Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu về chia sẻ lợi ích gắn với công tác bảo tồn ở vườn quốc gia xuân thủy nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đến nay đã bƣớc vào giai đoạn cuối. Để hoàn thành chƣơng trình
đào tạo hệ Đại học chính quy, mỗi sinh viên phải thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học nhằm vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế.
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn
Thực vật rừng trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu về chia sẻ lợi ích gắn với công tác bảo tồn ở vƣờn quốc gia
Xuân Thủy – Nam Định”.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, chính
quyền, Cán bộ Vƣờn quốc gia Xuân Thủy và các bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp
hồn thành bài khóa luận này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các cá nhân
và tổ chức nêu trên đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong việc thu thập số liệu và thực
hiện nghiên cứu.
Cũng nhân dịp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Trần
Ngọc Hải đã trực tiếp hƣỡng dẫn tơi trong q trình định hƣớng nghiên cứu, thu
thập số liệu và hoàn thiện bản khóa luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn nên bản luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp đóng
góp ý kiến để bản đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
ĐHLN, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Ngô Thu Hằng


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận “Nghiên cứu về chia sẻ lợi ích gắn với cơng tác bảo


tồn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy –Nam Định”.
2. Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hằng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tổng hợp các nguồn tài nguyên và các hoạt động chia sẻ lợi ích tại VQG
Xuân Thủy.
- Đánh giá đƣợc tác động ảnh hƣởng giữa chia sẻ lợi ích với cơng tác bảo
tồn của VQG và đề xuất một số giải pháp.
5. Nội dung nghiên cứu
- Các nguồn tài nguyên của khu vực nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung cơ bản của các hoạt động chia sẻ lợi ích tại VQG
Xuân Thủy
-Đánh giátác động ảnh hƣởng giữa chia sẻ lợi ích với cơng tác bảo tồn của
VQG
-Những thuận lợi khó khăn và đƣa ra một số giải pháp chính để triển khai
thực hiện đề án
6. Những kết quả đạt đƣợc
6.1 Các nguồn tài nguyên của khu vực nghiên cứu
- Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc nam trong VQG Xuân Thủy
- Hiện trạng nguồn tài nguyên Ngao giống
- Hiện trạng nguồn tài nguyên Ngao thịt
- Hiện trạng nguồn tài nguyên thủy sản tự nhiên ở vùng triều
6.2 Tìm hiểu nội dung cơ bản của các hoạt động chia sẻ lợi ích tại VQG
Xuân Thủy
- Nhu cầu sử dụng tài nguyên và kiến thức bản địa trong khai thác, nuôi
trồng các nguồn lợi tự nhiên ở khu vực
- Đối tƣợng thanm gia quản lý mơ hình chia sẻ lợi ích


- Đối tƣợng chia sẻ lợi ích

- Tổ chức thực hiện phƣơng án chia sẻ lợi ích
- Các sản phẩm đƣợc thỏa thuận chia sẻ 2012 - 2013
6.3 Đánh giá đƣợc tác động ảnh hƣởng giữa chia sẻ lợi với công tác bảo
tồn của VQG
- Tác động của hoạt động khai thác dƣợc liệu
- Tác động của khai thác tài nguyên hải sản
- Tác động của hoạt động khai thác ngao giống
Tác động của hoạt động nuôi ngao quảng canh
6.4 Những thuận lợi khó khăn và đƣa ra một số giải pháp chính để triển
khai thực hiện đề án


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................3
1.1. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới ........................................................... 3
1.2. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam ......................................................7
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI Ở KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 19
2.1. Điều kiện tự nhiên của VQG Xuân Thủy: .................................................. 19
2.1.1. Vị trí địa lý: .............................................................................................. 19
2.1.2. Đặc điểm đất đai:...................................................................................... 19
2.1.3. Đặc điểm thuỷ văn: .................................................................................. 20
2.1.4. Đặc điểm của khí hậu: .............................................................................. 21
2.1.5. Tài nguyên sinh vật của quốc gia Xuân Thuỷ: ........................................ 22
2.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................ 30

2.2.1. Đặc điểm xã hội........................................................................................ 30
2.2.2. Đặc điểm kinh tế: ..................................................................................... 31
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 36
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 36
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 36
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 36
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu.................................................................... 36
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................... 36
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa ......................................... 37


3.4.4. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu ............................................. 37
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 38
4.1. Các nguồn tài nguyên của khu vực nghiên cứu .......................................... 38
4.1.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc nam trong VQG Xuân Thủy 38
4.1.2. Hiện trạng nguồn tài nguyên Ngao giống: ............................................... 40
4.1.3. Hiện trạng nguồn tài nguyên Ngao thịt .................................................... 42
4.1.4. Hiện trạng nguồn tài nguyên thủy sản tự nhiên ở vùng triều................... 44
4.2. Tìm hiểu nội dung cơ bản của các hoạt động chia sẻ lợi ích tại VQG Xuân
Thủy .................................................................................................................. 48
4.2.1. Nhu cầu về sử dụng tài nguyên và kiến thức bản địa trong khai thác, nuôi
trồng các nguồn lợi tự nhiên ở khu vực: ............................................................ 48
4.2.2. Đối tƣợng tham gia quản lý mơ hình chia sẻ lợi ích: ............................... 49
4.2.3. Đối tƣợng chia sẻ lợi ích: ......................................................................... 49
4.2.4.Tổ chức thực hiện phƣơng án chia sẻ lợi ích: ........................................... 62
4.2.5. Các sản phẩm đƣợc thỏa thuận chia sẻ 2012-2013 .................................. 67
4.3. Đánh giá đƣợc tác động ảnh hƣởng giữa chia sẻ lợi ích với cơng tác bảo tồn
của VQG ............................................................................................................. 68

4.3.1. Tác động của hoạt động khai thác dƣợc liệu: .......................................... 68
4.3.2. Tác động của hoạt động khai thác tài nguyên hải sản.............................. 69
4.3.3. Tác động của hoạt động khai thác ngao giống:........................................ 69
4.3.4. Tác động của hoạt động nuôi ngao quảng canh ....................................... 71
4.4. Những thuận lợi khó khăn và đƣa ra một số giải pháp chính để triển khai
thực hiện đề án ................................................................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích các loại rừng và bãi bồi ở Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ....... 25
Bảng 2.2. Thống kê hiện trạng sử dụng đất ở vùng đệm ................................... 32
Bảng 4.1. Một số cây thuốc chủ yếu trong VQG Xuân Thủy............................ 38
Bảng 4.2. Các loài ngao giống đƣợc khai thác tại VQG Xuân thủy .................. 40
Bảng 4.3. Đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản các xã vùng đệm ......................... 43
Bảng 4.4. Danh lục các loài thủy sản đƣợc khai thác tại khu vực VQG
Xuân Thủy ......................................................................................................... 46
Bảng 4.5. Đối tƣợng tham gia chia sẻ lợi ích nguồn cây thuốc nam ................. 50
Bảng 4.6. Khai thác đối với củ gấu .................................................................... 51
Bảng 4.7. Khai thác đối với Dứa dại .................................................................. 51
Bảng 4.8. Khai thác đối với sâm đất .................................................................. 52
Bảng 4.9. Khai thác đối với sài hồ ..................................................................... 52
Bảng 4.10. Quy định mức phí đóng khi khai thác dƣợc liệu ............................. 54
Bảng 4.11. Quy định khai thác cây thuốc nam .................................................. 54
Bảng 4.12. Đối tƣợng tham gia chia sẻ lợi ích nguồn lợi ngao giống ............... 55
Bảng 4.13. Đối tƣợng tham gia chia sẻ lợi ích nguồn tài nguyên hải sản tự nhiên .... 58
Bảng 4.14 Đối tƣợng tham gia chia sẻ lợi ích nguồn ngao ni ........................ 59



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PFES: Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
IUCN:

iên minh Quốc tế

ảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

(International Union for Conservation of Nature)
CNN: Đánh giá nhu cầu bảo tồn
UNFCCC: Công ƣớc khung của iên Hiệp Quốc về iến đổi Khí hậu (United
Nations Framework Convention on Climate Change)
REDD: Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
UN – REDD: Hợp tác của iên Hiệp Quốc về Giảm phát thải từ phá rừng và
suy thoái rừng
GIZ: Tổ chức hợp tác Phát triển Đức
MS: Cơ chế chia sẻ lợi ích (Benefit Sharing Mechanism)
SP: Phƣơng án chia sẻ lợi ích ( Benefit Shering Plan)
BSA: Thỏa thuận chia sẻ lợi ích ( Benefit Sharing Agreement)
ĐDSH: Đa dạng sinh học
HĐQ : Hội đồng quản lý ĐNN: Đất ngập nƣớc
NLTS: Nguồn lợi thủy sản
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
RAMSAR: Công ƣớc về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc tế,
đặc biệt nhƣ là nơi cƣ trú của nhiều loài chim nƣớc VQG: Vƣờn quốc gia
VCF: Qũy bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam


ĐẶT VẤN ĐỀ

VQG Xuân Thủy là khu vực đất ngập nƣớc (ĐNN), có giá trị đa dạng
sinh học (ĐDSH) cao. Tại đây, cộng đồng địa phƣơng đã bao đời nay sống gắn
bó và sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên của ĐNN.
Với nhu cầu phát triển, cùng với mức độ khai thác tài nguyên tự nhiên
nhƣ hiện tại của cộng đồng địa phƣơng thì nguồn tài nguyên ĐNN sẽ ngày càng
bị suy giảm và có nguy cơ bị đe doạ về tính đa dạng và cân bằng mơi sinh.
Do những bất cập về chính sách của Nhà nƣớc về quản lý và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, sự thiếu hiểu biết của cộng đồng về quyền và trách nhiệm
đối với tài nguyên tự nhiên dẫn đến việc ngƣời dân tự do vào rừng đặc dụng tự
do khai thác bất kể thứ gì họ cần đẻ họ có thể bán hoặc sử dụng. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến việc khai thác tài nguyên không bền vững tại VQG Xuân
Thủy. Mặc dù VQG Xuân Thủy đã tham gia công ƣớc RAMSAR -(Cơng ƣớc về
các vùng ĐNN có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cƣ trú của nhiều lồi
chim nƣớc)- Cơng ƣớc khuyến khích sử dụng khơn khéo ĐNN, tuy nhiên chính
sách của Nhà nƣớc vẫn cịn hạn chế trong lĩnh vực này và việc chia sẻ lợi ích
trong việc khai thác các tài nguyên trong VQG giữa các bên liên quan vẫn chƣa
đƣợc đề cập đến một cách thỏa đáng.
Theo đánh giá nhu cầu bảo tồn (CNN) đƣợc thực hiện năm 2011 thì VQG
Xuân Thủy phải đối mặt với những mối đe dọa lớn từ việc đánh bắt và thu nhặt
các nguồn thủy hải sản, nuôi trồng thủy hải sản, việc đi lại của tàu thuyền, …
(Đánh giá nhu cầu bảo tồn, 2011). Vùng đệm VQG Xn Thủy có 05 xã với
khoảng ½ số hộ gia đình có sinh kế phụ thuộc trực tiếp và gián tiếp vào tài
nguyên trong khu vực VQG Xuân Thủy, với đại đa số là tham gia khai thác trực
tiếp và phụ thuộc trực tiếp vào nguồn lợi thủy sản (Báo cáo Kinh tế xã hội,
2008. VQG Xuân Thủy). Vấn đề đặt ra là làm thế nào lôi kéo đƣợc cộng đồng
địa phƣơng tham gia công tác quản lý bảo vệ tài nguyên để bảo tồn đƣợc giá trị
ĐDSH của VQG Xuân Thủy đồng thời đảm bảo sự phát triển của cộng đồng.

1



Cộng đồng địa phƣơng hầu nhƣ mới chỉ tham gia một cách hình thức vào
cơng tác bảo vệ tài ngun ĐNN và họ xem nhƣ việc khai thác tài nguyên ĐNN
của họ là một chuyện đƣơng nhiên. Họ chƣa có nhận thức và ý thức trách nhiệm
phải chia sẻ trách nhiệm với tài nguyên, chƣa có bất kỳ một đóng góp đáng kể
nào đối với cơng tác bảo tồn. Do đó, việc thay đổi nhận thức, hành vi của cộng
đồng địa phƣơng là rất cần thiết nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên ĐNN.
Việc cần làm là phải xây dựng và thực hiện một cơ chế chia sẻ lợi ích, thể hiện
rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên liên quan tới quản lý sử dụng tài
nguyên hợp lý và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên rừng của VQG Xuân Thủy bền vững tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về
chia sẻ lợi ích gắn với công tác bảo tồn ở Vườn quốc gia Xuân Thủy –Nam Định”.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới
Theo quan điểm của Nghị định thƣ Kyoto, “rừng là hệ sinh thái có diện

tích tối thiểu 0,05-1,00 ha; tỷ lệ che phủ tầng tán tối thiểu 10-30%; chiều cao
cây cối tối thiểu 2-5m” [UNFCCC, 2001]. Trong định nghĩa này hệ sinh thái
đƣợc hiểu là một tập hợp quần thể năng động có một chức năng chung của các
loài thực vật, động vật và cộng đồng các chất vi sinh vật cùng môi trƣờng xung
quanh chúng.
Trên thực tế, mỗi quốc gia cũng có định nghĩa riêng về rừng. Điều quan
trọng là làm sao để định nghĩa của mỗi nƣớc nhất quán theo thời gian và không

mâu thuẫn với định nghĩa của Nghị định thƣ Kyoto.
uật ảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam 2004 đã đƣa ra định nghĩa
“rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó có cây gỗ, tre,
nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1 (10%) trở lên” [Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004,2004].
Khác với trƣớc đây, ngày nay lợi ích kinh tế của rừng đã vƣợt xa giá trị
của các sản phẩm hữu hình do rừng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu đời sống, sản
xuất và buôn bán của con ngƣời. Tổng giá trị kinh tế của rừng đƣợc phân thành
giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
Giá trị sử dụng là những lợi ích thu đƣợc từ việc sử dụng nguồn tài
nguyên rừng, bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá
trị tùy chọn.
Giá trị sử dụng trực tiếp là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà rừng trực
tiếp cung cấp và chúng ta có thể tính đƣợc giá cả cũng nhƣ khối lƣợng trên thị trƣờng.
Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị chủ yếu dựa trên chức năng của
hệ sinh thái, có ý nghĩa về mặt sinh thái và mơi trƣờng. Nói cách khác, giá trị sử
dụng gián tiếp là giá trị các dịch vụ do rừng tạo ra và đƣợc nhiều ngƣời, thậm
chí là cả xã hội cùng hƣởng lợi (điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, hạn chế xói
mịn, hấp thụ và lƣu giữ cacbon, cảnh quan, vẻ đẹp thiên nhiên, đa dạng sinh học…).
3


Giá trị tùy chọn là lƣợng mà mỗi cá nhân sẵn sàng chi trả để bảo tồn
nguồn lực hoặc một phần nguồn lực của rừng để sử dụng cho tƣơng lai. Đây là
giá trị có đƣợc từ nhận thức, lựa chọn của con ngƣời đặt ra trong hệ sinh thái.
Giá trị phi sử dụng cịn gọi là giá trị khơng sử dụng hoặc giá trị chƣa sử
dụng của rừng là những giá trị sử dụng tiềm năng có thể đƣợc phát hiện và sử
dụng về sau.
Hiểu đƣợc các giá trị này sẽ thay đổi đƣợc nhận thức về vai trò và giá trị

kinh tế của rừng tốt hơn, đặc biệt là giá trị sử dụng gián tiếp của rừng đƣợc coi
là một trong những điểm then chốt hình thành REDD
Dịch vụ môi trƣờng rừng:
Để hiểu đƣợc dịch vụ môi trƣờng rừng, cần thống nhất cách hiểu về môi
trƣờng rừng. Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (Nghị định 99/2010/NĐ-CP) đã
nêu rõ:
“Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trƣờng
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá
trị sử dụng của môi trƣờng rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng
hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp
thụ và lƣu giữ cacbon, du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và
lâm sản khác” [Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ].
Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi trƣờng đƣợc
chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và nhóm hỗ trợ.
Dịch vụ mơi trƣờng rừng là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ môi
trƣờng. Môi trƣờng rừng là môi trƣờng do kết quả tác động của rừng tạo ra cho
xã hội và tự nhiên. Nó là loại mơi trƣờng có tầm quan trọng không thể thay thế
trong hệ sinh thái chung.
Điều 3, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 cũng đã nêu rõ: “Dịch
vụ môi trường rừng là việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để
đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân” .
4


Dịch vụ môi trƣờng thuộc loại dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều loại dịch
vụ cụ thể. Theo điều 4, Nghị định 99/2010/NĐ-CP, các loại dịch vụ môi trƣờng
rừng gồm:
1. ảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;

Điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội, Hấp thụ và lƣu
giữ cacbon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu rứng nhà kính bằng các biện
pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và phát triển bền vững; ảo
vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng
phục vụ cho dịch vụ du lịch; Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con
giống tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản [Nghị định
99/2010/NĐ-CP ]
Nhƣ vậy, dịch vụ REDD thuộc nhóm thứ 3 trong hệ thống phân loại dịch
vụ môi trƣờng rừng theo Nghị định trên của Chính phủ.
Hiện nay, có ba loại dịch vụ môi trƣờng đang đƣợc triển khai chi trả, đó
là giảm nhẹ biến đổi khí hậu, phịng hộ đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhu cầu về 3 loại dịch vụ này đƣợc dự báo ngày càng tăng. Tuy nhiên, mức chi
trả ở các quốc gia rất khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức, năng lực thể chế,
nguồn lực ngân sách nhà nƣớc và năng lực chi trả. Khơng thể tính đƣợc chính
xác những gì bị mất đi về mặt môi trƣờng khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp sang các mục đích sử dụng khác. Nếu tiếp cận theo quan điểm chính
sách mới, chỉ đủ cơ sở để lập luận rằng, các dịch vụ mơi trƣờng rừng là hữu ích
và có thể xác định đƣợc lợi ích, giá trị của nó để thiết lập cơ chế chi trả. Nó là
một loại hàng hóa cơng cộng vì có đầy đủ hai tính chất là không thể phân chia
và không thể loại trừ. Tuy nhiên, do tính chất có thể đo đếm kết quả và xác định
đƣợc ngƣời hƣởng lợi dịch vụ nên có thể xác lập đƣợc cơ chế chi trả theo
nguyên tắc thị trƣờng [UNEP, 2005]. Từ đó, khái niệm “Chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng” (PFES) đã ra đời và từng bƣớc đƣợc áp dụng ở các nƣớc, tạo hiệu
quả rất tốt về chính sách cơng và huy động nguồn lực tài chính.
Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng:
5


“Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng” (PFES) là quan hệ tài chính tƣơng đối
mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ mơi trƣờng”.

Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trị
cung cấp các dịch vụ có tác dụng khơng chỉ đảm bảo sự trong lành về mơi
trƣờng mà cịn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con ngƣời, thơng qua các tác
động tích cực và đa dạng nhƣ bảo vệ nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, điều
hịa khí hậu, phịng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, văn hóa và
cải tạo đất…Ngày nay, trong khi nhu cầu về các dịch vụ này tăng, thì khả năng
để cung cấp các dịch vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng đứng trƣớc nguy cơ
bị suy giảm vì mơi trƣờng rừng đang dần bị suy thối và ơ nhiễm q mức. Một
trong những ngun nhân chính dẫn tới điều đó là tăng nhu cầu phát triển kinh
tế, sự gia tăng dân số, sự thiếu hiểu biết về chu kỳ và chức năng của các hệ sinh thái
và cả sự thiếu trách nhiệm của một số doanh nghiệp và cá nhân khi chỉ nghĩ tới việc
tối đa hóa lợi nhuận trƣớc mắt mà qn đi lợi ích lâu dài về bảo vệ mơi trƣờng.
Cho đến nay, định nghĩa về PFES đƣợc đông đảo các nhà khoa học trên
thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo tác giả này, “ Chi trả
dịch vụ mơi trường rừng (PFES) là q trình giao dịch tự nguyện đƣợc thực
hiện bởi ít nhất một ngƣời mua và một ngƣời bán dịch vụ môi trƣờng rừng, khi
và chỉ khi ngƣời bán đảm bảo cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng đó một cách
hợp lý” [Wunder, 2005].
Để có thể hiểu một cách đơn giản, PFES là việc chi trả của những ngƣời
hƣởng lợi dịch vụ môi trƣờng rừng cho ngƣời cung ứng dịch vụ.
Theo Simpson và Sedjo (1996), Land-Mils và Porras (2002), PFES là một
cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng, những ngƣời quản lý rừng cung
cấp dịch vụ môi trƣờng rừng tốt hơn. PFES giúp đền bù cho những ngƣời cung
cấp dịch vụ môi trƣờng rừng hoặc khuyến khích những ngƣời chƣa quan tâm
tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đƣa ra cách hiểu về PFES: “ à quan
hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ” .
6



Nhƣ vậy, PFES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ
cơng cộng là dịch vụ môi trƣờng rừng. Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ
bản nhƣ đối tƣợng phải chi trả, đối tƣợng đƣợc chi trả, loại dịch vụ chi trả, hình
thức và nguyên tắc chi trả…
Để có thể thực hiện PFES, trƣớc hết cần đánh giá đƣợc giá trị của dịch vụ
này. Thứ nhất, có rất nhiều ngƣời khơng hiểu đƣợc giá trị của sinh thái rừng,
đặc biệt là những ngƣời cịn đang chịu cảnh đói khổ, nguồn sống chỉ biết phụ
thuộc vào rừng. Ngồi ra, cịn có những ngƣời dân có cuộc sống khá hơn nhƣng
vì muốn tối đa hóa lợi nhuận nên chỉ nghĩ tới lợi ích trƣớc mắt mà khơng nghĩ
tới lợi ích lâu dài. Thứ hai, việc đánh giá giá trị dịch vụ môi trƣờng rừng sẽ cho
phép các nhà tài chính phân tích chi phí- lợi ích để so sánh cái đƣợc và cái mất
trong việc bảo vệ hay hủy hoại mơi trƣờng rừng, từ đó đƣa ra các căn cứ để các
nhà hoạch định chính sách và những nhà quản lý môi trƣờng ra những quyết
định đúng đắn và lý giải về nghĩa vụ của toàn xã hội đối với các hoạt động bảo
tồn hệ sinh thái rừng. Thứ ba, Nếu muốn ai đó trả tiền cho dịch vụ môi trƣờng
rừng, chúng ta phải chỉ ra đƣợc giá trị về mặt tài chính của các dịch vụ đó.
1.2

Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng ở Việt Nam
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực

hiện chƣơng trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (PFES) thông
qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004). Năm 2008, Quyết định số
380/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ đã cho phép thí điểm Chính sách chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng tại tỉnh Sơn a và âm Đồng. Năm 2010, Nghị định số
99/2010/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhằm triển khai Chính sách chi trả dịch vụ
mơi trƣờng rừng trên phạm vi tồn quốc từ 1/1/2011. Có thể nói, Việt Nam đã
trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á ban hành và triển khai chính sách PFES ở
cấp quốc gia.

Mục tiêu của PFES tại Việt Nam là: bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng
cao chất lƣợng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế
quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nƣớc cho việc đầu tƣ vào bảo
7


vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh xã hội của ngƣời làm nghề rừng. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chƣa có một đánh giá và nghiên cứu tồn diện về thực trạng
triển khai PFES ở Việt Nam.
Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những đánh
giá và phân tích cụ thể về tính hiệu quả, hiệu ích và cơng bằng của PFES trong
q trình triển khai từ năm 2008 đến nay. Chúng tôi tập trung nghiên cứu trên
ba khía cạnh của PFES, gồm: (1) xây dựng các cơ sở pháp lý (các quy định
pháp lý và cơ cấu tổ chức thực hiện), (2) cơ chế chia sẻ lợi ích (phân bổ tiền chi
trả và sự tham gia của các bên), và (3) giám sát và đánh giá (giám sát các dịch
vụ môi trƣờng, hợp đồng, dòng tiền và tác động xã hội từ PFES).
Các thành tựu chính của PFES tại Việt Nam từ năm 2008-2012
Báo cáo chỉ ra rằng PFES đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm và hỗ trợ
đáng kể từ Chính phủ, và các bộ ngành có liên quan. Tổng cộng có 20 văn bản
pháp lý đã đƣợc ban hành dƣới dạng Nghị định, Quyết định của Thủ tƣớng;
Thông tƣ và Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tạo nên
một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai Chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng. Trong các dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc quy định, dịch vụ phòng hộ
đầu nguồn (bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng
suối; điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và xã hội) đã thu đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng, đồng thời cũng rút ra đƣợc các bài học kinh nghiệm cho
việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho thực hiện PFES.
Các phát hiện chính về thể chế và cơ sở pháp lý
Khung pháp lý chung về thực hiện PFES đã đƣợc xây dựng:
Từ năm 2008, khung pháp lý quốc gia về PFES, gồm các cơ sở pháp lý,

cơ cấu tổ chức, quản lý tài chính và các hợp đồng ủy thác đã đƣợc quy định tại
hơn 20 văn bản pháp quy ban hành bởi các cấp khác nhau (4 văn bản pháp quy
dƣới dạng Nghị định và Quyết định của Thủ tƣớng, 16 văn bản pháp quy dƣới
dạng Quyết định và Thông tƣ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Trong số các văn bản ban hành, có 5 văn bản cung cấp cơ sở pháp lý và hƣớng
8


dẫn về việc thành lập, tổ chức và quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng ở cấp
tỉnh và trung ƣơng, 11 văn bản hƣớng dẫn về tổ chức thực hiện PFES.
Cơ chế vận hành PFES tại Việt Nam chủ yếu dựa vào Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng cấp trung ƣơng và cấp tỉnh. Các Quỹ sẽ ký hợp đồng với ngƣời
mua dịch vụ và thu tiền từ các bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng, chuẩn bị
kế hoạch chi trả, giám sát và phân bổ tiền tới ngƣời cung cấp dịch vụ, chuẩn bị
và đệ trình các báo cáo theo từng giai đoạn tới Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
trung ƣơng. Ngƣời cung cấp dịch vụ là các cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng và
tổ chức đƣợc xem xét bởi các Quỹ cấp tỉnh dựa trên chứng nhận quyền sử dụng
đất. Ngƣời sử dụng dịch vụ đƣợc quy định tại Nghị định 99 là các công ty cung
cấp nƣớc, các cơ sở sản xuất thủy điện và công ty kinh doanh du lịch. Tuy
nhiên, thực chất số tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc chuyển cho ngƣời
sử dụng dịch vụ cuối cùng là ngƣời dân và các đối tƣợng sử dụng điện và nƣớc
(số tiền này đƣợc hạch toán trong giá bán điện và nƣớc).
Trong bốn dịch vụ môi trƣờng đƣợc quy định thì mới chỉ có hai dịch vụ
đƣợc thực hiện do thiếu các cơ sở pháp lý và các hƣớng dẫn chi tiết:
Nghị định 99 quy định các loại dịch vụ mơi trƣờng phải chi trả, gồm:
1. Phịng hộ đầu nguồn (gồm bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, bồi lắng lịng
hồ, lịng sơng, lịng suối, điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho hoạt động sản xuất
và đời sống xã hội)
2. Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho du lịch

3. Hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, giảm phát thải gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối và giảm diện tích rừng và phát
triển rừng bền vững;
4. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên và
nguồn nƣớc từ rừng cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Cho tới nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cơ quan chịu trách
nhiệm về tổ chức triển khai PFES, đã ban hành các quy định và hƣớng dẫn khá
9


chi tiết về triển khai hai loại dịch vụ đầu tiên (phòng hộ đầu nguồn và dịch vụ
du lịch sinh thái). Mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là mức chi trả cố định áp
dụng cho ngƣời sử dụng dịch vụ. Đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, mức chi
trả là 20 VND/Kwh điện thƣơng phẩm, 40 VND/m3 nƣớc sạch đối với các công
ty cấp nƣớc và các công ty du lịch chi trả hàng năm từ 1-2% tổng doanh thu. Số
tiền chi trả cho 1 ha rừng cho ngƣời cung cấp dịch vụ đƣợc xác định dựa trên
tổng số tiền thu sau khi trừ đi chi phí quản lý (10%) và quỹ dự phịng (5%) chia
cho tổng diện tích rừng có cung ứng dịch vụ mơi trƣờng rừng.
Mặc dù loại dịch vụ thứ hai (vẻ đẹp cảnh quan và bảo tồn đa dạng sinh
học) đã đƣợc triển khai ở mức độ nhất định, sự đa dạng của các bên liên quan,
sự tồn tại của nhiều mô hình với cơ chế hoạt động và mối quan hệ phức tạp giữa
Ngƣời cung cấp dịch vụ -Trung gian - Ngƣời mua và sử dụng dịch vụ làm cho
việc triển khai dịch vụ này trở nên khó khăn và đơi khi gặp nhiều mâu thuẫn.
Tới nay, đã có nhiều khó khăn trong việc thực hiện dịch vụ này đã đƣợc phát
hiện, bao gồm:
• Ngƣời sử dụng dịch vụ khơng hiểu rõ vẻ đẹp cảnh quan đóng góp nhƣ
thế nào cho cơng việc kinh doanh của họ
• Những ngƣời sử dụng dịch vụ khác nhau có sự sẵn sàng chi trả khác
nhau dựa trên số doanh thu của họ (doanh thu càng cao thì mức độ sẵn sàng chi
trả càng cao)

• Thiếu quy định rõ ràng về nhóm nào trong hoạt động kinh doanh du
lịch nên chi trả. Việc thu tiền dịch vụ môi trƣờng từ một số công ty thƣơng mại
du lịch rất khó khăn (ví dụ, các cơng ty có thể vận động hành lang với chính
quyền địa phƣơng để bỏ qua việc chi trả), và thiếu minh bạch (ví dụ, sổ sách tài
chính khơng rõ ràng, khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về doanh thu của
các cơng ty lớn và thiếu sổ sách tài chính của các cơ sở kinh doanh nhỏ nhƣ cơ
sở cung cấp dịch vụ lƣu trú tại nhà);
• Có những sự khác biệt đáng kể trong việc tính tốn số tiền chi trả (ví dụ,
dựa theo phí vào cổng và dựa theo doanh thu)
10


Mặc dù có khá nhiều hoạt động thí điểm đƣợc hỗ trợ bởi các nhà tài trợ
cho loại dịch vụ thứ ba “hấp thụ cacbon” (ví dụ, âm Đồng và Nghệ An) và
dịch vụ thứ tƣ “cung cấp dịch vụ bãi đẻ, con giống tự nhiên, nguồn thức ăn và
nguồn nƣớc từ rừng cho ni trồng thủy sản” (ví dụ, Vƣờn quốc gia Xuân Thủy,
tỉnh Bến Tre và Cà Mau), nhƣng hầu hết các hoạt động thí điểm này vẫn đang
trong giai đoạn thực hiện và các kết quả đầu ra chƣa đƣợc tổng hợp.Vì vậy, Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn đã đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ tiếp tục
tiến hành các hoạt động thí điểm này thêm 2-3 năm và sẽ tổng kết các bài học
trƣớc khi ban hành khung pháp lý và các hƣớng dẫn cho cơ chế PES đối với các
dịch vụ này. Đối với dịch vụ hấp thu carbon của rừng, Chính phủ đã phê duyệt
Chƣơng trình hành động Quốc gia về Giảm phát thải khí nhà kính thơng qua nỗ
lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo
tồn và nâng cao trữ lƣợng các bon rừng (REDD+) nhƣ là nền tảng cho việc
giảm phát thải khí nhà kính trong ngành lâm nghiệp. Hơn nữa, với sự hỗ trợ từ
UN-REDD, Việt Nam đã hoàn thành pha 1 cho việc thiết lập sự sẵn sàng cho
thực hiện REDD+ và đang chuẩn bị thực hiện pha 2 nhằm triển khai thí điểm
các hoạt động REDD+ (2013-2016). Trong các hoạt động thí điểm này, các tiêu
chí và cơ chế chi trả cho dịch vụ hấp thụ carbon đã và đang đƣợc kiểm nghiệm.

Khung pháp lý cho loại dịch vụ này sẽ đƣợc ban hành dựa trên các kết quả từ
Chƣơng trình thí điểm UN-REDD pha 2. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn vẫn chƣa quyết định nên tổ chức nhƣ thế nào để kết hợp PFES
và REDD+ và đánh giá cơ chế thích hợp cho việc triển khai dịch vụ hấp thụ
carbon. Với những lý do trên, báo cáo này sẽ không thảo luận sâu về REDD+
mà sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm từ các hoạt động thí điểm khi thích hợp.
Các lựa chọn chính sách cho việc chi trả dịch vụ mơi trƣờng đối với ni trồng
thủy sản vẫn cịn bỏ ngỏ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với sự hỗ
trợ từ GIZ, IUCN, CIFOR, đã phát triển một số lựa chọn chính sách, trong đó
việc tính phí chi trả có thể dựa trên doanh thu, lợi nhuận, diện tích rừng, lƣợng
nƣớc sử dụng, hoặc áp dụng phí chi trả cố định cũng nhƣ tiềm năng áp dụng
11


việc tính phí dựa trên chứng chỉ. Các lựa chọn chính sách đƣợc đánh giá trong
nghiên cứu này nhằm cung cấp các khuyến nghị cho xây dựng cơ chế chi trả
cho loại dịch vụ này.
Tỷ lệ giải ngân tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng thấp
Việc giải ngân từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tới những ngƣời cung
cấp dịch vụ môi trƣờng là khá thấp, với tỉ lệ giải ngân chung chỉ đạt 46% tổng
số tiền thu đƣợc tới nay. Tỉ lệ giải ngân tiền PFES thấp là do cơng tác kiểm kê
rừng chƣa hồn thiện, sự chậm chạp trong việc giao đất, giao rừng, số lƣợng lớn
ngƣời cung cấp dịch vụ sống rải rác tại các vùng sâu, vùng xa, năng lực kỹ thuật
và tài chính hạn chế ở cả cấp trung ƣơng và địa phƣơng, và sự phối hợp chƣa
chặt chẽ giữa các cơ quan. Ƣu tiên trƣớc mắt là cần phải nâng cao chất lƣợng
các báo cáo kỹ thuật để thu thập và cập nhật diện tích rừng, chất lƣợng rừng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý rừng phải đƣợc ƣu tiên xem xét để triển khai
PFES một cách hiệu quả và hiệu ích tại Việt Nam. Thêm vào đó, cần phải nâng
cao nhận thức và xây dựng năng lực cho các bên có liên quan để họ hiểu biết về
lợi ích của việc bảo vệ rừng và nhận thức đƣợc những giá trị tiềm năng của

Chính sách PFES tới việc cải thiện sinh kế của họ và cộng đồng địa phƣơng.
Ngoài ra, cần có các hƣớng dẫn về sử dụng nguồn vốn tồn đọng và sự giám sát
nội bộ hoặc giám sát của bên thứ ba về các giao dịch tài chính có thể thúc đẩy
q trình thanh tốn tiền chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng.
Chi phí giao dịch cao:
Chi phí giao dịch cao là do số lƣợng lớn các chủ rừng (các chủ rừng là cá
nhân, hộ gia đình), thủ tục hành chính phức tạp, năng lực hạn chế của cán bộ
thực hiện, các mâu thuẫn về lợi ích, việc chia sẻ thông tin và hợp tác chƣa chặt
chẽ giữa các cơ quan liên quan. Để giảm chi phí giao dịch, việc nhóm các hộ
chủ rừng riêng rẽ thành nhóm ở một mức độ phù hợp theo từng khu vực địa lý
có thể làm giảm chi phí đáng kể. Việc áp dụng phƣơng pháp thanh toán tiền chi
trả dịch vụ mơi trƣờng thơng qua ngân hàng (ví dụ Ngân hàng Chính sách Xã
hội) đã đƣợc thực hiện ở Sơn a, tuy nhiên do sự phân bổ rải rác của những
12


ngƣời cung cấp dịch vụ, dẫn đến việc các cán bộ ngân hàng đi tới địa bàn không
thƣờng xuyên và với mức chi trả thấp nên cách thanh toán này đã không mang
lại hiệu quả. Ngƣợc lại, ở những địa bàn có mật độ dân số cao, việc chi trả qua
ngân hàng và sử dụng công nghệ từ điện thoại di động nên đƣợc xem xét và áp dụng.
Sự chƣa rõ ràng về tƣ cách pháp nhân của cộng đồng để tham gia vào
những thỏa thuận về PFES làm giảm sự quan tâm của các cộng đồng địa
phƣơng tới việc bảo vệ và phát triển rừng.
Hiện nay theo Nghị định 99, ngƣời cung cấp dịch vụ bao gồm các cá
nhân, hộ gia đình, cộng đồng, các tổ chức Nhà nƣớc và các cơng ty tƣ nhân có
quyền sử dụng đất. Lâm nghiệp cộng đồng đƣợc xem nhƣ một mơ hình thành
công trong việc bảo vệ và phát triển rừng và hiện nay, tại một số tỉnh ở Việt
Nam (ví dụ nhƣ ở Sơn a), cộng đồng đang quản lý hơn 50% tổng diện tích
rừng. Mặc dù tƣ cách pháp lý của cộng đồng đƣợc công nhận trong Luật Bảo vệ
và Phát triển Rừng năm 2004 với nhiệm vụ bảo vệ và quản lý rừng, cộng đồng

lại không đƣợc xem là có tƣ cách pháp nhân để tham gia vào các hợp đồng dân
sự theo quy định trong Luật Dân sự 2005. Mơ hình cộng đồng đƣợc đăng ký
dƣới hình thức “Hợp tác xã Lâm nghiệp” tại điểm nghiên cứu ở Thái Nguyên là
một trong những giải pháp tiềm năng để khắc phục hạn chế này.
Ngƣời sử dụng dịch vụ và ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng chƣa
đƣợc xác định rõ ràng :
Việc xác định ngƣời mua và ngƣời cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng
trong Chính sách PFES chƣa đƣợc rõ ràng. Ngƣời mua dịch vụ, đƣợc xác định
là các công ty cung cấp nƣớc và cơ sở sản xuất thủy điện trong Nghị định 99,
trên thực tế chỉ đóng vai trị là trung gian bởi tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng
đƣợc chuyển tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng là ngƣời dân. Ngƣời dân và đối
tƣợng sử dụng điện và nƣớc là ngƣời mua dịch vụ môi trƣờng thực sự và hiện
tại họ chƣa nhận thức đƣợc vấn đề này. Công ty cung cấp nƣớc và cơ sở sản
xuất thủy điện đều nhận đƣợc lợi ích từ việc bảo vệ rừng và các dịch vụ môi
trƣờng ở vùng đầu nguồn, đặc biệt là dịch vụ chống bồi lắng lòng hồ, do vậy họ
13


cũng nên chi trả cho những dịch vụ môi trƣờng này nhƣ một phần chi phí kinh
doanh. Để nâng cao hiệu quả của PFES, cần nâng cao nhận thức và hiểu biết
của ngƣời sử dụng và mua dịch vụ về giá trị của PFES tới sức khỏe và phúc lợi
của con ngƣời và thúc đẩy sự tham gia của ngƣời sử dụng dịch vụ để phát triển
chính sách PFES một cách tồn diện.
Ở nhiều điểm nghiên cứu (ví dụ, các vƣờn quốc gia cung cấp vẻ đẹp cảnh
quan và bảo tồn đa dạng sinh học), tình trạng ngƣời mua và sử dụng dịch vụ
cũng đồng thời là ngƣời cung cấp dịch vụ, do đó làm phức tạp thêm việc thiết
kế cơ chế PFES. GIZ (2012) và các công ty du lịch tại âm Đồng chỉ ra vai trị
khơng rõ ràng của các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia trong q trình chi trả. Từ
góc độ pháp lý, họ có thể có các vai trị khác nhau tùy thuộc vào việc thiết lập
cơ chế PFES. Theo quy định về chủ quản lý rừng, vƣờn quốc gia và khu bảo tồn

và các cơ quan lâm nghiệp đƣợc xem nhƣ một kiểu nhà cung cấp dịch vụ mơi
trƣờng và vì vậy, có đủ điều kiện để nhận tiền chi trả PFES. Tuy nhiên, các đối
tƣợng này cũng đồng thời tổ chức kinh doanh và có lợi nhuận từ các hoạt động
kinh doanh du lịch của họ và do đó họ cũng là ngƣời sử dụng dịch vụ mơi
trƣờng. Thêm vào đó, họ thƣờng ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng với các hộ
dân, họ cũng đƣợc xem nhƣ là bên trung gian trong việc điều phối tiền chi trả
PFES tới những ngƣời bảo vệ rừng.Vai trò trung gian này sẽ cho phép các đối
tƣợng trên có quyền giữ 10% chi phí quản lý trong cơ chế PFES. Vì vậy, điều
quan trọng là cần cân đối giữa lợi nhuận thu đƣợc bởi các vƣờn quốc gia và khu
bảo tồn dựa trên các dịch vụ họ kinh doanh và số tiền họ đƣợc nhận dựa trên tƣ
cách là bên cung cấp dịch vụ môi trƣờng. Việc trao đổi thông tin giữa ngƣời
cung cấp dịch vụ, ngƣời mua và sử dụng dịch vụ và bên trung gian phải đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên để đảm bảo tính minh bạch trong hệ thống chi trả.Việc
phát triển hệ thống chia sẻ thông tin là cần thiết để kết nối ngƣời cung cấp dịch
vụ và những ngƣời hƣởng lợi nhằm đảm bảo sự tham gia rộng rãi của cộng
đồng vào PFES.

14


Những ngƣời sử dụng dịch vụ là khối tƣ nhân có những bất lợi nếu so
sánh với ngƣời sử dụng dịch vụ là công ty Nhà nƣớc:
Khi Nghị định 99 đƣợc thông qua vào năm 2010, các cơ sở sản xuất thủy
điện tƣ nhân bị ràng buộc bởi một hợp đồng cung cấp điện với Tổng công ty
điện lực Việt Nam với một mức giá cung cấp điện cố định. Vì vậy, họ khơng
đƣợc phép chuyển tiền chi trả PFES tới ngƣời tiêu dùng cuối cùng nhƣ các công
ty Nhà nƣớc. Thông qua các kênh và diễn đàn khác nhau, vấn đề này đã đƣợc
giải quyết vào năm 2012. Tuy nhiên, một vấn đề chƣa đƣợc làm rõ là liệu các cơ
sở sản xuất thủy điện tƣ nhân này có đƣợc hoàn lại số tiền PFES mà họ đã chi
trả cho giai đoạn 2010 – 2011 hay không? Tƣơng tự, nhiều công ty cung cấp

nƣớc và công ty du lịch khơng thể chuyển khoản phí chi trả tới ngƣời tiêu dùng
cuối cùng. Việc này dẫn đến việc chia sẻ chi phí khơng cơng bằng giữa các cơng
ty khác nhau và cần phải có sự linh hoạt trong hệ thống để đảm bảo tính ràng
buộc của ngƣời sử dụng dịch vụ mơi trƣờng.
Liệu cơ chế PFES tại Việt Nam có phải là một cơ chế PES thực sự và
điều này có thực sự quan trọng?
Nhiều ý kiến cho rằng cơ chế PFES tại Việt Nam có sự khác biệt với định
nghĩa ban đầu về PES bởi vì mức chi trả PES đƣợc thiết lập bởi Chính phủ chứ
khơng phải là một giao dịch tự nguyện giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và ngƣời sử
dụng dịch vụ; nhƣ vậy có thể coi PFES đang hoạt động hiệu quả dƣới dạng thuế
hoặc phí sử dụng điện và nƣớc. Tuy nhiên, điều quan trọng khơng phải là PFES
có thực sự là PES mà chúng ta nên tập trung xem xét liệu chính sách PFES hiện
hành có đƣợc thực hiện một cách hiệu quả, hiệu ích, công bằng hay không?.
Các phát hiện chính về cơ chế chia sẻ lợi ích:
Mức chi trả thấp đối lập:
Chi phí cơ hội cao Cơ chế PFES đối với dịch vụ phịng hộ đầu nguồn
(chống xói mịn, bồi lắng; điều tiết và duy trì nguồn nƣớc) tiếp tục bị đe dọa bởi
chi phí cơ hội cao cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mức chi trả PFES
hiện tại là q thấp để bồi hồn những lợi ích kinh tế bị mất đi từ việc chuyển
15


đổi rừng, đặc biệt là việc chuyển đổi sang trồng ngô hoặc cà phê hoặc chuyển
đổi rừng ngập mặn thành đầm nuôi tôm. Tuy nhiên, PFES không phải là một
liều thuốc trị bách bệnh. Có thể đề xuất việc kết hợp PFES với các chƣơng trình
lâm nghiệp và phát triển kinh tế khác để đa dạng hóa nguồn lực tài chính. Kết
hợp việc chi trả PFES trực tiếp với các lợi ích gián tiếp khác nhƣ là nâng cao
giáo dục và xây dựng năng lực cho cộng đồng hoặc tham gia cùng các chƣơng
trình có những tác động tiềm năng dài hạn để giảm nghèo có thể làm tăng sự sẵn
sàng của cộng đồng vào việc tham gia các cam kết của chƣơng trình PFES dẫu

cho mức chi trả có thấp.
Đánh đổi giữa tính hiệu quả, hiệu ích và cơng bằng:
Cơ chế chia sẻ lợi ích hiện tại khơng tính đến chất lƣợng rừng (hệ số K),
mà đang đƣợc thực hiện để đáp ứng nguyện vọng và cách nhìn của địa phƣơng
về sự cơng bằng (ví dụ, tất cả ngƣời dân nên đƣợc chi trả một mức nhƣ nhau bất
kể điều kiện kinh tế, xã hội, tƣ cách pháp lý của họ ra sao và hiện trạng của diện
tích rừng họ đƣợc chi trả để bảo vệ). Tuy nhiên, cách tiếp cận này không giúp
cho việc nâng cao chất lƣợng công tác bảo vệ và phát triển rừng (không hiệu
quả). Hơn nữa, do mỗi hộ dân chỉ quản lý một diện tích rừng khá nhỏ (ví dụ,
Sơn a), dẫn đến tiền chi trả PFES rất thấp. Nhƣ đã đề cập ở trên, phƣơng pháp
chi trả theo nhóm có thể sẽ giải quyết đƣợc thực trạng này.
Mức chi trả PFES hiện đƣợc tính theo tổng nguồn thu từ ngƣời sử dụng
dịch vụ (sau khi đã trừ đi quản lý phí và quỹ dự phịng) chia cho tổng diện tích
rừng cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng để có mức chi trả cho từng hecta. Điều
này có thể dẫn đến lƣu vực có tỉ lệ rừng che phủ cao sẽ nhận đƣợc mức chi trả
cho từng hecta thấp hơn, và ngƣợc lại lƣu vực có tỉ lệ rừng che phủ thấp sẽ nhận
đƣợc mức chi trả cho từng hecta cao hơn. Điều này mang đến lợi ích cao trong
việc bảo vệ rừng ở những khu vực có tỷ lệ che phủ rừng ít hơn, do đó có thể tạo
nên tác động tích cực nhƣng cũng tạo ra các rủi ro do việc chuyển đổi mục đích
sử dụng đất tại các khu vực có độ che phủ rừng cao do mức chi trả thấp. Mặt
khác, ngƣời sử dụng dịch vụ mơi trƣờng có khả năng không nhận đƣợc nhiều
16


giá trị từ PFES bởi vì họ vẫn phải chi trả một mức nhƣ nhau bất kể chất lƣợng
dịch vụ mơi trƣờng tại các lƣu vực.
Mục đích của chƣơng trình PFES là nhằm bảo vệ diện tích rừng hiện có
và nếu chỉ phụ thuộc vào PFES thì sẽ khơng thể giải quyết đƣợc mọi vấn đề liên
quan đến dịch vụ môi trƣờng rừng.Tuy nhiên, việc kết hợp PFES với các
chƣơng trình bảo tồn khác sẽ nâng cao việc chức năng của tồn lƣu vực. Một

vài lựa chọn chính sách có thể đƣợc xem xét bao gồm:
• Đánh giá lại cơ sở xác định mức chi trả mà ngƣời sử dụng dịch vụ phải
trả bao gồm mức chi trả cố định hiện tại với một mức chi trả có thể điều chỉnh
đƣợc dựa trên tỉ lệ doanh thu có đƣợc từ các dịch vụ tƣơng tự nhƣ mức phí áp
dụng với các cơng ty du lịch;
• Quyết định xem liệu mức chi trả có nên dựa theo tỉ lệ rừng tại lƣu vực;
• Tập trung nguồn lực tài chính của PFES tới các khu vực trọng điểm
cung cấp những loại dịch vụ mơi trƣờng đặc biệt (ví dụ, diện tích rừng bên cạnh
các sông suối nhận đƣợc mức chi trả cao hơn so với diện tích rừng xa sơng suối
hơn hoặc diện tích rừng với tiềm năng đa dạng sinh học cao nhận đƣợc mức chi
trả cao hơn về vẻ đẹp cảnh quan và dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học hơn những
diện tích rừng khơng cung cấp những dịch vụ này);
• Sử dụng một vài loại phí thu đƣợc, hoặc kết hợp PFES với các chƣơng
trình khác của Chính phủ để nâng cao cải thiện chức năng của lƣu vực (ví dụ,
phục hồi rừng hoặc sử dụng những mơ hình quản lý đất và nƣớc hiệu quả đối
với các loại hình sử dụng đất khác để giảm xói mịn và bồi lắng);
Thiếu các hƣớng dẫn cụ thể về việc sử dụng tiền chi trả từ PFES có thể dẫn
tới việc sử dụng tiền PFES khơng đúng mục đích ở cấp độ thơn bản và
cộng đồng
Hiện đang có rất ít hƣớng dẫn về nguồn tiền thu từ PFES nên đƣợc sử
dụng nhƣ thế nào và báo cáo chỉ ra rằng những ngƣời cung cấp dịch vụ hiện
chƣa đƣợc tham gia vào quá trình ra quyết định về việc sử dụng tiền thu từ
PFES. Thiếu sự giám sát tạo ra nguy cơ sử dụng tiền chi trả không đúng mục
17


đích. Mơ hình về một quỹ ủy thác gồm nhiều bên tham gia với đại diện ngƣời
sử dụng dịch vụ, ngƣời cung cấp dịch vụ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức nghiên
cứu và cơ quan chính phủ (ví dụ, tỉnh Hịa Bình) và mơ hình hợp tác xã (tại Thái
Nguyên) có đƣợc sự tin cậy từ cả ngƣời sử dụng dịch vụ và ngƣời cung cấp dịch

vụ và nên đƣợc sử dụng nhƣ hình mẫu cho việc mở rộng PFES trên tồn quốc.
Ngƣời cung cấp dịch vụ mơi trƣờng tại nhiều điểm nghiên cứu đều mong muốn
nhận đƣợc lợi ích bằng cả hiện vật và lợi ích gián tiếp ví dụ, tập huấn và xây
dựng năng lực) và tiền mặt. Họ cũng nhận đƣợc hƣớng dẫn từ các cán bộ về
việc làm sao để tối đa hóa hiệu quả từ tiền chi trả nhằm cải thiện điều kiện kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, những hƣớng dẫn này phải có đủ sự linh hoạt để có đƣợc
sự thích ứng cần thiết tại địa phƣơng và phải sử dụng một cơ chế đƣa ra quyết
định có nhiều bên tham gia.

18


×