Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái phân bố và khả năng tái sinh một số loài cây họ đước rhizophoraceae tại vườn quốc gia xân thủy tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là q trình hồn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác tại thực tế của mỗi sinh
viên sau khi ra trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nghiên cứu
khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tôi đƣợc
tiến hành thực tập tại Vƣờn quốc gia Xuân Thủy, xã Giao Thiện, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định và thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân
bố và khả năng tái sinh một số loài cây họ Đước (Rhizophoraceae) tại vườn
Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”.
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hơm nay, tơi xin chân thành bày tỏ lịng
cảm ơn đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Phạm
Thành Trang đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành bản khóa luận này.
Tơi chân thành cảm ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ tại Vƣờn quốc gia
Xuân Thủy, cán bộ kiểm lâm huyện Nghĩa Hƣng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập để nâng cao kiến thức thực tiễn và hồn thành
tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù trong thời gian thực hiện khóa luận bản thân đã hết sức cố gắng
nhƣng do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của tơi
khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tơi rất mong đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo để bài luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày….tháng....năm
Sinh viên
Đỗ Thị Hải Yến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Phần II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
2.1. Tổng quan về rừng ngập mặn: ................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn: ................................................................. 4
2.1.2. Phân bố rừng ngập mặn ........................................................................... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu về rừng ngập mặn .................................................. 5
2.2.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn trên Thế giới ......... 5
2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam ........... 8
2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái tới sự phân bố và khả
năng tái sinh của cây ngập mặn. ..................................................................... 10
2.3.1. Ảnh hƣởng của khí hậu ......................................................................... 11
2.3.2. Thủy văn................................................................................................ 12
2.3.3. Độ mặn .................................................................................................. 13
2.3.4. Thể nền .................................................................................................. 14
2.3.5. Địa hình ................................................................................................. 15
2.3.6. Các nhân tố sinh học và tác động của con ngƣời. ................................. 15
2.4. Những nghiên cứu ở VQG Xuân Thủy .................................................... 16
Phần III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 19
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 19
3.3.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ................................................................... 20



3.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 21
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 21
3.4.4. Phƣơng pháp PRA ................................................................................. 24
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần IV ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ................................. 27
4.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................... 27
4.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo .................................................................. 27
4.1.2 Đặc điểm thổ nhƣỡng ............................................................................. 28
4.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy – hải văn........................................................... 28
4.2. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội của các xã vùng đệm khu vực VQG
Xuân Thủy ....................................................................................................... 31
4.2.1. Dân số .................................................................................................... 31
4.2.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của các xã vùng đệm ..................................... 33
Phần V KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 36
5.1. Đặc điểm hình thái của một số cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy, tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 36
5.1.1. Các đặc điểm hình thái của cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy ............ 36
5.1.2. Đặc điểm của một số lồi cây họ Đƣớc chính xuất hiện tại VQG Xuân
Thủy, tỉnh Nam Định ...................................................................................... 38
5.2. Đặc điểm phân bố của một số cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy........... 43
5.3. Khả năng tái sinh của một số lồi cây họ Đƣớc chính tại vƣờn quốc gia
Xn Thủy, tỉnh Nam Định ............................................................................. 46
5.4. Đề xuất một số phƣơng hƣớng sử dụng hợp lý, bảo tồn và phát triển cây
họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy ......................................................................... 48
Phần VI KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 53
6.1. Kết luận .................................................................................................... 53
6.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
6.3. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQLR

Cán bộ quản lý rừng

Dg

Đƣờng kính gốc

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐNN

Đất ngập nƣớc

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ISMA


Hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái RNM quốc tế

KVNC

Khu vực nghiên cứu

N/ha

Mật độ (số cây trên 1ha)

Nts/ha

Mật độ cây tái sinh ( số cây trên 1 ha)

OTC

Ô tiêu chuẩn

PTNT

Phát triển Nông Thôn

RAMSAR

Công ƣớc về các vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng
quốc tế đặc biệt là nơi cƣ trú của các loài chim nƣớc

RNM

Rừng ngập mặn


TC

Tàn che

TS

Tái sinh

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

UNICEF

Qũy nhi đồng Liên Hợp Quốc

VQG

Vƣờn Quốc gia

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNR


Tài nguyên rừng

GDCĐ

Giáo dục cộng đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích đất ngập mặn và rừng ngập mặn ở Việt Nam ................. 10
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy ..................... 20
Bảng 3.2. Diện tích các ơ tiêu chuẩn nghiên cứu ngồi thực địa. ................... 22
Bảng 4.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm ..................... 31
Bảng 4.2. Cơ cấu dân số và lao động của các xã vùng đệm năm 2013 .......... 32
Bảng 5.1. Số lƣợng và kích thƣớc các lồi cây họ Đƣớc tại khu vực Cồn Lu
VQG Xuân Thủy ............................................................................................. 44
Bảng 5.2. Phân bố theo chiều cao các loài cây học Đƣớc tại khu vực Cồn Lu
VQG Xuân Thủy ............................................................................................. 45
Bảng 5.3. Bảng điều tra cây tái sinh ............................................................... 47
Bảng 5.4: Nhận thức của ngƣời dân ven biển về vai trò của RNM ................ 48
Bảng 5.5: Nhận thức của học sinh trung học cơ sở về vai trò của RNM ....... 48
Bảng 5.6: Hiểu biết của ngƣời dân ven biển về RNM. ................................... 49
Bảng 5.7: Hiểu biết của học sinh xã Giao Thiện về RNM. ............................ 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ các khu vực rừng ngập mặn của Việt Nam .......................... 5
Hình 3.1. Bố trí OTC điều tra thực địa ........................................................... 22
Hình 4.1. Bản đồ phân khu Vƣờn quốc gia Xuân Thuỷ ................................. 27
Hình 5.1: Các dạng rễ của cây ngập mặn ........................................................ 36

Hình 5.2: Biểu đồ nhận thức của ngƣời dân và học sinh về vai trị của RNM......48
Hình 5.3: Biểu đồ hiểu biết của ngƣời dân và học sinh ven biển về RNM .... 49


Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm giữa biển và đất liền, rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái
đặc trƣng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới nhƣng rất nhạy cảm với tác
động của con ngƣời. Hệ động thực vật ở đây có những đặc tính sinh học thích
nghi đặc biệt với môi trƣờng bùn lầy, ngập nƣớc mặn thƣờng xuyên.
Sự tồn tại của RNM có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về môi trƣờng và
kinh tế xã hội, RNM khơng những cung cấp các lâm sản có giá trị nhƣ : gỗ,
than, củi, tanin, thức ăn, thuốc uống...RNM cịn là nguồn cung cấp mùn bã
hữu cơ ni dƣỡng các loài thủy sinh tại chỗ hay những loài sống ở vùng cửa
sông, ven biển kế cận, là nơi trú đơng của nhiều lồi chim di cƣ, nơi làm tổ
của nhiều loài chim nƣớc (Phan Nguyên Hồng, 1991)

[12]

. RNM có ý nghĩa

quan trọng trong việc bảo vệ mơi trƣờng, điều hịa khí hậu, ngăn chặn gió
bão, mở rộng diện tích lục địa, ngăn nƣớc mặn lấn sâu vào đất liền. RNM cịn
cung cấp thức ăn để chăn ni gia súc và thả ong, nhờ RNM mà cuộc sống
của ngƣời dân nghèo ven biển đƣợc cải thiện. RNM còn là địa điểm du lịch
sinh thái hấp dẫn của nhiều khách du lịch trong và ngoài nƣớc, là nơi nghiên
cứu và học tập của học sinh và sinh viên, các nhà khoa học nghiên cứu về hệ
sinh thái RNM. Tuy nhiên thảm thực vật RNM Việt Nam đã và đang bị suy
thoái nghiêm trọng do hậu quả của chiến tranh. Sau chiến tranh, do điều kiện
kinh tế kém phát triển, sự bùng nổ dân số, do nhận thức của ngƣời dân còn

thấp nên việc khai thác RNM bừa bãi làm nguyên liệu, phá RNM làm đầm
tôm, lấy đất canh tác, lấy đất làm ruộng muối dẫn đến diện tích RNM ngày
càng bị suy giảm, chất lƣợng RNM cũng suy giảm theo, đất bị thối hóa
nghiêm trọng, hàng vạn hecta đất rừng bị bỏ hoang chƣa đƣợc khôi phục, tài
nguyên đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy hải sản vùng ven biển bị suy
giảm, môi trƣờng bị ô nhiễm.
Nhận rõ tầm quan trọng của RNM, đặc biệt thấy đƣợc hậu quả của
thiên tai, trong những năm gần đây ở những vùng ven biển bị mất RNM,
1


phong trào trồng và khôi phục lại hệ sinh thái RNM đã và đang phát triển
mạnh ở các vùng ven biển khắp cả nƣớc nhƣ chƣơng trình 327, chƣơng trình
trồng 5 triệu hecta rừng, cũng nhƣ các tổ chức quốc tế (PAM) và các tổ chức
phi chính phủ (SCF UK, ACTMANG, Hội chữ thập đỏ Đan Mạch và Nhật
Bản…) hợp tác với trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái RNM.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Xn Thủy nằm ở phía Đơng Nam huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tại cửa Ba Lạt của sông Hồng, toạ độ từ 20°10’
đến 20°15’ vĩ độ Bắc và từ 106°20’ đến 106°32’ kinh độ Đông, đƣợc công
nhận là Khu Ramsar1 đầu tiên của Việt Nam từ năm 1989. Toàn bộ vùng đệm
và vùng lõi của Vƣờn nằm trên địa phận các xã Giao Thiện, Giao An, Giao
Lạc, Giao Xuân và Giao Hải. Tổng diện tích VQG Xuân Thủy là 15.100ha
(với 7.100ha vùng lõi và 8.000ha vùng đệm), trong đó 12.000ha thuộc Khu
Ramsar. RNM tự nhiên có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế nhƣ bảo
vệ đê điều, đầm tôm cá, cải tạo môi trƣờng, là mơi trƣờng sống của các lồi
thủy hải sản có giá trị kinh tế cao nhƣ ngán (Lucina philippinarum), vạng
(Geloina coason), sá sùng (Sipunculus nudus), bông thùa (Phascolosoma
arcuatum), RNM cịn là nơi ni dƣỡng tơm và cua bố mẹ, nơi trú ngụ của
tơm cá con. Tuy nhiên, tình trạng chặt phá RNM lấy nguyên liệu, đặc biệt phá
RNM làm đầm nuôi tôm cua đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, khiến diện

tích RNM bị suy giảm đáng kể. Bên cạnh đó, RNM tự nhiên sau khi chặt phá
thì sự tái sinh lại của hệ thực vật nghèo nàn, chủ yếu là các loài thuộc chi
mắm (Avicennia) mọc thuần hoặc mọc xen với sú (Aegiceras corniculatum
L.Blanco) những loài này đều thuộc dạng thân bụi, phân cành sát đất, rừng
đơn điệu và ít tầng, cây chậm lớn, chậm khép tán. Để khắc phục hiện tƣợng
này cần có những biện pháp thích hợp quy hoạch bãi ni tơm, trồng thêm
các lồi cây họ Đƣớc có kích thƣớc lớn nhƣ trang (Kandelia obovata, Sheue,
Liu & Yong), đâng (Rhizophora stylosa Giff.)… Bên cạnh đó cần nghiên cứu
đƣa vào trồng thêm các loài cây khác phù hợp với điều kiện sống từng vùng
làm tăng độ đa dạng sinh học cho RNM Xuân Thủy, song song với việc trồng
2


rừng thì việc phát triển và bảo vệ RNM cũng cần đƣợc quan tâm hơn. Xuất
phát từ lí do trên, để việc gây trồng chăm sóc, bảo vệ và phát triển RNM có
hiệu quả cần có những kiến thức cơ bản về phân loại, sinh học, công dụng
cũng nhƣ biết đƣợc thành phần loài, phân bố và tái sinh của các lồi cây ngập
mặn của vùng. Mặc dù đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về RNM nhƣng ở
Vƣờn quốc gia Xn Thủy chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu về thành
phần loài, sự phân bố và khả năng tái sinh của cây ngập mặn ở đây. Xuất phát
từ những lý do trên tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái,
phân bố và khả năng tái sinh một số loài cây họ Đước (Rhizophoraceae) tại
vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”

3


Phần II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về rừng ngập mặn:

2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn:
Thuật ngữ về rừng ngập mặn (Mangrove), rất khó định nghĩa chính xác.
Theo một số tác giả, từ Mangrove đƣợc dùng để chỉ các lồi thực vật hoặc
một khu rừng có nhiều lồi cây sống trong cùng một mơi trƣờng đầm lầy ven
biển. Quần xã thực vật ngập mặn bao gồm nhiều chi và họ thực vật đa số
khơng có quan hệ họ hàng, nhƣng vẫn có những nét chung về các đặc tính
hình thái, sinh lý và sinh sản phù hợp với mơi trƣờng hết sức khó khăn là
ngập mặn, thiếu khơng khí và đất khơng ổn định [41].
2.1.2. Phân bố rừng ngập mặn
2.1.2.1. Trên thế giới
- Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới 2 bán
cầu ( phần lớn thuộc về khu vực bờ biển Ấn Độ Dƣơng và Thái BÌnh Dƣơng).
- Tổng diện tích rừng ngập mặn trên tồn thế giới cịn khoảng 15 triệu ha.
- Một số lồi có thể mở rộng khu vực phân bố lên phía Bắc tới
Bermuna (32o20’ Bắc) và Nhật Bản (31o20’ Bắc) nhƣ Trang (Kandelia
candel), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đâng (Rhizophora stylosa)… và về
phía Nam là Newzealand (380 03’ Nam) và phía Nam Australia (380 43’
Nam) chỉ có lồi Mắm biển (Avicennia marina).
2.1.2.2. Ở Việt Nam
- Việt Nam thuộc Đơng Nam Á, có đƣờng bờ biển trên 3.000 km.
- RNM Việt Nam theo thống kê năm 1943 là hơn 400.000 ha, đến năm
1982 còn khoảng 252.000 ha. Năm 2002, diện tích RNM ƣớc tính cịn khoảng
155.000 ha.
- RNM Việt Nam phân bố và phát triển mạnh ở miền Nam, đặc biệt là ở
bán đảo Cà Mau – đồng bằng sông Cửu Long.

4


Hình 2.1. Bản đồ các khu vực rừng ngập mặn của Việt Nam

2.2. Tổng quan nghiên cứu về rừng ngập mặn
2.2.1. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn trên Thế giới
RNM có vai trị rất to lớn trong việc đảm bảo cân bằng sinh thái cho
vùng đất ngập nƣớc ven biển đồng thời bảo vệ sự ổn định của đới bờ biển. Từ
thế kỷ 17 đến nay trên thế giới đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về RNM. Để
duy trì và phát triển các dải RNM này các nghiên cứu tập trung nhiều vào:
phân loại thực vật, sinh lý, sinh thái thực vật ngập mặn, sinh trƣởng của
RNM, cấu trúc của RNM…ở các nơi trên thế giới. Những nghiên cứu đó đã
chỉ ra RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và 2 bán cầu, một số lồi có thể
mở rộng phân bố lên phía Bắc tới Bermunda(32o 22’ độ vĩ Bắc) nhƣ Vẹt dù
(Bruguiera gymnorhiza), Trang (Candenlia candel), Cóc vàng (Lumnitzera
racemosa)…..

5


Giới hạn phía Nam của cây ngập mặn là New Zealand (380 03’ độ vĩ
Nam) và phía Nam Australia (380 43’ độ vĩ Nam). Ở những vùng này có khí
hậu mùa đơng lạnh thƣờng chỉ có lồi Mắm biển (Avicennia marina).
Trên phạm vi toàn cầu,Wash (1974) cho rằng sự phân bố RNM trên thế
giới chia làm 2 khu vực chính là:
- Khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dƣơng bao gồm: Nam Nhật Bản,
Philippin, Đông Nam Á, Ấn Độ, bờ biển Đơng Hải, Đơng Úc, New Zealand,
các đảo phía Nam Thái Bình Dƣơng kéo dài tới quần đảo Xamoa.
- Khu vực Tây Phi – châu Mỹ bao gồm : bờ biển châu Phi ở Đại Tây
Dƣơng, quần đảo Galapagos ở châu Mỹ.
Khi nghiên cứu về phân bố của cây RNM trên thế giới, Ding Haw cho
rằng: khu vực giữa Malaysia và Bắc Úc là trung tâm tiến hóa của RNM (Ding
Haw,1958). Tuy nhiên trên cơ sở phân tích một số hóa thạch thì một số tác
giả lại cho rằng trung tâm này nằm ở Tây Nam và Bắc Úc tới Papua New

Guinea, có khoảng 30 lồi cây gỗ và cây bụi thuộc 14 họ thực vật có hoa
trong khu hệ thực vật RNM. Ngồi ra trong RNM cịn có 10 loài thuộc 8 họ
dây leo hoặc dƣới tán và khoảng 10-15 lồi phát triển tốt ở những vùng trên
cạn đơi khi lại gặp trong các quần xã RNM.
Những nghiên cứu về động thái của RNM nói chung của một số tác giả
trên thế giới phần lớn thông qua việc nghiên cứu về sinh trƣởng và tái sinh
của cây ngập mặn bằng cách tìm hiểu các phƣơng pháp đo tăng trƣởng đồng
thời tiến hành theo dõi tốc độ tăng trƣởng của cây dƣới tác động của yếu tố
môi trƣờng. Năm 1959,Steru và Voight đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng
của độ mặn nƣớc biển đến sinh trƣởng của cây Đƣớc đỏ (Rhizophora mangle)
và cho rằng cây sinh trƣởng tốt nhất ở độ mặn tƣơng đƣơng với độ mặn nƣớc
biển. Từ năm 1962-1966, Scholander cơng bố nhiều cơng trình về sinh trƣởng
của cây Đƣớc đỏ. Năm 1969, Conner tiến hành nghiên cứu sinh trƣởng của
cây Mắm biển (Avicennia marina) trồng trong các dung dịch dinh dƣỡng có
độ mặn khác nhau.
6


Năm 1975 E.Odum phát hiện ra tác dụng to lớn của bùn bã loài Đƣớc
đỏ trong chuỗi thức ăn cửa sơng ven biển Floria thì hệ sinh thái RNM trở
thành đối tƣợng đƣợc nhiều tổ chức trên thế giới và các nhà khoa học ở nhiều
nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Francois Blasco (1983) khi nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến
phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn cho rằng : ở vùng xích đạo
hoặc gần xích đạo,nơi có nhiệt độ trung bình năm 26-27o C trong năm khơng
có tháng nào nhiệt độ nƣớc ven biển < 20o C là những điều kiện thuận lợi cho
sinh trƣởng của RNM. Nếu trong năm có nhiều tháng nhiệt độ của nƣớc biển
< 16o C thì sẽ khơng xuất hiện RNM
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của rừng và đất rừng ngập mặn trong
cuộc sống, các nƣớc khu vực Đông Nam Á có rừng ngập mặn nhƣ: Thái Lan,

Philippin, Malaysia, Indonesia đã thành lập cơ quan chuyên trách RNM nhƣ
Ủy ban ngập mặn quốc gia (NATMANCOM). Cơ quan này chủ yếu tập trung
nghiên cứu về các chính sách quản lý rừng và đất RNM,chƣa đi sâu nghiên
cứu về các giải pháp kỹ thuật.
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về RNM trên thế giới và đều
thống nhất quan điểm cho rằng: diện tích RNM trên thế giới khơng thể thống
kê đƣợc một cách chính xác do q trình bồi tụ, sạt lở tự nhiên của các vùng
đất ven biển cùng với sự thay đổi sản xuất của con ngƣời ở đây đã tác động
đáng kể đến sự biến đổi này.
Theo đánh giá của Hutchings và Seanger (1987) thì diện tích RNM
trên thế giới khoảng 15.429.000 ha, trong đó có khoảng 6.246.000 ha nằm
trong vùng châu Á nhiệt đới và châu Đại Dƣơng, 5.781.000 ha nằm ở vùng
châu Mỹ nhiệt đới và 3.402.000 ha ở châu Phi. Còn theo ƣớc tính năm
1997,tồn thế giới có khoảng 181.000 km2 hệ sinh thái RNM (M.D.Spalding
et al.,1997) và theo một ƣớc tính gần đây thì con số này hiện giảm xuống
dƣới 150.000km2 (FAO,2003).

7


Trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là một trong những nƣớc có
RNM lớn nhất trên thế giới,khoảng 674.000 ha. Để quản lý và khai thác có
hiệu quả tài nguyên rừng và đất rừng ngập mặn,các nhà quản lý ở đây đã phân
chia RNM theo những mục đích khác nhau gồm: rừng sản xuất và rừng phịng
hộ. Cơng tác điều chế rừng ở đây đã đƣợc tiến hành từ năm 1902 và thực hiện
theo kế hoạch 10 năm/lần với chu kỳ khai thác là 30 năm.
Băng la đét là một trong những nƣớc có nhiều kinh nghiệm trong
trồng và kinh doanh RNM từ đầu những năm 1960. Sau khoảng 30 năm diện
tích RNM đã trồng đƣợc khoảng 120.000 ha với những mơ hình đạt hiệu quả
kinh tế cao nhƣ trồng rừng sản xuất kết hợp với nuôi trồng thủy sản.

Theo đánh giá của hiệp hội nghiên cứu hệ sinh thái RNM quốc tế
(ISMA) việc trồng và nghiên cứu các biện pháp kinh doanh RNM mới chỉ
thực hiện đƣợc ở một số nƣớc. Đây cũng là một trong những hạn chế gây cản
trở,công tác bảo vệ, khôi phục và phát triển các hệ sinh thái RNM trên thế
giới.
2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái và phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam
Rừng ngập mặn (RNM) là loại rừng phân bố ở vùng cửa sông, ven biển
nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có thủy triều ra vào hàng ngày. Với tổng diện
tích hàng triệu ha và ý nghĩa kinh tế mơi trƣờng quan trọng rừng ngập mặn ở
Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ:
- Cơng trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về RNM ở Việt Nam là
luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cƣơng (1964) “Hệ sinh thái thực vật và thảm thực
vật khu vực Sài Gòn – Vũng Tàu miền Nam Việt Nam”. Tác giả đã mô tả các
quần xã thực vật nƣớc mặn, nƣớc lợ của vùng Sài Gòn, Vũng Tàu và các yếu
tố đất.
- Phan Nguyên Hồng (1970), trong đề tài luận án phó tiến sĩ đã trình bày
“Đặc điểm sinh thái,phân bố hệ thực vật và thảm thực vật rừng ven biển miền
Bắc – Việt Nam”.
8


- Việc nghiên cứu về sinh lý và sinh thái của cây ngập mặn chủ yếu là do
các thành viên của trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái RNM tiến hành nhƣ: “
Bƣớc đầu nghiên cứu chế độ nƣớc của một số loài cây ngập mặn” (Nguyễn
Phƣơng Nga); “ Một số đặc điểm sinh thái của các loài trong chi Mắm” (Mai
Sỹ Tuấn, Phan Nguyên Hồng,1984); “Nghiên cứu một số đặc điểm của các
lồi cây trong mơi trƣờng ngập mặn Cà Mau – Minh Hải” (Nguyễn Đức
Tuấn,1984); “Đánh giá tác động của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của
RNM” (Phan Nguyên Hồng,1990).

- Nguyễn Văn Thôn và Lâm Bình Lợi (1972), đã xuất bản cuốn “ Rừng
ngập mặn Việt Nam” . Các tác giả đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
phân loại và phân tích về mặt lâm học của RNM.
- Phan Nguyên Hồng (1993) đã chia RNM nƣớc ta thành 4 khu vực:
+ Khu vực I: Ven biển Đơng Bắc, từ mũi Ngọc (Móng Cái) đến mũi Đồ
Sơn; Khu vực có đảo che chắn, các sơng có độ dốc cao, dịng chảy mạnh, đem
phù sa ra tận biển, cịn dọc các triền sơng rất ít bãi lầy (sông Bắc Giang, sông
Bắc Khê, sông Đồng Đăng); độ mặn ổn định 26 - 27,5‰; mùa đông lạnh 15 19oC, vì thế RNM ở đây kém phát triển, cây cao 8 - 10m.
+ Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
Trƣờng (Thanh Hóa); Vùng bồi tụ của hệ thống sơng Hồng có nhiều phù sa, bãi
bồi rộng; có nhiều sóng gió, khơng có đảo che chắn; độ mặn thay đổi nhiều, vào
mùa mƣa: nhỏ hơn 15‰, vào mùa khô 23 - 24‰. Hiện nay khu vực này có hơn
8000ha RNM, chủ yếu là rừng trồng để bảo vệ đê biển trong những năm gần đây.
+ Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng (Thanh Hóa)
đến mũi Vũng Tàu; Vùng bồi tụ của hệ thống sông ngắn, dốc; bờ biển dốc, ít
phù sa; vùng nhiều gió bão; có ít RNM trong các cửa sơng, trong các đầm phá
gồm những cây gỗ, cây bụi nhỏ.
+ Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải (Hà
Tiên). Vùng bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai, sơng Cửu Long, giàu phù sa,
bãi bồi rộng, ít gió bão; RNM phát triển tốt, cây cao 20 - 30m.
9


- Đào Văn Tấn (2003) trong cơng trình “Nghiên cứu độ mặn và thời gian
trồng đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống của Bần chua ở giai đoạn sau vƣờn ƣơm”
đã trình bày về ảnh hƣởng của độ mặn nƣớc biển đến sự sinh trƣởng của cây
Bần chua.
Bảng 2.1. Diện tích đất ngập mặn và rừng ngập mặn ở Việt Nam
Phân bố các


Diện tích đất

tỉnh

ngập mặn (ha)

Ven biển Bắc
Bộ
Ven biển
Trung Bộ
Ven biển
Nam Bộ

Diện tích
Tỷ lệ (%)

rừng ngập

Tỷ lệ (%)

mặn (ha)

122,335

22,6

43,881

33,94


44,402

8,2

3000

2,32

373,306

69,2

82,387

63,74

(Nguồn: Paul Maurand, 1943; Rollet, 1962; Viện điều tra quy hoạch
rừng, 1982-1999)
Qua bảng số liệu 2.1 ta nhận thấy diện tích RNM lớn nhất là khu vực ven
biển Nam Bộ rồi đến Bắc Bộ và miền Trung. Cho tới năm 2006, số liệu thống
kê của Bộ Nông Nghiệp & PTNT về diện tích RNM trên tồn quốc tính đến
hết tháng 12/2006 là 64,042 ha. So với năm 1999 thì diện tích RNM đã giảm
đi 65,226 ha (khoảng 50%). Cho thấy diện tích RNM đang dần bị thu hẹp vì
vậy cần có biện pháp chiến lƣợc cụ thể để nâng cao vai trò bảo vệ của RNM
nhƣ hiện nay.
2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái tới sự phân bố và
khả năng tái sinh của cây ngập mặn.
Sống ở mơi trƣờng sinh thái nào thì các sinh vật sẽ chịu sự tác động đặc
trƣng của mơi trƣờng đó, cây ngập mặn sống ở vùng chuyển tiếp giữa môi
trƣờng biển và đất liền là loại môi trƣờng đặc biệt, các nhân tố sinh thái có

ảnh hƣởng lớn đến sự phân bố và sinh trƣởng của các loài cây ngập mặn. Hầu
10


hết các tác giả khi nghiên cứu cây ngập mặn thƣờng đề cập đến các nhân tố
sinh thái chủ yếu nhƣ: khí hậu, thuỷ triều, độ mặn, địa hình... Ngồi ra, yếu tố
sinh học và con ngƣời cũng đóng vai trị khơng nhỏ trong sự phân bố và khả
năng tái sinh của các cây ngập mặn. Một khó khăn lớn là nhiều lồi cây ngập
mặn có biên độ thích nghi rộng về khí hậu, đất, nƣớc, độ mặn. Do đó khi dựa
vào một khu phân bố cụ thể nào để nhận định tính chất của cây ngập mặn, có
thể khơng áp dụng đƣợc ở vùng khác hoặc không thể suy ra tính chất chung
cho loại thảm thực vật này (P.N.Hồng, 1991) [12].
2.3.1. Ảnh hưởng của khí hậu
Khí hậu gồm nhiều thành phần trong đó nhiệt độ, lƣợng mƣa, gió có ảnh
hƣởng nhiều đến sự phân bố, số lƣợng và sự tái sinh của các lồi cây ngập
mặn.
Nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn cả hai q trình quang hợp và hơ hấp. Điều
chỉnh phần lớn các quá trình trao đổi chất và năng lƣợng nội tại trong cơ thể
thực vật ở những vùng có nhiệt độ bình qn trong năm cao, biên độ nhiệt
giữa ngày và đêm, giữa các mùa thấp (đồng thời độ ẩm cao) thì rừng ngập
mặn phát triển về kích thƣớc và số lồi cây ngập mặn cao, số loài cây ngập
mặn giảm hẳn khi nhiệt độ xuống quá thấp. Ngƣợc lại khi nhiệt độ lên quá
cao (trên 35 0 C) cũng ảnh hƣởng đến hoạt động sinh lí của cây về đốt nóng
lá, khiến cho cây thốt hơi nƣớc nhanh và nhiều, hô hấp tăng, quang hợp
giảm, năng suất sơ cấp giảm (P.N. Hồng, 1991) [12].
Lƣợng mƣa có ảnh hƣởng rất rõ rệt đến sự sinh trƣởng và phân bố, tái
sinh của cây ngập mặn. Theo Blasco, 1984

[36]


cho rằng rừng cây ngập mặn

phát triển mạnh mẽ về kích thƣớc và thành phần ở những nơi có lƣợng mƣa
hàng năm cao và khơng có mùa khơ.
Phan Ngun Hồng (1991)

[12]

phân tích: Ở vùng nhiệt đới lƣợng mƣa

phân bố khơng đồng đều trong năm ví dụ nhƣ khu vực Đơng Nam Á có một
mùa mƣa và một mùa khơ. Ở Bắc bán cầu mùa khô kéo dài 6 tháng hoặc 4
tháng cịn lại là mùa mƣa. Nơi nào có mùa mƣa trùng với mùa sinh sản của
11


cây ngập mặn thì nơi đó có rừng phát triển, cịn nơi nào tuy có lƣợng mƣa lớn
nhƣng khơng trùng với mùa sinh sản thì khơng có rừng vì thiếu nƣớc ngọt,
cây con khơng tái sinh đƣợc. Cịn ở những vùng mƣa ít, hạn nhiều thì hệ thực
vật nghèo nàn, thƣa thớt, cây thấp bé và rừng không liên tục.
Trần Thị Bình (2000)

[2]

nhận xét: Lƣợng mƣa trong năm ở tất cả các

huyện thị Quảng Ninh vào loại cao so với cả nƣớc (>2000mm) thuận lợi cho
RNM phát triển và có ảnh hƣởng mạnh tới sự phân bố, kích thƣớc cây mắm
giữa các huyện thị.
Gió có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự hình thành của rừng ngập

mặn theo nhiều cách. P.N.Hồng (1991) [12] đã nghiên cứu một số tác dụng của
gió đến sự hình thành và phát triển của rừng ngập mặn nhƣ: Làm tăng lƣợng
mƣa ở vùng rừng ngập mặn (gió mùa), đƣa nƣớc triều vào sâu trong đất liền
do đó mà các cây nƣớc lợ có thể phát triển dọc bờ sông vào sâu trong đất liền
trên dƣới 100 km, gió mạnh cịn làm thay đổi khí hậu địa phƣơng nhƣ gió
mùa đơng bắc (tháng 10 đến tháng 2) đem theo khơng khí lạnh và hanh khô
đã làm hạn chế sự sinh trƣởng của rừng ngập mặn.
2.3.2. Thủy văn
Thủy triều khơng những có tác động trực tiếp lên cây ngập mặn bởi mức
độ và thời gian ngập nƣớc mà còn ảnh hƣởng đến nhiều yếu tố khác nhƣ kết
cấu độ mặn của đất, sự bốc hơi nƣớc, các sinh vật khác trong rừng, các yếu tố
này tác động đến đời sống của cây ngập mặn... Mặt khác thủy triều chịu tác
động của gió, lƣợng mƣa và dịng chảy trong sơng.
Tìm hiểu đặc điểm của thủy triều liên quan đến sự phân bố và phát triển
của rừng ngập mặn Việt Nam và các nƣớc Đông Nam Á, P.N.Hồng (1991) [12]
có nhận xét: Trong điều kiện khí hậu và đất khơng có sự khác biệt nhau lớn
thì ở vùng có chế độ bán nhật triều cây ngập mặn phát triển tốt hơn vùng có
chế độ nhật triều vì thời gian cây bị ngập lâu hơn cây ở chế độ bán nhật triều
nên cây thu đƣợc khơng khí trên mặt đất ít hơn, thời gian đất bị phơi trống
ngắn hơn, hạn chế bớt sự thoát hơi nƣớc trong đất và trong cây, nhất là thời kì
12


nóng nắng do vậy cây sinh trƣởng chậm, ví dụ: Rừng ngập mặn ở Nam Bộ
Việt Nam phát triển hơn vùng ven biển Quảng Ninh vì vùng biển Nam Bộ có
chế độ bán nhật triều cịn ở Quảng Ninh có chế độ nhật triều. Ngoài ra biên độ
triều cũng ảnh hƣởng rõ rệt đến sự phân bố của cây ngập mặn, chỉ ở những
nơi có biên độ triều cao trung bình (2-3m), địa hình bằng phẳng thì cây ngập
mặn phân bố rộng và sâu vào trong đất liền, ví dụ ở lƣu vực sơng Cửu Long
và phía đơng Cà Mau, các dịng triều chịu tác động của gió, nhất là gió mùa

và lƣu lƣợng sơng vào mùa mƣa, các dịng triều không những tác động đến
các yếu tố nhiệt độ, độ mặn, sự vận chuyển trầm tích và dinh dƣỡng ở trong
và ngồi vùng rùng ngập mặn mà cịn là nhân tố quan trọng trong việc phân
tán hạt và cây con.
Theo Mai Sỹ Tuấn (1980)

[33]

thì ở những vùng có cùng mức độ thủy

triều thì thời gian và mức độ ngập quyết định lớn đến sự sinh trƣởng và phân
bố của cây ngập mặn nói chung và các cây thuộc chi mắm (Avicennia) nói
riêng.
Hệ thống sơng cung cấp nƣớc ngọt và phù sa: Dịng nƣớc ngọt do các
sơng, rạch đem ra rừng ngập mặn ảnh hƣởng đến sự phân bố và phát triển của
cây ngập mặn vì nƣớc sơng mang theo chất phù sa cần thiết cho ngập mặn.
Mặt khác nƣớc ngọt làm pha loãng độ mặn nƣớc biển, phù hợp với một số
loài cây và các giai đoạn khác nhau của rừng ngập mặn. Khi dịng chảy từ
sơng vào vùng ngập mặn bị giảm hoặc mất di thì một số lồi cây ngập mặn sẽ
bị cịi cọc hoặc chết dần (Phan Nguyên Hồng và cs, 1999) [14].
Nƣớc ngọt rất cần thiết cho sự nẩy mầm, tái sinh sinh trƣởng của cây con.
cho các quá trình sinh lý của cây trƣởng thành.
2.3.3. Độ mặn
Một đặc điểm khá thú vị của cây ngập mặn là có khả năng sinh trƣởng và
phát triển trên mọi môi trƣờng nƣớc mặn, ngập nƣớc thƣờng xuyên, cây ngập
mặn có khả năng giữ cân bằng muối bằng cách thải lƣợng muối thừa hoặc tích
muối trong lá già sau đó lá già rụng đi. Nƣớc mặn là một trong các nhân tố
13



quan trọng nhất ảnh hƣởng tới sự phân bố, sinh trƣởng, tỉ lệ sống của các loài
cây ngập mặn. Loại rừng này phát triển tốt nhất ở nơi có nồng độ muối trong
nƣớc 10 - 25‰ kích thƣớc cây và số loài cũng giảm đi khi độ mặn cao (40 80‰) (Blasco, 1984)

[36]

, ở độ măn 90‰ chỉ có vài loại mắm sống đƣợc

nhƣng sinh trƣởng chậm (Rao, 1986)

[39]

. Những nơi có độ mặn q thấp

(<4‰) thì cũng khơng có cây ngập mặn mọc tự nhiên.
Phần lớn cây ngập mặn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng ở mơi
trƣờng nƣớc có nồng độ muối từ 15 - 35‰. Các lồi cịn lại thích sống ở
những nơi có độ mặn vừa phải 7 - 25‰. Các lồi cây nƣớc lợ khơng chịu
đƣợc nồng độ muối cao trên 30‰ (P.N Hồng và cs, 1997) [13].
Mai Sỹ Tuấn (1995)

[34]

đã nghiên cứu tác động của bẩy độ mặn khác

nhau: (0,25;50;75;100;125;150‰) lên quá trình nảy mầm tăng trƣởng và
quang hợp của cây mắm con. Kết quả cho thấy độ mặn thấp tỉ lệ nẩy mầm
cao, tốc độ nảy mầm nhanh hơn so với độ mặn cao. Khả năng hạt nẩy mầm và
sinh trƣởng tốt nhất ở 25‰.
P.N.Hồng (1991) [12] đã chia các cây ngập mặn thành hai nhóm: Nhóm có

biên độ muối rộng và nhóm có biên độ muối hẹp.
Vậy độ mặn đóng vai trị lớn tới sự phân bố, sinh trƣởng và khả năng tái
sinh của cây ngập mặn.
2.3.4. Thể nền
Đất RNM do phù sa các sông mang từ nội địa ra cùng với trầm tích biển do
thủy triều đem vào. Do đó, tính chất của loại đất này phụ thuộc vào nguồn gốc
phù sa và trầm tích, nó rất dễ bị biến đổi dƣới tác động của khí hậu, thủy văn, hệ
động thực vật đất. Cây ngập mặn có thể sống trên các thể nền ngập nƣớc định kì
khác nhau nhƣ bùn sét, bùn cát, cát thô lẫn sỏi, than bùn... Tuy nhiên từng loại
thể nền khác nhau thì sự thích ứng và phân bố của cây ngập mặn là khác nhau và
cây ngập mặn phát triển tốt nhất trên nền bùn sét có mùn bã hữu cơ.
Năm 1980, Mai Sỹ Tuấn [33] trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của
đất tới sự sinh trƣởng của các loài thuộc chi mắm (Avicennia) trên các nền
14


đất khác nhau đã thấy rằng : Đất ven biển Tuần Châu (Quảng Ninh) nhiều cát
thô và sỏi đá, nghèo dinh dƣỡng nên sinh trƣởng chậm, cịi cọc, kích thƣớc
bé, phân cành sát gốc. Đất Nam bộ giàu phù sa, giàu mùn bã hữu cơ nên cây
sinh trƣởng tốt.
Nguyễn Đức Tuấn, 1995

[32]

đã nghiên cứu sinh trƣởng của cây đâng

(Rhizophora stylosa) ở Thạch Hà, Hà Tĩnh trên 2 khu vực có tính chất thể nền
khác nhau. Kết quả cho thấy trên nền bùn sét mềm ít cát thơ, cây đâng sinh
trƣởng tốt hơn trên thể nền nhiều cát thô, đất cao và cứng.
Nói chung, thể nền và tính chất của thể nền là một trong những yếu tố

thiết yếu cho sự sinh trƣởng , phân bố và tái sinh của cây ngập mặn.
2.3.5. Địa hình
Vùng bờ biển ở miền Nam Việt Nam mặc dù khơng có các đảo nổi nhƣng
nhờ có các vỉa san hô ngầm nằm dọc theo các thềm lục địa, làm yếu lực của
sóng, ít chịu ảnh hƣởng của bão (trừ trƣờng hợp khí hậu biến đổi bất thƣờng
nhƣ năm 1997) nên RNM cũng phát triển.
Ở vùng ven biển đồng bằng Bắc bộ Việt Nam, mặc dù có các bãi bồi phát
triển mạnh giàu phù sa nhƣng RNM khơng phân bố rộng là do địa hình trống
trải, chịu tác động trực tiếp của bão từ Thái Bình Dƣơng. Dọc ven biển miền
Trung cũng có rất ít RNM vì địa hình dốc, khơng giữ đƣợc phù sa, lại chịu tác
động mạnh của bão và gió mùa đơng bắc (P.N.Hồng, 1991) [12 ].
Địa hình cũng đóng vai trị quan trọng tới sự phân bố, sinh trƣởng và tái
sinh của cây ngập mặn. RNM phát triển mạnh ở vùng bờ biển nơng, ít sóng
gió nhƣ trong các vịnh cửa sơng hình phễu (estuary), sau các mũi đất , eo biển
hẹp hoặc dọc bờ biển có các dãy đảo che chắn ở ngoài nhƣ bờ biển Quảng
Ninh (P.N. Hồng, 1991) [12].
2.3.6. Các nhân tố sinh học và tác động của con người.
Cùng với các yếu tố vô sinh, thành phần sinh vật trong mơi trƣờng bãi
lầy, cửa sơng ven biển cũng đóng góp đáng kể vào sự hình thành và phân bố
RNM. Nhờ những đặc điểm thích nghi với độ ngập triều sâu, nồng độ muối
15


cao, chống chịu tốt với các tác động của sóng gió thủy triều nên các thực vật
tiên phong nhƣ các lồi cỏ biển và lồi thuộc chi mắm (Avicennia), đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho đất ổn định, cho các quần xã cây
ngập mặn đến sau phát triển.
Vi sinh vật nhƣ nấm, vi khuẩn có ý nghĩa to lớn trong việc phân hủy các
chất hữu cơ trong phù sa trầm tích thành các hợp chất khống cho cây. Mặt
khác chúng phân hủy các chất rơi rụng của cây ngập mặn tạo thức ăn dinh

dƣỡng cho động vật và thực vật trong RNM.
Con ngƣời là nhân tố sinh học quan trọng đối với sự phát triển cũng nhƣ
suy thoái RNM. Chiến tranh, sự tăng dân số cùng với các hoạt động kinh tế
của mình đã làm diện tich RNM bị suy giảm, làm cho biến đổi tiêu cực tính
chất lí hóa học của đất và lƣợng sinh vật, gây ra sự biến đổi các quẫn xã thực
vật RNM. Ví dụ : Con ngƣời đã thải chất cơng nghiệp ra vùng ven biển nơi
có RNM dẫn tới các cây RNM bị chết, không tái sinh đƣợc.
Xuân Thủy cũng không phải là trƣờng hợp ngoại lệ, ngƣời dân ở đây
chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng của RNM nên đã chặt phá RNM phục vụ lợi
ích kinh tế trƣớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Nơi RNM đã bị chặt phá, hệ
thực vật mất đi dẫn tới mất đi lƣợng chất rơi rụng của cây ngập mặn và khả
năng cố định chất hữu cơ, dẫn tới đất thoái hóa chặt cứng, hệ thực vật chậm
tái sinh, chậm phát triển nên chỉ có một số ít lồi cây có khả năng sinh trƣởng
đƣợc nhƣ sú hoặc mắm nhƣng chúng sinh trƣởng chậm, còi cọc, rừng chậm
khép tán.
2.4. Những nghiên cứu ở VQG Xuân Thủy
- Dự án "Nghiên cứu sử dụng bền vững nguồn nước khu vực VQG gia
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định” thúc đẩy việc thực hiện đƣợc mục tiêu quy hoạch
vƣờn quốc gia Xuân Thủy trong giai đoạn hiện tại cũng nhƣ cho phát triển
bền vững lâu dài nhằm đƣa ra phƣơng pháp quản lý, sử dụng hợp lý và bền
vững tài nguyên nƣớc tại khu vực VQG Xuân Thủy

16


- Chƣơng trình “Sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn mang lại
lợi ích cho phụ nữ nghèo thơng qua thí điểm đồng quản lý trong vùng lõi của
Vườn quốc gia Xn Thủy” nhằm đƣa mơ hình đồng quản lý hiện có trong
khu vực thành một mơ hình thí điểm thực hiện chính sách mới để đồng quản
lý rừng ngập mặn trong vùng lõi thông qua sự tham gia của các tổ chức và

cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ khai thác thủy sản thủ cơng. Ngồi việc giảm
thiểu vai trò của các tổ chức, dự án cũng tập trung vào việc trao quyền cho
nhóm phụ nữ (khoảng 500 ngƣời), từ đó họ có thể tự tổ chức, tham gia vào
trình phát triển chính sách, cải thiện hiểu biết về các phƣơng pháp khai thác
bền vững, giảm tác động của họ vào tài nguyên thiên nhiên bằng việc phát
triển những sinh kế thay thế thông qua sự hỗ trợ của một quỹ chung.
- Vƣờn quốc gia Xuân Thủy là một trong ba điểm trình diễn của Dự án
“Khắc phục trở ngại nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn ở
Việt Nam” gọi tắt là Dự án PA, do Quỹ mơi trƣờng tồn cầu (GEF) tài trợ
thơng qua Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) trong 5 năm, từ
năm 2011-2015; Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học - Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng là cơ quan đầu mối triển khai Dự án. Mục tiêu chung của Dự án là
“Đảm bảo hệ thống các khu bảo tồn có nguồn tài chính bền vững để thực hiện
tốt nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học có tầm quan trọng tồn cầu nhằm góp
phần bảo tồn một cách hiệu quả Đa dạng sinh học ở Việt Nam”.
- Đề tài: “Nghiên cứu mơ hình hóa ảnh hưởng của độ ngập (do biến
đổi khí hậu) đến hệ sinh thái rừng ngập mặn Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh
Nam Định” tác giả Trần Xuân Sinh,Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên môi
trƣờng nhằm dự đốn động thái rừng ngập mặn khi có sự thay đổi về điều
kiện môi trƣờng ở Vƣơng Quốc gia Xn Thủy.
- Đề tài: “Các mơ hình quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn tại
Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”, tác giả Nguyễn Kim Long, Đại
học Hải Phòng nhằm quản lý và khai thác rừng ngập mặn tại VQG Xuân
Thủy một cách có hiệu quả và hợp lý.
17


- Đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân
Thủy, tỉnh Nam Định làm cơ sở khoa học định hướng cho bảo tồn và phát
triển”nhằm giúp cac nhà hoạch định chính sách có các hoạt động ƣu tiên cải

thiện công tác quy hoạch phát triển, quản lý và sử dụng hợp lý các dạng tài
nguyên thiên nhiên cũng nhƣ bảo vệ nguồn lợi sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh
học, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hộ tại VQG Xuân
Thủy.

18


Phần III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu đặc điểm hình thái, phân bố và khả năng tái sinh
1 số loài cây họ Đƣớc (Rhizophoraceae) nhằm đề xuất các biện pháp phát
triển và bảo tồn loài cây này.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra đề tài triển khai nội dung chính nhƣ sau
đây:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số lồi cây họ Đƣớc.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của của một số loài cây họ Đƣớc tại
VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu khả năng tái sinh của một số loài cây họ Đƣớc tại VQG
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng sử dụng hợp lý, bảo tồn và phát triền
một số loài cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
3.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: thực hiện từ ngày 22/2/2016 đến ngày
31/5/2016.
- Phạm vi về không gian: Khu vực Cồn Lu Vƣờn quốc gia Xuân Thủy,
xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

3.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào danh sách các loài cây họ Đƣớc tại VQG Xuân Thủy
(Nguồn: Dự án JICA-NBDS/VEA/BCA)
Và căn cứ vào điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ nguồn nhân lực và thời
gian cho phép trong khuôn khổ đề tài khóa luận tốt nghiệp, đề tài chọn 3 lồi

19


×