LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn tốt nghiệp ” Nghiên cứu đặc điểm sinh học của lồi gà Lơi Trắng
(Lophura nycthemera Linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt tại Vườn
Quốc Gia Xn Sơn”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận
tình của các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, bạn bè, Tập thể Lãnh
đạo, cán bộ nhân viên Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú thọ, đặc biệt là sự hƣớng
dẫn của thầy giáo Nguyễn Đắc Mạnh.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn Nguyễn Đắc
Mạnh, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu. Đồng
thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phịng chun mơn,
tồn thể cán bộ và anh Đào Văn Thơng - Trƣởng phịng Hợp tác Quốc tế và du lịch
sinh thái Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn chắc
sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung từ
phía các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 4 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu Gà lôi trắng tại Việt Nam .............................................. 2
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu Gà lôi trắng tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn..................... 3
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 5
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 5
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................... 5
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................... 5
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 5
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 5
2.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
2.4.1 Phạm vi về nội dung:.................................................................................... 5
2.4.2 Phạm vi về không gian: ................................................................................ 6
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái. ............................................. 7
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tập tính ............................................................... 7
2.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phổ thức ăn của Gà lôi trắng .............................. 9
2.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu quá trình tăng cân, thay đổi bộ lông của các cá
thể Gà lôi trắng chƣa trƣởng thành. .................................................................... 10
2.5.5. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Gà lôi trắng .................. 11
Chƣơng 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VƢỜN
QUỐC GIA XUÂN SƠN .................................................................................... 13
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 13
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 13
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 13
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 14
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 14
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ................................................................. 15
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ..................... 17
3.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội ............................................................................ 20
3.2. 1. Dân số, lao động và dân tộc ..................................................................... 20
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................ 21
3.2.3. Hiện trạng xã hội ....................................................................................... 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................................... 24
4.1. Đặc điểm hình thái và tập tính của Gà lơi trắng tại VQG Xn Sơn ........... 24
4.1.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 24
4.1.2. Tập tính của Gà lôi trắng trong điều kiện nuôi nhốt ................................. 26
4.2. Phổ thức ăn của Gà lôi trắng tại khu nuôi VQG Xuân Sơn. ............................. 31
4.2.1. Thành phần thức ăn của lồi gà Lơi trắng: .................................................... 31
4.2.2. Khẩu phần ăn hàng ngày: .......................................................................... 32
4.3. Nghiên cứu quá trình tăng cân, thay đổi bộ lông của các cá thể Gà lôi trắng
chƣa trƣởng thành................................................................................................ 34
4.3.1. Quá trình tăng cân: .................................................................................... 34
4.3.2. Sự biến đổi bộ lông của gà con: ................................................................ 35
4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Gà lôi trắng ........................................... 36
4.4.1. Q trình sinh sản của gà Lơi trắng: ......................................................... 36
4.4.2. Một số chỉ tiêu ấp, nở của gà Lôi trắng: ................................................... 36
4.5. Những vấn đề cần lƣu ý khi chăm sóc Gà lơi trắng ở các giai đoạn phát triển
khác nhau:............................................................................................................ 37
4.5.1. Chăm sóc Gà lơi trắng non, bán trƣởng thành .......................................... 37
4.5.2. Chăm sóc Gà lơi trắng trƣởng thành ......................................................... 38
4.5.3. Chăm sóc Gà lơi trắng sinh sản ................................................................. 39
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
VQG
KBTTN
Vƣờn quốc gia
Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ 32
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam
ĐDSH
Đa dạng sinh học
UNEP
Chƣơng trình mơi trƣờng liên hợp quốc
WWF
Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên
IPGRI
Viện tài nguyên Di truyền Quốc Tế
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
Công ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã
CITES
nguy cấp.
VU
Sắp nguy cấp (Vulnerable)
EN
Nguy cấp (Endangered)
CR
Rất nguy cấp (Critically Endangered)
NT
Sắp bị đe dọa (Near Threatened)
LC
Ít quan tâm (Least Concern)
DD
Thiếu dữ liệu
IA
Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại
IIA
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.
NE
Chƣa đánh giá
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Các tập tính của gà Lôi trắng trong nghiên cứu ................................... 8
Bảng 3. 1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn.................... 15
Bảng 3.2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........... 16
Bảng 3.3: Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ....................... 19
Bảng 3.4: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ................................ 19
Bảng 4.1. Trọng lƣợng và kích thƣớc một số chỉ tiêu gà Lôi trắng trƣởng thành.....................25
Bảng 4.2. Tỷ lệ phần trăm trung bình của các Tập tính của Gà Lôi trắng.................... 26
Bảng 4.3. Thống kê thành phần thức ăn cho gà Lôi trắng....................................... 31
Bảng 4.4. Khẩu phần ăn hàng ngày của gà Lôi trắng ......................................... 32
Bảng 4.5. Thành phần thức ăn ƣa thích của Gà lơi trắng .................................... 34
Bảng 4.6. Quá trình tăng cân của gà sơ sinh đến 21 ngày tuổi ........................... 34
Bảng 4.7. Quá trình sinh sản của Gà lôi trắng .................................................... 36
Bảng 4.8. Chỉ tiêu ấp nở của gà Lơi trắng .......................................................... 36
Hình 2.1. Mơ hình chuồng trại ni gà Lơi trắng tại VQG Xuân Sơn ................... 7
Hình 4.1: Tỷ lệ phần trăm trung bình các Tập tính của Gà Lơi trắng ................... 27
Hình 4.2: Tỷ lệ các Tập tính của Lơi trắng theo thời gian trong ngày .................. 27
Hình 4.3: Quá trình tăng cân của các cá thể gà non ................................................ 35
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, một số loài động vật có nguồn gốc hoang dã
tại Việt Nam đã đƣợc phép chăn nuôi và phát triển khá mạnh mang lại hiệu quả
kinh tế cho ngƣời dân. Mặt khác, trong khi số lƣợng các loài động vật hoang dã
ngoài thiên nhiên đang giảm sút nhanh chóng, việc nhân ni các loài động vật
này cũng giảm bớt nguy cơ săn bắt động vật hoang dã ngồi tự nhiên góp phần
bảo vệ đa dạng sinh học bền vững. Đặc biệt khi có điều kiện thích hợp có thể thả
chúng về thiên nhiên.
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trên địa bàn huyện Thanh Sơn (cũ), nay
thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tổng diện tích của vƣờn là 15.048 ha, bao
gồm 9.099 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 5.737 ha phân khu phục hồi sinh thái
và 212 ha phân khu hành chính dịch vụ. Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là một trong 32
Vƣờn quốc gia của Việt Nam, có giá trị cao về đa dạng sinh học với nhiều loài
động, thực vật quý hiếm đang bị đe dọa ở mức quốc gia và tồn cầu, trong đó có
lồi gà Lơi trắng, thuộc họ Trĩ, bộ Gà .
Giống gà Lôi trắng là một lồi vật ni mới, có ngoại hình đẹp, dễ ni,
thích nghi với phƣơng thức nuôi bán hoang dã, do vậy hiện nay giống gà này
luôn đƣợc ngƣời chăn nuôi quan tâm và phát triển. Về lịch sử nghiên cứu gà Lơi
trắng, hiện nay tuy đã có một số tài liệu đề cập nhƣng còn lẻ tẻ, tập trung chủ
yếu là điều tra về phân bố và nhận dạng trong điều kiện tự nhiên.
Bởi vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của lồi Gà
lơi trắng (Lophura nycthemera Linnaeus, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn”, với mong muốn tìm hiểu sự khác biệt về đặc điểm
sinh học của loài trong điều kiện ni nhốt và ngồi mơi trƣờng tự nhiên, từ đó
đề xuất các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi nhằm nhanh chóng thuần hóa (cải biến
bộ gen) các cá thể Gà lôi trắng đang nuôi nhốt tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu Gà lôi trắng tại Việt Nam
Gà Lôi trắng là một lồi chim lớn, có chiều dài khoảng 125 cm, lơng mặt
đỏ, chân đỏ, bộ lơng trắng có sọc xám. Con trống phải cần 2 năm từ khi nở mới
trƣởng thành, có đi trắng, dài. Gà lơi trắng sống ở các khu vực rừng miền núi
ở lục địa Đông Nam Á và Trung Quốc. Hiện nay, tình trạng bảo tồn giống gà Lôi
trắng, Sách Đỏ Việt Nam đánh giá ở mức LR (ít nguy cấp), trong Cơng ƣớc
bn bán động vật hoang dã quốc tế chúng đƣợc xếp vào dạng không bị cấm và
trong Danh lục Đỏ IUCN đánh giá ở mức LC (ít lo ngại).
Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961), Võ Quý (1962,1966), Võ Quý và
Đỗ Ngọc Quang (1965) có 3 lồi trong nhóm chim Trĩ và các tác giả có nêu một
số nét phân bố thức ăn của gà rừng (Gallus gallus jabouillei), gà Lôi trắ ng
(Lophura n. nycthemera).
Năm 1995, tác giả Trƣơng Văn Lã - Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật đã
báo cáo về công trình nghiên cứu " Góp phần nghiên cứu nhóm chim Trĩ và đặc
điểm sinh học, sinh thái của gà rừng lông đỏ (Gallus gallus gallus), Trĩ bạc
(Lophura n. nycthemera), Công (Pavo muticus imperator) và biện pháp bảo vệ
chúng" lần đầu tiên tác giả đã công bố đƣợc những khám phá bƣớc đầu về tập
tính, thức ăn, phân bố, cấu trúc đàn sinh sản của 3 loài trên.
Tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng (tỉnh Ninh Bình).Trong những năm gần
đây, việc chăm sóc, ni dƣỡng nguồn gen gà Lơi trắng đƣợc Vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng rất quan tâm và giao cho Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển
sinh vật thực hiện bắt đầu từ năm 2007 cho tới nay, số lƣợng đàn giống gà Lôi
trắng sinh trƣởng, phát triển tốt và đã nhân lên đƣợc trên dƣới 50 cá thể các loại.
Hàng năm cung cấp ra thị trƣờng một số lƣợng đáng kể con giống, để phục vụ
cho các chƣơng trình trao đổi về giống để nghiên cứu và bảo tồn đối với một số
đơn vị nhƣ: Viện chăn nuôi, Cơng viên Thủ Lệ, Thảo cầm viên Sài Gịn và các cơ sở
bảo tồn khác trên phạm vi cả nƣớc.
2
Tại Công viên Thủ Lệ (Hà Nội) đã tiến hành nhân ni lồi từ năm 1987
cho tới nay với mục đích đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ đa dạng quỹ gen ngồi
tự nhiên.
Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về gà Lôi trắng tại Việt Nam mới
chỉ tập trung vào việc nghiên cứu khu vực phân bố và một số đặc điểm hình thái
ngồi, chƣa có cơng trình nghiên cứu đi sâu vào đặc điểm sinh học và sinh thái học
của lồi và đặc biệt chƣa có nghiên cứu việc giải trình tự gen của lồi.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu Gà lôi trắng tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Theo số liệu điều tra và đánh giá hiện trạng của Viện sinh thái và Tài
nguyên sinh vật năm 2008, gà Lôi trắng tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đƣợc xếp
trong sách đỏ Việt Nam và thế giới đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Năm 2012, Bộ Nông nghiệp &PTNT giao nhiệm vụ cho Vƣờn quốc gia
Xuân Sơn thực hiện “Bảo tồn nguồn gen gà Lơi trắng (Lophura nycthemera
sp) và gà Chín cựa (Galus domesticus ssp) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú Thọ, giai đoạn 2012-2015”. Mục đích của nhiệm vụ: Bảo tồn và phát triển
bền vững nguồn gen của 2 lồi gà Lơi trắng và gà Chín cựa; Cung cấp giống
thƣơng mại chuẩn giống gà Chín cựa cho ngƣời dân sống trong và ngồi Vƣờn
quốc gia, tạo cơng ăn việc làm, góp phần tăng nguồn thu bền vững cho ngƣời
dân, giảm sức ép vào giá trị tài nguyên Vƣờn quốc gia. Kết quả cho thấy:
Hiện trạng quần thể gà Lôi trắng phân bố tập trung chủ yếu tại sinh cảnh
rừng phục hồi sau và rừng thứ sinh cây gỗ xen lẫn Tre, Nứa. Tuy nhiên, chƣa có
tổ chức hoặc cá nhân tiến hành nhân nuôi giống gà này trên địa bàn.
Gà Lơi trắng có thân hình thon gọn, chiều dài thân và đuôi đạt 76 cm (đối
với trống), 67 cm (đối với mái). Đặc điểm ngoại hình dễ phân biệt giữa các cá
thể trống và mái: Đối với gà trống trƣởng thành phần phía trên cổ, cánh, lƣng và
đi lơng màu trắng có các sọc đen; các sọc đen giảm dần và khơng có ở phần
cuối lơng; đối với cá thể cái tồn thân có bộ lơng màu nâu và ngồi ra cịn những
dải lơng màu đen. Các cá thể cịn non có hình thức và màu sắc khơng khác nhiều
với các cá thể gà mái trƣởng thành;
3
Q trình quan sát, theo dõi tập tính của gà Lơi trắng cho thấy: Gà Lơi
trắng là lồi tinh, nhanh và thời gian nghỉ của gà chiếm 25% thời gian trong
ngày, trong mùa sinh sản gà mái dành phần lớn thời gian cho việc ấp và gà trống
kiếm ăn quanh tổ. Các tập tính sinh thái học của lồi bao gồm: Tập tính xã hội;
tập tính ăn; tập tính vận động - nghỉ; tập tính làm tổ; tập tính ấp và ni con; tập
tính tự vệ; tập tính bảo vệ lãnh thổ.
Kết quả phân tích quan hệ di truyền giữa các cá thể gà nghiên cứu đƣợc
trình bày cây phả hệ di truyền cho thấy: gà Lôi trắng VN03 và VN06 có độ
tƣơng đồng cao với trình tự tham chiếu AJ300154, vì thế chúng có quan hệ gần
gũi. 2 mẫu Gà Lơi trong nghiên cứu này và các trình tự gà Lôi thuộc
L.nythemera thuộc cùng một nhánh và phân biệt với các Lophura khác
6 0
6 5
9 9
1699581 GL 03
AJ300154 Lophura nycthemera
1688259 GL 06
8 6
KC678849 Lophura nycthemera WYS18
9 6
KC678909 Lophura nycthemera H08
9 9
KC678950 Lophura nycthemera YJ05
KC678979 Lophura leucomelanos Kalij02
4 4
AJ300155 Lophura swinhoii
AJ300150 Lophura haitensis
9 6
1 0 0
AJ300148 Lophura edwardsi
AJ300149 Lophura erythropthalma
AJ300146 Lophura bulweri
AJ300151 Lophura ignita
7 7
7 9
AJ300147 Lophura diardi
0.005
Trong quá trình thực hiện đề tài chỉ dừng lại việc nghiên cứu một số chỉ
tiêu, tập tính sinh thái học và đƣa ra một số kinh nghiệm phục vụ cho công tác
bảo tồn nguồn gen.
4
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc thuần hóa lồi gà Lơi trắng tại VQG
Xuân Sơn; đồng thời bổ sung đặc điểm sinh học của loài.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định phổ thức ăn ƣa thích của gà Lơi trắng theo từng giai đoạn phát
triển;
- Xác định thời điểm cần chế độ chăm sóc đặc biệt đối với Gà lơi trắng
chƣa trƣởng thành, trƣởng thành, chuẩn bị sinh sản;
- Xác định nguyên nhân sự khác biệt về đặc điểm sinh học của lồi giữa
điều kiện ni nhốt và ngồi mơi trƣờng tự nhiên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và tập tính của Gà lôi trắng
trắng tại khu nuôi động vật hoang dã, VQG Xuân Sơn;
- Nội dung 2: Thống kê thành phần thức ăn và trọng lƣợng mỗi loại trong
khẩu phần ăn của Gà lôi trắng tại khu nuôi động vật hoang dã, VQG Xuân Sơn;
- Nội dung 3: Nghiên cứu quá trình tăng cân, thay đổi bộ lông của các cá
thể Gà lôi trắng chƣa trƣởng thành.
- Nội dung 4: Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Gà lôi trắng (tuổi/trọng
lƣợng cá thể trƣởng thành có thể sinh sản, tỉ lệ kết giao, mùa sinh sản, số
trứng/lứa, số lứa/năm, tỉ lệ trứng nở,…)
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Giống gà Lôi trắng đƣợc nuôi trong điều kiện bán hoang dã tại khu nuôi
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
2.4. Phạm vi nghiên cứu
2.4.1 Phạm vi về nội dung:
Đặc điểm sinh học đƣợc xem xét bao gồm: hình thái, tập tính, phổ thức ăn,
5
đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản;
2.4.2 Phạm vi về không gian:
Địa điểm nghiên cứu đƣợc xác định là tại khu chăn nuôi động vật hoang
dã - Vƣờn quốc gia Xn Sơn.
Tổng diện tích khu vực ni: 200 m2 đƣợc rào kín bằng thép B40. Chia làm
hai khu lớn: Khu nuôi nhốt và Khu nuôi bán hoang dã.
(1). Khu nuôi nhốt: tổng diện tích xây dựng 50m2 chuồng đƣợc xây dựng
kiên cố, đƣợc phân ra làm 3 phân khu nhƣ sau:
Khu ni gà bố mẹ: tổng diện tích 35 m2. Thiết kế xây dựng: mái chuồng
làm bằng lá Cọ và Prôxi măng; làm 2 mái, mái lợp qua vách chuồng khoảng 1 m
để tránh mƣa hắt làm ƣớt nền chuồng. Nền kiên cố, chắc để dễ vệ sinh, dễ sát
trùng tiêu độc, nền có độ dốc thích hợp dễ thốt nƣớc, không ẩm ƣớt, tránh bị chuột đào
bới; nền chuồng láng xi-cát. Tƣờng vách chuồng xây cách hiên 1 - 1,5 m , vách xây
cao 30 - 40 cm còn phía trên dùng lƣới thép và phên nứa. Rèm che dùng vải bạt,
bao tải, phên nứa... Che cách vách tƣờng 20 cm phía ngồi chuồng ni.
Khu ni gà thế hệ 2: Tổng diện tích 15m2 đƣợc bố xây dựng tách biệt với
khu ni gà bố mẹ. Ngồi đặc điểm giống kết cấu của chuồng ni gà bố mẹ thì
chuồng ni nhốt cịn có một số đặc điểm khác nhƣ: Mái chuồng làm bằng Prô xi
măng; vách chuồng dùng bằng phên nứa và đặc biệt bên ngồi cịn lắp đặt bổ sung
thêm rèm che di động bằng bạt vào mùa động.
Khu úm gà: Chuồng úm gà có kích thƣớc (1,2m x1,5 m x 0,5 m) xung
quanh đƣợc bao bọc kín bằng phên nứa, Chuẩn bị đầy đủ chụp sƣởi bằng bóng đèn
điện có cơng suất 60 - 100W, treo cách nền chuồng 30 - 40cm.
6
Hình 2.1. Mơ hình chuồng trại ni gà Lơi trắng tại VQG Xuân Sơn
(2). Khu nuôi bán hoang dã: Xung quanh đƣợc rào bằng lƣới B40 cao
2,2m, tân dụng không gian xanh sẵn có tại khu vực đồng thời trồng bổ sung thêm
các loại cây xanh nhƣ: Re hƣơng; Keo; Chuối phấn…
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái.
- Đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp quan sát, chụp ảnh, ghi chép, mô tả
các đặc điểm ngoại hình: bộ lơng, mào, cổ, mỏ, đi…Riêng đối với các cá thể
trƣởng thành tiến hành cân, đo kích thƣớc cơ thể, gồm: Chiều dài thân với đuôi;
chiều cao chân; Dài cánh; rộng hông (gà mái) và rộng ngực (gà trống). Cách đo
nhƣ sau:
Chiều dài thân: đo từ đốt xƣơng cổ cuối cùng qua xƣơng hông đến đốt
xƣơng sống cuối đầu tiên.
Chiều cao chân: dùng thƣớc dây đo từ bàn chân tới hết xƣơng ống.
Chiều dài cánh: dùng thƣớc dây đo từ chóp cánh tới sát gốc cánh.
Rộng hơng (gà mái): đo bằng thƣớc dây từ đùi bên này sang đùi bên kia.
Rộng ngực (gà trống): đo bằng thƣớc dây vòng qua ngực ngay sát chỗ gốc cánh.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu tập tính
Để nghiên cứu tập tính sinh thái của gà trong nghiên cứu, khóa luận đã sử
dụng phƣơng pháp: Quan sát, theo dõi trực tiếp.
Các kiểu tập tính khác nhau của lồi gà Lơi Trắng trong nghiên cứu đã
7
đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Số liệu thu thập về các biểu hiện tập tính của
những cá thể gà trong nghiên cứu bao gồm: ăn uống, di chuyển, đánh nhau (bảo
vệ đàn, lãnh thổ), giao tiếp, nghỉ ngơi, quan sát, làm ổ, sinh sản, ni con. Các
kiểu tập tính của gà đƣợc mô tả trong Bảng sau.
Bảng 2.1. Các tập tính của gà Lơi trắng trong nghiên cứu
Tập tính
Mơ tả
Ăn – uống
Gà đang ăn-uống hoặc sục sạo tìm thức ăn, nƣớc uống
Di chuyển
Gà đang chạy, đi
Đánh nhau
Hai cá thể gà đang đánh nhau
Giao tiếp - Tỏ tình
Hai cá thể gà tiếp cận gần nhau hoặc chạm vào nhau
Nghỉ ngơi
Gà nằm im khơng hoạt động gì (thƣờng nhắm mắt)
Quan sát
Gà ngẩng cao đầu nhìn xung quanh
Làm ổ
Sinh sản
Ấp và ni con
Tìm kiếm vật liệu
Các tập tính sinh sản (giao phối, đẻ trứng)
Bảo vệ trứng và nuôi con
Căn cứ vào điều kiện thời gian. Khóa luận chỉ tiến hành nghiên cứu theo
dõi 04 chuồng nuôi gà Lôi trắng trong 30 ngày (trong mùa sinh sản của gà Lôi
trắng tại Xuân Sơn), tổng số cá thể quan sát, theo dõi: 06 cá thể, trong đó: 03 cá
thể trống và 03 cá thể mái. Để theo dõi các tập tính của các cá thể gà trong
nghiên cứu, một bảng theo dõi đã đƣợc thiết lập, theo đó một ngày sẽ chia thành
06 ca trực (mỗi ca có thời gian là bốn giờ). Ca đầu tiên của một ngày bắt đầu lúc 00 giờ sáng
(0s) và kết thúc vào lúc 24 giờ đêm, trong mỗi lần quan sát sử dụng đồng hồ điện tử để đo
thời gian, máy quay kỹ thuật số để ghi lại hình ảnh của từng tập tính. Tồn bộ dữ liệu q trình
quan sát các tập tính của gà đƣợc ghi chép trong một biểu có sẵn.
8
Mẫu biểu 01: Quan sát các tập tính của gà Lôi trắng
Thời gian
Hành vi
T1
T2
T3
T4
T5
T6
Tổng
Ăn - Uống
Di chuyển
Đánh nhau
Giao tiếp - Tỏ tình
Nghỉ ngơi
Quan sát
Làm ổ
Sinh sản
Ấp và ni con
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu phổ thức ăn của Gà lôi trắng
* Thành phần thức ăn của Gà lôi trắng
- Phỏng vấn công nhân chăn nuôi Gà Lôi Trắng là những ngƣời trực tiếp
chăn nuôi nên họ nắm đƣợc các loại thức ăn của chúng.
- Thử nghiệm thức ăn của cơ sở chăn ni và một số lồi thức ăn khác
bằng cách cho ăn trực tiếp
- Phỏng vấn ngƣời dân, thử nghiệm các loài thức ăn, lƣợng thức ăn mà
chúng ăn ngoài tự nhiên từ đó lập danh sách các loại thức ăn của gà lôi trắng.
Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Thành phần thức ăn của Gà Lôi Trắng
STT
Loại thức ăn
Tên phổ thông
Bộ phận sử dụng
Tên khoa học
+ Nghiên cứu thức ăn ƣa thích của Gà Lơi Trắng
Tiến hành thí nghiệm mỗi tuần một đợt, mỗi đợt thử nghiệm nhiều loại
thức ăn khác nhau, thức ăn đƣa vào mỗi lần với số lƣợng nhƣ nhau thấy loại nào
9
đƣợc ăn nhiều nhất thì là loại thức ăn ƣa thích nhất. Quan sát lƣợng thức ăn và
đánh giá mức độ ƣa thích.
+ Lƣợng thức ăn tiêu thụ > 75%: Rất thích
+ Lƣợng thức ăn tiêu thụ 50-70%: Thích
+ Lƣợng thức ăn tiêu thụ < 50%: Bình thƣờng
Kết quả thu đƣợc ghi trong mẫu biểu 03
Mẫu biểu 03: Thành phần thức ăn ƣa thích của Gà lơi trắng
Loại thức ăn
TT
Tên phổ thơng
Phần sử dụng
Mức độ ƣa thích
Tên khoa học
+++
++
Chú thích: +++: rất thích; ++: thích; +: bình thƣờng
* Nghiên cứu khẩu phần ăn hàng ngày
Tiến hành cân lƣợng thức ăn đƣa vào và cân lƣợng thức ăn dƣ thừa từ đó
xác định khẩu phần ăn hàng ngày của gà lơi trắng. Lƣợng thức ăn đƣợc xác định
bằng công thức :
L=C–T
L: Lƣợng thức ăn trong ngày
C: Lƣợng thức ăn cho vào
T: Lƣợng thức ăn còn lại cuối ngày
Kết quả thu đƣợc ghi trong bảng mẫu 04:
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra khẩu phần ăn hàng ngày của gà lôi trắng
STT
Loại thức
Cho vào
Cịn lại
Lƣợng ăn
ăn
(kg)
(kg)
(kg)
Ghi chú
LT01
LT02
2.5.4. Phương pháp nghiên cứu q trình tăng cân, thay đổi bộ lông của các
cá thể Gà lơi trắng chưa trưởng thành.
* Q trình tăng cân của các cá thể gà lôi trắng.
10
Theo dõi quá trình tăng cân của các cá thể gà lôi trắng rồi điền vào mẫu biểu 05
Mẫu biểu 05: Trọng lƣợng qua các tuần tuổi của Gà lôi trắng
Mã hiệu cá thể
LT01
LT02
Trọng lƣợng (gam)
Ngày tuổi (ngày)
1
600
7
150
14
…
21
…
1
7
14
* Quan sát sự thay đổi mầu sắc của bộ lông qua các tuần tuổi của các cá
thể Gà lôi trắng chƣa trƣởng thành.
2.5.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Gà lôi trắng
* Một số chỉ tiêu sinh sản
- Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở: tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở/ tổng trứng. Tỷ lệ nở loại
1/ Tổng trứng ấp.
- Khối lƣợng và chất lƣợng trứng, chỉ số hình dạng, chất lƣợng vỏ trứng
- Đặc điểm ấp trứng , tỷ lệ trứng nở
- Mùa sinh sản
* Theo dõi quá trình sinh sản, thời gian và tỷ lệ trứng nở của Gà lôi trắng
Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 06 và mẫu biểu 07
Mẫu biểu 06: Biểu theo dõi q trình sinh sản của Gà lơi trắng
TT con
Ngày bắt đầu đẻ
Ngày kết thúc
giống
1
2
11
Số lƣợng trứng
Ghi chú
Mẫu biểu 07: Thời gian và tỷ lệ trứng nở
TT lần ấp
Số trứng ấp
Thời gian trứng nở
(ngày)
Số trứng nở
Tỷ lệ trứng nở
(%)
1
2
TB
12
Chƣơng 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng
tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
* Ranh giới Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.1.2. Địa hình, địa thế
- Địa hình Vƣờn quốc gia Xn Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi
đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m,
núi Cẩn 1.144m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình caster,
phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ cao
trung bình 400m;
- Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện tích tự
nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện tích này
đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.
13
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.3.1. Địa chất
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu vực
Vƣờn quốc gia Xn Sơn có các q trình phát triển địa chất phức tạp. Các nhà
địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp sơng Mua. Tồn vùng có cấu trúc dạng
phức nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ
thành các dải nhỏ hẹp.
3.1.3.2. Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH): Phân bố từ 700-1386m, tập
trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà Bình), huyện Phù
Yên (tỉnh Sơn La).
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dƣới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích hợp
cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi)-R: Đá vôi là loại đá
cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu lại bị rửa
trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL): Là
loại đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon (L).
Hàng năm thƣờng đƣợc bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
- Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh Đài
và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khơ.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng mƣa
cả năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình
quân năm là 1.826 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971)
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thƣờng chịu ảnh hƣởng
14
của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều sƣơng mù.
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,50C; nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt
đối vào các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,70C; nhiệt độ khơng khí thấp
nhất tuyệt đối vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới 0,50C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất
vào tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%).
3.1.4.2. Thủy văn
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: Suối Thân; Suối Thang;
Suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống Sông Vèo và Sông Dày. Hai sông này
hợp lƣu tại Minh Đài, rồi đổ vào sông Hồng tại Phong Vực. Tổng chiều dài của
sông 120km, chiều rộng trung bình 150m, thuận lợi cho việc vận chuyển đƣờng
thủy từ thƣợng nguồn về Sông Hồng.
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất
3.1.5.1. Diện tích các loại đất, loại rừng
Theo kết quả điều tra hiện trạng rừng và sử dụng đất của Phân viện Điều
tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ tháng 1 năm 2013, tổng diện tích tự nhiên là
15.048 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp 312,4 ha; đất lâm nghiệp 14.617,5
ha; đất phi nông nghiệp 118,1 ha; cụ thể xem trong bảng 3.1:
Bảng 3. 1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn
Loại đất loại rừng
Tổng diện tích tự nhiên
A. Đất nông nghiệp
I. Đất SX nông nghiệp
II. Đất lâm nghiệp
1. Đất có rừng
a. Rừng tự nhiên
b. Rừng trồng
2. Đất chƣa có rừng
- Khơng có cây gỗ tái sinh
- Có cây gỗ tái sinh
B. Đất phi N.nghiệp
C. Đất chƣa sử dụng
Diện tích
(ha)
15.048,0
14.929,9
312,4
14.617,5
12.715,3
10.498,8
2.216,5
1.902,2
596,5
1.305,7
118,1
-
Phân theo xã
Đồng
Sơn
1.128,8
1.122,1
28,0
1.094,1
892,4
871,4
21,0
201,7
39,4
162,3
6,7
-
15
Tân
Sơn
455,4
455,4
455,4
450,6
430,1
20,5
4,8
4,8
-
Lai
Đồng
26,4
26,4
26,4
26,4
26,4
-
Xuân
Đài
2.817,4
2.790,1
45,6
2.744,5
2.598,0
1.192,3
1.405,7
146,5
62,6
83,9
27,3
-
Kim
Thƣợng
4.060,0
4.043,7
68,6
3.975,1
3.228,0
2.512,6
715,4
747,1
211,5
535,6
16,3
-
Xuân
Sơn
6.560,0
6.492,2
170,2
6.322,0
5.519,9
5.466,0
53,9
802,1
283,0
519,1
67,8
-
Từ kết quả điều tra cho thấy:
- Đất có rừng chiếm 87% diện tích đất lâm nghiệp: rừng tự nhiên chiếm
82,6% tổng diện tích đất có rừng, trong đó rừng giầu chiếm 8,2%, rừng trung
bình chiếm 14%, rừng nghèo chiếm 12,5%, rừng phục hồi chiếm 22,6%, rừng
núi đá chiếm 39,7% và rừng hỗn giao chiếm 3%; rừng trồng chiếm 17,4% tổng
diện tích đất có rừng, lồi cây trồng chủ yếu là Keo và Bồ đề;
- Đất chƣa có rừng chiếm 13% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố rải rác
trong Vƣờn quốc gia. Loại đất này có tỷ lệ độ che phủ cao của lớp thảm cỏ, dây
leo, bụi dậm và cây gỗ tái sinh, đất cịn hồn cảnh của đất rừng nếu đƣợc khoanh
nuôi bảo vệ tốt, hệ thực vật rừng sẽ phục hồi và phát triển mạnh.
3.1.5.2. Trữ lƣợng các loại rừng
Trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Đơn vị tính: gỗ-m3; tre nứa- 1000 cây
Tổng
cộng
Loại rừng
Tổng trữ lƣợng rừng
a. Rừng tự nhiên
Gỗ
Tre nứa
Gỗ
Tre nứa
- Rừng gỗ lá rộng
+ Rừng giầu
+ Rừng trung bình
+ Rừng nghèo
+ Rừng phục hồi
- Rừng hỗn giao
Gỗ
Tre nứa
- Rừng tre nứa
- Rừng núi đá
b. Rừng trồng
- Rừng gỗ có trữ lƣợng
- Rừng tre nứa
- Rừng đặc sản
Gỗ
Tre nứa
766.397
1.025
732.682
1.025
459.577
159.045
163.459
60.324
76.749
4.775
723
302
191.581
33.715
33.715
-
Đồng
Sơn
45.967
45.298
11.880
3.082
8.798
24.619
669
669
-
Tân
Sơn
22.475
51
22.475
51
6.979
1.044
5.935
339
51
9.223
-
Phân theo xã
Lai
Xuân
Đồng
Đài
2.089 83.247
603
2.089 61.650
603
1.770 41.531
1.299
4.540
152 19.136
319 17.855
2.264
343
260
- 21.597
- 21.597
-
Kim
Thƣợng
261.733
224
250.792
224
220.947
84.397
96.037
11.914
28.599
1.245
188
35
10.942
10.942
-
Xuân
Sơn
350.886
147
350.379
147
176.470
74.648
61.583
24.996
15.243
927
140
7
157.739
508
508
-
Nguồn: Kế thừa các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng tự nhiên, rừng trồng trong
Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc
chu kỳ 4 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
năm 2005 - 2010.
16
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các lồi q hiếm
3.1.6.1. Hệ sinh thái
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Phân bố thành các mảng tƣơng
đối lớn ở độ cao dƣới 700m tại khu vực phía Nam của Vƣờn. Thực vật tạo rừng
khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bồ
hòn (Sapindaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae) …
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: Phân bố ở
khu vực núi Ten, núi Voi và phần đất phía Tây của Vƣờn từ độ cao 700m trở lên.
Thực vật chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Chè
(Theraceae), họ Sến (Sapotaceae)…
- Rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất đá vôi xương xẩu:Phân bố tập
trung ở hai đầu dãy núi Cẩn. Các lồi đại diện chính nhƣ Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Mậy tèo, Ơ rơ, Teo
nơng (Streblus spp.), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia pinnata)…
- Rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xương xẩu: Phân bố
thành những mảng tƣơng đối rộng ở khu vực núi Cẩn từ độ cao 700m trở lên. Các loài
trong họ Dầu khơng cịn thấy xuất hiện thay vào đó là sự xuất hiện một số lồi lá kim nhƣ
Sam bơng (Amentotaxus argotaenia), Thông tre (Podocarpus neriifolius) và sự gia tăng
của các loài thực vật á nhiệt đới nhƣ Re, Dẻ, Chè....
- Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy: Phân bố rải rác trong Vƣờn quốc
gia. Các loài đại diện nhƣ Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia
meliaefolia), Xoan nhừ (Choerospondias axillaries), Màng tang (Litsea cubeba),
Chò chỉ (Shorea chinensis)…
- Rừng thứ sinh Tre nứa: Rừng tre nứa chỉ chiếm một diện tích nhỏ (56 ha)
ở khu vực phía Đông của Vƣờn. Thực vật tạo rừng chủ yếu là loài Nứa lá nhỏ và
một số loài cây gỗ mọc rải rác. Dƣới tán Nứa, thảm tƣơi ít phát triển thƣờng là
một số loài trong họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cỏ (Poaceae), mọc rải rác. Dây
leo phổ biến là Sắn dây, Kim cang, Dất, Bìm bìm.... Loại rừng này có giá trị
17
kinh tế kém, tuy nhiên trong điều kiện đất rừng ít màu mỡ và có mức độ chiếu
sáng cao, rừng tre nứa có vai trị lớn trong việc giữ đất, chống xói mịn và tạo ra
những điều kiện mơi trƣờng sống cho một số nhóm động vật hoang dã.
- Rừng trồng: Trong Vƣờn có một số diện tích đã đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nên ngƣời dân tự đầu tƣ trồng rừng. Tuy nhiên, việc
trồng các loài cây nhập nội với mục tiêu kinh tế tại Vƣờn quốc gia là khơng phù
hợp. Lồi cây gây trồng chủ yếu là Bồ đề, Keo. Diện tích rừng trồng phân bố
chủ yếu ở vùng thấp nằm ở phía Đơng và phía Nam của Vƣờn. Việc phục hồi lại
rừng ở đây ngồi biện pháp khoanh ni bảo vệ lợi dụng tái sinh tự nhiên, có thể
tiến hành trồng rừng bằng các lồi cây bản địa nhƣ: Lát hoa, Chị chỉ, Chị nâu,
Giổi ăn quả, Giổi xanh, Mỡ, Chò xanh...
- Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác: Phân bố rải rác khắp các khu vực ở cả
2 đai độ cao, nhƣng tập trung hơn cả vẫn là ở đai rừng nhiệt đới thuộc phần đất
phía Đơng của Vƣờn. Phần lớn loại thảm này là các trảng cỏ nhƣ cỏ tranh, lau
lách…. Dƣới các trảng cỏ này, tình hình tái sinh của các cây gỗ trở nên khó khăn.
Bởi vậy, khả năng phục hồi rừng tự nhiên trên đất chƣa có rừng địi hỏi phải có
một thời gian dài.
- Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cư: Phân bố rải rác khắp
Vƣờn quốc gia, nhƣng tập trung thành diện tích lớn ở phía Đơng của Vƣờn nơi
có nhiều bản làng, bao gồm ruộng lúa nƣớc, nƣơng rẫy trồng lúa, hoa màu, chè...
3.1. 6.2. Thành phần và Số lƣợng các taxon thực vật
Kết quả điều tra đã phát hiện và giám định đƣợc 1.259 lồi thực vật bậc
cao có mạch, thuộc 699 chi của 185 họ, trong 6 ngành thực vật (Xem danh mục
thực vật kèm theo). Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng nhƣ sau:
18
Bảng 3.3: Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Ngành thực vật
Số họ TV
Số chi TV
Số loài TV
Khuyết lá thông (Psilotophyta)
1
1
1
Thông đất (Lycopodiophyta)
2
3
6
Mộc tặc (Equisetophyta)
1
1
1
22
38
74
3
4
5
156
652
1172
185
699
1259
Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta)
Hạt trần (Pinophyta)
Hạt kín (Magnoliophyta)
Tổng cộng:
Trong ngành hạt kín chia ra:
Hạt kín hai lá mầm (Magnoliopsida)
133
545
989
Hạt kín một lá mầm (Liliopsida)
22
107
183
- Tổng số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng của VQG đã xác định nằm
trong sách đỏ Việt Nam và trong danh sách đỏ thế giới là 47 lồi; trong đó:
+ Số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong sách đỏ Việt Nam là
46 lồi, cịn 1 lồi (Chị chỉ) có tên trong danh sách đỏ thế giới nhƣng khơng có tên
trong sách đỏ Việt Nam là vì lồi này ở Việt Nam chƣa nguy cấp.
+ Số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong danh sách đỏ Thế giới
là 3 lồi(Chị nâu, Chị chỉ, Máu chó poilane) nhƣng chỉ có 2 lồi trong số này
đƣợc ghi tên trong sách đỏ Việt Nam (Chò nâu, Chị chỉ).
+ Trong tổng số 47 lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Vƣờn quốc gia
Xuân Sơn có 2 lồi (Trai lý, Gù hƣơng) có tên trong danh sách nhóm IIA ban hành
kèm theo Nghị định 32 của chính phủ.
3.1. 6.3. Khu hệ động vật
Bảng 3.4: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Lớp
Số bộ
Thú
Số họ
Số lồi
8
26
94
Chim
15
50
223
Bị sát
2
11
30
Ếch nhái
1
7
23
25
94
370
Tổng
Trong số các lồi động vật có tên trong danh mục đã xác định đƣợc 51
loài động vật quý hiếm, trong đó:
19