LỜI NÓI ĐẦU
Qua một thời gian nghiên cứu của bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cơ giáo, cho đến nay đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu và đề
xuất biện pháp quản lý sâu hại thơngmã vĩ (Pinus massoniana Lamb) tại khu
vực rừng phịng hộ hồ Yên Lập, Hoành Bồ, Quảng Ninh” đã hoàn thành.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới T.S Lê Bảo Thanh đã trực
tiếp tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa và bộ mơn Bảo vệ thực vật, các đồng chí trong Ban quản lý rừng
phịng hộ hồ n Lập, Hồnh Bồ, Quảng Ninh.
Mặc dù tơi đã cố gắng, nỗ lực hết mình để thực hiện đề tài một cách trọn
vẹn nhất. Song do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và bƣớc đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học nên bài khóa luận này khơng tránh khỏi
những tồn tại và thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Kính mong
nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Mạc Thị Ngần
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý sâu hại thơngmã vĩ
(Pinus massoniana Lamb) tại khu vực rừng phịng hộ hồ Yên Lập, Hoành Bồ,
Quảng Ninh”
2. Sinh viên thực hiện: MẠC THỊ NGẦN.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. LÊ BẢO THANH.
4. Nội dung khóa luận:
4.1. Xác định thành phần lồi sâu hại Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu.
4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài sâu hại chính.
4.3. Thử nghiệm một số biện phịng trừ sâu hại chính.
Qua 3 đợt điều tra trên các lâm phần thơng tại rừng phịng hộ hồ n Lập,
huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh, từ ngày 13/02/03/2017– 13/05/2017. Tôi đã thu
thập đƣợc 6 lồi cơn trùng hại thơng mã vĩ thuộc 6 họ và 5 bộ. Trong 6 loài thu
đƣợc có 2 lồi hại lá, 1 lồi hại thân cành ngọn và 3 lồi hại rễ Thơng mã vĩ. Các
lồi sâu hại thuộc bộ cánh vảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 28,58% số loài, các loài
thuộc bộ cánh bằng chiếm 28,55% ; cịn lại thì các bộ khác có tỷ lệ phần trăm số
lồi là nhƣ nhau.
Tại rừng phịng hộ hồ n Lập có 3 lồi sâu hại thơng chính đó là: Mối
(Macrotermes annandalei Silvestri), Sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus
Walker), Ong ăn lá thông (Diprion pini L) với mật độ lần lƣợt là 2,47 con/cây, 0,4
con/cây, 0,285 con/cây. Cả 3 loài sâu hại này đều xuất hiện trong 2 đợt điều tra,
mật độ có xu hƣớng tang ở đợt 2do tình hình thời tiết và tình hình sinh trƣởng của
cây.
Lựa chọn biện pháp phòng trừ phù hợp đối với lồi sâu hại chính ở rừng phịng
hộ hồ n Lập là:
- Biện pháp vật lý cơ giới: Cụ thể là trƣớc khi áp dụng biện pháp này thì tỷ lệ
phần trăm cây có sâu ở ơ thí nghiệm là 64,5%, ở ô đối chứng là 66,6%. Sau khi áp
dụng biện pháp thì tỷ lệ cây có sâu giảm đi khá đáng kể ở ơ thí nghiệm (sau 15
ngày giảm từ 64,5% xuống cịn 48,4%). Cịn ở ơ đối chứng thì tỷ lệ cây có sâu tăng
lên (sau 15 ngày tăng từ 66,6% lên 72,7%).
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Trƣớc khi áp dụng biện pháp thì tỷ lệ cây có sâu
ở ơ thí nghiệm là 60%, ơ đối chứng là 67,6%. Sau khi áp dụng biện pháp thì tỷ lệ
cây có sâu ở ơ thí nghiệm giảm nhẹ (sau 15 ngày giảm từ 60% xuống 54,2%). Cịn
ở ơ đối chứng thì tỷ lệ câu có sâu tăng lên (sau 15 ngày tăng từ 67,6% lên 70,5%).
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng trên thế giới và Việt Nam ...................... 3
1.2. Tổng quan về sâu hại Thông ở Việt Nam ...................................................... 7
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................. 9
2.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 9
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................... 9
2.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng................................................................................... 9
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 10
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 11
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động .......................................................................... 11
2.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội......................................................................... 12
2.2.3. Khu vực hồ Yên Lập ................................................................................ 12
2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................... 13
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 13
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 13
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
3.2. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
3.4.1. Phƣơng pháp thừa kế tài liệu..................................................................... 15
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 16
3.4.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu.......................................................................... 21
3.4.4. Phƣơng pháp xác định lồi sâu hại chính.................................................. 23
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 25
4.1. Thành phần các lồi cơn trùng tại khu vực nghiên cứu ............................... 25
4.2. Xác định lồi sâu hại thơng chủ yếu ............................................................ 27
4.2.1. Đối với các loài sâu hại lá chủ yếu ............................................................ 28
4.2.2. Đối với các loài sâu hại thân cành ngọn ................................................... 30
4.3. Đặc tính sinh vật học của các lồi sâu hại chủ yếu ..................................... 32
4.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của các lồi sâu hại thơng chủ yếu ......... 32
4.3.2. Biến động mật độ của các loài sâu hại chính ............................................ 38
4.4. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lí các lồi sâu hại chính.... 42
4.4.1.Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lí cơ giới .............................................. 42
4.4.2.Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ...................................... 43
4.5. Đề xuất biện pháp quản lý loài sâu hại chính .............................................. 43
4.5.1. Biện pháp vật lý cơ giới ............................................................................ 45
4.5.2.Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ....................................................................... 46
4.5.3. Biện pháp sinh học .................................................................................... 47
4.5.4. Biện pháp hóa học ..................................................................................... 47
4.5.5. Biện pháp kiểm dịch thực vật.................................................................... 48
4.5.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) ........................................................ 49
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................... 50
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 50
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.01: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn ......................................................... 18
Bảng 4.01: Danh lục các loài sâu hại thơng tại rừng phịng hộ hồ n Lập ...... 25
Bảng 4.02: Thống kê số lƣợng và tỷ lệ các loài sâu hại thông ........................... 26
Bảng 4.03: Thành phần, mật độ các lồi sâu hại thơng và một số chỉ tiêu khác 30
Bảng 4.04: Biến động mật độ của các loài sâu hại chủ yếu theo tháng điều
tra……….. ......................................................................................................... ..38
Bảng 4.05: Nhiệt độ và độ ẩm của khu vực nghiên cứu trong các tháng điều
tra…. .................................................................................................................... 39
Bảng 4.06.Mật độ các loài sâu hại chủ yếu theo độ cao ..................................... 41
Bảng 4.07. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lí cơ giới .................................... 42
Bảng 4.08. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............................. 43
Bảng 4.9. Các biện pháp phòng trừ cho từng lồi sâu hại chính ........................ 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.01: Tỷ lệ các lồi sâu hại thơng theo các bộ ........................................... 27
Hình 4.02. Biểu đồ thể hiện sự biến động về mật độ của 2 loài sâu hại lá theo
thời gian ............................................................................................................... 29
Hình 4.03. Biến động mật độ loài sâu hại thân, cành, ngọn theo thời gian ........ 31
Hình 4.04. Trứng, nhộng và sâu non, sâu trƣởng thành sâu róm thơng.............. 34
Hình 4.05.Mối đất ............................................................................................... 37
Hình 4.06: Sự biến động của các loài sâu hại chủ yếu theo thời gian ................ 39
Hình 4.07. Mật độ sâu hại chủ yếutheo hƣớng dốc ............................................ 41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơng cha ta đã có câu “Rừng vàng, biển bạc” để thấy đƣợc sự quý giá
nhƣờng nào của rừng và biển. Nhƣng hiện nay tài nguyên rừng ngày càng bị
suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng do nhu cầu về lâm sản và đất canh tác
của con ngƣời ngày càng cao, kéo theo hàng loạt các ảnh hƣởng xấu về môi
trƣờng sinh thái. Theo Manraud trƣớc năm 1945, tỷ lệ che phủ của rừng nƣớc
ta chiếm 43% tổng diện tích đất đai của cả nƣớc nhƣng theo số liệu thống kê
năm 2000, tỷ lệ che phủ đó chỉ cịn lại xấp xỉ 32%. Vì vậy, khơi phục và phát
triển tài nguyên rừng là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết, việc lựa chọn
cây trồng là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công trong cơng tác
này. Tổng diện tích rừng trồng ở Việt Nam cho đến năm 2008 là 2.770.182ha;
trong đó diện tích rừng trồng các lồi thơng chiếm khoảng 250.000ha (chủ
yếu là Thông nhựa, Thông mã vĩ, Thông ba lá và Thông caribê). Trong những
năm qua, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tiến hành hàng loạt
những dự án lớn phủ xanh đất trống đồi trọc. Cho nên nhiều loài cây đã đƣợc
gây trồng nhƣ: Keo, thông, bạch đàn…trên khắp cả nƣớc.
Thơng là cây có giá trị kinh tế cao, bao gồm một số lồi thơng chính nhƣ
Thơng mã vĩ (Pinus massoniana Lambert), Thông nhựa (Pinus merkusii
Jungh et.de Vries), Thông 3 lá (Pinus kesya Royle ex Gordon)... Ngoài các
sản phẩm của thông nhƣ gỗ, nhựa, nguyên liệu giấy, cây thông còn đƣợc sử
dụng trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo cảnh quan mơi
trƣờng... chính vì vậy diện tích rừng thơng ngày càng đƣợc mở rộng và là một
trong những cây trồng chính của ngành lâm nghiệp. Tuy nhiên việc gây trồng
và phát triển cây thông cũng gặp nhiều trở ngại, một trong số đó là vấn đề sâu
bệnh hại, nguy cơ về sâu bệnh hại thông khơng chỉ xảy ra tại rừng trồng mà
cịn xuất hiện tại cả vƣờn ƣơm. Mặc dù trong rừng thơng có tới 45 loài bao
gồm các loài sâu ăn lá, sâu đục thân, sâu đục nõn…nhƣng do nguồn thức ăn
quá dồi dào và phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh tranh khơng đƣợc
thể hiện nên một số lồi đã có thể phát triển thành dịch nhƣ Sâu róm thơng
1
(Dendrolimus punctatus), Sâu róm bốn túm lơng (Dasychira axutha), Sâu đục
nõn thông: Rhyacionia cristata Wals and Dioryctria rubella Hamps…
Nằm trong khu vực huyện Hồnh Bồ- tỉnh Quảng Ninh. Rừng phịng hộ
hồ n Lập có diện tích rừng trồng thơng mã vĩ khá lớn, đã và đang là đối
tƣợng phá hoại của nhiều lồi sâu hại. Ngồi thơng tin về sự có mặt của các
lồi sâu hại thì đến nay chƣa có nghiên cứu cơ bản nào nên vấn đề quản lí
chúng cịn gặp nhiều khó khăn.
Để góp phần vào cơng tác quản lí bảo vệ rừng nơi đây, tơi xin thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý sâu hại thơng tại khu vực
rừng phịng hộ hồ Yên Lập, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh’.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về côn trùng trên thế giới và Việt Nam
-Trên thế giới
Các mối quan hệ của các nhóm cơn trùng vẫn chƣa rõ ràng. Mặc dù
ngƣời ta vẫn cho rằng cơn trùng cùng nhóm với nhiều chân (millipedes &
centipedes). Các bằng chứng đã cho thấy cơn trùng có mối quan hệ với giáp
xác. Hóa thạch cơn trùng đƣợc tìm thấy trong suốt kỷ Cacbon, khoảng 350
triệu năm trƣớc. Các dạng đó bao gồm một vài bộ hiện nay đã tuyệt chủng và
có nhiều lồi lớn hơn các lồi cơn trùng đang sống hiện nay. Có rất ít những
dữ liệu sơ khai về các cơn trùng bay vì các cơn trùng có cánh sớm nhất đã có
khả năng bay. Ngày nay ngƣời ta cho rằng cánh là do các mang biến đổi cao
độ mà thành và một vài côn trùng có một cặp cánh nhỏ gắn vào đốt ngực thứ
nhất và nhƣ vậy nó sẽ có tổng số 3 cặp cánh.
Kỷ Permi, cách đây 270 triệu năm, đã chứng kiến sự phát triển thịnh
vƣợng của các nhóm cơn trùng; nhiều nhóm đã tuyệt chủng cùng trong sự
kiện tuyệt chủng kỷ Permi - Trias, sự tuyệt chủng lớn nhất trong lịch sử Trái
Đất. Các lồi cánh màng thích nghi thành cơng nhất ở kỷ Creta nhƣng phát
triển đa dạng ở đại Tân Sinh.
Nhiều lồi cơn trùng ngày nay đã phát triển từ đại Tân sinh. Trong thời
kỳ này chúng ta tìm thấy các côn trùng đƣợc bảo vệ trong hổ phách, một điều
kiện hoàn hảo và dễ dàng trong việc so sánh với các lồi hiện nay. Khoa học
nghiên cứu hố thạch côn trùng đƣợc gọi là paleoentomology.
Trong nông lâm nghiệp cơn trùng là một nhóm động vật đƣợc con
ngƣời quan tâm, bởi chúng có ảnh hƣởng lớn tới các hoạt động sản xuất. Do
đó, con ngƣời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về các đặc điểm sinh
thái, hình thái học của các lồi cơn trùng.
3
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Năm
3000 TCN, một cuốn sách cổ của Syrie viết đã nói tới những cuộc bay khổng
lồ và sự phá hoại khủng khiếp của châu chấu sa mạc ( Schistocera gregaria).
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carl von Linne đƣợc coi là
ngƣời đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc một bảng
phân loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng một cách hiện đại.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh
năm 1745. Hội côn trùng học ở Nga đƣợc thành lập năm 1859.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu côn trùng Nga nhƣ:
Potarin (1899 - 1976), Provorovski (1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921) đã
xuất bản những tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ và miền
Tây Trung Quốc. Đến thế kỉ XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về côn trùng ở
Châu Âu, Châu Mỹ (gồm 40 tập) ở Madagatsca (gồm 6 tập), quần đảo Hawai,
Ấn Độ và nhiều nƣớc khác trên thế giới.
Vào năm 1793, Sprengel (1750 – 1816) Xuất bản tác phẩm nổi tiếng
mô tả mối quan hệ cấu tạo của lồi hoa và q trình thụ phấn nhờ côn trùng.
Về phân loại năm 1910 – 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài
liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Celeoptera) gồm 240.000 loài in trong
31 tập.
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn “ Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng”.
Năm 1950, Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô đã xuất bản tập “Phân
loại côn trùng ở các dải rừng phòng hộ” của tác giả L.V.Ap-non-di và
G.A.Bay-bienco.
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại
cơn trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh
cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ lá chrysomelidae.
4
Ở Trung Quốc mơn cơn trùng lâm nghiệp đã chính thức giảng dạy trong
các trƣờng Đại học Lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về cơn
trùng lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh.
Rumani năm 1962 M.A.Ionescu đã xuất bản cuốn “Cơn trùng học”
trong đó có đề cập đến phân loại họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết
trên thế giới đã phát hiện đƣợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mơ tả cụ thể
đƣợc 14 lồi.
Tại Mỹ theo tài liệu sách hƣớng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu
Mỹ thuộc Mexico của Donald.J.Bororor và Richard.E.White (1970 – 1978) đã
đề cập đến các đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc họ Bọ lá
Chrysomelidae. Đó là điểm qua về một số mốc lịch sử nổi bật phát triển
nghiên cứu về côn trùng của thế giới. Vì cơn trùng là một lớp phong phú nhất
trong giới động vật nên các tài liệu nghiên cứu về côn trùng cũng vô cùng
nhiều và phong phú.
-Việt Nam
Việc nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta ngày càng đƣợc chú trọng, có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã xuất bản thành sách nhƣ:
- 1976, xuất bản giáo trình “ Cơn trùng học” của Phạm Ngọc Anh.
- 1993, xuất bản giáo trình “Kỹ thuật phịng trừ các lồi sâu hại rừng”
- 1988, Trần Công Loanh đã giới thiệu trong thông tin khoa học của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp số 2/1998, kết quả về loài sâu hại gấp mép thuộc
giống Coleophora, họ Ngài bao (Coleophoridae), bộ Cánh vảy (Lepidoptera).
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu. Cao Thị Kim Thu (2002) đã xây dựng khóa định loại tới lồi cánh
úp ở Việt Nam. Cơng trình mà cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh
úp ở nƣớc ta. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự, khi nghiên cứu về nhóm cơn
trùng nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến hành định loại các loài thuộc
bộ Cánh up. Kết quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo là
12 loài thuộc 3 họ.
5
Năm 2001, các tác giả Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn
Mão đã xuất bản cuốn sách “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm
nghiệp”. Cuốn sách này đã đƣa ra các phƣơng pháp về điều tra đánh giá và dự
tính dự báo khả năng phát dịch của sâu, bệnh hại rừng dựa vào đặc điểm sinh
học mỗi lồi.
Đối với cơng tác bảo vệ thực vật thì phòng trừ sâu hại là một vấn đề rất
quan trọng. Vì nó giúp ngăn chặn thiệt hại do sâu gây ra, nâng cao năng suất
cây trồng, cân bằng hệ sinh thái…Ngồi ý nghĩa về lợi ích kinh tế trực tiếp
cho con ngƣời thì cơn trùng sâu hại cịn ảnh hƣởng lớn tới mơi trƣờng.
Để phịng trừ sâu hại có rất nhiều phƣơng pháp, cụ thể nhƣ: Phƣơng
pháp kiểm dịch thực vật, phƣơng pháp canh tác, phƣơng pháp cơ giới vật lý,
phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp hóa học và phƣơng pháp phịng trừ tổng
hợp IPM.
Sự ra đời của các cơng tác nghiên cứu về côn trùng chủ yếu để phục vụ
tốt cho ngành Lâm nghiệp, nâng cao lợi ích của cơn trùng có ích cũng nhƣ
diệt trừ các lồi cơn trùng có hại. Đối tƣợng mà cơn trùng hƣớng tới chủ yếu
là các cây lâm nghiêp nhƣ: cây ăn quả, cây rừng tự nhiên, cây công nghiệp…
những loại cây này có đặc điểm chung là có kích thƣớc và chiều cao phát
triển, diện tích cần tác động lớn, địa hình đa dạng phức tạp, chu kì kinh doanh
sản xuất dài. Dẫn tới thảm thực bì phát triển, có nhiều tàn dƣ thực vật tạo điều
kiện thuận lợi cho các loài sâu hại ẩn náu và sinh sống. Bên cạnh đó chu kì
canh tác dài cùng cơ sở vật chất ở nhiều nơi cịn hạn chế gây khó khăn cho
cơng tác điều tra, nghiên cứu và phòng trừ sâu hại.
Vậy nên, đối với ngành lâm nghiệp phát triển nhƣ hiện nay thì việc
nghiên cứu để có những dự tính, dự báo sớm về lồi sâu hại Thơng nói riêng
và các lồi sâu hại cây lâm nghiệp nói chung cần đƣợc các nhà nghiên cứu
chú trọng hơn nữa.
6
1.2. Tổng quan về sâu hại Thông ở Việt Nam
Từ năm 1962 đến 1982 đã có rất nhiều bài báo đề cập đến sâu róm
thơng của các tác giả nhƣ Nguyễn Hồng Đản, Nông Văn Ba, Trần Kiểm
(1962), Phạm Ngọc Anh (1963), Nguyễn Hữu Liêm (1968). Những nghiên
cứu này tập trung mơ tả đặc điểm hình thái của sâu róm thông đuôi ngựa và
đề xuất sử dụng một số loại thuốc hóa học trong phịng trừ sâu này.
Năm 1959-1960, Phạm Ngọc Anh đã cơng bố tài liệu về đặc tính sinh
vật học của sâu róm thơng đi ngựa ở lâm trƣờng Yên Dũng – Bắc Giang.
Nguyễn Đình Hanh (1959 – 1960) cũng đã nghiên cứu về sâu hại lá thông và
bạch đàn ở vƣờn ƣơm lâm trƣờng Yên Dũng – Bắc Giang.
Năm 1967, Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã nghiên cứu về dự tính dự
báo sâu róm thơng làm cơ sở cho việc sử dụng phƣơng pháp sinh học. Các
phƣơng pháp dự tính dự báo đƣợc áp dụng bao gồm dự báo một số lứa sâu
xuất hiện trong năm, dự báo mật độ sâu và khả năng hình thành dịch, dự báo
mức độ gây hại.
Năm 1989, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã xuất bản cuốn “Côn trùng
lâm nghiệp” (Trần Công Loanh), cuốn sách đã viết rất kỹ về đặc điểm hình
thái, đặc tính sinh vật học và phân loại cơn trùng lâm nghiệp nói chung. Cuốn
sách cũng đã nêu ra một số phƣơng pháp dự tính, dự báo sâu hại cũng nhƣ
biện pháp phòng trừ chúng. Năm 1990, Lê Nam Hùng ở Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã báo cáo kêt quả “Nghiên cứu biện pháo dự tính, dự báo
và phịng trừ tổng hợp sâu róm thơng (Dendrolimus punctatus Walker) ở miền
Bắc Việt Nam”. Các phƣơng pháp dự tính, dự báo đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu này phần lớn dựa vào một số đặc tính sinh vật học chủ yếu của sâu róm
thơng chứ chƣa chú ý tới đặc điểm dịch của sâu hại này, biện pháp phòng trừ
tổng hợp tác giả đƣa ra cũng chỉ mới áp dụng trong phạm vi nhƣng lâm phần
thông ở miền Bắc Việt Nam mà chƣa có điều kiện khảo nghiệm trên phạm vi
cả nƣớc.
7
Năm 1996, trong luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trần Minh Đức đã nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về chủng loài, phân bố
và đặc điểm sinh vật học của ong ăn lá thông tại khu vực Bình Trị Thiên –
Quảng Nam - Đà Nẵng. Tác giả đã đề cập đến việc ứng dụng một số loại
thuốc hóa học để phịng trừ lồi sâu hại này…
8
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lí
Rừng phịng hộ hồ n Lập nằm ở phía Tây Bắc huyện Hồnh Bồ, tỉnh
Quảng Ninh.
- Tọa độ địa lý:
+ Từ 21011' đến 21055' vĩ độ Bắc.
+ Từ 106050' đến 106057' kinh độ Đông.
- Địa giới hành chính:
+ Phía Bắc giáp: Tỉnh Bắc Giang.
+ Phía Nam giáp: Thị xã Quảng Yên và Thành Phố Hạ Long.
+ Phía Đơng giáp: Lâm trƣờng Hồnh Bồ huyện Hồnh Bồ.
+ Phía Tây giáp: Thành Phố ng Bí.
2.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng
2.1.2.1. Địa hình
Địa hình địa thế của lƣu vực hồ Yên Lập thuộc vùng đồi núi có độ dốc cao
với nhiều sông, suối, khe rãnh chia cắt và đƣợc chia thành hai phần Bắc Nam rõ
rệt bởi thung lũng và đồng bằng nằm trong hai xã Bằng Cả và Quảng La.
Khu vực phía Bắc đa số thuộc kiểu địa hình núi cao, có độ dốc mạnh từ
310 đến 450.
Khu vực phía Nam thuộc kiểu hình đồi bát úp xen lẫn đồi cao, có độ
dốc phổ biến từ 200 đến 300.
Do địa hình tƣơng đối phức tạp nên cơng tác quản lý bảo vệ rừng rất
khó khăn nên nhà nƣớc xây dựng cơng trình thuỷ lợi n Lập với tổng diện
tích mặt nƣớc là 1.250 ha; Có sức chứa 125 triệu m3 nƣớc.
9
2.1.2.2. Thổ nhưỡng
Đất trong lƣu vực chủ yếu là đất Feralit màu vàng, đỏ có tầng trung
bình. Độ dày tầng đất trung bình từ 30 - 80 cm. Thành phần cơ giới của đất từ
thịt nhẹ đến thịt trung bình. Địa chất thổ nhƣỡng trong khu vực hồ Yên Lập
tỉnh Quảng Ninh điển hình là nền địa chất trầm tích. Đá mẹ gồm có các loại
chủ yếu sau:
- Bắc lƣu vực gồm các loại đá mẹ: Sa thạch, phiến thạch sét, phấn a.
- Nam khu lƣu vực gồm các loại : Sa thạch, cuội kết, sạn kết.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
2.1.3.1. Khí hậu
Vùng dự án có kiểu khí hậu nhiệt đới, chia thành hai mùa rõ rệt, mùa
mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 với lƣợng mƣa bình quân 1.800 đến
2.000 mm, mƣa tập trung vào tháng 6 đến tháng 9. Về mùa mƣa hay có mƣa
lớn kéo dài gây ra lũ lụt cục bộ.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau, trong thời
kỳ này thƣờng có gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh, hanh khô làm cho đất đai trở
lên thiếu nƣớc ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng.
Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí bình qn năm > 20,50C, mùa
Đơng 12,10 C vào tháng 1 và mùa hè 280 C vào tháng 7. Mùa Đơng thƣờng
đến sớm nhiệt độ có thể xuống thấp dƣới 100 C.
Ẩm độ khơng khí trung bình 85%, cao nhất đạt tới 90% vào tháng 8 - 9,
thấp nhất 70% vào tháng 11-12.
Nhân tố cực đoan: Mùa mƣa hay có mƣa lớn và kéo dài gây lũ cục bộ.
Gần đây xuất hiện mƣa axít. Mùa Đơng thƣờng xuất hiện sƣơng muối. Yếu tố
cực đoan gây trở ngại không nhỏ đến đời sống, giao thơng và sản xuất nơng
lâm nghiệp.
Nhìn chung nhân tố khí hậu có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình
sinh trƣởng và phát triển của cây nhiệt đới, á nhiệt đới. Tuy nhiên cũng gây
khơng ít khó khăn đến việc tổ chức sản xuất, đi lại và sinh hoạt.
10
2.1.3.2. Thủy văn
Trong khu vực hình thành một con sơng lớn (sơng Míp) có chiều dài 35
km bắt đầu từ thƣợng lƣu thuộc xã Tân Dân đến hạ lƣu của phƣờng Đại n.
Trên dịng sơng này đã đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng một cơng trình thuỷ
lợi cấp nhà nƣớc với diện tích của lƣu vực 17.640ha có dung tích chứa 125
triệu m3 phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp thuộc thị xã Quảng Yên và một phần
của Thành phố ng Bí với diện tích trên 11.000 ha cũng nhƣ nƣớc sinh hoạt cho
nhân dân các xã thuộc đảo Hà Nam, thị xã Quảng Yên. Mặt khác, nơi đây còn tạo
ra một cảnh quan sơn thuỷ phục vụ cho nhu cầu du lịch sinh thái.
Với điều kiện khí hậu thủy văn nhƣ trên có thuận lợi cho cơng tác
khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng. Lƣợng mƣa hàng năm lớn kéo dài nên rất
đảm bảo lƣu lƣợng nƣớc trong hồ để cung cấp phục vụ cho các vùng lân cận.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động
Dân số lƣu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập là 2.290 hộ với 8.291 ngƣời,
mật độ dân số 47 ngƣời/km2.
Trên địa bàn huyện có 3 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Dao và
tày,trong đó ngƣời Kinh chiếm 85,8% dân số, ngƣời Dao chiếm 11,8% dân
số, ngƣời Tày chiếm 2,4% dân số.
Trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 40% tƣơng
đƣơng khoảng 3.500 ngƣời. Trong đó lao động trong lĩnh vực nơng lâm
nghiệp trên địa bàn các chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2015 chiếm tỷ trọng
khoảng 60%.
Về trình độ lao động: Số lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật
chiếm khoảng 20% trong tổng số lao động toàn khu vực. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại và tiếp cận công nghệ
tiên tiến.
11
2.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
Ngƣời dân các xã trong lƣu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập sống chủ
yếu bằng nghề nông nghiệp nhƣng đồng ruộng chênh cao, đất không màu mỡ,
vốn đầu tƣ thấp, năng suất lúa đạt chƣa cao, đời sống nhân dân gặp không ít
khó khăn. Trong những năm qua nhờ có Dự án phát triển lâm nghiệp lƣu vực
rừng phòng hộ hồ Yên Lập, chƣơng trình xây dựng nơng thơn đã giải quyết
cơng ăn việc làm cho hàng ngàn hộ gia đình, nạn khai thác than trái phép và
phá rừng giảm, văn hoá xã hội trong những năm gần đây đã có chuyển biến
tích cực, phong trào nhà nƣớc và nhân dân cùng làm đã đƣợc chính quyền các
cấp phát động rộng khắp nên nhiều cơng trình xây dựng mang tính chiến lƣợc
về điện, đƣờng, trƣờng, trạm, bƣu điện văn hoá đã đƣợc xây dựng.
2.2.3. Khu vực hồ Yên Lập
Lƣu vực rừng phòng hộ hồ n Lập có vị trí chiến lƣợc rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng của tỉnh Quảng
Ninh. Hồ Yên Lập đã bắt đầu xây dựng hồ vào năm 1975, tới năm 1991 đã
vận hành bắt đầu tham gia chống lũ cho hạ lƣu và hồ đƣợc chính thức đƣa vào
sử dụng. Hồ có khả năng tích một lƣợng nƣớc khổng lồ đến 125 triệu m3
nhằm giải quyết những nhiệm vụ chính nhƣ sau:
- Cung cấp nƣớc ngọt phục vụ sinh hoạt, nơng nghiệp cho các huyện
Hồnh Bồ, TP ng Bí, Hạ Long và thị xã Quảng Yên.
- Thuỷ sản, cải tạo môi trƣờng vùng và phát triển du lịch.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của rừng phòng hộ hồ Yên Lập, ngày
15/6/1991 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra Quyết định số 472 QĐ/UB V/v
thành lập Ban quản lý cơng trình trồng rừng tỉnh Quảng Ninh; tại Quyết định
số: 990 QĐ/UB ngày 20/5/1995 V/v tách ban quản lý cơng trình trồng rừng
thành 02 Ban riêng biệt, trong đó có Ban quản lý rừng phịng hộ hồ n Lập
trực thuộc Sở Nơng lâm ngƣ nghiệp.
Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Yên Lập đƣợc thành lập có chức năng
bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích đất của 04 xã Tân Dân, Bằng Cả,
12
Quảng La, Dân Chủ, thuộc huyện Hoành Bồ và 03 phƣờng: Đại Yên, Việt
Hƣng thuộc Thành Phố Hạ Long; phƣờng Minh Thành thuộc thị xã Quảng
Yên. Tổng diện tích tự nhiên lƣu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập là 17.640 ha.
- Về giao thơng trong vùng có 76 km đƣờng ô tô, 45 km đƣờng dân
sinh. Giao thông đi lại khó khăn và xuống cấp trên đƣờng quốc lộ 279 bắt đầu
từ đèo Hạ Mi đến thị trấn Trới huyện Hoành Bồ.
2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.3.1. Thuận lợi
- Lƣợng mƣa lớn, hệ thống sơng suối có khả năng cung cấp nƣớc ngay cả
trong mùa khô nên đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất của vùng.
- Lực lƣợng lao động khá dồi dào, ngƣời dân có truyền thống sản xuất
nông lâm nghiệp và quan tâm, gắn bó với rừng.
- Trong lƣu vực rừng phịng hộ có tiềm năng lớn về lâm nghiệp, chất
lƣợng đất tốt, phù hợp với nhiều loại cây trồng, tuy nhiên, đất đai có độ dốc
cao, nhu cầu phịng hộ lớn, nên phát triển kinh tế lâm nghiệp phải gắn với
phòng hộ.
- Hệ thống tổ chức ngành lâm nghiệp đã đƣợc cải tiến và củng cố, Ban
quản lý rừng phòng hộ hồ Yên Lập là cơ quan trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh đảm nhiệm việc tổ
chức phát triển rừng và bảo vệ rừng.
- Có hệ thống giao thơng đƣờng bộ tƣơng đối thuận lợi, tiện cho việc
giao lƣu tiêu thụ hàng hố nơng sản.
- Nhận đƣợc sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc nói chung và tỉnh
Quảng Ninh nói riêng về việc xây dựng rừng phòng hộ hồ Yên Lập. Trên địa
bàn tỉnh có nhiều Dự án rừng phịng hộ đƣợc triển khai nhƣ Dự án 327, PAM
4304, Dự án 661, Dự án phát triển rừng...
2.3.2. Khó khăn
- Trình độ dân trí trong khu vực nhìn chung cịn thấp nên việc tiếp thu các
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ xây dựng rừng và phát triển kinh tế còn chậm.
13
- Do đời sống khó khăn, do sức ép của thị trƣờng nên hiện tƣợng khai
thác lâm sản, tàn phá tài nguyên rừng là rừng phòng hộ vẫn xảy ra, rừng tự
nhiên hiện có khó bảo tồn nguyên vẹn.
- Nguồn lợi từ trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phịng hộ là rất thấp,
không đủ bù đắp sức lao động mà ngƣời dân bỏ ra, do đó ngƣời dân khơng
thiết tha và nhiệt tình với phát triển rừng phịng hộ tại địa phƣơng.
- Do địa hình các khu vực ở vùng cao rất phức tạp nên công quản lý
bảo vệ rừng phịng hộ gặp rất nhiều khó khăn.
14
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần hạn chế sâu hại, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần sâu hại Thơng, xác định đƣợc lồi sâu hại
chính, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu hại chính.
Đề xuất đƣợc biện pháp quản lí lồi sâu hại chính
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ ngày 13/02/2017 đến ngày 13/05/2017.
Địa điểm tại khu vực rừng phịng hộ quốc gia hồ n Lập, Hồnh Bồ,
Quảng Ninh.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài sâu hại Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài sâu hại chính.
- Thử nghiệm một số biện phịng trừ sâu hại chính.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phƣơng pháp thừa kế tài liệu
-Các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế- xã hội của khu vực rừng
phòng hộ quốc gia hồ Yên Lập.
- Các tài liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái các loài sâu hại. Các cuốn
sách :
+ “Bảo vệ thực vật” của Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004)
+ “Côn trùng rừng” của Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997)
15
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa
3.4.2.1. Công tác chuẩn bị
Điều tra sơ bộ, chọn địa điểm nghiên cứu để nắm đƣợc khái quát về
tình hình sâu bệnh của khu vực điều tra và làm cơ sở tiến hành điều tra tỉ mỉ.
Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết, vật liệu nghiên cứu nhƣ : Bản đồ, vợt bắt
mẫu, cuốc, thƣớc dây, thƣớc kẹp kính, thƣớc bắn chiều cao Ban-me.
3.4.2.2. Điều tra ơ tiêu chuẩn
Mục đích của điều tra ơ tiêu chuẩn là xác định tƣơng đối chính xác mật
độ của sâu hại (con/cây, con/m2 đất ), mức độ gây hại của sâu và ảnh hƣởng
của các yếu tố sinh thái nhƣ : thực bì, đất đai, địa hình, thiên địch, tổ thành
rừng, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mƣa….đến tình hình phát sinh, phát triển của
sâu bệnh.
Để tiến hành điều tra tỉ mỉ cần tiến hành lựa chọn điểm điều tra mang
tính đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tùy theo điều kiện nghiên cứu mà điểm
điều tra có thể là các ơ tiêu chuẩn hay tuyến địa hình.
Ơ tiêu chuẩn là một diện tích rừng đƣợc chọn ra, trong đó mang đầy đủ
các đặc điểm đại diện cho khu vực điều tra. Ơ tiêu chuẩn cần có diện tích, số
lƣợng đủ lớn, các đặc điểm về đất đai địa hình, thực bì, hƣớng phơi đại diện
cho lâm phần điều tra.
Về nguyên tắc chung, nếu rừng trồng tƣơng đối đồng đều về địa hình,
tuổi cây, thảm thực bì tầng dƣới thì số lƣợng ơ ít. Cịn nếu địa hình phức tạp,
tuổi cây khác nhau, thực bì khơng đồng nhất thì cần lập nhiều ơ hơn.Số lƣợng
cây tiêu chuẩn cần bố trí phụ thuộc vào diện tích của lâm phần và độ chính
xác u cầu. Nhìn chung bình qn từ 10-15 ha cần điều tra thì đặt một ơ tiêu
chuẩn. Diện tích ơ tiêu chuẩn nằm trong khoảng 500/2500m2 tùy theo mật độ
cây trồng, số lƣợng cây trong ô phải
100 cây. Cụ thể đối với cây thơng có
mật độ trồng từ 1500 cây đến 3000 cây/ha, cho nên tiến hành lập khoảng 06 ơ
tiêu chuẩn với diện tích là 1000m2 .
16
Hình dạng ơ tiêu chuẩn tùy theo đại hình mà có thể là hình vng, hình
trịn hay hình chữ nhật. Do độ dốc trong khu vực điều tra tƣơng đối lớn nên
tơi tiến hành lập ơ tiêu chuẩn hình chữ nhật có kích thƣớc 25m × 40m.
Vị trí ơ tiêu chuẩn phải đảm bảo tính đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Do đó, khi bố trí phải chú ý đến các đặc điểm về địa hình nhƣ : Độ cao,
hƣớng phơi; Các đặc điểm về lâm phần nhƣ : Loài cây, tuổi cây, mật độ trồng,
độ tàn che, thực bì tầng dƣới, tình hình đất đai. Trong khu vực nghiên cứu ở 2
lâm phần khác nhau. Trên mỗi lâm phần đặt ơ tiêu chuẩn ở 3 vị trí đó là : chân
đồi, sƣờn đồi, đỉnh đồi. Dụng cụ để lập ô tiêu chuẩn gồm: thƣớc dây, cột mốc,
phấn đánh dấu. Để xác định ô tiêu chuẩn ta lấy một cây làm mốc ( Cây làm
mốc đƣợc đánh phấn), từ cây làm mốc xác định góc vng bằng việc áp dụng
định lý Pytago trong tam giác vng có cạnh 3m, 4m, 5m. Sau khi đã xác
định đƣợc góc vng, ta căng dây đo 1 cạnh chiều dài là 40m, chiều rộng là
25 m, tại các góc đều phải xác định góc vng nhƣ trên (với ơ hcn). Ơ tiêu
chuẩn đƣợc xác định khi khép góc mà sai số nhỏ hơn 1/200.
Để xác định các đặc điểm trong ô tiêu chuẩn, phải kết hợp giữa điều tra
thực địa, phỏng vấn chủ rừng, kế thừa tài liệu của khu vực.
Để có Hvn và D1.3 bình qn, trên mỗi ơ tiêu chuẩn tiến hành đo đại diện
30 cây, chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. Dụng cụ đo chiều cao
của cây là súng bắn chiều cao, dụng cụ đo đƣờng kính D1.3 là thƣớc kẹp kính.
Hƣớng phơi và độ dốc dùng địa bàn để xác định. Các đặc điểm nhƣ: tuổi cây,
mật độ trồng, độ cao, đất đai kế thừa số liệu từ hồ sơ trồng rừng.
Các thông tin thu đƣợc tổng hợp vào bảng 3.01 nhƣ sau:
17
Bảng 3.01: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn
Địa điểm : Rừng phịng hộ hồ n Lập, Hồnh Bồ, Quảng Ninh.
Ngày điều tra:13/02/2017 – 14/02/2017.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Đặc
điểm
Ngày
đặt ƠTC
Hƣớng
dốc
Vị trí
Độ dốc
(0 )
Độ cao
(m)
Tuổi
Số cây
trong ơ
D1.3
(cm)
Hvn (m)
Đất
01
02
03
04
05
06
13/02/20
17
ĐB
13/02/201
7
ĐB
13/02/201
7
ĐB
14/02201
7
TN
14/02201
7
TN
14/02201
7
TN
Chân đồi
15
Sƣờn đồi
26
Đỉnh đồi
20
Chân đồi
16
Sƣờn đồi
27
Đỉnh đồi
18
65
90
123
70
115
140
18
100
18
110
18
107
23
117
23
123
23
115
15,80
18,85
17,65
17,25
18,78
15,79
11,37
11,10
11,28
14,91
14,85
Feralit
Feralit
Feralit
Feralit
Feralit
vàng
vàng
vàng
vàng
vàng
Thực bì Sim,
Sim, mua, Sim, mua, Sim, mua, Sim,
mua,
cỏ lào…. guột, cỏ
cỏ lào…. mua, cỏ
guột, cỏ
lào….
lào….
lào….
Nhận xét: Từ việc điều tra đặc điểm ô tiêu chuẩn cho thấy đất
15,58
Feralit
vàng
Sim,
mua, cỏ
lào….
ở khu
vực nghiên cứu là đất feralit vàng, thực bì gồm một số cây nhƣ sim, mua, cỏ
lào..., với độ che phủ ở mức thấp đến trung bình. Độ dốc trung bình của khu
vực cũng tƣơng đối lớn, hƣớng dốc của ô tiêu chuẩn gồm hai hƣớng chính là
tây nam và đơng bắc. Các chỉ tiêu trong ô tiêu chuẩn đƣợc xác định nhƣ sau:
Hƣớng dốc và độ dốc đƣợc xác định bằng địa bàn, độ cao của các ô tiêu
chuẩn đƣợc xác định bằng GPS.Vị trí tƣơng đối của các ơ tiêu chuẩn đƣợc xác
định dựa vào vị trí tƣơng đối giữa chân và đỉnh đồi.
Căn cứ vào số liệu lịch sử trồng rừng để xác định cấp tuổi của các cây
trong ô tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu sinh trƣởng nhƣ D1.3, Hvn đƣợc xác định trực
18