LỜI CẢM ƠN
Để giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và gắn việc
đào tạo với thực tiễn, đồng thời nhằm đánh giá qua trình học tập của sinh viên
trong 4 năm học tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Đƣợc sự đồng ý của Khoa
Quản lí tài nguyên rừng và môi trƣờng tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát ếch nhái tại khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ- Hà Tĩnh”
Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm chân thành đến thầy giáo
PGS.TS Đồng Thanh Hải ngƣời đã trƣc tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài cùng các thầy cơ giáo trong Khoa Quản Lí tài nguyên rừng và
môi trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên chức Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh, nhân dân địa phƣơng khu vực nghiên cứu đã tạo
điều kiện về thời gian, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành bản luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng do thời
tiết, thời gian thực tập cịn ít, trình độ cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót và tồn tại rất mong nhận đƣợc ý kiến đống góp của thầy cơ và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Đạt
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Tổng quan về phân loại ếch nhái - bò sát ở Việt Nam ................................... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu Bò sát - Ếch nhái ở Việt Nam ....................................... 4
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu tại KBTTN Kẻ Gỗ ........................................................ 6
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN - KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý và diện tích rừng ...................................................................... 8
2.1.2. Địa hình địa mạo ......................................................................................... 9
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 10
2.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng. .................................................................................. 11
2.1.5. Tài nguyên thực vật rừng và thảm thực vật rừng. ..................................... 11
2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................. 14
2.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế........................................................................ 14
2.2.2. Tiềm năng kinh tế...................................................................................... 15
Chƣơng 3 MỤC TIÊU- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 16
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 16
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 16
3.4. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 16
3.5. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu ............................ 17
3.5.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 17
3.5.2. Điều tra sơ khảm ....................................................................................... 17
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
3.6.1. Điều tra thành phần lồi bị sát ếch nhái tại KBTTN Kẻ Gỗ .................... 17
3.6.2. Điều tra sự phân bố của bò sát ếch nhái theo sinh cảnh đai cao ............... 23
3.6.3. Đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát Ếch nhái của KBT Kẻ Gỗ ... 25
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 26
4.1. Thành phần lồi Bị Sát- Ếch Nhái............................................................... 26
4.2. Phân bố Bò Sát- Ếch Nhái theo sinh cảnh và đai cao .................................. 35
4.2.2. Phân bố sinh cảnh theo đai cao ................................................................. 40
4.3. Giá trị bảo tồn của các lồi Bị sát- Ếch nhái trong KBT ............................ 44
4.4. Xác định các mối đê dọa ảnh hƣởng đến khu hê bò sát- ếch nhái tại KBTTN
Kẻ Gỗ .................................................................................................................. 45
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cho khu hệ Bò sát- Ếch nhái tại KBT Kẻ
Gỗ ........................................................................................................................ 48
4.5.1. Thực trạng cơng tác quản lí tai khu bảo tồn .............................................. 48
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cho khu hệ Bò sát- Ếch nhái ............... 50
4.5.2.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài ếch nhái bị sát ............................... 50
4.5.2.2. Bảo vệ lồi .............................................................................................. 51
4.5.2.3. Nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí tại KBT ......................... 52
4.5.2.4. Giáo dục nâng cao nhận thực cộng đông ............................................... 52
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................... 53
5.1. Kêt Luận ....................................................................................................... 53
5.1.1. Thành phần loài ......................................................................................... 53
5.1.2. Phân bố Bò sát- Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao ................................. 53
5.1.3. Các mối đe dọa đối với các lồi Bị sát- Ếch nhái .................................... 53
5.1.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn Khu hệ Bò sát- Ếch nhái tại KBT ............. 53
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 54
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
EN
Cấp nguy hiểm
LC
Ít quan tâm
NHĨM IB
NHĨM IIB
Động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thƣơng mại.
Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng
vì mục đích thƣơng mại.
SC
Sinh cảnh
VQG
Vƣờn quốc gia
VU
Sắp nguy cấp
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1. Sơ đồ tuyến điều tra ................................................................... 21
Hình 4. 1. Rùa núi vàng .............................................................................. 34
Hình 4. 2. Rùa hộp trán vàng ...................................................................... 34
Hình 4. 3. Sinh cảnh rừng thứ sinh ............................................................. 36
Hình 4. 4. Sinh cảnh tre nứa........................................................................ 36
Hình 4. 5. Sinh cảnh NR và SNR................................................................ 37
Hình 4. 6. Sinh cảnh sơng suối, ao hồ ......................................................... 37
Hình 4. 7. Sinh cảnh đất ven hồ .................................................................. 38
Hình 4. 8. Sinh cảnh rừng trồng .................................................................. 38
Hình 4. 9. Bản Đồ Phân Bố Ếch Nhái Bò Sát theo đai cao ........................ 43
Hình 4. 11. Bẫy Săn bắt .............................................................................. 46
Hình 4. 10. Hoạt động săn bắt rắn............................................................... 46
Hình 4. 12. Hoạt động khai thác gỗ ............................................................ 47
Hình 4. 13. Chăn thả gia súc ....................................................................... 48
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3. 1. Điều tra Bị sát- Ếch nhái qua q trình phịng vấn .................. 19
Bảng 3. 2. Phiếu điều tra bò sát- ếch nhái theo tuyên ................................. 22
Bảng 3. 3. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh sống ........................... 24
Bảng 3. 4. Phân bố Bò sát- Ếch nhái theo đai cao ...................................... 25
Bảng 4. 1. Thành phần các lồi Bị sát- Ếch nhái KBTTN Kẻ Gỗ ............. 26
Bảng 4. 2. Phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh sống ........................... 39
Bảng 4. 3. Phân bố Bò sát- Ếch nhái theo đai cao ...................................... 41
Bảng 4. 4. Danh mục lồi bị sát ếch nhái trong nguy cơ tuyệt chủng ....... 44
Bảng 4. 5. Tổ chức bộ máy của KBT.......................................................... 48
Bảng 4. 6. Trình độ học vẫn của KBT ........................................................ 49
Biểu đồ 4. 1. Số loài ghi nhận qua các nguồn tài liệu ................................. 31
Biểu đồ 4. 2. Đánh giá đa dạng của các họ theo bộ .................................... 32
Biểu đồ 4.3. Đa dạng lồi Bị sát theo các họ ............................................. 32
Biểu đồ 4. 4. Đa dạng loài Ếch nhái theo họ.............................................. 33
Biểu đồ 4. 5. Phân bố Bò Sát- ếch nhái theo sinh cảnh .............................. 40
Biểu đồ 4.6. Phân bố Bò sát- Ếch nhái theo đai cao ................................... 42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay hệ thống khu
rừng đặc dụng của Việt Nam gồm 164 khu (bao gồm 30 Vƣờn Quốc gia, 69 khu
dự trữ thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm
khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc
trƣng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập
nƣớc và trên biển đã và đang đƣợc xây dựng trên khắp các vùng, miền cả nƣớc.
Đây là những tài sản thiên nhiên q báu khơng chỉ có giá trị trƣớc mắt cho thế
hệ hơm nay mà cịn là di sản của nhân loại mãi mãi về sau.
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã đƣợc thành lập năm 1995 theo Công
văn số 26/TTUB-NL2 ngày 22-3-1995. Với tổng diện tích tự nhiên 35.159 ha,
trong đó khu bảo tồn 24.801 ha, rừng phòng hộ 10.358 ha. Khu bảo tồn này
nằm trên địa bàn 3 huyện 3 huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Hƣơng Khê. Nơi đây
là khu vực sinh sống của rất nhiều lồi động thực vật trong đó có một số lồi
đang nằm trong sách đỏ của hệ thống đơng thực vật của Việt Nam: Lim xanh (
Erythrophleum fordii), Sến mật (Madhuca pasquieri), Gụ lau (Sindora
tonkinensis), Vàng tâm (Manglietia fordiana). Các loại động vật quý hiếm
nhƣ: Trĩ sao (Rheinartia ocellata ocellata), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura
hatinhensis), Vƣợn
đen
má
trắng
(Hylobates
gabriellae),
Mang
lớn
(Megamuntiacus vuquangensis),Hổ (Panthera tigris), Bị tót (Bos gaurus)….
Ngồi ra,nơi đây có rất nhiều lồi bị sát, lƣỡng cƣ và ếch nhái sinh
sống và phát triển ở nơi đây nhƣ Tắc kè (Gecko gecko), Rắn mối (hoặc thằn lằn
bóng), (Mabuya multifasciata), Rắn nƣớc (Natrix piscator), Ếch cây cựa (
Rhacophorus robertingeri), Ếch cây màng bơi đỏ( Rhacophorus rodopus)... tạo
nên cho một vùng đất đa dạng vê sinh học rất cao.
Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu cuộc sống nên ngƣời dân nơi đây đã có
các hoạt động sản xuất cũng chặt phá rừng và săn bắt mua bán động vật hoang
dã nói chung và các lồi bị sát - ếch nhái nói riêng diễn ra và đã làm ảnh hƣởng
1
không nhỏ đến đa dạng sinh học ở khu bảo tồn.Vì vậy việc bảo vệ và kiểm sốt
nguồn tài ngun là vô cùng cần thiết hiện nay. Để làm đƣợc việc này, những
ngƣời quản lí cần cần nắm bắt những thơng tin về tình trạng phân bố và các mối
đe dọa tới loài và sinh cảnh. Xuất phát từ thực tiễn đó đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm khu hệ bị sát ếch nhái tại khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ- Hà Tĩnh”
đƣợc thực hiện với mục đích cung cấp những thơng tin cơ bản nhằm giúp cơng
tác quản lí và bảo tồn tài nguyên một các bền vững.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về phân loại ếch nhái - bị sát ở Việt Nam
Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc phân loại Bò sát, Ếch nhái ở
nƣớc ta. Trƣớc đây, chủ yếu dựa vào sự khác nhau về hình thái bên ngồi nhƣ:
Sự khác nhau về đầu mõm, chân, đuôi, môi trƣờng sống,... Chẳng hạn, những
lồi sống dƣới nƣớc thƣờng có đi hoặc chân có màng bơi ( họ cá cóc), những
lồi sống chui thƣờng khơng có chân( họ ếch giun), các lồi sống ở cây thƣờng
có ngón chân rộng thành đĩa bám ( họ ếch cây).
Theo Nguyễn Quang Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) thống kê đƣợc ở 258 lồi
Bị sát và 82 loài Ếch Nhái. Đến năm (2005) Nguyễn Quang Sáng, Hồ Thu Cúc
và Nguyễn Quảng Trƣờng phát hiện 296 lồi Bị sát, 162 loài Ếch nhái. Đây là
kết quả của các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở nhiều nơi trên khắp cả nƣớc nhất là
ở vùng núi sâu vùng núi xa. Sau đó đến năm 2008 các tác giả trên đã cơng bố và
tổng hợp đƣợc 369 lồi Bị sát và 176 loài Ếch nhái.
Nguyễn Quảng Trƣờng, Phùng Mỹ Trung (2013) phát hiện 5 lồi Ếch nhái
và 10 lồi Bị sát mới, đƣợc các nhà nghiên cứu công bố dựa trên các tƣ liệu
khoa học thu thập đƣợc trong các chuyến khảo sát ở Việt Nam hay tham khảo
mẫu vật đang lƣu trữ ở các bảo tàng động vật. Loài mới đƣợc phát hiện ngay
trong nhà ở vùng đồng bằng hay trong các khu rừng nhiệt đới ở vùng núi cao. ..
Các cơng trình cơng bố về những phát hiện mới liên tục đƣợc xuất bản chứng tỏ
hiệu quả hợp tác trong nghiên cứu của các nhà khao học Việt Nam và thế giới
trong lĩnh vực khám phá đa dạng sinh học ở các nƣớc nhiệt đới, nơi có nhiều
tiềm năng đa dạng sinh học rất cao nhƣng cũng chịu nhiều áp lực do tác động
tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu.
Qua đây cho thấy Bò sát, Ếch nhái ở nƣớc ta đƣợc nhiều tác giả quan tâm.
Các lồi đƣợc phát hiện khơng ngừng đƣợc tăng lên theo thời gian, các cơng
trình khám phá không chỉ khẳng định tiềm năng đa dạng sinh học cao của Việt
3
Nam mà còn chứng minh nỗ lực nghiên cứu, hợp tác có hiệu quả của các nhà
khoa học Việt Nam và nƣớc ngồi.
Bảng 1.1. Bảng tổng kết phân loại Bị sát, Ếch Nhái theo thời gian
Bị sát
Ếch nhái
Bộ Họ Lồi
Bộ Họ Loài
Nguyên Quang Sáng và Hồ Thu Cúc
Nguyên Quang Sáng và Hồ Thu Cúc
Nguồn thông tin
Năm
1996 3
23
258
3
9
82
2005 3
23
296
3
9
162
2008 3
24
369
3
10
176
2013 3
24
379
3
10
181
Nguyên Quang Sáng, Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quang Trƣờng
Nguyên Quang Sáng, Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quang Trƣờng
Nguyễn Quang Trƣờng và Phùng Mỹ
Trung
Qua bảng trên ta thấy đƣợc thành phần loài phát hiện tăng theo các năm do
kinh tế đất nƣớc ngày càng đƣợc ổn định từ đó thành lập KBT hoặc VQG để
giám sát, điều tra và bảo tồn nguồn tài nguyên. Thành phần loài tăng tuy nhiên
về số lƣợng giảm có thể do vậy cần tiến hành các nghiên cứu để bảo tồn các loài
nguy cấp quý hiếm.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu Bò sát - Ếch nhái ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi bị sát ếch
nhái đƣợc tiến hành thực hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên cả nƣớc từ những
thập kỉ trƣớc. Và Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ bò sát, ếch nhái đƣợc
thực hiện bởi Morice (1875) ở miền Nam Việt Nam. Tác giả đã thống kê đƣợc
114 lồi bị sát và 13 lồi ếch nhái.
Tirant (1885), trong một cơng trình nghiên cứu về bị sát, ếch nhái Việt
Nam và Campuchia, đã xác đinh đƣợc 116 lồi bị sát, ếch nhái. Trong đó có 17
4
lồi ếch nhái: 16 lồi thuộc bộ khơng đi (Anura) và một lồi thuộc bộ khơng
chân (Gymnophiona). So với Morice (1875), số lồi phát hiện cịn nhiều hơn do
mở rộng khu vực nghiên cứu.
Trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944 cơng trình của Bourret R. đã
thống kê mơ tả đƣợc 177 loài và loài phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ Rắn, 44
loài và loài phụ Rùa trên tồn Đơng Dƣơng, trong đó có nhiều lồi của miền Bắc
Việt Nam. Đáng chú ý là những cơng trình nghiên cứu của Buorret R. có nói
nhiều đến Bị sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ. Ơng cơng bố bổ sung nhiều lồi cho
danh mục Bị sát, Ếch nhái (Buorret R. 1934, 1937, 1939, 1943).
Trong giai đoạn 1945 đến 1954 khơng có ghi nhận mới cho khu hệ Ếch
nhái ở Việt Nam do ảnh hƣởng của chiến tranh. Sau khi miền Bắc Việt Nam
đƣợc giải phóng (năm 1954) và từ năm 1956 nghiên cứu Ếch nhái đƣợc tiếp tục
và đẩy mạnh. Trong thời gian này, các cơng trình nghiên cứu về ếch nhái do các
nhà khoa học trong nƣớc đảm nhiệm. Kết quả điều tra đạt đƣợc nhƣ: năm – 1976
Trần Khiêm cùng cộng sự đã ghi nhận đƣợc 68 loài ếch nhái. Năm 1977, Đào
Văn Tiến đã công bố danh lục và khóa đinh loại cho 87 lồi ếch nhái ở Việt
Nam, trong đó có 85 lồi ếch nhái khơng đi, 1 lồi cá cóc và 1 lồi ếch giun.
Năm 1979, nghiên cứu xây dựng khóa định loại Thằn Lằn Việt Nam và thống kê
77 lồi thằn lằn trong đó có 6 loài lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam. Năm 19811982, nghiên cứu các đặc điểm phân loại, xây dựng khóa định loại và đã xác
định ở Việt Nam có 167 lồi rắn thuộc 9 họ và 69 giống.
Năm 1985, Trần Kiên, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Văn Sáng báo các danh lục
khu hệ Bò sát, ếch nhái Việt Nam gồm 160 lồi Bị sát, 90 lồi ếch nhái. Các tác
giả cịn phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các
loài.
Những nghiên cứu về ếch nhái đƣợc đẩy mạnh từ những năm 1990 trở lại
đây. Việc thành lập các VQG và KBTTN đòi hỏi phải tiến hành khảo sát và
đánh giá cụ thể về hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật nhằm tạo cơ sở cho việc
5
lập kế hoạch quản lý. Vì vậy danh lục các lồi động vật trong đó đƣợc cơng bố
và bổ sung thêm qua nhiều đợt khảo sát. Từ năm 1992-1997, Lê Nguyên Nhật
và cộng sự đã xác định danh sách các lồi ếch nhái tại: KBTTN Hồng Liên Sơn
có 25 lồi ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ; VQG Cúc Phƣơng có 17 lồi thuộc 3 họ, 1
bộ; Tây Nam Nghệ An có 17 lồi thuộc 5 họ, 1 bộ; Ngọc Lĩnh (Kon Tum) có 19
lồi thuộc 5 họ, 2 bộ.
Năm 1993, Hồng Xn Quang đã cơng bố cơng trình nghiên cứu khu hệ
bò sát, ếch nhái tại khu vực Bắc Trung Bộ và xác định đƣợc 34 loài ếch nhái
thuộc 7 hộ, 2 bộ. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã thống kê
thành phần loài, phân bố, giá trị và tình trạng của 82 lồi ếch nhái Việt Nam
thuộc 9 họ, 3 bộ. Năm 2005, theo số liệu của Nguyễn Văn Sáng và cộng sự thì
số lƣợng ếch nhái Việt Nam đã lên tới 162 loài.
Gần đây nhất, năm 2009 danh lục ếch nhái – bò sát Việt Nam đã đƣợc
cơng bố lên đến 174 lồi ếch nhái thuộc 11 họ và 3 bộ.
Thông qua những công trình điều tra và nghiên cứu đã bổ sung thêm gần
100 loài mới cho danh lục ếch nhái Việt Nam so với danh lục trƣớc đó của Đào
Văn Tiến năm 1977. Các phƣơng pháp chủ yếu là điều tra theo tuyến và theo
điểm. Các kết quả cũng chỉ ra các mối đe dọa chính đối với khu hệ ếch nhái Việt
Nam bao gồm: khai thác quá mức, mất hoàn cảnh sống…
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu tại KBTTN Kẻ Gỗ
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đƣợc đánh giá là nơi có tính đa dạng sinh
học cao và đƣợc nhiều chƣơng trình quốc tế đầu tƣ điều tra đánh giá.
Từ năm 1998 và 2002, Trung tâm nghiên cứu lâm sản phi gỗ của Viện
khoa học Lâm nghiệp đã bắt đầu thực hiện dự án "Sử dụng bền vững các lâm
sản phi gỗ", do chính phủ Hà Lan tài trợ với sự trợ giúp kỹ thuật của IUCN.
Mục đích của dự án là gia tăng bảo vệ đa dạng sinh học thông qua việc sử dụng
bền vững các sản phẩm phi gỗ ở cấp huyện. Mơ hình thí điểm của dự án hiện
đang đƣợc triển khai tại huyện Cẩm Xuyên, vùng đệm của KBTTN Kẻ Gỗ
6
(Raintree et al. 1999). Năm 2002, giai đoạn 2 của dự án đã đƣợc triển khai và sẽ
tiếp tục kéo dài đến năm 2007.
Theo báo cáo đánh giá về điều tra đa dạng sinh học để thiết lập danh lục
quần thể động vật cho các lồi động vật có vú, bị sát, lƣỡng cƣ, cơn trùng và
điều tra khảo sát riêng các lồi thú móng guốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ
Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh do Đại học Lâm nghiệp và Trung tâm môi trƣờng và Phát triển
nông thôn - Đại học Vinh thuộc chƣơng trình điều tra của Dự án VCF tiến hành
từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2011 đa ghi nhận đƣợc có 517 lồi động vật có
xƣơng sống với 78 loài thú, 298 loài chim, 61 loài bị sát, 33 lồi ếch nhái và 45
lồi cá; 302 lồi bƣớm ngày và 57 lồi cơn trùng. Trong số đó có 10 lồi thú và
10 lồi chim là các lồi đang bị đe dọa tuyệt chủng trên tồn cầu.
Bị sát có 61 lồi, thuộc 2 bộ, 15 họ chiếm khoảng 65% số lồi Bị sát tìm
thấy ở tỉnh Hà Tĩnh; Lƣỡng cƣ có 33 lồi, thuộc 2 bộ và 7 họ, chiếm khoảng
77,3% số loài Lƣỡng cƣ ghi nhận ở Hà Tĩnh. Trong đó có 13 lồi Bị sát đƣợc
ghi trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và sách đỏ IUCN 2006 và 3 loài lƣỡng cƣ
đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam 2011 và 1 loài lƣỡng cƣ ghi trong sách đỏ
IUCN 2006 (Điều tra 2011).
Dù vậy, các công trình nghiên cứu ở trên chỉ là các số liệu ban đầu, chƣa
thật đầy đủ. Do vậy, điều tra tính đa dạng sinh học của khóa luận ở đây nhằm
đánh giá đầy đủ về nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên về đa dạng của khu hệ bò
sát - ếch nhái nói riêng và động vật, thực vật, các hệ sinh thái nói chung, từ đó
đề xuất các giải pháp bảo tồn chúng để nâng cao chất lƣợng bảo tồn cũng nhƣ
pháp triển KBTTN Kẻ Gỗ Ngày càng pháp triển.
7
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN - KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và diện tích rừng
KBTTN Kẻ Gỗ nằm cách trung tâm thành phố Hà Tĩnh chừng 20km về
phía Tây Nam và phía Đơng dãy Trƣờng Sơn Bắc thuộc địa phận hành chính
của ba huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Hƣơng Khê và giáp tỉnh Quảng Bình về
phía Nam.
- Đơng giáp Khu phịng hộ Cẩm Xuyên và khu phòng hộ Nam Hà Tĩnh
- Tây giáp Khu phòng hộ Thạch Hà và Khu Phòng hộ Ngàn Sâu
- Bắc giáp Hồ Bộc Nguyên và khu dân cƣ xã Cẩm Thạch – Cẩm Xuyên –
Hà Tĩnh.
- Nam giáp tỉnh Quảng Bình
- Tọa độ địa lý:
105º50’ - 106º07’ Kinh Độ Đơng
18º00’ - 18º09’ Vĩ Độ Bắc
Gần KBTTN có các tuyến giao thơng quan trọng nhƣ đƣờng 12, Đƣờng
Hồ Chí Minh, đƣờng 17… do đó vừa chứa đựng các yếu tố thuận lợi và khó
khăn đặc biệt là trong cơng tác bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học của KBTTN.
Diện tích rừng: Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2012
đƣợc giao quản lý 36.569,9 ha. Trong đó:
- Đất có rừng 29.089,3 ha ( chiếm 54,4%) gồm:
+ Rừng tự nhiên: 26.290,2 ha, chiếm 71,8% diện tích khu bảo tồn.
+ Rừng trồng: 2.795,1 ha chiếm 7,64% diện tích khu bảo tồn.
- Đất chƣa có rừng: 7.484,6 ha, chiếm 20,47% diện tích khu bảo tồn.
- Đất khác: 2.616,8 ha chiếm 7.16% diện tích khu bảo tồn.
- Phân loại quy hoạch theo 3 loại rừng:
+ Đặc dụng: 21.953,3 ha (chiếm 60% đất lâm nghiệp). Bao gồm: Rừng tự
nhiên 18.664,7 ha (chiếm 85% diện tích rừng đặc dụng); đất chƣa có rừng
8
2.589,1 ha (chiếm 11,8% diện tích rừng đặc dụng);Đất khác 194,6 ha (chiếm
0,9% diện tích rừng đặc dụng).
+ Phịng hộ: 9.780,3 ha (chiếm 26.74 % đất lâm nghiệp). Bao gồm: Rừng
tự nhiên 3.979,1 ha (chiếm 41% diện tích rừng phịng hộ); Rừng trồng 1.298,5
ha (chiếm 13,3% diện tích rừng phịng hộ); Đất chƣa có rừng 2.476 ha (chiếm
25,2% diện tích rừng phòng hộ); Đất khác 2.217,5 ha (chiếm 22,7% diện tích
rừng phịng hộ).
+ Sản xuất: 4.836,3 ha (chiếm 13,2 % đất lâm nghiệp). Bao gồm rừng tự
nhiên 2.482,3 ha (chiếm 51,3% diện tích rừng sản xuất); Rừng trồng 886 ha (
chiếm 18,3% diện tích rừng sản xuất); Đất chƣa có rừng 1.468 ha (chiếm 30.4%
diện tích rừng sản xuất).
2.1.2. Địa hình địa mạo
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ thuộc kiểu địa hình đồi núi thấp của các
tỉnh Bắc Trung Bộ. Phía Tây và Tây Nam địa hình tƣơng đối phức tạp, ở đây bị
chia chắt bởi các dãy núi có độ cao từ 300 - trên 400m so với mặt nƣớc biển,
chạy theo hƣớng Đơng Bắc- Tây Nam. Phía Đơng địa hình thấp dần, tập trung
các dãy núi có độ cao từ 100- 200 m so với mặt nƣớc biển, chạy theo hƣớng Tây
bắc Đông nam, đã tạo nên vùng thung lũng giữa trung tâm Khu bảo tồn, chạy
dài từ đập A hồ Kẻ Gỗ đến tận vùng thƣợng nguồn Cát Bịn.
Ranh giới phía Bắc của KBTTN Kẻ Gỗ chính là bờ Nam của Hồ Kẻ Gỗ.
Phía Nam khu bảo tồn kéo dài đến ranh giới giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng
Bình. Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp ở đây đều có rừng bao phủ, nhƣng dạng
rừng ngun sinh cịn lại khơng nhiều, hầu hết đã bị tác động, chủ yếu tập trung
ở những nơi có địa hình phức tạp, cịn ở các vùng núi thấp và thung lũng thấp là
nơi dễ dàng khai thác nay chỉ cịn lại rừng thứ sinh với cấu trúc khơng đồng
nhất.
9
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
2.1.3.1. Khí hậu
Tồn bộ khu vực kiểu khí hậu vùng đồi núi thấp, mùa đơng lạnh, mƣa từ
nhiều đến rất nhiều. Gió Lào ảnh hƣởng mạnh, dễ xảy ra sƣơng muối. Tuy nằm
trong vùng ảnh hƣởng của gió Lào nhƣng khơng mạnh nhƣ ở các huyện Hƣơng
Khê và Hƣơng Sơn vì gió Lào sau khi qua dãy Trƣờng Sơn một phần bị cuốn
hút theo lƣu vực sông Ngàn Sâu, một phần trƣờn theo dải núi qua KBTTN.
Khu vực Kẻ Gỗ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa:
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm 2.700mm chủ yếu tập trung vào các tháng 8,9,10, lƣợng mƣa cao nhất vào tháng 8 và 9 hàng năm.
- Gió: Gió Tây Nam khơ nóng thổi từ tháng 4-8, gió mùa Đơng Bắc thổi từ
tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24°C
+Tối cao: 40°C
+Tối thấp: 8°C
- Độ ẩm trung bình hàng năm: 84%
2.1.3.2. Thủy văn
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là trung tâm mƣa của tỉnh Hà Tĩnh với
lƣợng mƣa bình quân năm trên 2.500mm/năm có năm đạt trên 3.000mm/năm lại
tập trung vào 2-3 tháng nên năm nào cùng gây lũ lụt lớn trong vùng.
Khu bảo tồn đƣợc tạo lập bởi ba lƣu vực sông suối chính hay ba hệ thủy
chính nằm trong khu bảo tồn bao gồm:
• Lƣu vực Rào Bội:
Nằm trong địa phận của huyện Hƣơng Khê chạy theo hƣớng Nam và Tây
Nam, là thƣợng nguồn của sơng Ngàn sâu. Địa hình khu vục này phức tạp, bị
chia cắt mạnh, độ dốc lớn do đó thƣờng gây lũ lụt cho vùng hạ lƣu trong mùa
mƣa bão.
• Lƣu vực Chín Xai-Cát Bịn:
10
Là thƣợng nguồn của Khe Canh, hệ thống Chín Xai bắt nguồn từ dãy Bạc
Tóc Phía nam khu bảo tồn, độ dốc lớn do địa hình chia cắt mạnh tạo thành nhiều
thác cao dựng đứng nhƣ: Xai Tiền cao 15m. Ngƣợc lại hệ thống suối Cát Bịn
chạy qua thung lũng Cát Bịn bằng, thấp, rộng lớn sau đó chạy về Khe Canh Rào Mốc – Rào Trổ qua xã Kỳ Sơn, Kỳ Lạc huyện Kỳ Anh ra Sơng Gianh
(Quảng Bình).
• Lƣu vực Hồ Kẻ Gỗ:
Là vùng trung tâm của khu bảo tồn, với hệ thống sông suối khá dày và có
nƣớc chảy quanh năm nhƣ: Rào Cời, Rào Len, Rào Bƣởi, Rào Môn, Rào Cát
(Rào Cời), Rào Pheo và Rào Trƣờng là nguồn sinh thuỷ chính của Hồ Kẻ Gỗ.
Với hệ thống thuỷ văn đa dạng, mật độ sông suối dày, địa hình chia cắt
trung bình đã tạo thành vùng sinh thái lý tƣởng thuận lợi cho khu hệ động thực
vật, trong khu vực phát triển đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó cơng tác quản
lý bảo vệ rừng củng hết sức khó khăn.
2.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng.
Theo bản đồ đất tỉnh Hà Tĩnh (1995) của Viện ĐTQH rừng, các nhóm đất
chính thuộc vùng dự án đƣợc hình thành trên các nền địa chất sau:
- Nhóm đá tạo đất là sa thạch bao gồm các loại trầm tích hạt khơ.
- Nhóm đá phiến thạch sét có kết cấu hạt mịn.
- Nhóm đá Mắcma axit kết tinh chua gồm các loại Grarit, Riolit, Feralit
hình thành các loại phiến thạch sét, sa thạch, Mắcma, axit kết tinh.
2.1.5. Tài nguyên thực vật rừng và thảm thực vật rừng.
a. Tài nguyên thực vật
Theo luận chứng Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ (năm 1997 của Viện Điều
tra quy hoach rừng), tại đây đã thống kê đƣợc 567 lồi thực vật bậc cao có
mạch, thuộc 367 chi và 117 họ. Nếu so sánh với khu hệ thực vật của vƣờn Quốc
gia Cúc Phƣơng (1827 loài), khu bảo tồn thiên nhiên Chu Yang Sin (762 loài),
khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang (508 loài), và khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng
Nhộ (308 lồi) thì khu hệ thực vật ở đây khá phong phú. Sự phong phú này
11
không chỉ do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho thực vật sinh trƣởng nhƣ đã trình
bày ở phần trên, mà đây còn là nơi gặp gỡ của nhiều luồng thực vật nhƣ:
Khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa với nhiều họ
thƣờng gặp nhƣ: Họ Re Lauraceae, họ Dâu tằm Moraceae, họ Dẻ Fagaceae, họ
Đậu gồm ba phân họ: phân họ Vang Caesalpiniaceae, phân họ Đậu Fabaceae và
phân họ Trinh Nữ Mimoraceae, họ Xoan Meliaceae, họ Na Annoraceae, họ
Trơm Sterculiaceae, họ Bồ hịn Sapindaceae.
Luồng thực vật Indonesia - Malaysia tiêu biểu là các loài cây họ Dầu
Dipterocarpaceae.
Luồng thực vật India - Myanma đại diện là họ Tử vi Lytraceae.
Luồng thực vật Hymalaya đại diện là các loài cây lá kim Pinophyta và họ
Thích Aceraceae.
Trong số 117 họ thực vật, các họ sau đây có số lồi chiếm ƣu thế: họ Thầu
Dầu Euphorbiaceae 53 loài, họ Re Lauraceae 27 loài, họ Cỏ Poaceae 24 loài,
họ Cà phê Rubiaceae 23 loài, họ Cúc Asteraceae 19 lồi, họ Trơm Sterculiaceae
15 lồi, họ Đậu Fabaceae 14 loài, họ Dâu Tằm Moraceae 14 loài, họ Xoan
Meliaceae 13 loài và họ Cau dừa Arecaceae 13 loài, họ Dầu Dipterocarpaceae,
họ Bồ hòn Sapindaceae, họ Chè Theraceae, họ Mộc lan Magnoliaceae có số
lƣợng lồi khơng nhiều nhƣng giữ vai trò quan trọng trong tổ thành rừng. Trong
tổng số 567 loài cú 34 loài đặc hữu cho Việt Nam, trong đó có 7 lồi đặc hữu
hẹp cho vùng Trung Bộ nhƣ: Chầm ri Phlogacanthus annamensis, Nang
Alangium ridley, Táu nến Hopea ashtonii, Cơm Bạch mã Elaeocarpus
bachmaensis, Du mc Bacaurea sylvestris, Chùm bao Trung Bộ Hydnocarpus
annamensis, Bời lời vàng Litsea vang. Do khai thác khơng hợp lý nên nhiều lồi
có giá trị kinh tế đang có nguy cơ bị đe dọa, trong đó có 10 lồi đƣợc ghi vào
sách đỏ Việt Nam: Kim giao Podocarpus wallichianus, Gụ lau Sindora
tonkinensis, Chò chỉ Parashorea chinensis, Sa Dalbergia tonkinensis, Re hƣơng
Cinnamomum parthenoxylum, Vàng tâm Manglietia hainanensis, Sến mật
12
Madhuca pasquieri, Song mật Calamus platyacanthus và Trầm hƣơng Aquilaria
crassnana; 288 loài cho gỗ, 18 loài làm cảnh vỡ 44 loài thực vật làm thuốc.
a. Thảm thực vật rừng
Phần lớn diện tích Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ trƣớc đây đƣợc bao phủ
bởi những cánh rừng với nhiều loài cây gỗ quý hiếm, có giá trị kinh tế nhƣ: Lim
xanh (Erythrophleum fordii), Sến mật (Madhuca pasquieri), Gụ lau (Sindora
tonkinensis), Vàng tâm (Manglietia fordiana). Nhƣng Trƣớc những năm 1990
của thế kỷ trƣớc đây là 1 Lâm trƣờng khai thác gỗ phục vụ cho nhu cầu của
cuộc chiến tranh chống Mỹ, và nhu cầu gia dụng của nhân dân trong vùng, là 1
khu vực tƣơng đối bằng phẳng, địa hình núi thấp, mật độ dân cƣ trong vùng phụ
cận lại đông đúc nên rừng đã bị tác động mạnh qua thời gian dài ở các mức độ
khác nhau. Hiện nay rừng ngun sinh cịn lại trong khu bảo tồn là khơng đáng
kể, chủ yếu là rừng nghèo, rừng phục hồi và một số diện tích rừng trồng và đƣợc
cấu trúc theo các kiểu rừng bao gồm:
Rừng hỗn giao thƣờng xanh bị tác động nhẹ:Kiểu rừng này phân bố trên
các đồi cao, độ dốc lớn nhƣ dãy núi Bạc Tóc, Mốc Len, Mốc Bƣởi, Mốc Tám
Lớ, và biên giới phía nam của khu bảo tồn tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình. Rừng
bị chặt chọn một số cây có giá trị kinh tế, kết cấu rừng chƣa thay đổi nhiều;
Thành phần loài thực vật khá phong phú và phức tạp với các loài cây chủ yếu
Táu, Sến, Dẻ, Re, Gỗi, Trƣờng, Trơng, Trín ... Tầng cây bụi phổ biến là các loài
trong họ Cau dừa, qua số liệu điều tra nhanh của đoàn chuyên gia Viện Sinh thái
Việt Nam phối hợp với Vƣờn Thực vật New York- Hoa Kỳ (tháng 2 năm 2009),
tại khu bảo tồn Kẻ Gỗ hiện có trên 10 lồi nhƣ song, mây, cau rừng, lụi..., đặc
biệt lồi Lá nón phát triển mạnh. Tầng thảm tƣơi có Quyết, Bồng bồng
Dracaena gracilis và các loài trong họ Re Acantaceae.
Rừng hỗn giao thƣờng xanh bị tác động mạnh:Kiểu rừng này chiếm phần
lớn diện tích khu bảo tồn. Bao gồm rừng non, rừng nghèo, và rừng phục hồi sau
khai thác, kết cấu rừng khá phức tạp, tổ thành các lồi cây đã có sự thay đổi
đáng kể. Các loài cây ƣu thế nhƣ: Lim xanh, Gụ, Sến, Giổi, Re, Vàng tâm chỉ
13
còn gặp rải rác, chủ yếu là cây tái sinh. Các loài thƣờng gặp phổ biến trong kiểu
rừng này là Gội gác, Nang, Du móc, Lèo heo, Nhọc, Trƣờng vải, Chua lũy,
Ngát, Đẻn, Trâm. Tầng tán bị phá vỡ, tầng dƣới không rõ ràng, dây leo phát
triển mạnh, đôi khi có cả Tre nứa. Cây lá nón chiếm ƣu thế ở tầng phủ mặt đất,
ngoài ra các loài song mây bắt đầu tái sinh mạnh.
Trƣớc đây hàng năm vùng này trữ lƣợng khai thác Lim xanh, Gụ, Giổi
chiếm từ 10-15% trữ lƣợng Gỗ khai thác cả năm. Điều đó chứng tỏ đây là vùng
phân bố của Lim xanh và Gụ, đai phân bố ở dƣới 300m so với mặt biển.
Rừng trồng:Diện tớch rừng trồng chiếm 2,7% diện tích khu bảo tồn, phân
bố ở ven hồ Kẻ Gỗ. Loài cây trồng chủ yếu là Keo lá tràm Acasia
auricuniformis, Lim xanh, De, Dó trầm. .. Một số diện tích rừng chƣa khép tán.
2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế
Vùng đệm khu bảo tồn có diện tích hơn 22.000 ha, gồm 8 xã, 3 huyện của
tỉnh Hà Tĩnh: Cẩm Mỹ, Cẩm Thạch, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm
Lạc huyện Cẩm Xuyên; Kỳ Thƣợng, Kỳ Anh; Hƣơng Trạch, Hƣơng Khê và xã
Hƣơng Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình; với gần 50.000 dân cƣ sinh
sống chủ yếu là dân tộc Kinh, ngồi ra cịn có khoảng 400 ngƣời Mƣờng thuộc
xã Hƣơng Hoá, huyên Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm
cao 2,2 - 2,6% năm 2006; trình độ dân trí nhìn chung cịn thấp; nhận thức về
Pháp luật còn nhiều hạn chế. Thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, nguồn thu
nhập chủ yếu là từ các hoạt động sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp, khai thác
lâm sản và chăn nuôi gia súc. Nguồn lƣơng thực chủ yếu là lúa gạo, nhƣng diện
tích đất trồng lúa ít, bình qn 200 m2/ngƣời, năng suất thấp, thƣờng xuyên bị
thiên tai nhƣ hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh đe doạ.
Các xã vùng đệm thƣờng cách xa trung tâm, giao thơng cách trở, đi lại khó
khăn do đó việc thu hút các dự án đầu tƣ về trên địa bàn nhằm thu hút lao động,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân trong những năm qua hầu nhƣ rất hạn
chế.
14
2.2.2. Tiềm năng kinh tế
KBTTN Kẻ Gỗ với sự đa dạng về hệ động vật, thực vật, cảnh quan thiên
nhiên đẹp là tiềm năng lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái. Đất đai ở đây có
những vùng khá thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu
cho năng suất cao, cần đầu tƣ khai thác tốt để đƣa lại hiệu quả kinh tế. Ngoài ra,
các xã vùng đệm cịn tiềm năng phát triển nơng lâm kết hợp kinh tế trang trại
giúp tăng thu nhập cho ngƣời dân…
15
Chƣơng 3
MỤC TIÊU- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài góp phần cung cấp những dữ liệu về đa dạng sinh học nói chung và
dữ liệu về khu hệ Bị sát- Ếch nhái nói riêng của Khu bảo tồn thiên nhiên Hồ Kẻ
Gỗ- Hà Tĩnh.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần lồi Bị sát- Ếch nhái ở khu vực nghiên cứu
- Xác định phân bố thành phần lồi Bị sát- Ếch nhái theo sinh cảnh và đai
cao tại KBT
- Xác định các mối đe dọa khu hệ Bò sát- Ếch nhái tại KBTTN
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển các lồi Bị sát- Ếch nhái ở
KBTTN
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài bò sát ếch nhái tại KBT
- Nghiên cứu phân bố thành phần lồi Bị sát- Ếch nhái theo sinh cảnh và
đai cao tại KBT
- Đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ Bò sát- Ếch nháiTại KBT
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn cho khu hệ Bò sát- Ếch nhái tại KBT
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là các lồi Bị sát- Ếch nhái ở khu vực
khu bảo tồn thiên nhiên Hồ Kẻ Gỗ- Hà Tĩnh.
3.4. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Hồ Kẻ Gỗ- Hà Tĩnh
Thời gian bắt đầu nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 1 tháng 3 năm
2017 đến hết ngày 13 tháng 5 năm 2017.
16
3.5. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu
3.5.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết phục vục cho công tác nghiên cứu ( bản đồ
khu vực, địa bàn, bình đựng tiêu bản, đèn pin, bảng biểu phỏng vấn, cồn 700,....)
- Điều tra sơ bộ khu vực nghiên cứu thông qua bản đồ địa hình khu vực và
hiện trạng tài nguyên rừng.....
- Thu thập, tham khảo tài liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu nhƣ:
khí hậu thủy văn, địa chất, tình hình dân sinh kinh tế......
- Quan sát và nhận biết mẫu vật đang dạng dự trữ tại phòng tiêu bản của
trƣờng.
3.5.2. Điều tra sơ khảm
Điều tra sơ bộ nhằm nắm bắt đƣợc sơ bộ tình hình phân bố tài nguyên của
khu vực nghiên cứu, từ đó xác định các tuyến điều tra hợp lí.
3.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.6.1. Điều tra thành phần lồi bị sát ếch nhái tại KBTTN Kẻ Gỗ
3.6.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phỏng vấn: nhằm thu thập thơng tin về thành phần lồi Bị
sát- ếch nhái, khu vực phân bố, thời gian có thể bắt gặp chúng nhiều nhất. Ngồi
ra cịn để thu thập kiến thức về việc săn bắt bò sát ếch nhái để thuận lợi cho việc
thu giữ vật mẫu khi đi thực địa.
Đề tài đã sử dụng 30 phiếu phỏng vấn để phỏng vấn với đối tƣợng phỏng
vấn chính ở đây là các cán bộ kĩ thuật, kiểm lâm viên, thợ săn và các ngƣời dân
địa phƣơng để kết hợp với việc thu thập thông tin qua các mẫu vật mà họ bắt
đƣợc hoặc thu giữ đƣợc còn lƣu lại làm kỉ niệm hay đƣợc dùng cho một mục
đích khác trong nhà đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thực hiện.
Đối với cán bộ kĩ thuật và kiểm lâm viên: tiến hành nói chuyện trao đổi và
nhờ họ cung cấp thông tin nhƣ: Đặc điểm khu vực nghiên cứu, các cơng trình đã
nghiên cứu, thành phần loài, mùa thời gian bắt gặp và các mối đe dọa đến Bò
sát- Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
17
Đối với thợ săn địa phƣơng: đây là thành phần hay đi rừng nên sẽ biết rõ
nơi bắt gặp các lồi. Do vậy, tơi tiến hành phát phiếu tối thiểu là 23 phiếu. Câu
hỏi phỏng vấn tập trung vào thành phần lồi, địa điểm và thời gian bắt gặp, tình
hình bảo vệ, mục đích sử dụng của các lồi Bị sát- Ếch nhái.
Sử dụng bộ câu hỏi điều tra để tiến hành thu thập thông tin:
Bộ câu hỏi phỏng vấn
Với bộ câu hỏi về thành phân loài đề tài sử dụng bộ câu hỏi sau:
1. Bác( anh, chị, em...) thấy quanh khu vực này có rắn, ếch nhái, thằn lằn hay khơng?
(Có/ khơng)
Nếu có thì chúng là loại gì( rắn, ếch, nhái,..)?
.............................................................................................................................................
2. Đặc điểm mà loài bác( anh, chị, em...) bắt gặp nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................
3. Bác( anh, chị, em...) biết những loài nào trong số đấy?
.............................................................................................................................................
Bộ câu hỏi về sinh cảnh của bò sát ếch nhái:
4. Bác( anh, chị, em...) đi săn, đi làm, đi vào rừng có hay gặp chúng hay khơng?
(Thƣờng xun/ thỉnh thoảng/ ít gặp)
Gặp chúng ở môi trƣờng nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................
Bộ câu hỏi về giá trị sử dụng:
5. Gặp chúng bác( anh, chị, em...) có bắt khơng?
(Có/khơng)
Nếu bắt thì bắt để làm gì?
.............................................................................................................................................
6. Bác( anh, chị, em...) thƣờng bắt những loại nào?
.............................................................................................................................................
Với bộ câu hỏi về cơng tác quản lí, bảo tồn bị sát ếch nhái:
7. Mấy năm gần đây KBT có nhiều bị sát, ếch nhái, thằn lăn hay khơng?
.............................................................................................................................................
8. Bác( anh, chị, em...) có thấy hoặc hay săn bắt các lồi bị sát ếch nhái hay không?
18
9. Cán bộ kiểm lâm, tuần tra rừng có cho phép săn bắt các lồi bị sát, ếch nhái ở đây
khơng?
(Có/ khơng)
Nếu có thì hình thức xử phạt nhƣ thế nào?
.............................................................................................................................................
10. Các bộ kiểm lâm, kĩ thuật có thƣờng tổ chức các buổi tập huấn nâng cao ý thức
bảo vệ tài nguyên cho ngƣời dân không?
.............................................................................................................................................
Kết quả phỏng vấn giúp đề tài thu thập thơng tin sơ bộ về tình hình tài
ngun bị sát ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả phỏng vấn đƣợc ghi vào biểu 3.1:
Bảng 3. 1. Điều tra Bị sát- Ếch nhái qua q trình phòng vấn
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn ................................... Tuổi ...............
Chức vụ/ nghề nghiệp .............. Thời gian công tác/ làm việc ...............
Đơn vị/ địa chỉ .........................................................................................
Ngày phỏng vấn ....................................................... Phiêu số ...............
Tên lồi
ST
Tên địa phƣơng
Tên phổ thơng
Sinh
cảnh
Thời
điểm gặp
Giá trị
sử dụng
Cơng
tác
quản lí
1
2
3
3.6.1.2. Điều tra theo tuyến
Mục đích: tuyến điều tra đƣợc lập để xác định thành phần lồi Bị sát- Ếch
nhái trong khu vực nghiên cứu; phân bố theo sinh cảnh và đai cao của khu và
xác định các mối đe dọa tới bò sát, ếch nhái ở khu vực.
Nguyên tắc lập tuyến
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ, địa hình địa mạo, thảm thực vật và
khảo sát thực tế của khu vực điều tra.
19