LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học 2011 – 2015 và đánh giá khả năng kết hợp lý
thuyết với thực hành, giúp sinh viên củng cố kiến thức đã đƣợc trang bị và vận
dụng vào thực tế một cách có hiểu quả. Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn thực vật rừng, tôi tiến hành thực hiện đề
tài tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm phân bố, cấu trúc và mật độ rừng
Lùng (Bambusa longissima Nov) tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha,
tỉnh Sơn La”
Sau một thời gian làm việc khẩn trƣơng và nghiêm túc với sự hƣớng dẫn
thận tình của TS. Trần Ngọc Hải, đến đây khóa luận đã hồn thành. Nhân đây
cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy Trần Ngọc Hải, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận, đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức, kinh ngiệm q báu và dành tình cảm tốt đẹp nhất cho tơi trong q
trình học tập cũng nhƣ thực hiện đề tài.
Ngồi ra trong q trình thực hiện đề tài tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của
toàn thể cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, toàn thể cán bộ xã
Tân Xuân – huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La, nhân dân địa phƣơng tại khu vực
nghiên cứu và bạn bè những ngƣời thân trong gia đình đã động viên ,chia sẻ,
giúp đỡ tôi cả về mặt tinh thần lẫn vật chất để tơi hồn thành khóa luận. Cho
phép tơi đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tồn thể sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian ngiên cứu cũng nhƣ trình độ bản thân cịn nhiều hạn chế nên
bản khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cơ giáo để bản khóa luận hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân mai, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Cầm Bá Ang
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA: QLTNR & MT
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố, cấu trúc và mật độ rừng Lùng
(Bambusa longissima Nov) tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn
La”
2. Sinh viên thực hiện: CẦM BÁ ANG
Mã sinh viên: 1153020451
Lớp: 56A - QLTNR
3. Giáo viên hƣớng dẫn: T.S. TRẦN NGỌC HẢI
4. Nội dung đề tài nghiên cứu:
4.1. Mục tiêu nghiên cứu:
4.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua nghiên cứu hiện trạng phân bố, thành phần cây gỗ, cây tái
sinh, cấu trúc, mật độ rừng Lùng theo trạng thái, theo vị trí, những tác động
ảnh hƣởng đến q trình sinh trƣởng của lồi Lùng. Từ đó đƣa ra giải pháp sử
dụng và phát triển bền vững loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
4.1.2. Mục tiêu chi tiết
Thiết kế xây dựng đƣợc thiết bị xử lý nƣớc ngầm quy mơ phịng thí
nghiệm để xử lý nƣớc ngầm tại xã Văn Khúc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ;
Đánh giá đƣợc hiệu quả xử nƣớc ngầm (lấy tại xã Văn Khúc của thiết
bị), từ đó đề xuất thiết bị quy mơ hộ gia đình cho địa phƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian
Tại khu BTTN Xuân Nha, xã Tân Xuân – huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La.
4.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ 07/02/2015 đến ngày 10/05/2015.
4.3.
Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm hình thái, vật hậu lồi Lùng tại khu BTTN Xuân Nha;
Đặc điểm phân bố của loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha;
Đặc điểm cấu trúc (mật độ, cấu trúc tuổi, cấu trúc tổ thành, cấu trúc
tầng tán) của lâm phần Lùng tại khu BTTN Xuân Nha;
Đặc điểm đất nơi có lồi Lùng phân bố tại khu BTTN Xn Nha;
Một số tác động từ tự nhiên và con ngƣời đến sự sinh trƣởng và phát
triển của quần thể Lùng và đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển bền
vững loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
4.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu;
Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp;
Phƣơng pháp nội nghiệp.
5.
1.
Các kết quả đạt đƣợc.
Hình thái Lùng có 2 dạng lá: lá quang hợp và lá mo. Thân có 2 dạng là
thân ngầm và thân khí sinh.
Thân ngầm: phát triển ở dạng mọc cụm, các cụm mọc lan trong đất, kết
cấu thân ngầm thƣa với khoảng các thân ngầm cách nhau 20 – 50 cm với
đƣờng kính trung bình 4 – 6 m2 / bụi, mỗi bụi mọc cách nhau 5 – 6 m, thân
ngầm có đƣờng kính to nhất từ 8 – 10 cm, thân ngầm đặc và cứng, trên thân
ngầm có sự phân chia các đốt, một thân ngầm có số đốt từ 18 – 23 đốt, các
đốt trên thân ngầm có chiều dài 0,05 – 0,15 cm bao bọc bởi các lá mo rất
cứng và khỏe ở thân ngầm, trên thân ngầm có các mắt nổi ở các đốt, thƣờng
thân ngầm non sẽ có mắt nổi rõ hơn.
Thân khí sinh: chiều cao từ 14 – 20 m, đƣợc chia nhiều lóng, giới hạn
giữa các lóng là đốt. Vịng thân (còn gọi là vòng rễ) giữa đốt và vòng mo.
Trên các đốt của thân có các cành mọc đối nhau ở các lóng liền kề, các vịng
mo nổi rõ trên thân. Thân thƣờng nhẵn, rỗng, có đốt nổi rõ, độ dài lóng trên
than biến đổi từ gốc tới ngọn, với chiều dài lóng giữa dài nhất, độ dày giảm
dần từ gốc đến ngọn, thƣờng phân cành ở độ cao 9 – 14 m ở đốt thứ 10 – 14,
Màu sắc thân khí sinh cũng thay đổi theo từng cấp tuổi cây, cây non thƣờng
có màu xanh nhạt và bóng, có phủ lớp phấn trắng, cây trung bình thƣờng có
màu xanh đậm hơn tiếp đến cây già thƣờng có nhiều địa y bám, mốc trên
thân.
Lá quang hợp: phiến lá hình ngọn giáo dài từ 15 – 30 cm, rộng 2,5 –
4,5 cm đầu nhọn, đi lá hình nêm hơi lệch, mặt trƣớc có màu xanh đậm hơn
mặt sau, mặt sau nhạt và thƣờng có phủ lớp phấn trắng. Một gân chính nổi
rõ, 8 – 12 đơi gân bên song song. Mỗi cành phụ mang 7 – 15 lá, mép lá có
răng cƣa nhỏ sắc, cứng, lá non có màu xanh lá mạ, già có màu xanh đậm và
khi sắp rụng lá có màu vàng nhạt, khi khơ có màu nâu xám, lá Lùng mọc
cách trên cành xếp thành một mặt phẳng. Cuống lá ngắn 0,4 – 0,6 cm. Bẹ lá
hình trụ khơng kín, phía dƣới bó sát cành phình to hơn, phần trên gắn với
cuống lá, có thìa lìa, 2 tai mỏng có lơng hình sợi dài 1,5 – 3,5 cm, mỗi tai có
từ 5 – 10 lơng hình sợi, bẹ dài từ 8 – 15 cm. Lùng là lồi thay lá hàng năm
vào mùa khơ, phiến lá thƣờng rụng trƣớc sau đến bẹ lá.
Lá mo: lá mo thƣờng ôm lấy cây 100% ở gốc lá và hơn 50% khi tiến về
đầu lá. Cấu tạo lá mo gồm nhiều bộ phận: Bẹ lá, tai mo, bẹ mo, thìa lìa. Bẹ
mo có cấu tạo hình chng dài 22 – 30 cm, rộng 25 – 30 cm. Bẹ mo cứng,
mặt ngoài màu nâu xám, phủ lớp phấn trắng, có sọc nhỏ chạy dọc lên. Mặt
trong có màu nâu sáng bóng, 2 bên mép mỏng và dễ rách. Lá mo hình ngọn
giáo, dài 10 – 14 cm, rộng 4 – 6 cm, đầu lá nhọn, mép bóng, có sợi chạy dọc
lá. Tai mo có lơng màu nâu dài 1 – 3 cm, mỗi tai có từ 8 – 12 lơng, khi rụng
lá mo lông thƣờng rụng khỏi lá mo và để lại dấu vết trên tai mo. Sau khi rụng
đi lá mo sẽ để lại sẹo cho thân khí sinh gọi là vịng mo.
2.
Đặc điểm phân bố của lồi Lùng tại khu vực nghiên cứu với tổng diện
tích 2205,1 (ha) trong đó trạng thái Lùng thuần loài chiếm 91,76 % tƣơng ứng
2023,4 (ha) phân bố ở độ cao từ 200 - 600 m phân bố chủ yếu tại các tiểu khu
1007, 1015 và 1017. Trạng thái Lùng xen gỗ chỉ chiếm 8,24 % tƣơng ứng
181,7 (ha), phân bố chủ yếu tại tiểu khu 1007 với độ cao từ 400 m trở lên.
3. Đặc điểm cấu trúc lâm phần Lùng:
Cấu trúc mật độ: Trạng thái Lùng thuần loài là 37,6 (bụi/OTC), tƣơng
ứng 376 (bụi/ha) với số cây 13856 (cây/ha). Theo vị trí: ở vị trí chân 39,3
(bụi/OTC), 393 (bui/ha) với số cây 13153 (cây/ha), vị trí sƣờn là 38
(bụi/OTC), 380 (bụi/ha) với số cây là 13779 (cây/ha). Với chiều cao trung
bình 17,76 m và đƣờng kính trung bình 6,6 cm, cây to nhất có đƣờng kính từ
9 –9,5 cm và chiều cao 20 m. Với trạng thái trạng thái Lùng xen gỗ là 24,3
(bụi/OTC) tƣơng ứng 243 (bụi/ha) với số cây là 6890 (cây/ha). Chiều cao
trung bình là 17,14 m, đƣờng kính trung bình 6,3 cm, cây to nhất có đƣờng
7,6 cm và cao 19 m.
Cấu trúc tuổi: trạng thái Lùng thuần loài là tuổi TB chiếm tỉ lệ cao nhất
là 41,72%, tiếp đến tuổi già chiếm 37,94% và tuổi non ít nhất là 20,34%. Tại
các vị trí có kết quả nhƣ sau: vị trí chân: cây non chiếm 19,83%, cây TB
chiếm 44,53% và cây già chiếm 35,64%. Ở vị trí sƣờn: cây non chiếm
21,30%, cây TB là 43,29% và cây già chiếm 35,41%. Tại vị trí đỉnh: cây non
chiếm 19,44%, cây TB chiếm 38,89% và cây già là 41,67%. Còn ở trạng thái
Lùng xen gỗ cây có cấp tuổi già chiếm tỉ lệ cao nhất với 39,5%, tiếp đến là
cây TB với 38,99% và cây non chiếm 21,51%.
Cấu trúc tầng thứ: trạng thái Lùng thuần lồi có 2 tầng tán chính là tầng
A2 (tầng tán cây Lùng) và tầng cây bụi thảm tƣơi với những loài chủ yếu là:
dƣơng xỉ, ráy, trầu rừng, lá dong… Còn ở trạng thái Lùng xen gỗ có 5 tầng là
A1, A2, A3, tầng cây tái sinh và tầng cây bụi thảm tƣơi.
Cấu trúc tổ thành: trạng thái Lùng thuần lồi có tổ thành cây bụi, thảm
tƣơi với 6 lồi chính tham gia CTTT là dƣơng xỉ, ráy, guột, lau, chít, cỏ lào,
trong đó dƣơng xỉ chiếm tỉ lệ cao nhất. Với trạng thái Lùng xen gỗ có CTTT
cây gỗ có mật độ 220 (cây/ha) với 20 lồi cây, với lồi cây chính nhƣ: vả,
sung rừng, ngát, mán đỉa… CTTT cây tái sinh có 20 lồi với mật độ 1060
(cây/ha) với những loại cây chính nhƣ: mán đỉa, ngát, vạng trứng, hu đay…
CTTT cây bụi thảm tƣơi với những lồi chính nhƣ: guột, dƣơng xỉ, ráy, lau,
xa nhân, trầu rừng…
4.
Đặc điểm đất khu vực nghiên cứu có sự phân bố của lồi Lùng tại khu
BTTN Xuân Nha thuộc nhóm đất Feralit, loại đất Feralit vàng xám phát triển
trên phiến thạch sét, phấn sa, đá cát, sa thạch, sỏi cuội kết tầng đất trung bình,
thành phần cơ giới trung bình hoặc nhẹ, hàm lƣợng mùn cao.
5.
Tác động ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của loài Lùng tại khu vực nghiên
cứu là tác động của tự nhiên và tác động của con ngƣời. Đề xuất một số giải
pháp góp phần phát triển bền vững lồi Lùng tại khu vực nghiên cứu gồm có
nhóm biện pháp về kỹ thuật, nhóm biện pháp quy hoạch và nhóm biện pháp
thực thi pháp luật.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Cầm Bá Ang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
CTTT
Cơng thức tổ thành
D1.3
Đƣờng kính đo ở vị trí 1.3 m
HG TN - G
Hỗn giao tre nứa – gỗ
HDC
Chiều cao dƣới cành
HPC
Chiều cao phân cành
HVN
Chiều cao vút ngọn
ODB
Ô dạng bản
OM%
Hàm lƣợng mùn %
OTC
Ô tiêu chuẩn
PAO
Tổ chức lƣơng thực & nơng nghiệp liên hợp quốc
TB
Trung bình
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Biểu 3.1: Hiện trạng rừng đặc dụng Xuân Nha, phân theo xã năm 2013 ....... 23
Bảng 3.2: Dân số, lao động, nhân khẩu KBTTN Xuân Nha........................... 25
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất các loại cây trồng chính ................................. 28
Bảng 4.1a: Kết quả giải phẫu cây ở vị trí chân ............................................... 34
Bảng 4.1b: Kết quả giải phẫu cây ở vị trí sƣờn............................................... 34
Bảng 4.1c: Kết quả giải phẫu cây ở vị trí đỉnh ............................................... 34
Bảng 4.2: Điều kiện vật hậu của loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha ............ 38
Bảng 4.3: Bảng phân bố của loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha .................. 40
Bảng 4.4: Cấu trúc mật độ rừng lùng thuần loài ............................................. 40
Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ rừng Lùng theo vị trí ............................................ 41
Bảng 4.6: Cấu trúc mật độ rừng Lùng xen gỗ ................................................. 42
Bảng 4.7: Cấu trúc tuổi của rừng Lùng thuần loài .......................................... 43
Bảng 4.8: Cấu trúc tuổi của rừng Lùng theo vị trí .......................................... 44
Bảng 4.9: Cấu trúc tuổi của rừng Lùng xen gỗ ............................................... 45
Bảng 4.10: So sánh mật độ, cấu trúc, sinh trƣởng của loài Lùng tại khu BTTN
Xuân Nha......................................................................................................... 51
Bảng 4.11: Đặc điểm đất khu vực có lồi Lùng phân bố tại khu BTTN Xuân
Nha .................................................................................................................. 53
DANH LỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1: Hình thái thân ngầm ........................................................................ 31
Hình 4.2: So sánh đốt mang cành và đốt chƣa phân cành .............................. 35
Hình 4.3: Màu sắc của cây
Hình 4.4: Độ dày lóng .................................. 35
Hình 4.5: Đặc điểm lóng và đốt lồi Lùng ...................................................... 35
Hình 4.6: Hình thái lá quang hợp .................................................................... 37
Hình 4.7: Hình thái lá mo ................................................................................ 37
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam, đất nƣớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm,
mƣa nhiều. Do đó mà nƣớc ta mang một hệ thực vật rất đa dạng và phong
phú. Trong số đó các lồi tre nứa chiếm một vị trí rất quan trọng trong phân
loại hệ thực vật và chiếm tỷ lệ rất cao. Theo nguồn tài liệu của Vũ Văn Dũng
(1978) nƣớc ta có khoảng 100 loại tre nứa thuộc 14 chi, chiếm 20% tổng số
loài ghi trên thế giới. Loài Lùng (Bambusa longissima Nov) thuộc chi
(Bambusa) phân hộ tre nứa ( Bambusoideae) là loại cây mọc tự nhiên có vùng
phân bố hẹp, phân bố chủ yếu tại 2 tỉnh là Nghệ An và tỉnh Sơn La và một phần
nhỏ tỉnh Thanh Hóa.
Lùng là lồi cây đa tác dụng về mặt kinh tế và có giá trị về sinh thái,
bảo vệ môi trƣờng. Con ngƣời thƣờng sử dụng các cơng trình xây dựng nhƣ:
làm nhà cửa, hàng rào, các đồ dùng trong gia đình và đặc biệt lồi Lùng có một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế mây tre đan xuất khẩu. Hiện nay loài Lùng
cịn có giá trị về mặt cơng nghiệp nhƣ: ngun liệu giấy, tăm hƣơng... Còn rất
nhiều các sản phẩm thủ công khác đƣợc rất nhiều ngƣời dân ƣa chuộng.
Lùng là lồi cây mọc tự nhiên có thân ngầm và mọc thành các bụi,
trong bụi các cây thƣờng mọc xen kẽ nhau với khoảng cách các cây với nhau
không quá nhiều, tạo nên mội khối kết dính có sức chống chịu cao với ngoại
lực tự nhiên. Điều này giúp cho loài Lùng có vai trị quan trọng trong việc
chóng xói mịn, rửa trôi đất. Tuy nhiên trong những năm gần đây do tình trạng
khai thác quá mức, với nhu cầu quá lớn từ các doanh nghiệp, làm cho quá
trình khai thác thiếu kiểm sốt từ ngƣời dân địa phƣơng. Ngồi ra tác động từ
các hoạt động sinh sống của con ngƣời nhƣ: đốt nƣơng làm rãy, lấn chiếm
diện tích rừng… Dẫn đến diện tích phân bố của lồi Lùng bị giảm mạnh trong
thời gian ngần đây, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới mơi trƣờng sinh thái.
Đến nay, cũng đã có một số ít các nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và
phân bố, tình hình sinh trƣởng, khả năng gây trồng của loài Lùng. Tuy nhiên
nhƣ vậy là chƣa đủ để bảo tồn và phát triển một cách bền vững loài. Với
1
những tính năng hữu ích nhƣ vậy, việc cây Lùng bị khai thác với mục đích
kinh tế là khơng tránh khỏi, vì vậy mà cần có biện pháp hợp lý trong cơng tác
bảo tồn cũng nhƣ phát triển lồi, nhân nuôi, trồng thử tại một số điểm khác
nhau trong thới gian tới, sẽ giúp cho loài phát triển tốt và bền vững, vừa đảm
bảo nhu cầu kinh tế của địa phƣơng và đảm bảo hệ sinh thái ít bị tác động.
Tại khu vực xã Tân Xuân – huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La, thuộc địa
phận trong khu rừng đặc dụng của khu BTTN Xuân Nha, là khu vực có sự
phân bố tự nhiên của lồi Lùng với diện tích lớn và có sự phát triển tƣơng đối
ổn định. Việc đánh giá đặc điểm phân bố, cấu trúc rừng tại khu vực này chƣa
thể hiện đƣợc hết đƣợc đặc tính của loài phục vụ cho việc phái triển loài tại
khu vực. Do vậy tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đặc điểm phân bố, cấu trúc và mật độ rừng Lùng (Bambusa
longissima Nov) tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La”. Với
mong muốn thu thập đƣợc một số thơng tin của lồi Lùng làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp phát triển bền vũng tài nguyên Lùng tại địa phƣơng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại và phân bố các loài tre trúc trên thế giới
Tre là một tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) rất có giá trị. Có tới
hơn một nửa dân số thế giới liên quan với nhóm tài nguyên này. Tre thuộc
phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ (Poaceae) với khoảng 1300 loài thuộc 70
chi phân bố trên toàn thế giới. Theo thống kê có trên 14 triệu ha rừng tre nứa
phân bố từ 510 vĩ Bắc đến 470 vĩ Nam. Nhiều lồi tre có đặc tính mọc thành
rừng. Nƣớc nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 lồi và
diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nƣớc nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi,
trên 230 lồi và diện tích 0,1 triệu ha rừng tre.Tiếp đó là các nƣớc Ấn Độ, các
nƣớc Nam và Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam (Trần Ngọc Mão và nhóm
tác giả, 2006). Nƣớc nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500
loài và diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nƣớc nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13
chi, trên 230 loài và diện tích 0,1 triệu ha rừng tre.Tiếp đó là các nƣớc Ấn Độ,
các nƣớc Nam và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam (Trần Ngọc Mão và
nhóm tác giả, 2006).
Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về tre trúc như sau:
Năm 1868 nghiên cứu của các tác giả Munro với tựa đề “Nghiên cứu về
Bambusaceae” sau đó tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” năm
1896. Trong đó tác giả đã mơ tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151
lồi tre trúc phân bố Ấn độ và một số phân bố ở Myanma, Malaysia,
Indonesia, Srilanca, Pakistan.
Tổ chức PAO (1992), (2007) đã đƣa ra danh lục 192 loài cũng nhƣ đặc
điểm phân bố theo đai cao của một số loài tre trúc thuộc khu vực châu Á và
Thái Bình Dƣơng.
Hsueh, C.J & D.Z (1988), (1996) đã nghiên cứu về chi Dendrocalamus
làm cơ sở phân loại một số loài trong chi ở Trung Quốc và khu vực Đông
3
Nam Á. S.DransField and E.A Widjaja (1995) khi giới thiệu về tài liệu tre
trúc của Đông Nam Á đã đề cập tới thông tin về tên khoa học, tên địa phƣơng,
phân bố địa lý của loài, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình thái của
một số lồi.
D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện nay 80% rừng
tre trúc phân bố châu Á, tất cả các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của thế giới
đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố từ sát mặt biển lên cao trên 4000m.
Tác giả xây dựng đƣợc vùng phân bố chung cho tre nứa và bản đồ phân bố
của một số chi tre trúc quan trọng của thế giới. Nhìn vào bản đồ phân bố này
ta có thể thấy đƣợc trung tâm phân bố của tre trúc tập trung vào giải nhiệt đới
thuộc Châu Á trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn độ, Việt Nam, Nhật Bản,
Malaisya, Trung Phi, Nam Mỹ, và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ.
Về phân loại tre trúc là các lồi thuộc họ Hịa thảo ( Poaceae) tre trúc
có số lƣợng lồi lớn nhất trong họ này, trên thế giới có khoảng 1250 lồi
thuộc 75 chi. Ở Châu Á có số lƣợng lồi phong phú nhất với khoảng 900 lồi
thuộc 65 chi. Ở Châu Á thì Trung Quốc có số lƣợng lồi lớn nhất với 500 lồi
và 39 chi, thứ 2 là Indonesia với 135 loài thuộc 21 chi và thứ 3 là Ấn Độ với
130 loài thuộc 18 chi. Theo Dransfield đó là chi Bambusa có nhiều lồi nhất
với 37 lồi, sau đó đến chi Schizostachyum khoảng 30 lồi và chi
Dendrocalamus có khoảng 29 lồi.
1.1.2. Nghiên cứu về phân loại và phân bố của loài Lùng (Bambusa
longissima Nov)
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu về sự phân bố
cũng nhƣ những đặc điểm sinh trƣởng của nhiều loài cây trong nhiều phân họ
khác nhau đƣợc thế giới biết đến nhƣ một số loài tre trúc trong họ hịa thảo,
các lồi cây trong nhóm lấy măng, đã có nhiều nghiên cứu kỹ lƣỡng và đạt
đƣợc nhiều kết quả cao. Tuy nhiên đến nay trên thế giới hầu nhƣ có rất ít
những cơng trình nghiên cứu nào nói về cây Lùng (Bambusa longissima
Nov), thuộc chi (Bambusa).
4
1.2.
Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại và phân bố các loài tre nứa ở Việt Nam
Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về diện tích tre nứa, với 194 lồi tre
trúc thuộc 26 chi đƣợc các nhà khoa học phát hiện ở Việt Nam đã phần nào
đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành phần loài tre trúc ở nƣớc ta. Tuy nhiên
mới chỉ có 80 lồi đƣợc định danh, cịn lại là các lồi chƣa có tên.
Theo QĐ 1116/QĐ/BNN-KL, đến hết ngày 31/12/2004 tổng diện tích
rừng tre nứa tự nhiên thuần lồi là 799,130ha, diện tích rừng tre trúc tự nhiên
pha gỗ là 682,642ha và diện tích tre trúc trồng là 81,484ha (chủ yếu là
Luồng).
Trong nhiều năm trở lại đây, rất nhiều chi mới loài mới đƣợc các nhà
khoa học Việt Nam nghiên cứu và bổ sung vào danh lục tre nứa của nƣớc nhà.
Cơng trình nghiên cứu đâu tiên về tre nứa ở Việt Nam là Camus and Camus
(1923) đã thống kê có 73 lồi tre nứa của Việt Nam. Năm 1978 Phạm Văn
Dũng công bố Việt Nam có khoảng 50 lồi. Năm 1999 Phạm Ngọc Hộ đã
thống kê đƣợc 123 loài, số lƣợng loài tre trúc của Việt Nam tăng lên đáng kể.
Khơng dừng lại ở đó vào giai đoạn 2001 -2003, Nguyễn Tứ Ƣởng, Lê Viết
Lâm (Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) cùng với GS. Xia Nianhe,
chuyên gia phân loại tre (chi Bambusa) của Viện thực vật Quảng Châu, Trung
Quốc đã xác định ở Việt Nam có 113 lồi của 22 chi, kiểm tra và cập nhập 11
tên khoa học mới, đặc biệt đƣa ra 6 chi và 22 loài tre lần đầu đƣợc định tên
khoa học ở Việt Nam cho hệ thực vật Việt Nam, đƣa ra 22 loài cần đƣợc xem
xét để xác nhận loài mới.
Trong 2 năm 2004 - 2005, PGS. TS Nguyễn Hoàng Nghĩa cùng 2
chuyên gia phân loại tre Trung Quốc là GS. Li Dezhu, Phó Viện trƣởng Viện
thực vật học Côn Minh, Vân Nam ( chuyên gia chi Dendrocalamus) và GS.
Xia Nianhe, chuyên gia phân loại tre (chi Bambusa) tiếp tục cộng tác nghiên
cứu với các nhà nghiên cứu tre trúc nƣớc ta tiếp tục nghiên cứu định danh các
lồi tre nứa hiện có của Việt Nam ban đầu đã đƣa ra danh sách gồm 194 loài
5
của 26 chi tre trúc của Việt Nam, phần lớn trong số đó là chƣa có tên. Một số
chi có nhiều lồi là chi Tre gai (Bambusa) có 55 lồi thì có tới 31 lồi chƣa có
tên, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 lồi với 5 lồi chƣa định tên, chi Le
(Gigantochloa) với 16 lồi thì có 14 lồi chƣa có tên, chi Vầu đắng
(Indosasa) có 11 lồi thì 8 lồi chƣa có tên và chi Nứa (Schizostachyum) có
14 lồi thì có tới 11 lồi chƣa có tên.
Bên cạnh đó, các nhà khoa học Việt Nam đã tìm ra đƣợc nhiều chi,
loài mới cho nƣớc nhà. Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự đã cơng
bố đƣợc 7 lồi nứa mới thuộc chi Nứa (Schizastachyum) nhƣ : Khốp Cà Ná
(Cà Ná, Ninh Thuận), Nứa Núi Dinh (Bà Rịa - Vũng Tàu, Nứa đèo Lò Xo
(Đắc Glei, Kon Tum), Nứa Lá to (Ngọc Hồi, Kon Tum), Nứa khơng tai Cơn
Sơn (Chí Linh, Hải Dƣơng), Nứa Bảo Lộc (Bảo Lộc, Lâm Đồng). Các tác giả
đã mơ tả chi tiết đặc điểm hình thái, sinh thái của từng lồi cụ thể. Đồng thời
nhóm nghiên cứu phát hiện ra 6 loài tre quả thịt đã đƣợc mô tả định danh để
tạo nên một chi Tre mới cho Việt Nam, đó là chi Tre quả thịt (Melocalamus).
Các loài đã nhận biết là Dẹ Yên Bái (Melocalamus yenbaiensis), Tre quả thịt
Cúc Phƣơng (M. Cucphuongensis), Tre quả thịt Kon Hà Nừng (M.
Kbangensis), Tre quả thịt Lộc Bắc (M. Blaoensis), Tre quả thịt Pà Cò (M.
Pacoensis ) và Tre quả thịt Trƣờng Sơn (M. Truongsonensis).
Cùng trong đợt khảo sát này, Nguyễn Hồng Nghĩa và nhóm nghiên
cứu đã phát hiện ra 1 lồi nứa mới cho Việt Nam có tên là Nứa Sapa
(Schizotsachyum chinensis) đƣợc tìm thấy trong rừng là rộng thƣờng xanh của
Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên (Lào Cai), tác giả mơ tả về đặc điểm hình thái,
sinh học của lồi.
Q trình khảo sát đã phát hiện ra một số chi đƣợc coi là mới đối với
nƣớc ta là chi Giang (Maclurochloa) với 17 loài, chi Tre quả thịt
(Melocalamus) với 10 lồi, chi Tre Bidoup (Kinabaluchloa) có 1 lồi. Một số
lồi mới đƣợc phát hiện là Tre lơng Bidoup (Kinabaluchloa) có đặc điểm
ngoại hình giống lồi cùng chi ở Malaixia (Wong, 1995); trúc dây Bidoup
6
(Ampelocalamus) có ngoại hình giống nhƣ trúc dây Ba Bể; nhiều lồi nứa
(Schizostachyum), le (Gigantochloa) và lồ ơ (Bambusa). Một số chi có nhiều
lồi là chi Tre (Bambusa) có 55 lồi, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 lồi,
chi Le (Gigantochloa) có 16 lồi, chi Nứa (Schizostachyum) có 14 lồi và chi
Vầu đắng (Indosasa) có 11 lồi.
Qua một số năm điều tra khảo sát (2003 - 2006), Trần Văn Tiến và
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007) đã xác định đƣợc phân tông tre (Bambussinae) ở
Việt Nam hiện nay có 8 chi: chi Tre (Bambusa), chi Le Bắc Bộ (Bonia), chi
Luồng
(Dendrocalamus),
chi
Le
(Gigantochloa),
chi
Tre
lông
(Kinabaluchloa), chi Giang (Maclurochloa), chi Tre quả thịt (Melocalamus),
chi Tầm vông (Thyrsostachys) mà các chi này có các lồi mới hoặc mới ghi
nhận ở Việt Nam. Dựa trên một số đặc điểm hình thái hoa của 37 loài thuộc 5
chi cũng nhƣ các cơ quan dinh dƣỡng nhằm giới thiệu một số đặc điểm dễ
nhận biết và xây dựng khoá phân loại các chi thuộc phân tông tre
(Bambusinae) ở Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu phân loại, phân bố, đặc điểm sinh trưởng của loài Lùng
(Bambusa longissima Nov) thuộc chi Tre gai (Bambusa)
Theo Lê Mộng Chân trong “Thực vật rừng” giáo trình đại học Lâm
nghiệp, đã giới thiệu về chi Tre gai (Bambusa) nhƣ sau: Thân ngầm hợp trục,
thân khí sinh mọc cụm, lóng thân khí sinh dài (thƣờng trên 50cm), thành lóng
mỏng, nháp, nhiều cành, cành chính thƣờng khơng rõ. Ngọt thẳng thƣờng hơi
cong, tai mo rõ, lá nhỏ có đi hình tim.
Trong tài liệu Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam, của nhóm tác giả Đặng
Đình Bôi, Võ Văn Thoan, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Tân, Hồng Thị Se,
Lê Trọng Thực đã mơ tả đặc điểm nhận biết ban đầu và xác định tên loài
Lùng (Bambusa longissima Nov), thuộc chi Tre gai (Bambusa), phân họ tre
nứa (Bambusoidae) với đặc điểm nhận biết về lá có 2 loại là lá quang hợp và
lá mo, lá quang hợp xếp thành 2 hành trên cành mọc so le, gồm các bộ phận
nhƣ: phiến lá, bẹ lá, tai và lƣỡi, cuống lá ngắn, gân lá song song. Lá mo gồm
7
các bộ phận: bẹ mo, tai mo, lƣỡi mo xếp lợp quanh măng hoặc các đốt trên
thân, cành. Thân có 2 loại là thân ngầm và thân khí sinh, thân ngầm mọc
thành cụm và đặc, trên thân ngầm có phân nhiều đốt, và có rễ mọc bám sâu
dƣới đất, thân khí sinh hình trụ, chia nhiều lóng với chiều dài trên 50 cm,
vách mỏng, trên thân có các đốt và vịng rễ mọc quanh đốt, vịng mo nổi rõ…
Nguyễn Hồng Nghĩa, trong cuốn tre Việt Nam đã đƣa ra những đặc
điểm nhận biết về loài Lùng (Bambusa longissima Nov), thuộc chi Tre gai
(Bambusa) nhƣ sau: Lùng là cây thân tre nứa lớn, có 2 loại thân là thân ngầm
và thân khí sinh, thân ngầm nằm trong đất, mọc cụm có phân đốt, thân ngầm
đặc. Thân khí sinh hình trụ trịn, mọc thẳng đứng màu lục, rỗng, chia nhiều
đốt, trên đốt có vịng rễ và vịng mo hiện rõ, khi non có mo nang bao bọc.
Lá có 2 loại là lá quang hợp và lá mo, lá quang hợp xếp thành 2 hành
trên cành mọc so le, gồm các bộ phận nhƣ: phiến lá, bẹ lá, tai và lƣỡi, cuống
lá ngắn, gân lá song song. Lá mo xếp lợp quanh măng hoặc các đốt trên thân,
cành, gồm các bộ phận bẹ mo, tai mo, lƣỡi mo.
Hoa nhỏ lƣỡng tính, ít khi đơn tính thƣờng 2 – 3 hoa đính trên 1 cuống
ngắn tạo thành bơng chét, gốc bơng chét có 2 lá chét hình vẩy, các bơng chét
tập hợp thành cụm hình bơng, hình đầu hoặc chùm viên chùy, Nhị 1 – 6 chỉ
nhị dài, bao phấn dính lƣng. Nhụy gồm 2 – 3 lá noãn, đầu xẻ 2 – 3, hình lơng
chim.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 . Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua nghiên cứu hiện trạng phân bố, thành phần cây gỗ, cây tái
sinh, cấu trúc, mật độ rừng Lùng theo trạng thái, theo vị trí, những tác động
ảnh hƣởng đến q trình sinh trƣởng của lồi Lùng. Từ đó đƣa ra giải pháp sử
dụng và phát triển bền vững loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La.
2.1.2. Mục tiêu chi tiết
Phản ánh đƣợc đặc điểm phân bố và cấu trúc làm cơ sở cho việc nghiên
cứu, so sánh và đề xuất sau này.
Phân tích đƣợc đặc điểm đất và một số nhân tố tác động, ảnh hƣởng tới
quần thể Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
Đề xuất đƣợc một số giải pháp góp phần sử dụng và phát triển bền
vững loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
2.2.
Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi không gian
Tại khu BTTN Xuân Nha, xã Tân Xuân – huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La.
2.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ 07/02/2015 đến ngày 10/05/2015.
2.3.
Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái, vật hậu lồi Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
- Đặc điểm phân bố của loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
- Đặc điểm cấu trúc (mật độ, cấu trúc tuổi, cấu trúc tổ thành, cấu trúc
tầng tán) của lâm phần Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
- Đặc điểm đất nơi có lồi Lùng phân bố tại khu BTTN Xuân Nha.
9
- Một số tác động từ tự nhiên và con ngƣời đến sự sinh trƣởng và phát
triển của quần thể Lùng và đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển bền
vững loài Lùng tại khu BTTN Xuân Nha.
2.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Sƣu tầm các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và khu vực
nghiên cứu làm cơ sở định hƣớng điều tra và sử dụng có chọn lọc các thơng
tin phục vụ cho khóa luận.
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
2.4.2.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Thƣớc dây, thƣớc kẹp kính
- Địa bàn cầm tay, máy ảnh
- Dao, quốc, xẻng
- Sổ ghi chép, mẫu phiếu điều tra
- Túi nilong, phấn, dây.
2.4.2.2. Điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát thực địa toàn bộ khu vực nghiên cứu, phân loại
trạng thái và đánh giá tình hình phân bố của Lùng.
- Xác định các tuyến điều tra trên bản đồ hiện trạng khu vực, đi qua các
trạng thái, đai cao khác nhau.
- Kế thừa một số tài liệu, số liệu phỏng vấn ngƣời dân, về điều kiện tự
nhiên, khí hậu, thủy văn, điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
2.4.2.3. Điều tra chi tiết
a) Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Lùng theo vị trí và trạng thái rừng
Từ các tuyến điều tra đã lập trên bản đồ hiện trạng, tiến hành điều tra theo
tuyến xác định đặc điểm tuyến đi bằng máy định vị GPS, và quan sát bằng
mắt thƣờng.
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
10
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra theo tuyến
Số hiệu tuyến:..........Tọa độ điểm đầu.............tọa độ điểm cuối..........
Địa danh.................Ngày điều tra.................Ngƣời điều tra.................
TT
Lồi
Dạng sống
Trạng thái
rừng
Đai cao
b) Bổ sung đặc điểm hình thái của lồi Lùng
Tìm hiểu đặc điểm hình thái lồi Lùng tại khu vực nghiên cứu, chọn địa
điểm đại diện cho khu vực nghiên cứu, để mơ tả đặc điểm hình thái của lồi
gồm cả thân ngầm, thân khí, lá mo nang, lá quang hợp và các bộ phân khác
của Lùng.
Đối với thân ngầm: lấy 3 mẫu thân ngầm ở các độ tuổi khác nhau, mô
tả những đặc điểm về kết cấu, màu sắc, quá trình phân đốt của thân ngầm, các
đặc điểm vịng rễ...
Đối với thân khí sinh: chọn 3 mẫu thân khí sinh, chặt hạ xuống để mơ
tả các đặc điểm trên thân nhƣ: chiều dài lóng, số lóng, đặc điểm đốt, vòng
rễ,vòng mo..
Lá mo nang: Chọn 15 mẫu mo nang trên 1 cây trung bình của bụi trung
bình, các mo nang ở vị trí khác nhau, chon ra 1 mo nang trung bình đo đếm
chiều dài, chiều rộng, mô tả các đặc điểm trên mo nang.
Lá quang hợp: chọn 3 lá trung bình tại cây trung bình của bụi, mô tả
đặc điểm, các chỉ số về độ dài, rộng, các đạc điểm nổi bật trên lá...
c)
Nghiên cứu cấu trúc mật độ, cấu trúc tuổi, cấu trúc tầng tán, cấu trúc tổ
thành tại lâm phần Lùng theo trạng thái và vị trí
Tiến hành lập 12 OTC: ở trạng thái Lùng thuần loài lập 9 OTC tại 3 tuyến
điều tra và ở tạng thái Lùng hỗn giao gỗ lập 3 OTC với 2 tuyến điều tra. Mỗi
11
OTC là 1000 m2 ( 25 m x 40 m) chiều 40 m song song với đƣờng đồng mức
và 25 m vng góc đƣờng đồng mức, trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản 20 m2
(4 m x 5 m).
Trạng thái Lùng thuần loài
Đối với quần thể lùng
Đo đếm số bụi có trong OTC, chọn 30 bụi phân bố trong OTC đo đếm
số cây trong một bụi, số cây ở các cấp tuổi khác nhau, chọn một cây trung
bình trong bụi ở cấp tuổi trung bình để đo D1.3 và Hvn trung bình cho bụi.
Kết quả của cơng tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra quần thể lùng
OTC:………………Tọa độ:……………………….Vị trí: ……….......
Diện tích:…………Độ cao tƣơng đối:……………Ngày điều tra:…...
Lơ, khoảnh:………...Trạng thái:……………..Ngƣời điều tra:...........
Tổng số bụi:………Độ dốc:………………Hƣớng phơi:….................
TT bụi
∑n
Cấp tuổi
Non
TB
Cách đo:
+ Đo D1.3 bằng thƣớc kẹp kính
+ Đo Hvn bằng sào đo độ cao.
Cách xác định cấp tuổi:
Tuổi non:
+ Thân cành còn mo măng.
+ Thân có thể có phấn.
+ Gõ nghe tiếng kêu bộp bộp.
12
Già
D1.3
(cm)
HVN
(m)
Tuổi TB:
+ Thân khơng có mo, chỉ có mo trên cành.
+ Gõ nghe bắt đầu có tiếng đanh.
+ Chƣa có địa y, rêu hay mới bắt đầu có địa y, rêu, mốc.
Tuổi già:
+ Mo trên thân, cành rụng hết.
+ Gõ nghe tiếng đanh.
+ Có địa y, rêu, mốc.
+ Nếu cây ở chỗ có nắng sẽ có màu hơi vàng đỏ.
- Đối với cá thể lùng
Từ các tuyến điều tra thực địa theo đai cao, theo trạng thái, tiến hành chặt
hạ 30 cây ở cấp tuổi trung bình, có kích thƣớc trung bình của một trạng thái,
hay theo từng đai cao. Tiến hành chặt hạ cây tại gốc nơi tiếp xúc với thân
ngầm tại lóng đầu tiên của cây, đo đƣờng kính 1.3, chiều cao vút ngọn, chiều
cao mà cây bắt đầu phân cành. Tiến hành đếm số đốt trên cây tính từ gốc chặt
đến hết ngọn, chiều dài lóng (lóng dài nhất trên cây), xác định đốt cây bắt đầu
phân cành, số cành trên đốt (tính từ đốt phân cảnh thứ 3). Đo độ dày thành
lóng của cây.
Kết quả của công tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cá thể loài lùng
Trạng thái:…………………………..Vị trí:……………………….......
Đai cao:……………………………..Ngày điều tra:………………......
Lơ, khoảnh:………………………….Ngƣời điều tra:………………..
TT HVN
(m)
D1.3
HPC
(cm)
(m)
Số đốt Đốt bắt Số cành Chiều
đầu
trên
dài
dày
phân
đốt
lóng
lóng
cành
13
Bề
- Cách đo:
+ Đo Hvn bằng thƣớc dây.
+ Đo D1.3 bằng thƣớc kẹp kính.
+ Đo Hpc bằng thƣớc dây.
+ Đo chiều dài lóng bằng thƣớc dây.
+ Đo bề dày lóng tại vị trí 1.3 bằng thƣớc kẹp kính.
- Điều tra cây bụi, thảm tươi
Điều tra đo đếm trong 5 ô dạng bản (20 m2), đƣợc bố trí theo phƣơng
pháp 5 điểm, 4 ơ ở 4 góc và 1 ơ ở giữa, đo đếm cây bụi thảm tƣơi có trong
ODB, xác định tên lồi, chiều cao trung bình của thảm tƣơi, cây bụi, độ che
phủ, tình hình sinh trƣởng (tốt, trung bình, xấu).
Kết quả của cơng tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi, thảm tƣơi
OTC:.............................Tọa độ:...........................Vị trí:........................
Diện tích:.......................Độ cao:........................... Ngày điều tra:........
Độ dốc:.........................Trạng thái:..................... Ngƣời điều tra:.......
Lơ, khoảnh:....................................Hƣớng phơi:.................................
TT
Tên Lồi cây
Chiều cao TB
Tình hình
(cm)
phát triển
Ghi chú
Trạng thái Lùng xen gỗ
Tiến hành điều tra các chỉ tiêu nhƣ trạng thái thuần lồi, sau đó tiếp tục
điều tra các chỉ tiêu sau:
- Điều tra cây gỗ
Đo đếm các cây gỗ có trong OTC có (D1.3 = 6 cm) trở lên, xác định tên lồi
cây, đƣờng kính ngang ngực ( D1.3), chiều cao vút ngọn (HVN), đƣờng kính tán
(DT ), chiều cao dƣới cành (HDC).
Kết quả của công tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
14
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra cây gỗ
OTC:.......................Tọa độ:.............................Vị trí:.............................
Diện tích:.................Đai cao:...........................Ngày điều tra:...............
Độ dốc:....................Trạng thái:.......................Ngƣời điều tra:............
Stt
Tên lồi cây
D1.3
HVN
HDC
DT
Phẩm
(cm)
(m)
(m)
(m)
chất
Cách đo:
+ Đo D1.3 bằng thƣớc dây.
+ Đo HVN, HDC, HPC bằng cách dùng sào đo độ cao.
+ Đo DT bằng cách dùng dây đo vng góc với nhau theo hình chiếu
của tán xuống mặt đất, đƣợc 2 chỉ số ta lấy trung bình.
- Điều tra cây tái sinh
Đo đếm số lƣợng cây gỗ tái sinh tại ô dạng bản (20 m2) đƣợc bố trí theo
phƣơng pháp 5 điểm, 4 ơ ở 4 góc và 1 ơ ở giữa. Xác định loài cây tái sinh,
nguồn gốc tái sinh, chất lƣợng sinh trƣởng của cây tái sinh.
Kết quả của công tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 06: Biểu điều tra cây tái sinh
OTC:……………Tọa độ:……………….Vị trí:………………….....
Diện tích:………….Độ cao:………………Ngày điều tra:…………...
Độ dốc:……………Trạng thái:……………Ngƣời điều tra:…….......
Lơ, khoảnh:…………………Hƣớng phơi:…………………………....
ODB
Lồi
Số cây theo cấp chiều
Nguồn gốc tái
cây
cao (m)
sinh
<1m
1-3m
>3m
Chồi
15
Hạt
Chất lƣợng tái sinh
Tốt
TB
Xấu
(A)
(B)
(C)
Tổng
Xác định sinh trưởng:
+ Cây sinh trƣởng tốt: Lá to có màu xanh đậm, thân mập, mọng
nƣớc, thẳng khơng cụt ngọn, không cong queo, không sâu bệnh hại.
+ Cây sinh trƣởng trung bình (TB): Lá có màu xanh nhạt hơn,
khơng cụt ngọn, không cong queo, không sâu bệnh hại.
+ Cây sinh trƣởng xấu: Lá ngả vàng, khô, cụt ngọn, sâu bệnh hại.
Đặc điểm sinh trưởng của loài Lùng
- Điều tra vật hậu
+ Điều tra theo phƣơng pháp kế thừa số liệu nghiên cứu, các tài liệu
đã nghiên cứu có liên quan đến loài lùng, phân họ tre nứa, qua phỏng vấn cán
bộ quản lý, ngƣời dân.
+ Điều tra các điều kiện vật hậu của loài qua các hiện tƣợng quan
sát nhƣ: măng bắt đầu mọc khi nào, mùa mọc rộ, măng đã định hình, mùa ra
lá, mùa rụng lá, màu ra hoa, quả..
Kết quả của công tác điều tra thu đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 07: Biểu mơ tả đặc điểm vật hậu
Lồi: ...................................................Ngày điều tra:...........................
Địa điểm:..........................................Ngƣời điều tra:..............................
Hiện tƣợng quan T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
sát
- Măng:
Măng bắt đầu
xuất hiện
Măng mọc rộ
Măng định hình
-Lá:
Mùa ra lá
Mùa lá rụng
16