Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong công tác phòng cháy chữa cháy tại vườn quốc gia hoàng liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua hơn 4 năm học tập đƣợc tiếp thu những kiến thức cơ bản về chuyên ngành
Quản lý tài nguyên rừng, đƣợc sự nhất trí của Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, tôi về tiến
hành thực tập tại VQG Hoàng Liên.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Bế Minh Châu, cô Th.s Kiều Thị
Dƣơng, ngƣời đã hƣớng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập.
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ủy ban
nhân dân các xã; cơ quan: Hạt kiểm lâm Vƣờn quốc gia Hoàng Liên.... Bản thân
đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, thầy
cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài: “Nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng tại Vƣờn quốc gia Hịang Liên”. Tơi xin đƣợc
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ q báu trên.
Do thời gian có hạn, trình độ, kinh nghiệm của bản thân cịn nhiều hạn chế
nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn vè cùng các cô chú, anh chị tại các
doanh nghiệp, cơ quan lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Đức


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH


ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng I ................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 3
1.1.2 Những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên cơ sở cộng đồng tại
các Quốc gia - vùng lãnh thổ................................................................................. 4
1.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
Chƣơng II ............................................................................................................ 10
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4.1.Kế thừa tài liệu thứ cấp .............................................................................. 11
2.4.2.Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................. 11
2.4.3.Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................ 15
2.4.4.Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu ............................................... 17
CHƢƠNG III....................................................................................................... 18
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................... 18
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................................. 18
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 19


3.1.4. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 20
3.1.5. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 21
3.2. Tình hình kinh tế, xã hội .............................................................................. 21

3.2.1. Tình hình dân số, lao động, thành phần dân tộc và phân bố dân cƣ ......... 21
3.2.2. Thực trạng nguồn thu nhập chủ yếu trên địa bàn ...................................... 22
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................................... 22
Chƣơng IV ........................................................................................................... 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
4.1. Nghiên cứu hiện trạng tài ngun rừng và tình hình cháy rừng tại VQG
Hồng Liên .......................................................................................................... 25
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng tại VQG Hồng Liên ................. 25
4.1.2. Tình hình cháy rừng khu vực VQG Hoàng Liên trong những năm gần đây .... 26
4.2. Kiến thức của ngƣời dân địa phƣơng về các vấn đề liên quan đến cháy rừng
và công tác PCCCR tại VQG Hoàng Liên .......................................................... 28
4.2.1. Kiến thức của ngƣời dân về nguyên nhân cháy rừng................................ 28
4.2.2. Thời gian dễ xảy ra cháy rừng .................................................................. 31
4.2.3. Kiến thức về phòng cháy rừng .................................................................. 33
4.2.4. Kiến thức về chữa cháy rừng .................................................................... 34
4.2.5.Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về công tác PCCCR tại địa phƣơng ......... 35
4.2.6. Nhu cầu của ngƣời dân về việc đào tạo các lớp tập huấn trong công tác
PCCCR ................................................................................................................ 37
4.2.7. Công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ................................................. 38
4.3. Thực trạng về sự tham gia của ngƣời dân trong công tác PCCCR tại VQG
Hoàng Liên .......................................................................................................... 39
4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lƣợng PCCCR tại VQG Hoàng Liên ..................... 39
4.3.2. Các hoạt động PCCCR có sự tham gia của ngƣời dân tại VQGHL ......... 42
4.3 Mức độ tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong công tác PCCCR .......... 46
4.3.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn về sự tham gia của ngƣời dân trong công
tác QLLR tại địa phƣơng..................................................................................... 50
4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm lôi cuốn ngƣời dân tham gia cơng tác
PCCCR tại VQG Hồng Liên ............................................................................. 52
4.4.1. Giải pháp về kinh tế .................................................................................. 54



4.4.2. Giải pháp về xã hội.................................................................................... 56
4.4.3.Các giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................ 57
CHƢƠNG V ........................................................................................................ 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 59
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 59
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 60
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
VQG
BVR
QLBVR
NN & PTNT
PCCCR
QLLR
UBND
VLC
ASEAN
F.A.O

Nguyên nghĩa
Vƣờn quốc gia
Bảo vệ rừng
Quản lý bảo vệ rừng
Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Phịng cháy chữa cháy rừng

Quản lý lửa rừng
Ủy Ban nhân dân
Vật liệu cháy
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp
Liên hiệp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết cấu tuổi của đối tƣợng điều tra tại các xã .................................... 12
Bảng 2.2. Thành phần các dân tộc của các đối tƣợng điều tra ở các thôn tại các
xã Tả Van, Bản Hồ, Lao Chải ............................................................................. 13
Bảng 2.3. Nghề nghiệp của các đối tƣợng điều tra phỏng vấn ........................... 14
Bảng 4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp VQG Hoàng Liên ....................... 25
Bảng 4.2. Diện tích cháy rừng tại VQG Hồng Liên (2009 - 2016)................... 26
Bảng 4.3. Kiến thức của ngƣời dân ở các thôn tại các xã về nguyên nhân xảy ra
cháy rừng tại VQG Hoàng Liên .......................................................................... 29
Bảng 4.4. Kiến thức ngƣời dân các xã: Tả Van, Bản Hồ và Lao Chải về thời gian
trong năm dễ xảy ra cháy rừng ............................................................................ 32
Bảng 4.5. Tham gia xây dựng phƣơng án PCCCR của các xã Tả Van, Bản Hồ và
Lao Chải .............................................................................................................. 33
Bảng 4.6. Đánh giá của ngƣời dân về công tác PCCCR của các xã ................... 35
Bảng 4.7. Tiền tri trả dịch vụ mơi trƣờng của VQG cho các hộ gia đình tại từng
thôn ...................................................................................................................... 38
Bảng 4.8. Lực lƣợng tham gia BVR- PCCCR tại các địa phƣơng - VQGHL .... 40
Bảng 4.9. Sự tham gia của ngƣời dân trong các công tác PCCCR tại địa phƣơng ... 42
Bảng 4.10. Đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong công tác
PCCCR ................................................................................................................ 47
Bảng 4.11. Mức độ tham gia của ngƣời dân xã Tả Van, Bản Hồ và Lao Chải
trong công tác quản lý lửa rừng QLLR theo chỉ tiêu của M.Holsey .................. 49



DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1. Ý kiến của ngƣời dân tại VQG Hoàng Liên về thời gian trong năm
dễ xảy ra cháy rừng ............................................................................................. 32
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của ngƣời dân về công tác PCCCR của xã ..................... 36
Biểu đồ 4.3. Sơ đồ hệ thống tổ chức lực lƣợng PCCCR tại VQG Hoàng Liên .. 39
Biểu đồ 4.4. Sự tham gia của ngƣời dân trong các công tác PCCCR.......... 43
tại địa phƣơng .................................................................................................... 43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng vai trị rất quan trọng đối
với cuộc sống con ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hòa, tạo oxy, điều hòa nƣớc, là nơi cƣ trú của động vật và tàng trữ các nguồn
gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự
sống, bảo vệ sức khỏe con ngƣời,…
Theo Bộ NN&PTNT [19], tính đến ngày 31/12/2016, cả nƣớc có
14.377.682 ha rừng, với độ che phủ là 41,19%. Trong đó: diện tích rừng tự
nhiên là 10.242.141 ha; rừng trồng: 4.135.541 ha. So với những năm gần đây,
diện tích cũng nhƣ độ che phủ của rừng ở nƣớc ta có tăng song chất lƣợng rừng
chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Một trong những nguyên nhân ảnh hƣởng tới diện
tích và chất lƣợng rừng là cháy rừng. Vì vậy, cơng tác phịng cháy, chữa cháy
rừng (PCCCR) ln nhận đƣợc sự quan tâm từ các cấp, các ngành và ngƣời dân.
Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những biến động bất thƣờng của
thời tiết đã làm cho nguy cơ cháy rừng luôn tiềm ẩn và là mối đe dọa lớn. Hiện
nay nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cháy rừng là do con ngƣời.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một trong những mơ hình quản lý
rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ƣơng và địa phƣơng. Xét về mặt lịch
sử, ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và

tín ngƣỡng của các cộng đồng dân cƣ sống dựa vào rừng. Đặc biệt, trong vài
năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý bảo vệ rừng, một số địa phƣơng đã
triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.Ngồi ra, các cộng đồng cịn tham gia nhận khốn bảo
vệ, khoanh ni tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức Nhà nƣớc, tạo điều
kiện cho cộng đồng tham gia công tác quản lý bảo vệ và phịng cháy chữa cháy
rừng tích cực hơn. Thực tiễn một số nơi đã chỉ rõ vai trị của cộng đồng trong
cơng tác quản lý bảo vệ rừng có ý nghĩa rất lớn, kể cả việc sử dụng và kiểm sốt
các vụ cháy rừng vì họ là ngƣời có điều kiện thuận lợi để kiểm sốt và ngăn
1


chặn các đám cháy ở địa phƣơng.Cần có biện pháp lôi cuốn ngƣời dân tự giác
tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng nói chung và quản lý lửa rừng nói
riêng thì hoạt động quản lý bảo vệ rừng sẽ đạt hiệu quả cao.
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên đƣợc giao quản lý với tổng diện tích là
28.509,00 ha, là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng của Việt Nam.
Đƣợc Quỹ mơi trƣờng tồn cầu xếp vào loại A, cao nhất về giá trị đa dạng sinh
học của Việt Nam và đƣợc hiệp hội ASEAN công nhận là Vƣờn di sản
ASEAN.Tuy nhiên, VQG Hoàng Liên cũng là trọng điểm cháy của cả nƣớc. Sự
tham gia của ngƣời dân trong cơng tác QLBVR đã có những tiến bộ tích cực
nhƣng vẫn cịn rất nhiều hạn chế.
Xuất phát từ sự cần thiết trong công tác PCCCR, Tôi đã thực hiện khóa
luận tốt nghiệp “Nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên”.

2


Chƣơng I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm Quản lý lửa rừng
+ Theo F.A.O[1]: Quản lý lửa rừng là mọi hoạt động cần thiết để bảo vệ
rừng không bị cháy cùng với việc sử dụng lửa nhằm đáp ứng những mục tiêu
trong quản lý và sử dụng đất đai.
+ Theo Schweinthelm – 1999[1]: Quản lý lửa về cơ bản là sự kết hợp các
nỗ lực để duy trì lửa trong một chế độ cháy mong muốn.
Một chế độ cháy là “ Tập hợp các đám cháy tự nhiên hoặc nhân tạo, xảy
ra trong một khu vực xác định và trong một khoảng thời gian xác định, có tính
đến tần xuất cháy, cƣờng độ từng đám cháy, mùa xảy ra cháy, phân bố các đám
cháy trên toàn vùng và khoảng thời gian tính từ vụ cháy trƣớc đấy (Ủy ban
BTTN của NSW, 2001)[1].
- Khái niệm Quản lý lửa rừng trên cơ sở tham gia của cộng đồng
“Cộng đồng” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là tất cả ngƣời dân, từ một hộ gia
đình, một nhóm hộ gia đình, một khu định cƣ, cho đến một nhóm các khu định
cƣ.
Quản lý lửa rừng trên cơ sở cộng đồng là mọi hoạt động cần thiết để bảo
vệ rừng không bị cháy cùng với việc sử dụng lửa nhằm đáp ứng mục tiêu trong
quản lý đất đai do cộng đồng thực hiện theo luật pháp và chính sách Nhà
nƣớc[2].
Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý lửa
rừng theo nghĩa rộng bao gồm: Phòng cháy; Chữa cháy; Sử dụng lửa trong rừng
và ven rừng an toàn, hiệu quả; Phục hồi rừng sau cháy[2].

3


1.1.2 Những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên cơ sở cộng đồng

tại các Quốc gia - vùng lãnh thổ
Những kết quả nghiên cứu của Sameer Karki (2002)[12] cho thấy, những
hoạt động PCCCR trên cơ sở cộng đồng đã đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia, đặc
biệt các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á nhƣ:
- Campuchia: Nhằm đảm bảo rằng đám cháy trong nƣơng rẫy không lan
ra những cánh đồng và khu rừng xung quanh, tất cả cây cối đã đƣợc chất thành
đống ở giữa cánh đồng để đốt. Xung quanh nƣơng, các vật liệu cháy (VLC)
đƣợc dọn sạch trong phạm vi 5m về phía rừng. Việc đốt cây cối đƣợc tiến hành
ngƣợc hƣớng gió để đốt cho kỹ và ngăn lửa khỏi lan ra ngoài vùng nóng hơn và
sẽ đốt đƣợc dễ dàng hơn. Thƣờng những ngƣời già sẽ đảm nhiệm những cơng
việc này vì họ có nhiều kinh nghiệm hơn. Ngƣời dân trong làng đƣợc cảnh báo
trƣớc để họ có thể đề phịng bảo vệ cánh đồng của mình
- Inđơnêsia: Nhiều cộng đồng ở Inđơnêsia đã thiết lập những cơ chế trừng
phạt có hiệu quả đối với việc QLLR không tốt để gây ra những thiệt hại cho tài
sản của cộng đồng dân cƣ xung qanh (Fay, 1997; Bangbang Soekartiko, 1997;
Vayda,1999). Trong luật tục của dân làng Tenganan, Bali, Inđơnêsia có một điều
khoản trừng phạt bồi thƣờng thiệt hại cháy: “Nếu một trong những ngƣời dân
trong làng đốt rừng, cháy rừng sẽ gây ảnh hƣởng thiệt hại đến rừng thì ngƣời đó
sẽ bị xử phạt theo quy định về mức độ thiệt hại và ngƣời dó phải thực hiện nghi
lễ thanh tẩy tơn giáo”.
Ở Nusa Tenggara, Timur việc sử dụng lửa đã giảm khi ngƣời dân du canh
đã chuyển sang hệ thống thâm canh và mang tính thƣơng mại hơn. Fox (2000)
cho rằng: việc chuyển đổi dần từ sản xuất nông nghiệp tự cung cấp sang sản
xuất nông nghiệp thƣơng mại là một biện pháp khuyến khích việc kiểm sốt lửa.
- Thái Lan: Dự án Quản lý lƣu vực Thƣợng lƣu sông Nan ở Miền Bắc
Thái Lan của cục Lâm nghiệp Hoàng gia (RFD) đƣợc cơ quan hợp tác về môi
trƣờng và phát triển Đan Mạch (DANCED) trợ giúp. Dự án này đƣợc thực hiện
tại 42 làng với số dân khoảng 20000 ngƣời, thuộc 5 dân tộc trên diệc tích
4



1.0007km². Dự án này nhằm triển khai hệ thống ngăn ngừa và kiểm soát cháy
rừng trên 160km².
Trong thời gian cuối năm 1998 và đầu năm 1999, RFD và điều phối viên
cộng đồng đã tạo điều kiện thành lập mạng lƣới làng bản lƣu vực sông tại các
sông nhỏ nhằm làm giảm số lƣợng các vụ cháy ngồi tầm kiểm sốt. Tháng 4
năm 1999 cho thấy đã giảm ít hơn 5% diện tích dự án đã bị cháy trong thời gian
đó. Để làm đƣợc điều này, đã có sự kết hợp của một số nguyên nhân chính:
+ Xây dựng mạng lƣới làng bản lƣu vực cùng với các quy định, quy tắc,
hình phạt của chính họ đối với việc gây ra cháy rừng.
+ Tăng cƣờng mạng lƣới thông tin bằng việc xây dựng đài phát và cung
cấp bộ đàm, ba lô cho lực lƣợng phịng chống cháy rừng tình nguyện của bản
làng
+ Có quỹ RFD để xây dựng các băng cản lửa và tuyển dụng nhân viên
phòng cháy.
+ Trao tặng phần thƣởng về quản lý cháy rừng cộng đồng cho những làng
bản thực hiện tốt nhất trong năm 1999.
+ Có cơ sở dữ liệu tốt hơn về quản lý cháy rừng từ những nghiên cứu của
các điều phối viên cộng đồng, và ảnh vệ tinh Landsat về các khu vực bị cháy.
+ Lƣợng mƣa vào đầu tháng 2/1999, tháng 3/1999 nhiều nên đã hạn chế
đƣợc nguy cơ cháy ở giai đoạn nguy hiểm.
Theo Hoare, 1999, tại tỉnh Chiangrai miền Bắc Thái Lan, một nhóm các
gia đình Loi Mi Akha đã thành lập rừng cộng đồng Pakhsukjai vào năm 1976.
Phần lớn rừng đƣợc bao phủ bởi cỏ tranh và tre. Ở đây, việc sử dụng lửa và canh
tác đã bị cấm do dân làng xây dựng một số quy định. Để giảm nguy cơ cháy, dân
làng đã xây dựng băng cản lửa mỗi năm trƣớc mùa khơ. Từ đó, nhóm cơng tác
cộng đồng đƣợc thành lập, với đại diện mỗi gia đình để xây dựng băng cản lửa
và sửa chữa thiết kế hàng rào (5/6 ngày/năm). Bất cứ gia đình nào khơng đóng
góp lao động sẽ bị phạt. Đặc biệt, số tiền phạt sẽ cao hơn nếu nhƣ khơng có
thành viên nào trong gia đình giúp sức khi cháy rừng xảy ra vào ban đêm. Khi

5


một cá nhân nào chặt cây bị phát hiện sẽ bị phạt một con lợn hoặc có thể kỷ luật
các già làng trong bản.
(Trích từ Durno,1996)
- Philippin: Những ngƣời nơng dân hanunoo sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau để kiểm soát cháy nhƣ thiết lập băng cản lửa, đốt chặn, dọn cỏ những
bụi cây thấp để bảo vệ cây trồng và cây leo có ích (Conklin, 1975). Bảo vệ
những cây có ích ở nƣơng rẫy khỏi bị cháy cũng đƣợc thấy ở những nhóm ngƣời
khác nhƣ ngƣời Alaangn mangyan (Walpole et al,1994). Vì lửa sẽ làm giảm
năng suất của nƣơng rẫy sẽ đƣợc khai phá trong tƣơng lai, nhƣ cộng đồng ngƣời
Lua ở Thái Lan, đã tích cực kiểm sốt và dập các đám cháy lan rộng
(Kundstadter, 1978; Zinke et al., 1979).
DENR cùng với lãnh đạo địa phƣơng và thành phố đã gây quỹ để quản lý
cháy rừng là cơ chế “ Phần thƣởng không thể xảy ra cháy rừng”. Các cộng đồng
trên vùng cao sẽ nhận đƣợc phần thƣởng này nếu họ duy trì đƣợc việc “ Khơng
để xảy ra cháy rừng” trong khu vực của mình (Costalles et al .,1997). Chƣơng
trình nơng lâm kết hợp ở Vueva Ecia đã khuyến khích dân làng thiết lập những
băng cản lửa. Kết quả đã giảm đƣợc đáng kể vụ cháy rừng (Segura,1985).
Enkiwe et al. (1998) nêu ví dụ về cộng đồng địa phƣơng ghi nhớ các biện
pháp ngăn chặn cháy rừng trong cuộc sống hàng ngày của họ ở Cordillera :” Khi
những vùng đất sát với rừng của họ là vùng dễ cháy, dân làng sẽ duy trì một
đƣờng ngăn lửa rộng khoảng 5 đến 10m. Đƣờng ngăn lửa này sẽ phải đƣợc
thƣờng xuyên tuần tra trong suốt mùa hè hay mùa khô. Phƣơng pháp này ngăn
không cho cánh rừng của họ bị hủy hoại”.
1.2 Ở Việt Nam
Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu tố tạo nên cơ sở cho
những thành quả đã đạt đƣợc trong công cuộc bảo vệ tài nguyên rừng và công
tác PCCCR. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trị của các cộng đồng để quản lý nguồn

tài nguyên này là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống, vừa có thể tạo
6


ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với xu
hƣớng phát triển của thế giới.
Ngày nay công tác QLLR và công tác PCCCR dựa trên cơ sở cộng đồng
là một giải pháp hiệu quả và bền vững, phù hợp với xu hƣớng phát triển của xã
hội hiện nay. Tuy nhiên các giải pháp khuyến khích vận động ngƣời dân tham
gia vào cơng tác QLTNR và PCCCR ở mỗi địa phƣơng, mỗi hoàn cảnh là khác
nhau, nó cịn phụ thuộc vào tài ngun hiện đang có, chính sách pháp luật Nhà
nƣớc, quy định cộng đồng, thôn, bản, quy ƣớc, hƣơng ƣớc, phong tục tập qn,
tơn giáo, ý thức, kinh nghiệm và trình độ dân trí, đặc biệt là vấn đề về kinh tế
của ngƣời dân thôn bản...
Trong những năm qua, ở Việt Nam có nhiều những cơng trình nghiên cứu
về sự tham gia của ngƣời dân trong công tác QLTNR và công tác PCCCR ở một
số nơi có thể nói đến nhƣ sau:
Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999)[13] và các cộng sự đã đƣa
ra kết luận: Các nông hộ trong cùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng,
nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nƣỡng rẫy đóng vai trị quan
trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự
chuyển đổi kinh tế, song mới chỉ có rất ít các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tƣ.
Thông qua những phát hiện từ dự án học hỏi về quản trị rừng Việt Nam,
Nguyễn Quang Tân và cộng sự (2009)[11] đƣa kết luận: Việc giao quyền pháp
lý đối với rừng không tự động dẫn đến việc ngƣời sẽ tham gia vào việc quản lý
và bảo vệ rừng có hiệu quả. Trong khi việc thiếu quyền pháp lý đối với rừng có
thể cản trở ngƣời dân tham gia bảo vệ rừng, phát hiện từ các thôn cũng chỉ ra
rằng các yếu tố khác nhau nhƣ cơ chế chia sẻ lợi ích cơng bằng và có lợi cho
ngƣời nghèo, trạng thái rừng đƣợc giao (Giàu – Nghèo – Trung bình), Tầm quan
trọng của rừng đối với đời sống kinh tế của địa phƣơng và các nguồn lực hiện có

của cộng đồng cũng đóng vai trị quan trọng. Điều này nói lên rằng ngồi việc
giao rừng cho ngƣời dân địa phƣơng cần tổ chức các hoạt động nâng cao năng

7


lực và hỗ trợ thể chế khác. Ngoài ra, rừng đƣợc giao cần có giá trị về mặt kinh tế
cho ngƣời dân.
Theo báo cáo phân tích của Đào Hữu Bình và cộng sự (2010), việc phân
công trách nhiệm cho một nhóm nhỏ, thực hiện phối hợp với các tổ chức đoàn
thể, giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng là những yếu tố đã đem đến sự
thành công cho mơ hình. Mỗi năm, bản cử ra một đột gồm 8 ngƣời chịu trách
nhiệm bảo vệ rừng, nhƣng ngƣời này đƣợc trả lƣơng theo ngày công (50.000
đồng/ ngày). Đồng thời, bản cử ra một nhóm ngƣời từ các tổ chức đoàn thể tham
gia hoạt động kiểm tra và thu phí đối với việc lấy củi, lấy cây chuối từ rừng của
bản (10.000 – 30.000 đồng/lần). Việc này vừa hạn chế việc chặt các loại cây
tƣơi và có đƣờng kính lớn, vừa mang lại thu nhập hàng tháng cho bản. Những
trƣờng hợp ngƣời dân bản tham gia khai thác gỗ trái phép sẽ đƣợc các tổ chức
đoàn thể trong bản đến nhà vận động, khuyên bảo để họ chuyển nghề mƣu sinh.
Ngƣời dân trong bản đƣợc khuyến khích sử dụng bếp đun cải thiện để hạn chế
việc lấy củi trong rừng. Ngồi ra việc đƣợc chi trả phí dịch vụ mơi trƣờng
(135.000 đồng/ha/năm) và lợi thế về địa hình cũng là những yếu tố đóng góp
thêm lợi thế để tạo nên sự thành cơng của mơ hình.
Trong những năm gần đây, con ngƣời trên khắp thế giới đã và đang phải
chịu những hậu quả của việc mất rừng và sử dụng rừng khơng hợp lý nhƣ sự
thay đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, xói mịn đất, sa mạc hóa…Tình trạng
mất rừng trên thế giới ở nhiều quốc gia chính là việc QLBVR khơng phù hợp
với thực tế, quản lý bảo vệ rừng thƣờng theo một chiều hƣớng từ trên xuống,
không đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân.
Đứng trƣớc nguy cơ mất rừng ngày một cao và hậu quả do mất rừng gây

ra ngày một nhiều trên toàn thế giới, trong những năm gần đây dƣới sự nỗ lực
của nhiều quốc gia, công tác QLBVR và phát triển rừng trên toàn thế giới đã đạt
đƣợc nhiều thay đổi tích cực: chuyển hƣớng sang hình thức xã hội hóa ngành
lâm nghiệp và sử dụng quản lý tài nguyên rừng, đất rừng hợp lý theo hƣớng phát
triển bền vững, kết hợp với lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái.
8


Phân cấp quản lý nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp, chuyển giao dần trách
nhiệm về quản lý rừng từ cấp trung ƣơng đến cấp cơ sở, giao đất giao rừng cho
nhân dân gắn với quyền sử dụng đất, cho thuê rừng, thực hiện tƣ nhân hóa đất
đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho quản lý rừng năng
động, đem lại nhiều lợi nhuận kinh tế cao hơn, khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng địa phƣơng vào công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển các chƣơng
trình dự án cộng đồng.
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên hiện quản lý 28.509,00 ha rừng. Cần khuyến
khích đƣợc sự tham gia của ngƣời dân để cơng tác quản lý bảo vệ và phòng cháy
chữa cháy rừng đạt hiệu quả hơn. Hiện tại khu vực này đã có một số nghiên cứu
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm quản lý và phát triển rừng nhƣng
chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào sự tham gia của ngƣời dân vào
công tác này tại VQG Hồng Liên, tỉnh Lào Cai. Do đó đề tài này đƣợc tiến
hành nhằm nghiên cứu tình hình thực trạng trong công tác PCCCR của địa
phƣơng và đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân
trong công tác QLLR một cách hợp lý và chủ động cho VQG Hoàng Liên.

9


Chƣơng II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý lửa rừng có sự tham gia của
cộng đồng trong phòng cháy, chữa cháy rừng, hƣớng tới phát triển bền vững tài
nguyên tại VQG Hoàng Liên.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng sự tham gia của ngƣời dân trong công tác
PCCCR tại VQG Hoàng Liên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm lôi cuốn sự tham gia của ngƣời dân
trong PCCCR tại VQG Hoàng Liên.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là sự tham gia vào công
tác Quản lý lửa rừng của ngƣời dân xã Bản Hồ , xã Lao Chải và xã Tả Van
thuộc VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Xã Tả Van: thôn Tả Van Giáy 1, thôn Tả Van Giáy 2, thôn Tả Van
Mông, thôn Séo Mý Tỷ
+ Xã Bản Hồ: thôn Bản Dền, thôn Ma Quái Hồ, thôn Séo Trung Hồ, thôn
Tả Trung Hồ
+ Xã Lao Chải: thôn Lý, thôn San 1, thôn San 2
Đây là các xã vùng lõi của VQG, ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ Mơng, Tày,
Dao,… chiếm số nhiều, là lực lƣợng chính và nòng cốt tham gia QLBVR.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung
sau:

10


(1). Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại

VQG Hồng Liên.
(2). Kiến thức của ngƣời dân địa phƣơng về các vấn đề liên quan đến cháy
rừng và cơng tác PCCCR tại VQG Hồng Liên.
(3). Nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong
cơng tác PCCCR tại VQG Hồng Liên.
(4). Đề xuất một số giải pháp nhằm lôi cuốn sự tham gia của ngƣời dân
trong cơng tác PCCCR tại VQG Hồng Liên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Kế thừa tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu, số liệu có sẵn ở khu vực nghiên cứu về
các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thông qua tài liệu thứ cấp giúp
định hƣớng đƣợc công việc cần làm trong điều tra thực tập, giúp giảm bớt nội
dung điều tra, bổ sung những nội dung không cần đƣợc điều tra
Những tài liệu thứ cấp thu đƣợc ở địa điểm nghiên cứu bao gồm: điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu, số liệu thống kê về hiện trạng
rừng, đặc điểm tài nguyên rừng, số liệu về tình hình cháy rừng trong các năm
gần đây tại khu vực
Những tài liệu này là cơng trình khoa học đã đƣợc công bố, những tài liệu
cơ bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, các tài liệu khóa luận, các thông tin
từ internet. Nhƣng tài liệu này đƣợc kế thừa có chọn lọc và xử lý thơng tin phục
vụ cho nghiên cứu đề tài.
2.4.2.Phương pháp phỏng vấn
Là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong khóa luận dựa trên phiếu
điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Phƣơng pháp này cho phép ngƣời điều tra thu
tập đƣợc nhiều thông tin, nhiều loại dữ liệu từ số lƣợng lớn các thành viên trong
cộng đồng.

11



Đối tƣợng phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn từ nhiều đối tƣợng khác nhau
nhƣ: Ngƣời dân địa phƣơng, kiểm lâm, cán bộ tại các thôn trong 3 xã Tả Van,
Bản Hồ và Lao Chải. Tại xã Tả Van và Bản Hồ, tiến hành phỏng vấn 60 phiếu.
Tại xã Lao Chải phỏng vấn 25 phiếu với từng độ tuổi khác nhau. Ở hai xã Tả
Van và Bản Hồ mỗi xã phỏng vấn 3 cán bộ thơn, xã. Với tiêu trí chọn những
thơn trong xã có vị trí quan trọng trong cơng tác PCCCR. Từ ngày 19/1/2018
đến ngày 23/1/2018 phỏng vấn cán bộ xã, kiểm lâm và ngƣời dân tại xã Tả Van.
Từ ngày 24/1/2018 đến ngày 27/1/2018 phỏng vấn cán bộ xã, kiểm lâm và
ngƣời dân tại xã Bản Hồ. Ngày 28/1/2018 phỏng vấn 25 ngƣời dân tại xã Lao
Chải.
Tổng số phiếu điều tra đƣợc là 145 phiếu, trong đó nam giới chiếm 117
ngƣời (sấp xỉ 81%), nữ giới chiếm 28 ngƣời (sấp xỉ 19%). Kết cấu tuổi của 85
đối tƣợng điều tra đƣợc thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết cấu tuổi của đối tượng điều tra tại các xã


Tả Van

Bản Hồ

Lao Chải

Thôn

Độ tuổi
<25

25-50

>50


Tả Van Giáy 1

7

3

11

Tả Van Giáy 2

3

4

0

Tả Van Mông

0

2

0

Tổng

10

9


11

Bản Dền

5

14

2

Séo Trung Hồ

1

4

1

Ma Quái Hồ

1

1

1

Tổng

7


19

4

San 1

2

5

0

San 2

5

9

1



0

3

0

Tổng


7

17

1

12


Kết cấu tuổi của ngƣời dân trong các xã đƣợc chia ra làm 3 cấp độ đó là
dƣới 25 tuổi, từ 25 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi. Tại xã Tả Van. Độ tuổi của số
ngƣời phỏng vấn đƣợc chia đều cả 3 cấp độ. Còn tại 2 xã Bản Hồ và Lao Chải,
số ngƣời phỏng vấn đa số từ 25 đến 50 tuổi. Là lực lƣợng lao động chính của
các hộ gia đình và là lực lƣợng nịng cốt tham gia vào vấn đề PCCCR.
- Thành phần dân tộc của các đối tượng điều tra ở các thôn tại các xã Tả
Van, Bản Hồ và Lao Chải
Thành phần dân tộc của các đối tƣợng điều tra ở các xã đƣợc tổng hợp tại
bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thành phần các dân tộc của các đối tượng điều tra ở các thôn tại
các xã Tả Van, Bản Hồ, Lao Chải


Thôn

Tả Van

Tày

Dao


Kinh

Tả Van giáy 1 13

5

3

0

Tả Van giáy 2 5

0

1

1

Séo Mý Tỷ

30

0

0

0

Tả Van Mông


0

1

1

0

48/60

6/60

5/60

1/60

12

4

5

0

Séo Trung Hồ 3

0

3


0

Ma Quái Hồ

0

0

3

0

Tả Trung Hồ

0

0

30

0

15/60

4/60

41/60

0/60


San 1

2

2

2

1

San 2

6

3

5

1



2

0

1

0


10/25

5/25

8/25

2/25

Tổng
Bản Dền
Bản Hồ

Tổng
Lao
Chải
Tổng

Dân tộc
Mông

13


- Nghề nghiệp của các đối tượng điều tra ở các thôn tại các xã Tả Van, Bản
Hồ và Lao Chải
Nghề nghiệp của các đối tƣợng điều tra phỏng vấn ở các thôn tại các xã Tả
Van, Bản Hồ và Lao Chải đƣợc tổng hợp tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Nghề nghiệp của các đối tượng điều tra phỏng vấn



Thôn

Tả Van

Nông nghiệp

Buôn bán

Khác

Tả Van Giáy 1

13

1

7

Tả Van giáy 2

1

1

5

Séo Mý Tỷ

29


1

0

Tả Van Mông

0

2

0

43

5

12

Bản Dền

15

4

2

Séo Trung Hồ

5


0

1

Ma Quái Hồ

3

0

0

Tả Trung Hồ

30

0

0

53

4

3

San 1

3


2

2

San 2

11

3

1



2

0

1

16

5

4

Tổng

Bản Hồ


Tổng
Lao
Chải
Tổng

Nghề nghiệp

-Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp phỏng vấn dựa trên cách tiếp
cận cơ bản sau. Phỏng vấn thông qua trao đổi, trò chuyện trực tiếp và phiếu điều
tra thơng qua các câu hỏi mở và đóng.
Câu hỏi mở là câu hỏi không định trƣớc câu trả lời, phụ thuộc vào ý kiến
của ngƣời đƣợc phỏng vấn, loại câu hỏi này cần nhiều thời gian. Câu hỏi đóng là
câu hỏi đã đƣợc định sẵn câu trả lời, giúp tiết kiệm thời gian, không bị lệch vấn
14


đề, ngƣời đƣợc phỏng vấn không phải suy nghĩ nhiều, thuận tiện khi tổng hợp số
liệu và thông tin thu đƣợc
Phiếu điều tra gồm những câu hỏi đã đƣợc định sẵn theo một trình tự, một
hệ thống đã định đƣợc xây dựng cho các đối tƣợng: ngƣời dân địa phƣơng, cán
bộ cấp thôn xã và kiểm lâm địa bàn để thu thập thông tin chủ yếu sau.
- Kiến thức, nhận thức của ngƣời dân trong công tác PCCCR: Mùa cháy
rừng, nguyên nhân cháy rừng, đánh giá của ngƣời dân về công tác PCCCR tại
xã, thôn, bản thân ngƣời dân.
- Nội dung và mức độ tham gia của ngƣời dân trong công tác PCCCR:
Mức độ tham gia của ngƣời dân, các nội dung bổ sung và mong muốn của ngƣời
dân về các lớp tập huấn
2.4.3.Phương pháp chuyên gia
Để kiểm tra mức độ chính xác của các thơng tin thu đƣợc, nâng cao tính

đúng đắn của các giải pháp đƣợc đề xuất, phƣơng pháp chuyên gia là dựa vào
kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc
biệt là chuyên gia về lĩnh vực PCCCR để kiểm tra những thông tin thu đƣợc và
kiểm tra các giả thiết đƣợc nêu ra.
Đánh giá của ngƣời dân về công tác PCCCR tại thôn ở các xã Tả Van,
Bản Hồ, Lao Chải
Đánh giá của ngƣời dân về ý thức của ngƣời dân với công tác PCCCR
Các nội dung đƣợc đánh giá theo các mức độ.
- Mức độ tốt:
+ Các cấp chính quyền xã, đến chính quyền thơn thực hiện tốt các công
tác liên quan đến PCCCR tại thôn bản: Từ việc tuyên truyền, giáo dục mở các
lớp tập huấn về PCCCR nhằm nâng cao nhận thức ngƣời dân, kêu gọi và vận
động đƣợc tất cả mọi ngƣời dân tham gia vào công tác PCCCR, tổ chức lực
lƣợng chữa cháy rừng tại thơn và lực lƣợng chính của xã. Hỗ trợ ngƣời dân đầy
đủ về vật tƣ và trag thiết bị chữa cháy thiết yếu
15


+ Bên phía ngƣời dân tham gia cả cơng tác mà cán bộ chính quyền tổ
chức thực hiện một cách đầy đủ, nhiệt tình. Phối hợp tốt và chặt chẽ với cán bộ
thôn, xã, kiểm lâm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong cơng tác PCCCR.
Ln có trách nhiệm và tinh thần cao trong công việc, thực hiện tốt các nhiệm
vụ đƣợc giao.
- Mức độ bình thƣờng:
Chính quyền xã đến thôn thực hiện các công tác liên quan đến PCCCR tại
thơn cịn một vài mặt hạn chế: cơng tác tuyên truyền giáo dục chƣa đến đƣợc hết
ngƣời dân, thời gian mở các lớp tập huấn cho ngƣời dân cịn ít, chƣa vận động
đƣợc tất cả mọi ngƣời tham gia vào công tác PCCCR tại địa phƣơng. Hỗ trợ vật
tƣ, thiết vị PCCCR cịn hạn chế, thơ sơ.
+ Ngƣời dân tham gia các công tác PCCCR ở mức độ vừa phải và bị

động, tham gia theo yêu cầu và chỉ đạo tƣ cấp trên, một số bộ phận tham gia khi
đƣợc hƣởng lợi từ công tác thực hiện.
- Mức độ kém
+ Các cấp chính quyền thực hiện cơng tác PCCCR tại thôn bản bị động,
thực hiện các công tác tuyên truyền, giáo dục cho ngƣời dân ít, sơ sài, hạn chế
nhiều mặt (tổ chức, vận động, kêu gọi ngƣời dân tham gia), không giúp nâng cao
đƣợc sự hiểu biết cho ngƣời dân trong cơng tác PCCCR. Khơng có các lớp tập
huấn bồi dƣỡng kiến thức cho ngƣời dân trong thôn, không trang bị vật tƣ, trang
thiết bị PCCCR.
+ Ngƣời dân khơng nhiệt tình tham gia cơng tác PCCCR (tun truyền,
tham gia lớp tập huấn…), kiến thức và nhận thức ngƣời dân về công tác PCCCR
tại địa phƣơng kém.
- Không có ý kiến
Ngƣời đƣợc hỏi khơng có ý kiến về cơng tác PCCCR tại địa phƣơng từ
cấp chính quyền đến xã đến thôn.

16


2.4.4.Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
Phƣơng pháp này đƣợc thông qua tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu và
kết quả phỏng vấn. Phân tích để thấy đƣợc sự mức độ tham gia của ngƣời dân
trong công tác PCCCR, từ đó làm cơ sở để đề xuất nhằm thúc đẩy ngƣời dân
+ Để đánh gia đƣợc mức độ tham gia của ngƣời dân, đề tài đã sử dụng chỉ tiêu
phân loại mức độ tham gia của Holsey[8], đƣợc phân ra thành 7 mức độ nhƣ
sau:
- Mức độ 1 (MĐ1): Tham gia có tính chất vận động: Ngƣời dân đƣợc cử đại
diện vào nhƣng không qua bầu cử
- Mức độ 2 (MĐ2) : Tham gia bị động: Ngƣời dân tham gia theo mệnh lệnh
đã đƣợc thông qua thông báo trƣớc

- Mức độ 3 (MĐ3) : Tham gia qua hình thức tƣ vấn: Ngƣời dân tham gia qua
trả lời câu hỏi, ý kiến một vấn đề nào đó.
- Mức độ 4 (MĐ4) : Tham gia vì mục tiêu hƣởng các hỗ trợ vật tƣ bên ngoài:
Ngƣời dân cung cấp sức lao động thay vào đó đƣợc hỗ trợ kinh phí, vật tƣ. Sự
tham gia kết thúc khi sự hỗ trợ kết thúc.
- Mức độ 5 (MĐ5) Tham gia theo chức năng: Ngƣời dân tam gia qua việc
thành lập các nhóm để thực hiện mục tiêu nào đó trong hoạt động PCCCR. Tuy
nhiên việc thực hiện mục tiêu chính và cơ bản vẫn do cộng đồng bên ngoài
quyết định.
- Mức độ 6 (MĐ6): Tham gia hỗ trợ: Ngƣời dân tham gia phân tích phát
triển kế hoạch và củng cố các tổ chức cơ sở.
- Mức độ 7 (MĐ7): Tự huy động và tổ chức: Ngƣời dân tham gia tự quản lí
các q trình mà khơng phụ thuộc vào tổ chức bên ngoài.

17


CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Vƣờn Quốc gia Hồng Liên đƣợc giao quản lý với tổng diện tích là
28.500,56 ha, nằm trên địa bàn các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ
(huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai) và một phần các xã Phúc Khoa, Trung Đồng
(huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu).
- Toạ độ địa lý:
+ Từ 22 09’ 30” đến 22 21’00” vĩ độ Bắc;
+ Từ 103 45’ 00” đến 104 59’ 40” kinh độ Đông.
- Ranh giới:

+ Phía Đơng giáp xã Nậm Sài, Nậm Cang (huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai);
+ Phía Tây giáp xã Bản Bo, Bình Lƣ (huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu);
+ Phía Nam và Đông Nam giáp xã Nậm Xé (huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai) và 04 xã Phúc Khoa, Thân Thuộc, Hố Mít, TT. Tân Uyên (huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu);
+ Phía Bắc giáp xã Lao Chải, Hầu Thào, Sa Pả, Sử Pán, Bản Hồ, Tả Van,
TT. Sa Pa (huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai).
3.1.2. Địa hình
Đặc điểm nổi bật về địa hình của Vƣờn Quốc gia Hồng Liên là khá đa
dạng và phức tạp, bao gồm chủ yếu là núi cao và trung bình, chạy liên tục theo
hƣớng Tây Bắc – Đơng Nam. Vƣờn Quốc gia có nhiều đỉnh núi cao trên
2.000m, cao nhất là đỉnh Fansipan (3.143m) và đƣợc coi là nóc nhà của Đơng
Dƣơng. Địa hình phức tạp và bị chia cắt là một trong những yếu tố gây khó khăn
cho cơng tác PCCCR ở VQG Hồng Liên.

18


×