Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu về sự có mặt và phân bố của loài trĩ sao rheinardia ocellata tại khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên khe nước trong quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sinh viên và đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện sau 4 năm rèn luyện tại trƣờng và tiếp cận với công tác nghiên cứu,
đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm Nghệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Vũ
Tiến Thịnh và Th.S. Trần Văn Dũng, tơi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu về sự có mặt và phân bố của lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata)
tại Khu đề xuất Bảo tồn Thiên nhiên Khe Nước Trong (Quảng Bình)”. Khóa
luận đƣợc thực hiện từ ngày 12/02/2018 đến ngày 07/05/2018.
Đến nay, sau khoảng thời gian 3 tháng thực hiện nghiên cứu, bằng sự nỗ
lực của bản thân cũng nhƣ nhờ sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn đến
nay Khóa luận đã hoàn tất và đạt đƣợc những mục tiêu đề ra.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy giáo, cơ giáo của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã dìu dắt chúng tơi trong
suốt 4 năm học qua để tơi có đƣợc thành quả tốt nhƣ ngày hôm nay. Đặc biệt
nhân dịp này, cho tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh và
Th.S. Trần Văn Dũng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn trực tiếp cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành khóa luận. Tơi
xin cảm ơn các bạn sinh viên đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập
và nghiên cứu khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo, góp ý và bổ sung của thầy cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xn Mai, ngày 14 tháng 02 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mai
i



TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “Nghiên cứu về sự có mặt và phân bố của lồi Trĩ sao
(Rheinardia ocellata) tại Khu đề xuất Bảo tồn Thiên nhiên Khe Nước Trong
(Quảng Bình)”.
Ngƣời thực hiện: Trần Thị Mai
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh
Th.S. Trần Văn Dũng
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1 Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu, khu vực phân bố của loài Trĩ Sao tại
Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình). Để từ đó làm cơ sở cung
cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn đa dạng sinh học của
động vật hoang dã tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu và khu vực phân bố của loài Trĩ Sao tại
khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quần thể loài Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng
Bình).
3. Địa điểm nghiên cứu
Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình).
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN Khe
Nƣớc Trong.
- Nghiên cứu tập tính kêu của Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm phân bố của Trĩ sao ở Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong
(Quảng Bình).
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu.
ii



5. Kết quả nghiên cứu
5.1 Các đặc điểm tiếng kêu của lồi Trĩ Sao
- Trĩ sao có tiếng kêu dài với tần số trung bình từ 1573,38 Hz đến 2148,15
Hz với tần số nhỏ nhất là 822,00 Hz và tần số lớn nhất là 2485,00 Hz. Có
độ lệch chuẩn từ 169,77 đến 178,94 Hz.
- Thời gian kêu trung bình là 1,13s với thời gian nhỏ nhất là 0,31s và thời
gian lớn nhất là 2,26s. Trĩ sao thƣờng phát ra tiếng kêu khi đang đi lại để
tìm kiếm thức ăn, khi chúng cảm thấy sợ hãi hay đang đứng im chúng
cũng có thể phát ra âm thanh.
- Số tiếng kêu liên tiếp của Trĩ sao tại Khe Nƣớc Trong có số tiếng kêu
liên tiếp trung bình là 5, nhỏ nhất là 2 lớn nhất là 8 với độ lệch chuẩn
2,45.
- Dạng tiếng kêu ngắn của Trĩ sao có tần số trung bình từ 1657,89 Hz đến
2123,28 Hz.Có tần số cao nhất là 2513,00 và có tần nhỏ nhất là 1300,00
Hz. Độ lệch chuẩn đạt từ 173,57 Hz đến 174,96 Hz.
5.2 Xác định khoảng thời gian Trĩ sao thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày
Trĩ sao là loài thƣờng phát ra tiếng kêu trong khoảng thời gian hoạt động
chủ yếu là vào ban ngày và cụ thể là vào buổi sáng và gần trƣa.
Nhƣ số liệu đã thu thập đƣợc qua quá trình nghiên cứu và phân tích thì vào
lúc 5h ta thu đƣợc 12 lần kêu của Trĩ sao và lúc 7h thu đƣợc 26 lần. Khoảng thời
gian thu đƣợc nhiều tiếng kêu của Trĩ sao nhất đó là 55 lần vào lúc 6h sáng và
58 lần vào lúc 8h. Và từ 9h cho đến 10h thì Trĩ sao kêu vẫn nhiều nhƣng số lần
đã có sự suy giảm đó là còn 41lần vào 9h và lúc 10h là 19 lần. Còn lúc vào buổi
trƣa là từ 10h30 cho đến 11h thì phát hiện đƣợc rất ít số lần kêu của Trĩ sao đó là
11 lần và đến 12h thì số lần phát hiện tiếng kêu chỉ còn 6 lần.

iii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH LỤC BẢNG
DANH LỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1 Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3
1.1.1 Đặc điểm nhận biết ...................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm sinh thái........................................................................................ 5
1.2 Trên Thế Giới .................................................................................................. 5
1.3 Ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.4 Trĩ Sao tại Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình). ....... 7
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................... 11
2.2 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu. ............................................................... 11
2.3 Nội dung chính .............................................................................................. 11
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu. .................................................................... 11
2.4.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp .......................................................... 12
2.4.3 Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp ........................................................ 14
CHƢƠNG 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 17
3.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 17
3.1.1 Địa hình ...................................................................................................... 18
iv


3.1.2 Khí hậu ....................................................................................................... 19

3.1.3 Tài nguyên đất ............................................................................................ 19
3.1.4 Địa sinh học ............................................................................................... 20
3.1.5 Tài nguyên động, thực vật .......................................................................... 21
3.1.6 Tài nguyên nước ......................................................................................... 24
3.1.7 Tài nguyên khoáng sản............................................................................... 25
3.1.8 Dân số và lao động..................................................................................... 25
3.1.9 Văn hóa và tiềm năng du lịch..................................................................... 25
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1 Đặc điểm tiếng kêu của loài Trĩ sao tại Khu đề xuất Bảo tồn thiên nhiên Khe
Nƣớc Trong (Quảng Bình). ................................................................................. 26
4.1.1 Dạng tiếng kêu của Trĩ sao (Rheinardia ocellata) .................................... 26
4.1.3 Xác định thời gian Trĩ sao thường phát ra tiếng kêu trong ngày .............. 29
4.2 Sự phân bố của Trĩ Sao tại Khu đề xuất Bảo tồn Khe Nƣớc Trong ............. 30
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn loài Trĩ sao tại khu đề xuất BTTN
Khe Nƣớc Trong.................................................................................................. 32
4.3.1 Ngăn chặn các tác động đến vùng phân bố của Trĩ sao trong khu đề xuất
BTTN ................................................................................................................... 32
4.3.2. Tịch thu các loại súng săn và các loại bẫy ............................................... 32
4.3.3 Kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu đề xuất BTTN Khe Nước Trong và
công tác bảo tồn loài Trĩ sao .............................................................................. 33
4.3.4 Nâng cao năng lực cán bộ và các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động
tới loài Trĩ sao cũng như các loài thú trong khu đề xuất BTTN ......................... 33
4.3.5 Tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân địa phương ......................... 33
KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ................................................................ 34
1. Kết luận ........................................................................................................... 34
v


2. Tồn tại.............................................................................................................. 35
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 11
I. Tiếng Việt ........................................................................................................ 11
II. Tiếng Anh ....................................................................................................... 12

vi


DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
CITES Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế và các loài động, thực vật hoang dã
nguy cấp
ĐDSH
HST
IB

Đa dạng sinh học
Hệ sinh thái
Thuốc nhóm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng
mại trong nghị định 32 của chính phủ năm 2006

IUCN
LR

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
Phân hạng ít nguy cấp trong sách đỏ

NĐCP Nghị định Chính phủ
UBND

Ủy ban nhân dân


VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

Qũy Quốc tế bảo vệ thiên nhiên

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Loài Trĩ Sao đƣợc ghi nhận từ phỏng vấn .......................................... 12
Bảng 2.2: Điều tra tiếng kêu của loài Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc
Trong ................................................................................................................... 16
Bảng 4.1: Thông số tần số về tiếng kêu của Trĩ sao ........................................... 27
Bảng 4.2: Các thông số thời gian về tiếng kêu của Trĩ sao dạng 1 (dài). ........... 28
Bảng 4.3: Các thông số tần số về tiếng kêu của loài Trĩ sao dạng 2 (ngắn). ...... 29

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata) ....................................................... 3
Hình 1.2: Phần lơng vũ dựng đứng tại khu vực mào của Trĩ sao (Rheinardia
ocellata) ................................................................................................................. 4
Hình 1.3: Hình ảnh của lồi Trĩ sao Mã Lai ......................................................... 6
Hình 1.4: Hình ảnh Trĩ sao (Rheinardia ocellata) ................................................ 7
Hình 1.5: Phổ âm thanh của trĩ sao đƣợc ghi nhận ............................................... 9
Hình 2.1: Vị trí các máy ghi âm tại Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng

Bình) .................................................................................................................... 13
Hình 2.2: Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5 (1). .................................. 14
Hình 2.3: Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5 (2). .................................. 15
Hình 3.1: Bản đồ Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình) ............. 17
Hình 3.2: Địa hình Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong(Quảng Bình) ............ 18
Hình 3.3: Vùng đất bị xói mịn ở Khu đề xuất bảo tồn Khe Nƣớc Trong (Quảng
Bình ) ................................................................................................................... 20
Hình 3.4: Ảnh chụp cảnh của Khu đề xuất bảo tồn ............................................ 22
Hình 3.5: Hình ảnh sơng suối ở Khe Nƣớc Trong .............................................. 24
Hình 4.1: Hình ảnh phổ âm thanh của Trĩ sao dạng dài 1 .................................. 26
Hình 4.2: Hình ảnh phổ âm thanh của Trĩ sao dạng 2 (ngắn). ............................ 28
Hình 4.3: Biểu đồ xác định thời gian Trĩ sao thƣờng phát ra tiếng kêu trong ngày
............................................................................................................................. 30
Hình 4.4: Bản đồ các khu vực ghi nhận đƣợc tiếng kêu của Trĩ sao .................. 31

ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học (ĐDSH) là nền tảng cho sự sống cịn, phát triển của lồi
ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Nằm ở vùng Đơng Nam Á
với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính
ĐDSH cao trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, 2002). Đặc
điểm về vị trí địa lý, khí hậu … của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng
về HST và các lồi sinh vật. Tính đa dạng về hệ sinh thái (HST) bao gồm rừng,
biển, đất ngập nƣớc, sự phong phú và giàu có về các lồi và nguồn gen sinh vật.
Tuy vậy, hiện nay tài nguyên ĐDSH của Việt Nam liên tục bị suy giảm và suy
thoái dƣới áp lực của gia tăng dân số, khai thác quá mức tài nguyên sinh vật và
sự đánh đổi với ƣu tiên phát triển kinh tế. Hiện nay, HST rừng đang bị suy giảm
nghiêm trọng và ngày càng bị thu hẹp đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cƣ

trú và kiếm ăn trong số đó có nhiều loài chim cũng đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Chim là một thành phần cấu tạo của HST và có vai trò quan trọng trong
HST, đặc biệt là bảo vệ và đảm bảo cân bằng HST. Trĩ Sao (Rheinardia ocellata)
là loài chim Trĩ quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên do mất sinh cảnh
sống và do áp lực săn bắt ngày càng nhiều (Sách đỏ Việt Nam phần 1 Động vật
rừng, 2005).
Các nghiên cứu trƣớc đây về khu Hệ động vật tại Khu đề xuất Bảo tồn
thiên nhiên (BTTN) Khe Nƣớc Trong, tỉnh Quảng Bình đã khẳng định nơi đây
có Trĩ sao phân bố. Tuy nhiên thơng tin về hiện trạng và phân bố của lồi cịn
thiếu hụt, chƣa có đủ cơ sở khoa học để triển khai các giải pháp bảo tồn quần thể
loài.
Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Khe Nƣớc Trong ở miền Trung Việt Nam
chứa một khu hệ động vật đa dạng, phong phú. Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc
Trong nằm ở huyện Lệ Thủy, phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình, giáp với biên giới
Việt Nam - Lào và KBTTN Bắc Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Khu vực này có
diện tích 19.188 ha, bao gồm chủ yếu là rừng nhiệt đới thƣờng xanh nằm trong
1


vùng sinh thái Đất thấp miền Trung rộng lớn (khoảng 500.000 ha) kéo dài dọc
biên giới Việt - Lào từ huyện Minh Hóa nối liền với các huyện Bố Trạch, Quảng
Ninh và Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình sang huyện Hƣớng Hóa tỉnh Quảng Trị. Đây
là khu vực có diện tích rừng tự nhiên trên đất thấp liên tục lớn nhất ở Việt Nam.
Đặc biệt hơn, KBTTN đề xuất Khe Nƣớc Trong cịn bảo tồn đƣợc một diện tích
lớn kiểu rừng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh nguyên sinh trên vùng đất thấp.
Âm sinh học là một lĩnh vực khoa học liên ngành có liên quan đến sinh
học và âm thanh đƣợc tạo ra bởi ảnh hƣởng đến các sinh vật sống. Nó thƣờng đề
cập đến việc sản xuất, phân tán và tiếp nhận âm thanh của động vật kể cả con
ngƣời (Oregonstate.edu). Mỗi lồi động vật đều có một tiếng kêu riêng biệt, hơn
nữa một lồi cũng có thể có nhiều tiếng kêu khác nhau. Nghiên cứu về tiếng kêu

sẽ đặt ra nhiều câu hỏi hay cho các nhà khoa học nhƣ: tiếng kêu của các lồi có
đặc điểm gì giống và khác nhau khơng? Chúng có ý nghĩa nhƣ thế nào trong đời
sống của các loài? Cùng một loài ở các khu vực khác nhau thì tiếng kêu có khác
nhau hay khơng? ...
Trĩ Sao là lồi chim q hiếm khơng những ở Việt Nam mà cịn trên tồn
thế giới có giá trị khoa học và kinh tế cao nên dễ bị săn bắt mạnh ngoài tự nhiên,
dẫn đến ngày càng bị cạn kiệt. Hiện nay nghiên cứu về loài Trĩ sao cịn khá ít và
chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về đặc điểm tiếng kêu của chúng. Xuất phát từ
thực tế trên để góp phần tạo cơ sở khoa học và phát triển thành phần loài của Trĩ
sao đề tài đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu về sự có mặt và phân bố
của lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata) tại Khu đề xuất Bảo tồn Thiên nhiên
Khe Nước Trong (Quảng Bình)”.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Hệ thống phân loại
Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) đƣợc nằm trong hệ thống phân loại nhƣ sau:
Giới (kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành (phylum): Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp (class): Chim (Aves)
Bộ (ordo): Gà (Galliformes)
Họ (family): Trĩ (Phasianidae)
Giống (genus): Rheinardia
Loài (species): Trĩ Sao (Rheinardia ocellata)
1.1.1 Đặc điểm nhận biết
Trĩ sao (Rheinardia ocellata): là một trong số các lồi thuộc họ Trĩ có
kích thƣớc lớn của một số loài họ Trĩ, những con chim lớn có thể dài tới 235 cm.

Chim trống trổ mã vào năm thứ 3 nhƣng đi chỉ đạt kích thƣớc tối đa vào năm
thứ 6. Con trống trƣởng thành có mào lông ở đỉnh đầu dài tới 60mm, màu nâu
tối với các chấm trắng nâu hung đen những không rõ bằng phân lồi trĩ sao Mã
Lai (BirdLife International, 2012).

Hình 1.1: Lồi Trĩ sao (Rheinardia ocellata)
(Nguồn: quantn10)
3


Lồi Trĩ sao có lơng mày rộng, kéo dài màu trắng. Mặt lƣng và đuôi màu
nâu thẫm, đôi chỗ phớt hung. Mặt bụng gần giống lƣng nhƣng lẫn nhiều màu
hung thẫm hơn. Đuôi dài, hai lông đuôi giữa phát triển dài tới 1500mm. Con mái
tƣơng tự nhƣ con trống nhƣng kích thƣớc nhỏ hơn. Mào lơng thƣa và ngắn hơn
ở con trống. Đi cũng ngắn hơn và khơng có hai lơng đi giữa dài nhƣ con
trống. Bề ngồi, Trĩ sao mái nhìn gần tƣơng tự với con trống, với mào và đi
ngắn hơn (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Lồi Trĩ sao sở hữu bộ lông màu nâu hoặc xám đen với rất nhiều đốm
trắng nhỏ, trơng nhƣ bầu trời sao chính vì vậy cịn có tên gọi là Trĩ sao. Chim có
đầu nhỏ, mỏ đỏ, đỉnh đầu đƣợc trang trí bằng các lông vũ màu trắng dựng đứng
tại khu vực mào. Một số con nhìn đẹp mắt với bộ lơng màu vàng da bò và đen
với các đốm nâu sẫm, mỏ đỏ, mống mắt nâu và lớp da màu xanh lam xung
quanh mắt. Trĩ sao trống có đi thn dài và rộng bản với 12 lông vũ dài gần
tới 2m. Đây là một trong số các lồi chim có lơng vũ dài nhất đƣợc ghi nhận.
Mỏ màu hồng, mắt nâu, chân nâu thẫm phớt hồng, có cựa, cựa của con trống
phát triển hơn ở con mái (Sách đỏ Việt Nam, 2007).

Hình 1.2: Phần lông vũ dựng đứng tại khu vực mào của Trĩ sao
(Rheinardia ocellata)
(Nguồn: pinterest)

4


Loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) hiện nay đang đứng trƣớc nguy cơ bị
đe dọa cao do bị mất sinh cảnh sống và tình trạng săn bắn trái phép. Sách đỏ
Việt Nam (2007) đã xếp Trĩ Sao vào nhóm các lồi bị đe dọa ở mức sẽ nguy cấp
(VU) và chúng đƣợc xếp ở mức gần đe dọa (NT) trong sách đỏ IUCN (2017).
Ngồi ra lồi chim này cịn có tên trong phụ lục IB của Nghị định 32 (2006).
1.1.2 Đặc điểm sinh thái
Trĩ sao sống và kiếm ăn ở các khu rừng nguyên, thứ sinh ẩm thƣờng xanh
trên các đỉnh và sƣờn đồi có độ dốc khác nhau ở độ cao từ 100-1000m so với
mực nƣớc biển, và ở cao nguyên Đà Lạt là dƣới 700-900m. Nó đƣợc ghi nhận là
đã sinh sống ở các sinh cảnh rừng thối hóa và các khu rừng có các hoạt động
khai thác gỗ tự nhiên (BirdLife International, 2016). Ở Malaysia, loài Trĩ sao có
mật độ cao nhất ở rừng nguyên sinh ẩm ƣớt ở vùng đất thấp đến 900m.
Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong là khu vực có hệ động vật cực kỳ
phong phú với một diện tích lớn là HST rừng thƣờng xanh trên vùng đất thấp
(UBND tỉnh Quảng Bình, 2010). Khu vục này cũng đƣợc tổ chức Bảo tồn Chim
Quốc tế xác định là một trong các vùng Chim đặc hữu đất thấp của khu vực miền
Trung.
1.2 Trên Thế Giới
Loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata) là loài chim đặc hữu của khu vực
Đông Nam Á, chúng chỉ đƣợc ghi nhận là xuất hiện dọc theo dãy núi Trƣờng
Sơn ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, phía nam Cao nguyên Đà Lạt ở miền
Nam Việt Nam (Nguyễn Cử et al., 2005; BirdLife International, 2016).
Ngồi ra Trĩ sao cịn đƣợc phân bố ở một số nƣớc nhƣ Lào và ở bên sƣờn
phía đông của bán đảo Malaysia, mặc dù khu vực phân bố bị giới hạn ở dải băng
hẹp (BirdLife International, 2016). Trƣớc đây, Trĩ sao chỉ đƣợc biết đến từ tám
địa điểm bên trong hoặc gần VQG Taman Negara. Mặc dù phạm vi và mơi
trƣờng sống của lồi đã bị giảm và phân tán ở Lào và Việt Nam, và một sự suy

giảm đáng kể về số lƣợng loài trong thời gian qua nhƣng may mắn rằng các
phân loài đề cử vẫn còn tồn tại một số cá thể và nằm rải rác ở một số địa phƣơng
trong khu vực.
5


Hình 1.3: Hình ảnh của lồi Trĩ sao Mã
(Nguồn: pinterest)
1.3 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam Trĩ Sao có tên là Trĩ Sao Việt Nam (Rheinardia ocellata) hay
còn gọi là Trĩ Sao An Nam (Rheinarte d'Annam) là một trong hai phân loài của
loài Trĩ Sao (Rheinardia ocellata), phân loài kia là Trĩ sao Mã Lai (R. o.
nigrescens). Hiện Trĩ Sao phân bố chủ yếu ở nhiều vùng rừng từ Bắc Trung Bộ
vào đến Nam Trung Bộ. Gặp nhiều Trĩ Sao ở rừng của Nghệ An (Vƣờn Quốc
Gia Pù Mát), Hà Tĩnh (khu vực rừng quanh hồ Kẻ Gỗ, Cát Bin huyện Cầm
Xun), kéo dài đến ngang phía Bắc tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kontum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng (núi Bi Đúp). Đây là phân loài trĩ sao duy nhất phân
bố ở Việt Nam nên còn đƣợc gọi đơn giản là Trĩ Sao, phân lồi này cịn gặp ở
miền Trung nƣớc Lào. Loài định cƣ này đƣợc phát hiện ở nhiều nơi trong vùng
phân bố nhƣ VQG Bạch Mã, vùng rừng chạy dọc đèo 41 huyện A Lƣới ở Huế.
Khu BTTN Phong Điền và Đắk Rông và ở độ cao 500-700m của Khu BTTN Bà
Nà - Núi Chúa. Chúng là một trong những loài chim đẹp nhất tồn tại trong thiên
nhiên hoang dã ở Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
6


Hình 1.4: Hình ảnh Trĩ sao (Rheinardia ocellata)
(Nguồn: pinterest)
1.4 Trĩ Sao tại Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình)

Khu đề xuất Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Khe Nƣớc Trong có diện tích
khoảng 19.898 ha, nằm trong vùng Chim quốc tế quan trọng Trƣờng Sơn, huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, phía Nam tiếp giáp với Khu BTTN Bắc Hƣớng Hóa
của tỉnh Quảng Trị, phía Tây tiếp giáp với biên giới Lào. Theo nhận định của
các nhà nghiên cứu, Khe Nƣớc Trong là khu vực có khu hệ động vật cực kỳ
phong phú với một diện tích lớn là hệ sinh thái rừng thƣờng xanh trên vùng đất
thấp (UBND tỉnh Quảng Bình, 2010). Khu vực này cũng đƣợc tổ chức Bảo tồn
chim Quốc tế xác định là một trong các vùng chim quan trọng trong vùng chim
đặc hữu đất thấp của khu vực miền Trung. Tuy nhiên, các thông tin về hiện
trạng cũng nhƣ là phân bố của các lồi động vật q hiếm hiện cịn rất hạn chế,
trong đó có lồi Trĩ sao. Khu vực Khe Nƣớc Trong cũng đang phải chịu nhiều
áp lực ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học nói chung và lồi Trĩ sao
nói riêng.
Kết quả của việc nghiên cứu về hiện trạng và phân bố của loài Trĩ sao ở
Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong, tỉnh Quảng Bình làm góp phần cung cấp
7


các thông tin làm cơ sở để phục vụ công tác đề xuất thành lập Khu BTTN Khe
Nƣớc Trong, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu
ban đầu phục vụ hoạt động giám sát quần thể loài Trĩ Sao trong những năm tiếp
theo.
Các nghiên cứu về âm thanh:
Mỗi lồi động vật đều có những đặc trƣng tiếng kêu khác nhau, luôn chứa
đựng những sắc thái riêng riêng vốn có của nó mà khơng có lồi nào giống lồi
nào cả. Chính vì thế mà tiếng kêu của động vật từ trƣớc đến nay luôn là những
bí ẩn mà con ngƣời đang muốn đƣợc khám phá và nắm bắt nó.
Ở trên thế giới chúng ta đã ghi nhận khá nhiều đề tài nghiên cứu về tiếng
kêu của các lồi động vật nhƣ:
Nhóm nghiên cứu về sự giao tiếp bằng âm thanh của CNPS (Centre de

neurosciences de Paris-Sud-trƣởng nhóm là Thierry Aubin) đã tiến hành nghiên
cứu về lồi chim Piha ở Brazil. Bởi vì mỗi cá thể có ký hiệu âm thanh riêng, nên
hệ thống đã dựa vào đó để xác định lồi chim.
Busnel (1963) đã nghiên cứu về đặc tính âm thanh của động vật và xuất
bản cuốn Acoustic Behavior of Animals. Cuốn sách đã đề cập đến phƣơng pháp
trên ngôn ngữ âm sinh học và kĩ thuật sử dụng cho nghiên cứu vật lí âm sinh
học.
Feng và các cộng sự, (2006) đã tiến hành thí nghiệm phát lại âm thanh
trong môi trƣờng sinh sống tự nhiên của ếch, nhận thức sóng siêu âm từ động
vật lƣỡng cƣ và xây dựng mơ hình trung bình thính giác - gợi lên tiềm năng
(AEP) dữ liệu.
Miguel Martinez Rach và cộng sự, (2013) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên
sự theo dõi âm thanh của các ấu trùng bên trong loài cây Cọ để phát hiện ra loài
mọt Red falm. Kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc báo cáo đến trạm kiểm sốt để cho
các nhà quản lí vƣờn có thể phát hiện ra cây Cọ bị loài mọt tấn công.

8


Đƣợc hỗ trợ bởi Quỹ Xeno-canto và Trung tâm Đa dạng sinh học
Naturalis, trang web Xeno-canto đã đƣa ra những nghiên cứu về tiếng kêu của
loài Trĩ sao (Rheinardia ocellata). Cụ thể là họ đã sử dụng máy ghi âm có tên là
Frank Lambert để ghi âm lại tiếng kêu của lồi Trĩ sao tại Hồ Kẻ Gỗ có vĩ độ là
18.07 và kinh độ là 105,79.
Hình 1.5 là hình mơ tả vể phổ âm thanh của lồi Trĩ sao (Rheinardia
ocellata) đƣợc ghi nhận qua máy ghi âm Frank Lambert.

Hình 1.5: Phổ âm thanh của trĩ sao đƣợc ghi nhận
(Nguồn Frank Lambert)


Ngồi ra, có một số Trung tâm Bảo tồn Chim Quốc tế hay một số Công ty
quản lý những trang web nghiên cứu về Chim Việt Nam cũng kế thừa lại những
nghiên cứu trƣớc đó nhƣng chƣa đƣa ra một nghiên cứu cụ thể nào. Chính vì vậy
để hiểu rõ hơn đặc trƣng tiếng kêu của các loài động vật đặc biệt là tiếng kêu của
loài Trĩ sao, đề tài đã nghiên cứu tiếng kêu của loài Trĩ sao để góp phần vào các
cơng trình nghiên cứu khoa học, các dự án, chƣơng trình có liên quan đến tiếng
kêu của các loài động vật.
9


CHƢƠNG 2:
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung:
Đề tài cung cấp thơng tin, dữ liệu nhằm góp phần vào việc bảo tồn các
loài động vật hoang dã tại Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể:
Xác định đƣợc đặc điểm tiếng kêu và khu vực phân bố của loài Trĩ Sao tại
khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn.
2.2 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quần thể loài Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN Khe
Nƣớc Trong (Quảng Bình).
Địa điểm nghiên cứu: Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng
Bình).
2.3 Nội dung chính
- Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu của Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN Khe
Nƣớc Trong.
- Nghiên cứu tập tính kêu của Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm phân bố của Trĩ sao ở Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong
(Quảng Bình).

- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tại thực hiện phƣơng pháp
nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu và xử lí số liệu.
2.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các tài liệu, công bố khoa học có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu cũng nhƣ các đặc điểm tiếng kêu của chúng trên thế giới và Việt
Nam.
11


- Sau đó chọn lọc các tài liệu chuẩn, các tệp tin âm thanh chuẩn để phục
vụ cho nghiên cứu.
- Các tài liệu về đặc điểm của loài Trĩ Sao ở khu vực nghiên cứu (Khu đề
xuất BTTN Khe Nƣớc Trong - Quảng Bình).
- Kế thừa mẫu tiếng kêu của Trung tâm Đa dạng sinh học Naturalis trên
trang

web





trang

web


2.4.2 Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp

2.4.2.1 Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc sử dụng nhằm xác định thông tin nhƣ các
khu vực có thể có Trĩ sao sinh sống, mùa bắt gặp, số vụ săn bắn Trĩ sao trái phép
trong khu đề xuất BTTN, các mối đe dọa chủ yếu, địa hình, địa vật trong khu
vực nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các lán trại và điểm nghe đƣợc bố trí một cách
thích hợp. Đối tƣợng phỏng vấn bao gồm cán bộ Khu đề xuất BTTN, nhân viên
tuần rừng, thợ săn và ngƣời dân địa phƣơng.
Phỏng vấn đƣợc điều tra bằng bộ câu hỏi đã đƣợc chuẩn bị sẵn, gồm có
các câu hỏi bán định hƣớng và câu hỏi định hƣớng.
Câu trả lời đƣợc thu và ghi lại vào biểu sau:
Bảng 2.1: Loài Trĩ Sao đƣợc ghi nhận từ phỏng vấn
STT

Tên phổ
thông

Tên khoa Số lƣợng cá
học

Tuổi (non, già,
trƣởng thành)

thể

Ghi chú

1
2
3










Tại khu vực ta phỏng vấn thông tin của ngƣời chăm sóc về đặc điểm cũng
nhƣ tiếng kêu của lồi Trĩ Sao.
Để tìm hiểu về thơng tin của Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong ta tiến
hành điều tra với các nội dung nhƣ sau: Điều tra về Trĩ sao (Rheinardia
ocellata) về những nội dung chủ yếu, số lƣợng bao nhiêu? Chúng thƣờng xuất
12


hiện ở đâu? Tuổi đƣợc bao nhiêu? Đặc điểm về tiếng kêu của chúng? Thời gian
(mùa) nào chúng thƣờng kêu trong năm? Thời gian nào chúng thƣờng kêu trong
ngày? Chim trống và chim mái kêu khác nhau nhƣ thế nào? Hoạt động khi kêu
của chúng nhƣ thế nào?
2.4.2.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Các cuộc điều tra thực địa đƣợc tiến hành trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu tại khu vực Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình). Trĩ sao phát ra tiếng kêu
rất to và khá xa (Robson 2005; Nguyễn Cử et al., 2005). Tiếng kêu của Trĩ sao
có thành phần chính nằm trong khoảng 1300 – 1800 Hz.
Các điểm đặt máy ghi ẩm phổ rộng (SM3, Wildlife Acoustics Inc.) đƣợc
đánh dấu bằng tọa độ và khoanh vẽ trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng
rừng của khu vực nghiên cứu. Thời gian ghi âm tiếng kêu của Trĩ sao tại các
điểm nghe đƣợc thực hiện trong suốt 24h. Mỗi điểm nghe đƣợc điều tra trong
vòng 1-2 ngày liên tục. Trong mỗi ngày nghe, để tăng độ chính xác khi xác định

vị trí của đàn Trĩ sao, điểm nghe đƣợc bố trí cách nhau từ 300m đến 500m. Các
thông tin ghi nhận đƣợc và xử lý từ máy ghi âm sẽ đƣợc so sánh với các hoạt
động điều tra do con ngƣời tiến hành.

Hình 2.1: Vị trí các máy ghi âm tại Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc
Trong (Quảng Bình)
13


Tổng cộng có 50 vị trí đặt máy ghi âm và các máy ghi âm chủ yếu đƣợc đặt
ở các tiểu khu trong vùng Khe Đan, Cầu Khỉ, Bãi Đạn. Đó là các tiểu khu 515,
516, 534, 532 và 535.
Các điểm đặt máy ghi âm đƣợc phân bố khá đều trên các sinh cảnh ƣa thích
của Trĩ sao và đại diện cho các sinh cảnh ƣa thích của Trĩ sao trên toàn bộ khu
vực. Các điểm đặt máy ghi âm đƣợc bố trí cách nhau từ 0,5-1km trên các giơng
núi hoặc các đỉnh núi, nơi có thể nghe đƣợc một diện tích rộng.
2.4.3 Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp
Sau khi thu thập các file ghi âm rồi sau đó phân tích kết quả bằng phần
mềm Raven Pro phiên bản 1.5 để xử lý dữ liệu âm thanh, phân tích phổ âm
thanh của các lồi và Excel trên máy tính. Phần mềm Raven giúp ta phân tích
một số thơng số của tiếng kêu nhƣ tần số của 1 tiếng kêu, độ dài tiếng kiêu, số
tiếng kêu trong 1 lần kêu, khoảng cách giữa các tiếng kêu. … Tần số là một đặc
trƣng của âm thanh, có thể cho chúng ta biết độ cao thấp của âm thanh phát ra
(đơn vị Hz). Tiếp theo đó là xác định độ dài tiếng kêu giúp ta xác định đƣợc đặc
trƣng cơ bản của âm thanh do lồi phát ra.
Từ các thơng số ta có đƣợc nhờ phần mềm Raven chúng ta sẽ đƣa các
thơng số vào Excel để tính tốn.

Hình 2.2: Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5 (1).
14



Hình 2.3: Giao diện phần mềm Raven phiên bản 1.5 (2).
2.3.4.1 Phân tích dữ liệu âm thanh
Dữ liệu âm thanh đƣợc phân thích bằng phần mềm RAVEN (Cornell Lab
of Onithology) để tạo ra phổ âm thanh các tiếng kêu của các đàn Trĩ sao để từ đó
xác định số lƣợng các các thể, số đàn Trĩ sao kêu.
Các số liệu đƣợc tổng hợp và phân tích để mơ tả tiếng kêu và xác định
thời gian thƣờng phát ra tiếng kêu của các loài. Sử dụng phần mềm Excel để
nhập bảng biểu và số liệu điều tra trong nghiên cứu. Sử dụng phần mềm excel để
tính tốn các thơng số so sánh.
Các thông tin ghi nhận đƣợc và xử lý từ máy ghi âm sẽ đƣợc so sánh với
các hoạt động điều tra do con ngƣời tiến hành.
2.3.4.2 Khu vực phân bố tại khu vực nghiên cứu
Đề tài dựa vào vị trí của các máy ghi âm để xác định đƣợc các khu vực
phân bố của loài Trĩ sao tại khu vực nghiên cứu. Bản đồ các khu vực phân bố
của Trĩ sao đƣợc xây dựng dựa trên phân mềm ArcGIS và phần mềm Mapinfo
xác định khu vực phân bố của Trĩ saotại khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong.
Bản đồ nền của khu đề xuất BTTN đƣợc kế thừa từ tổ chức bảo tồn thiên nhiên
Việt.
15


2.3.4.3 Thu thập số liệu
Thu thập, ghi chép lại thời gian kêu, tần số âm thanh của loài Trĩ sao
(Rheinardia ocellata) và ghi theo mẫu bảng 2.2:
Bảng 2.2: Điều tra tiếng kêu của loài Trĩ Sao tại Khu đề xuất BTTN
Khe Nƣớc Trong
Số hiệu đàn: ……………….


Ngƣời điều tra:……………...

Ngày điều tra: ……….……..

Địa điểm:……………………

Tần số
TT

S
Tên File

Thời gian

Độ
dài

Từ

Đến

Từ

Đến

tiếng
kêu

16


Số tiếng kêu liên tiếp


CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1 Vị trí địa lý
a) Tọa độ địa lý ở phần đất liền: Khu vực nghiên cứu nằm ở huyện Lệ Thủy,
phía Tây Nam tỉnh Quảng Bình.
- Từ 16055’18’’ đến 1703’34’’ Vĩ độ Bắc
- Từ 106032’31’’ đến 106048’27’’ Kinh độ Đơng

Hình 3.1: Bản đồ Khu đề xuất BTTN Khe Nƣớc Trong (Quảng Bình)
(Nguồn: Vietnature)

17


×