao
1428,37
74B, 259B, 255
ĐB04
Đông Bắc Lũng Cao
1856
254, 261, 257
ĐB05
Son- Bá- Mƣời
842
256, 260
17
Diện tích
Mã hiệu
Tên khu vực
(ha)
Các tiểu khu trực thuộc
ĐB06
Cổ Lũng
2766,78
262, 265, 268, 270
TN07
Phú Xuân và Thanh Xuân
1406,24
65, 84, 96
TN08
Núi đất Thành Sơn
1307,6
75, 258, 264
TN09
Hồi Xuân
765,76
115, 136, 145A
TN10
Phú Nghiêm
706,04
156, 158
TN11
Thành Lâm
1107,11
269, 271
Đã thiết kế 21 tuyến ở dãy núi đá phía Đơng Bắc và 14 tuyến ở dãy núi đất
phía Tây Nam để tiến hành điều tra đặc điểm phân bố và tình trạng quần thể các
lồi thú họ Cầy. Thơng tin cụ thể về các tuyến mẫu ở bảng sau:
18