Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bảo tồn các loài côn trùng làm thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên pù huống tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.14 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN CÁC LỒI
CƠN TRÙNG LÀM THỰC PHẨM TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HUỐNG TỈNH NGHỆ AN

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng & môi trƣờng

Mã nghành : 302

Giảng viên hướng dẫn 1 : TS. Lê Bảo Thanh
Giảng viên hướng dẫn 2 : Th.S Bùi Xuân Trường
Sinh viên thực hiện

: Lê Đức Mạnh

Lớp

: 58A - QLTNR

MSV

: 1353133211

HÀ NỘI - 2017


LỜI MỞ ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo đại học tại trường Đại học Lâm


Nghiệp, với bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu thực địa, được sự
cho phép của Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trường, bộ môn bảo vệ thực vật tôi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp
bảo tồn các lồi cơn trùng làm thực phẩm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống tỉnh Nghệ An”
Lời mở đầu cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy, cô giáo
trong Ban giám hiệu nhà trường, khoa QLTNR&MT và các thầy cô trong bộ
môn bảo vệ thực vật, những người đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện cho tôi cả về
đạo đức và kiến thức khoa học trong những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái
trường Đại học Lâm nghiệp. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự
hướng dẫn nhiệt tình quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – người đã giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: TS. Lê Bảo Thanh.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi tốt cho tơi trong
suốt q trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố
gắng, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài khóa
luận này của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cơ, bạn bè qua đó sẽ giúp tơi học
hỏi thêm kinh nghiệm và hồn thiện hơn bài khóa luận của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Lê Đức Mạnh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU......................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm..................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò và giá trị dinh dưỡng của côn trùng làm thực
phẩm .......................................................................................................... 2
1.1.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng làm thực phẩm ............... 6
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp bảo tồn sự đa dạng sinh học cơn trùng
làm thực phẩm ........................................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần lồi và phân loại cơn trùng.................. 7
1.2.2. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng thực phẩm ..................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về vai trị của cơn trùng và vận dụng vào cuộc sống 10
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 13
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 13
2.1.1. Vị trí đại lý , quy mơ, diện tích ...................................................... 13
2.1.2. Khí hậu và thủy và thủy văn .......................................................... 14
2.1.3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Huống tỉnh Nghệ An .......................................................................... 15
2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội .................................................... 17
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 20


3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20

3.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 20
3.3. Nội dung ............................................................................................... 20
3.4. Phương pháp điều tra ........................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp xác định thành phần lồi cơn trùng ....................... 20
3.4.3. Phương pháp xác định khả năng khai thác, chế biến và tiềm năng
dinh dưỡng của các lồi cơn trùng thực phẩm ....................................... 23
3.4.4. Phương pháp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên côn
trùng làm thực phẩm tại khu vực nghiên cứu ......................................... 24
3.4.5. Phương pháp đề xuất ra các biện pháp quản lý và bảo tồn một số
lồi cơn trùng làm thực phẩm này .......................................................... 25
3.5. Một số phương pháp trong điều tra nội nghiệp.................................... 25
3.5.1. Phương pháp xác định mức độ phong phú của các lồi cơn trùng .. 25
3.5.2. Phương pháp xử lý mẫu .............................................................. 25
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 26
4.1. Thành phần lồi cơn trùng làm thực phẩm trong khu vực nghiên cứu 26
4.2. Đặc điểm sinh thái của các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 28
4.2.1. Sự phân bố các lồi cơn trùng thực phẩm theo độ cao ................ 28
4.2.2. Phân bố các lồi cơn trùng thực phẩm theo thời gian ................. 29
4.3. Một số đặc điểm về các lồi cơn trùng thực phẩm ở khu vực điều tra 29
4.3.1. Họ Châu Chấu ( Acrididae) .......................................................... 29
4.3.2. Họ Dế mèn (Gryllidae) ................................................................. 31
4.3.3. Trong Bộ Cánh nửa ( Hemiptera) ................................................. 32
4.3.4. Họ ong vàng (Vespidae) ................................................................ 33
4.3.5. Họ kiến (Formicidae) .................................................................... 33
4.4.2. Phương thức chế biến các món ăn từ cơn trùng ........................... 36


4.4.3. Giá trị thị trường về các mặt hàng của các lồi thực phẩm như
cơn trùng làm thực phẩm ........................................................................ 38

4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên côn trùng thực phẩm tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Huống............................................................................ 38
4.5.1. Hoạt động khai thác và buôn bán côn trùng................................. 38
4.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp.................................................. 39
4.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển tài nguyên côn trùng làm
thực phẩm .................................................................................................... 41
4.6.1.Các biện pháp khai thác côn trùng thực phẩm bền vững hơn ....... 41
4.6.2. Biện pháp phát triển kinh tế xã hội ............................................... 42
4.6.3. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững các tài nguyên rừng và các
côn trùng thực phẩm ............................................................................... 44
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 46
1. Kết luận ................................................................................................... 46
2. Tồn tại ..................................................................................................... 46
3. Kiến nghị ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Bảng nhân tố khí hậu ....................................................................... 14
Bảng 2.2 Tình hình kinh tế-xã hội .................................................................. 18
Bảng 4.1. Danh lục các lồi cơn trùng thực phẩm tại khu vực nghiên cứu .... 26
Bảng 4.2 Sự phân bố côn trùng làm thực phẩm theo độ cao .......................... 28
Bảng 4.3 Sự phân bố côn trùng theo thời gian trong các tháng điều tra......... 29
Bảng 4.4. Phương thức khai thác tài nguyên côn trùng thực phẩm chủ yếu tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................. 35
Bảng 4.5. Cách chế biến các món ăn từ côn trùng .......................................... 37
Bảng 4.6. Giá thị trường một số lồi cơn trùng tại huyện Quỳ Hợp và Quỳ
Châu .................................................................................................... 38

Bảng 4.7. các biện pháp khai thác côn trùng thực phẩm một cách bền vững . 42

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Chấu chấu (Cantatops pinguis) ...................................................... 30
Hình 4.2. Dế cơm và món ăn làm từ dế cơm .................................................. 31
Hình 4.3. Bọ xít vải (Tessartoma quadrata Dist) ............................................ 32
Hình 4.4. Ong vò vẽ và nhộng ong vò vẽ (Vespa velutina Lepel).................. 33
Hình 4.5. Trứng kiến và kiến cong đi (Crematogaster travancorensis Forel) .. 34


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bảo tồn các lồi cơn
trùng làm thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống tỉnh Nghệ An
2. Sinh viên thực hiện : Lê Đức Mạnh
3. Giáo viên hƣớng dẫn:1. TS. Lê Bảo Thanh
2. ThS.Bùi Xuân Trƣờng
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thành phần lồi, đặc điểm hình thái, sinh thái, khả
năng sử dụng của các lồi cơn trùng làm thực phẩm.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý các loài côn trùng nêu trên.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng làm thực phẩm.
- Xác định đặc điểm phân bố, sinh thái một số lồi cơn trùng có ý
nghĩa kinh tế.
- Tìm hiểu phương thức khai thác và chế biến giá trị của từng loài.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tài nguyên côn trùng làm thực
phẩm.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn một số lồi cơn trùng làm thực phẩm

tại khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả thu đƣợc
1.Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 18 lồi cơn trùng làm thực
phẩm thuộc 12 họ của 5 bộ côn trùng khác nhau. Trong đó có 5 lồi có giá trị
thực phẩm cao đối với đời sống người dân vùng đệm.
2.Từ việc xác định được các lồi cơn trùng có giá trị thực phẩm, đề tài
đã xác định được đặc điểm sinh thái học của một số loài trên khu vực khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Huống


3.Qua quá trình phỏng vấn và tìm hiểu đã xác định được hình thức khai
thác, cách thức chế biến và giá trị thị trường của các lồi cơn trùng làm thực
phẩm
4.Tại khu vực nghiên cứu đa số các lồi cơn trùng làm thực phẩm phân
bố rất rộng trên phạm vi toàn khu vực, nhưng hầu hết số lượng về loài cịn rất
ít do ảnh hưởng bởi một số tác động chính như: khai thác rừng, khai thác lâm
sản ngồi gỗ, săn bắt của người dân… một phần do tác động lên mật độ loài
của khu vực nghiên cứu.
5. Dựa vào điều kiện Dân sinh – Kinh tế - Xã hội của khu vực và qua
quá trình phỏng vấn kinh nghiệm khai thác của người dân từ đó đã đề xuất
được các giải pháp bảo tồn và quản lý tài nguyên côn trùng làm thực phẩm tại
khu vực khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng là một nhóm đa dạng, với hơn 1 triệu lồi đã được mơ tả
chiếm hơn một nửa tổng số các loài sinh vật sống mà con người biết đến với
ước lượng về số loài chưa được mơ tả lên tới 30 triệu và do đó có thể đại diện
cho hơn 90% các dạng sống khác nhau trên hành tinh. Cơn trùng có vai trị to
lớn trong hệ sinh thái. Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn,

tham gia vảo quá trình phân giải các chất hữu cơ, trả lại môi trường nguồn
dinh dưỡng cho các sinh vật khác sử dụng, cải tạo đất đai,… ngồi ra cơn
trùng cịn mang lại nguồn kinh tế cho con người qua sự cung cấp nguồn thực
phẩm, mặt hàng buôn bán trên thị trường, dược liệu, sản xuất chế phẩm sinh
học,… Vì thế tình trạng thu bắt các lồi cơn trùng làm thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thực phẩm và buôn bán ngày càng gia tăng, đã đe dọa đến số lượng
thành phần loài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn gen quý trong hệ sinh
thái rừng ở Việt Nam.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An là khu vực nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa nên hệ động thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú.
Tại khu bảo tồn đã có nhiều nghiên cứu về hệ động thực vật, nghiên cứu sự đa
dạng cơn trùng thì mới chỉ có báo cáo kết quả năm 2007, đã xác định được
danh lục các loài côn trùng tại khu vực và đưa ra một số lồi cơn trùng có thể
làm thực phẩm. Nhưng kết quả đó mới chỉ dừng lại ở việc xác định thành
phần lồi cịn nghiên cứu sâu về đặc điểm sinh học và các biện pháp quản lý
côn trùng một các bền vững thì chưa có.
Vì vậy việc đánh giá khả năng khai thác và việc quản lý tài nguyên côn
trùng thực phẩm tại khu vực là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do đó, tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp bảo tồn các loài côn trùng làm thực phẩm tại khu bảo tồn tiên
nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm
Cơn trùng là một nhóm lồi phong phú và đa dạng nhất trong thế giới

động vật. Ước tính số lượng lồi cơn trùng đã được mơ tả trên thế giới khác
nhau từ khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2000) tới 751.000 (Tangley 1997),
800.000 Nieuwenhuys 1998, 2008), 950.000 (IUCN 2004) đến hơn 1.000.000
(Myers 2001). Groombridge và Jenkins (2002) đã thống kê được 963.000 lồi
gồm cơn trùng và các động vật nhiều chân khác. Ước tính tổng số lượng cơn
trùng rất khác nhau ở trên khắp thế giới từ 2.000.000 (Nielsen và Mound,
2000), 5.000.000 – 6.000.000 (Raven và Yeates 2007) lên đến khoảng
8.000.000 (1995 Hammond, Groombridge và Jenkins 2002). Các tính tốn
dựa trên ngoại suy từ lồi Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotnu et al,
(2002) có thể đạt tới con số từ 3,7 triệu và 5.900.000 cho tổng số động vật
chân đốt trên thế giới.
Tổ chức nơng lương thế giới cịn lên một danh sách thống kê hiện nay
có tới hơn 1900 lồi cơn trùng có thể ăn được trên hành tinh và hơn 1700 loài
đã được sử dụng phổ biến. Kiến, sâu, nhộng tằm, dế, cào cào, châu chấu và cả
bị cạp đó là những lồi cơn trùng phổ biến đang được 2,5 tỷ người ở Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ Latinh tiêu thụ thường xuyên. Ở nhiều nơi người ta nhấm
nháp các lồi cơn trùng rang nướng như một món ăn cho vui miệng nhưng
cũng có nơi cơn trùng là món ăn chính trong bữa ăn hàng ngày có giá trị dinh
dưỡng cao. Theo You, có hơn 600 lồi cơn trùng có thể sử dụng làm thực
phẩm tại Trung Quốc.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò và giá trị dinh dưỡng của cơn trùng làm thực phẩm
Cơn trùng đóng một vai trò quan trọng trong sự sống còn của nhân lồi.
Chúng đóng vai trị quan trọng trong các lĩnh vực như: sinh thái, nơng
nghiệp, ẩm thực, văn hóa nhân văn và cả kinh tế.
2


Côn trùng giúp thụ phấn cho thực vật, trong việc cải thiện độ phì của
đất thơng qua bioconversion chất thải, trong việc kiểm soát sinh học tự nhiên
của các loại sâu bệnh hại, ngồi ra cơn trùng cịn cung cấp một loạt các giá trị

sản phẩm cho con người như mật ong, lụa và các ứng dụng y tế.
Đối với hệ sinh thái: cơn trùng tạo ra các chu trình tuần hoàn vật chất
năng lượng, ảnh hưởng lớn đến điều kiện tiểu khí hậu và chế độ thủy văn của
địa phương. Bên cạnh đó cịn đóng góp vai trị quan trọng trong việc khống
chế các loài sinh vật gây hại, tham gia vào q trình làm sạch các chất ơ
nhiễm trong mơi trường. Trong tổng số các lồi cơn trùng được mơ tả trên thế
giới, thì có hơn một nửa số loài sử dụng nguồn thức ăn từ thực vật, chủ yếu là
mật hoa và phấn hoa. Hiện nay có hơn 300 loài thụ phấn cho hoa được ghi
nhận ở Trung Quốc. Các lồi cơn trùng ăn phấn hoa hoặc hút mật như: Ong,
Ong bắp cày, Ruồi, Bướm thường tập trung ở các khu vực có hoa và thụ phấn
hầu hết ở trong đó. Nhân tố trung gian này đã giúp làm tăng thêm sản lượng
của nhiều loài cây trồng, rau, hoa quả và thậm chí cả cỏ
Các lồi cơn trùng là nguồn thức ăn của rất nhiều nhóm lồi động vật
khác: động vật có vú, chim, các lồi nước ngọt, là mắt xích khơng thể thiếu
trong chuỗi thức ăn tự nhiên. Một số loài là ký chủ quan trọng của nhiều loài
thiên địch. You (1987) đã phát hiện ra loài Notiphila dorsopunctata, một loài
cư trú trên sinh thái đồng ruộng (không gây thiệt hại cho lúa), là ký chủ quan
trọng của loài Trachogramma japonicus, một ký sinh quan trọng tiêu diệt loài
sâu hại lúa như: Tryporyxa incertulas, Chilo infuscateelus và Sogatella
furcifera ở giai đoạn trứng
Nghiên cứu các lợi ích kinh tế khác của côn trùng: Fenemore trong
tác phẩm “Plant Pests and Their Control” cho rằng, loài người đã biết quản lý
sử dụng các lồi cơn trùng đặc biệt như mật ong cách đây hàng trăm năm.
Trong lịch sử, sự quan tâm chính trong quản lý sử dụng mật ong là sản xuất
mật ong (được sử dụng như một chất làm ngọt trước khi có đường), và ở một
mức độ thấp hơn là việc sử dụng sáp ong và các sản phẩm nhỏ khác.
3


Ngoài ra mật ong kết hợp với sáp ong được sử dụng trong y học dân

gian truyền thống. Lụa tơ tằm tự nhiên từ kén của bướm tằm là mặt hàng ưa
chuộng cho nhiều lúa tuổi khác nhau, biểu tượng của sự giàu có. Việc xuất
khẩu tơ lụa hàng năm ở Trung Quốc là 50.000 tấn tạo ra 3 tỷ USD thu nhập.
Trong quá khứ, nhiều sản phẩm khác có nguồn gốc từ côn trùng là mặt hàng
quan trọng trong nền kinh tế nội địa và thương mại quốc tế như: Sen lắc, sáp
trắng, phẩm son. Ngoài ra, nhiều loài côn trùng hoặc sản phẩm của chúng đã
được sử dụng trong ngành y học cổ truyền của Trung Quốc như: Gián, dế
cơm, bọ hung… một giá trị khác dễ bị bỏ qua, đó là sử dụng cơn trùng làm
thực phẩm như một món ăn ngon và bổ dưỡng ở nhiều nước trên thế giới:
Mexico, Trung Quốc. Côn trùng làm thực phẩm giàu protein và tốt cho người
ăn kiêng.
Ở nhiều nước, đặc biệt là Châu Á và Châu Phi, ăn côn trùng là một thói
quen từ lâu nay. Thế nhưng ít ai ngờ được rằng món ăn từ cơn trùng lại có giá
trị dinh dưỡng cao và góp phần đẩy lùi nạn đói ở khơng ít nước. Thậm chí
mới đây Liên Hiệp Quốc cịn cho nghiên cứu hướng chăn ni đại trà côn
trùng để làm nguồn thực phẩm nuôi sống dân cư thế giới.
Các chuyên gia về dinh dưỡng của tổ chức Nông lương thế giới (FAO)
đến giờ đã nhận thấy việc nuôi và tiêu thụ các loại côn trùng ăn được mang lại
nguồn lợi không nhỏ. Trước hết là về nguồn lợi dinh dưỡng, cùng một trọng
lượng tương đương thì cơn trùng có thể có giá trị dinh dưỡng ngang với nhiều
loại thực phẩm như thịt, trứng.
Nghiên cứu về giá trị dinh dƣỡng của côn trùng: côn trùng là một
nguồn thực phẩm rất bổ dưỡng và khỏe mạnh với chất béo cao, protein,
vitamin, chất xơ và hàm lượng khoáng chất. Giá trị dinh dưỡng của các lồi
cơn trùng thực phẩm rất là khác nhau vì các lồi này có đặc điểm cấu tạo, tập
tính và thức ăn đều khơng giống nhau. Thậm chí trong cùng một nhóm lồi,
giá trị dinh dưỡng có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của côn
trùng, môi trường sống và chế độ ăn uống của mỗi loài.
4



Các côn trùng giàu chất đạm, chất béo và vi chất, khơng thua kém
trứng, thịt và cá:
+ Châu chấu có chứa 20,6g protein (P), 6,1g chất béo (B) mỗi 100g,và
nhiều calcium và niacin (vitamin PP).
+ Nhộng tằm : 9,6g P, 5,6g B, nhiều calcium, sắt và riboflavin (B2).
+ Dế (mèn, mọi, cơm): 12,9g P, 5,5g B, nhiều calcium, sắt, riboflavin
và niaci.
+ Cà cuống: 19,8g P, 8,3g B, nhiều calcium và sắt.
+ Bọ hung cánh cứng : 13,4g P, 3,5g B, nhiều riboflavin và niacin.
So sánh với:
+ Trứng gà chứa 12g protein, 10 g chất béo và nhiều calcium.
+ Thịt gà nướng : 31,1g P, 3,5g B, nhiều niacin và phosphor.
+ Thịt heo: 14,2g P, 3,5g B, nhiều thiamin (B1) và niacin.
+ Cá hồi nướng lò : 24,7g P, 5,9g B, nhiều axid béo omega-3 (theo
J.Ramos-Elorduy)
Theo phân tích 100g ve sầu chứa 4g nước, 71,9g protein, 10,9g
carbohydrate, nguyên tố vi lượng kali 30mg, 17mg kẽm, canxi. Nếu so sánh
hàm lượng protein của ve sầu với các lồi động vật khác thì lượng protein
trong ve sầu gấp 3,5 lần thịt bò nạc (có chứa 20,2 % protein), gấp 4,3 lần thịt
heo nạc (16,7%), gấp 3,8 lần thịt cừu, gấp 3 lần thịt gà (23,3%), gấp 6 lần cá
chép thường (17,3%) và trứng (11,8%). Nhộng ve có chứa protein cao hơn
nhiều so với bất kỳ loại thịt động vật khác và trứng.
Hàm lượng protein trong côn trùng cao hơn so với các thực phẩm chăn
nuôi, nhưng lượng chất béo lại thấp hơn nhiều so với thức ăn chăn nuôi. Nếu
sử dụng côn trùng làm thức ăn thường xuyên sẽ làm giảm các nguy cơ béo
phì, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, máu nhiễm mỡ… Chẳng hạn như châu
chấu có thể trị liệt dương, giúp tiêu hóa tốt, ve sầu chứa một số lượng lớn
chitin. Trong những năm gần đây, chitin được dùng như là loại thuốc chống
lão hóa, chống ung thư và làm thực phẩm tăng lực có giá tị kinh tế rất cao.

5


1.1.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng làm thực phẩm
Những năm gần đây, việc “chăn nuôi” sâu bọ cơn trùng làm thực phẩm
cịn mang lại một nguồn lợi kinh tế mới. Tại Nam Phi, doanh thu của các hoạt
động sản xuất sâu bọ ăn được lên đến hàng triệu đơ la. Bên cạnh đó, người ta
cịn có thể thấy người Mexico nuôi ấu trùng mối, kiến để làm thức ăn. Ở
Trung Quốc, Thái Lan, Lào,Việt Nam, các trại nuôi dế, châu chấu hay tằm lấy
nhộng cũng đang được phát triển đại trà. Các chuyên gia của Liên Hiệp Quốc
dặt câu hỏi: “vậy thì người Châu Âu và Bắc Mỹ thì sao?”.
Những người dân ở khu vực này vốn coi những đồ ăn từ côn trùng là
các thứ gì đó bẩn thỉu và ghê sợ. Nhưng khơng vì thế mà người ta không quan
tâm đến loại thực phẩm giàu dinh dưỡng này. Đâu đó trong các xưởng chế
biến thực phẩm ở Châu Âu hay Châu Mỹ, đã bắt đầu xuất hiện nhiều loại sản
phẩm từ côn trùng pha chế vào trong các sản phẩm thực phẩm thông dụng, ví
dụ món giả thịt Steak từ protein cơn trùng.
Nhiều xí nghiệp nhỏ còn sáng kiến đưa ra thị trường nhiều sản phẩm
khá độc như kẹo mút làm từ bò cạp, châu chấu xơng khói. Theo các nhà nơng
học của FAO thì ở Châu Âu, Hà Lan là nước đi đầu trong lĩnh vực chăn nuôi
và chế biến các sản phẩm từ cơn trùng. Theo các chun gia thì chăn ni và
chế biến côn trùng trong tương lai sẽ trở thành một mắt xích trong dây chuyền
thực phẩm của lồi người, không chỉ để bù đắp cho sự thiếu cái ăn mà cịn vì
cơn trùng là món ăn bổ dưỡng và ngon. Một số nhà khoa học Hà Lan xem côn
trùng là nguồn thực phẩm “xanh”, có lợi cho sức khỏe và nói rằng đã đến lúc
phải phá vỡ các thói quen ăn uống truyền thống.
Theo nghiên cứu của giáo sư Huis Trường Đại học Wageningen Hà
Lan đã khẳng định các món ăn từ cơn trùng là câu trả lời cho cuộc khủng
hoảng thực phẩm toàn cầu, đất dai bị thu hẹp, nguồn nước ngọt thiếu thốn và
khí thải CO2. Theo giáo sư Huis “trẻ em không gặp vấn đề già với việc ăn

côn trùng”, “vấn đề với người lớn là tâm lý, chỉ nếm và trải nghiệm mới có
thể giúp mọi người thay đổi quan điểm”. Để khuyến khích mọi người ăn côn
6


trùng, giáo sư Huis đã cộng tác với một trường nấu ăn địa phương để xuất bản
cuốn sách nấu ăn với cơn trùng và đưa ra những thực đơn thích hợp. Côn
trùng từ lâu đã trở thành thực phẩm tại một số nơi trên thế giới như Thái Lan
và Mexico.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp bảo tồn sự đa dạng sinh học côn trùng làm
thực phẩm
Bảo tồn sự đa dạng sinh học cơn trùng nói chung và cơn trùng làm thực
phẩm nói riêng là một vấn đề phức tạp và mang tính hệ thống. Mặc dù cơn
trùng phong phú về thành phầm loài và số lượng cá thể lớn, nhưng chỉ trong
một số nhiều nhóm khác nhau của sinh vật sống trên trái đất. Cơn trùng ln có
một mối quan hệ rất mật thiết đối với sinh vật khác, do đó khơng thể bảo vệ
cơn trùng như một nhóm độc lập mà phải lấy toàn bộ hệ sinh thái để bảo tồn.
Ngày nay, trên thế giới có hơn 135 tạp chí chun khảo về cơn trùng
với đội ngũ đơng đảo các nhà khoa học, không chỉ riêng các nhà côn trùng
học mà cả nhà tốn học, vật lý, hóa học, cơng nghệ… cũng đi sâu nghiên cứu
vào các khía cạnh khác nhau của cơn trùng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài và phân loại côn trùng
Nghiên cứu về phân loại côn trùng đầu tiên ở Việt Nam được biết đến
là cơng trình nghiên cứu của đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên
“Mission Pavie” đã tiến hành khảo sát ở Đông Dương trong 16 năm (1879 –
1895) đã xác định được 1040 loài côn trùng thuộc 85 họ của 8 bộ. Các mẫu
vật thu được hầu như ở Lào và Campuchia, còn ở Việt Nam là rất ít. Hầu hết
các mẫu vật được lưu trữ ở viện Bảo tàng Pari, Lon Don, Geneve và Stocklm.
Theo báo cáo kết quả côn trùng học và bệnh cây ở tỉnh miền Nam giai

đoạn 1977 – 1978 của Viện Bảo vệ thực vật đã xác định được 1096 lồi cơn
trùng trong đó: Bộ Chuồn chuồn có 4 lồi, Bộ Gián có 2 lồi, Bộ Bọ ngựa có
2 lồi Bộ Cánh bằng có 1 lồi, Bộ Bọ que có 1 lồi, Bộ Cánh thẳng có 72 lồi,
Bộ Cánh da có 1 lồi, Bộ Cánh giống có 121 lồi, Bộ Cánh nửa có 100 lồi,

7


Bộ Cánh cứng có 232 lồi, Bộ Cánh phấn có 474 lồi, Bộ Cánh màng có 19
lồi, Bộ Hai cánh có 57 lồi
Kết quả điều tra cơn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam giai đoạn
1997 – 1998 Viện Bảo vệ thực vật đã điều tra được 421 lồi cơn trùng có trên
các cây ăn quả ở Việt Nam. Trong đó Bộ Chuồn chuồn 2 lồi, Bộ Cánh thẳng
có 19 lồi, Bộ Bọ ngựa 4 lồi, Bộ Cánh da có 3 lồi, Bộ Cánh tơ có 4 lồi, Bộ
Cánh nửa có 46 lồi, Bộ cánh đều có 29 lồi,…
Trong chương trình điều tra theo dõi diễn biến rừng tồn quốc năm
1996 – 2000, bộ mơn điều tra sâu bệnh hại rừng thuộc Viện Điều tra quy
hoạch rừng đã tiến hành chuyên đề “Điều tra côn trùng tự nhiên trên phạm vi
5 vùng: Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ”. Kết quả đã điều tra phát hiện được một số loài côn trùng
rừng tự nhiên và sự phân bố của chúng theo các sinh cảnh rừng, đánh giá vai
trị các lồi có ích và có hại, đồng thời đề xuất các biện pháp bảo vệ. Tuy
nhiên kết quả điều tra mới chỉ dừng lại ở mức độ điều tra phát hiện thành
phần lồi cơn trùng và số lượng cơn trùng phát hiện được cịn tương đối ít
(756) lồi
Tại Hội nghị cơn trùng học quốc gia lần thứ 8 năm 2014, theo Hoàng
Thị Hồng Nghiệp đã xác định được thành phần loài cơn trùng có giá trị thực
phẩm ở Tây Bắc bao gồm 30 lồi thuộc 21 họ và 9 bộ cơn trùng khác nhau.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu về cơn trùng mới chỉ đề cập đến các lồi
cơn trùng đang hiện có và đang sinh sống trên một số vùng rừng ở trên lãnh thổ

Việt Nam. Còn vấn đề nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng thực phẩm thì
mới chỉ thấy xuất hiện một cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Cơng Tiếu nhưng
vẫn cịn ở phạm vi thu hẹp (vùng Tây Bắc) nên chưa thể hiện rõ sự đa dạng về
thành phần lồi cơn trùng thực phẩm trên toàn bộ đất nước Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu về giá trị sử dụng côn trùng thực phẩm
Theo tổ chức Lương thực Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc FAO côn
trùng sẽ là nguồn thực phẩm chính trong tương lai và hiện nay ở các quốc gia
phát triển như Pháp,Ý, Nhật,… và các nước Châu Á như: Thái Lan, Trung
8


Quốc, Campuchia,.. côn trùng được dùng ăn rất nhiều, được bày bán dọc
đường và trong các nhà hàng lớn, Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng
này.Việc dùng cơn trùng làm thực phẩm chưa thực sự phát triển mạnh như
các loài mặt hàng khác. Hiện nay tâm lý của người tiêu dùng chỉ muốn dùng
hàng mới, lạ và hiếm. Về vấn đề ăn uống cũng thế, họ nảy sinh tâm lý tìm
kiếm món mới và u cầu mình tìm nguồn hàng về chế biến.
Theo nghiên cứu về vấn đề tiêu thụ các món ăn từ cơn trùng ở các nhà
hàng tại Việt Nam hiện nay cho thấy, trung bình mỗi tuần mỗi cửa hàng tiêu
thụ đều đặn hơn 20kg dế, bị cạp. Nguồn cung 2 loại cơn trùng này khá ổn
định từ các trại ni tại Củ Chi (Tp.Hồ Chí Minh), Đồng Nai nên giá cũng
khá mềm khoảng 60.000/ đĩa. Riêng các loại cơn trùng hiếm, khó tìm như mối
chúa, rết, đuông (sâu dừa) bán theo con với giá 30.000 – 80.000 đ/ con.
Xuất khẩu côn trùng thực phẩm:
Không chỉ phục vụ các quán ăn khu vực TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
thành lan cận, nhiều trại nuôi côn trùng và cơng ty cịn chuyển hàng ra các
tỉnh phía Bắc, thậm chí xuất khẩu cơn trùng.
Nghiên cứu về giá trị sản xuất và xuất khẩu cơn trùng: là lồi khá gần
gũi, rất bổ dưỡng với tỷ lệ đạm cao và hồn tồn khơng độc hại. Ni các loại
cơn trùng khơng khó và ít tốn kém trong khi lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, cái

khó của các cơng ty chun về mặt hàng này ở Việt Nam còn quá nhỏ và thất
thường. “Ở Thái Lan có cả một ngành ni và chế biến cá món ăn, sản phẩm
từ cơn trùng trong khi Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn sơ khai”. Khách hàng
Thái đang có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại côn trùng từ Việt Nam. “Hiện nay
đã xuất khẩu được một số hàng thử nghiệm là dế và bọ cạp đông lạnh sang
Thái Lan. Tuy nhiên để xuất khẩu số lượng lớn cần thêm thời gian”. Nhưng
thủ tục xuất khẩu cịn gặp nhiều khó khăn vì nguồn hàng này chưa có trong
danh mục kiểm sốt của kiểm lâm nên họ khơng cấp chứng nhận để mình đưa
cho hải quan”. Trong q trình đợi các thủ tục được thơng qua, những người
kinh doanh côn trùng ở trong nước vẫn đang miệt mài mở rộng mạng lưới
nuôi và kinh doanh côn trùng và phát triển thêm nhiều mặt hàng dễ dùng hơn.
9


Ví dụ như các mặt hàng đơng lạnh và đưa vào các siêu thị và quán bán lẻ,
người tiêu dùng chỉ cần dã đông và chiên qua là thưởng thức ngay.
Nhìn chung việc phát triển cơn trùng làm thực phẩm là một hướng đi
mới của tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, hướng đi này sẽ mang
lại rất nhiều kết quả không chỉ giải quyết vấn đề nguồn lương thực cho tương
lai mà còn mang lại một loại mặt hàng có giá trị kinh tế rất cao. Vì thế ni
cơn trùng chính là tương lai của ngành chăn ni ở Việt Nam.
1.2.3. Nghiên cứu về vai trị của côn trùng và vận dụng vào cuộc sống
-

Ứng dụng vào công tác bảo vệ thực vật rừng

Nguyễn Thế Nhã trong cuốn “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích”
đã đề cập đến vai trị và ý nghĩa của đa dạng sinh học côn trùng trong ẩm
thực, dược liệu, ngun liệu, giải trí, làm cảnh, phịng trừ sâu hại,… Tác giả
cũng đã trình bày về đặc tính sinh vật học, sinh thái học, cách sử dụng, nhân

nuôi một số lồi đại diện trong các nhóm trên, đặc biệt là các lồi cơn trùng sử
dụng trong phịng trừ sâu hại và cơn trùng có ích.
- Ứng dụng trong y học
Đỗ Tất Lợi trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã trình bày cách
chế biến, sử dụng lồi dế cơm và ong đen trong điều trị bệnh.Hiện nay ở Việt
Nam, nhiều tài liệu Đông y kinh điển đã cập nhật hàng chục loại cơn trùng có
khả năng trị bệnh (mặc dù hầu hết chưa được kiểm chứng bằng phương pháp
thực nghiệm hiện đại). Có thể kể ra rất nhiều ví dụ như lồi tằm (Bạch cương
tằm) chữa đờm nhiều, ngài đực chữa liệt dương, cà cuống bổ thận tráng
dương, ấu trùng ruồi làm mau lành vết thương, xác ve sầu (thuyền thoái) làm
thuốc trấn kinh trẻ em bị sốt cao, kinh giật, sâu chít chữa suy nhược cơ thể,
đau lưng do thận hư (có thể thay đơng trùng hạ thảo),… Gần đây đã có một số
cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học, độc tính, hoạt tính sinh học và
tác dụng điều trị của một số lồi cơn trùng hoặc sản phẩm của chúng như ong
mật, mối, sâu chít,… Một số sản phẩm là dược phẩm hay thực phẩm chức
năng từ côn trùng đã được đưa vào phục vụ cộng đồng.
10


Các kinh nghiệm sử dụng côn trùng làm thuốc, các bài thuốc từ côn
trùng và các hiểu biết sinh học về côn trùng làm thuốc, nguồn dược liệu từ
côn trùng đầu tiên được đề cập đến trong Hội thảo khoa học “Côn trùng trong
y học cổ truyền Việt Nam” do Viện Y học cổ truyền Quân đội và trường Đại
học Quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 28/ 12/2008 tại Hà Nội. Theo hội thảo này,
số lượng côn trùng hiện nay là gần 1 triệu loài, trừ đi khoảng 10 % cơn trùng
có hại, chắc chắn số chủng loại cơn trùng có lợi cho y học khơng nhỏ. Tuy
vậy, việc sử dụng trong y học cổ truyền đến nay phần lớn vẫn dựa vào kinh
nghiệm là chính. Ở khía cạnh dinh dưỡng: Nhiều loại cơn trùng có chứa nọc
độc như bọ cạp, ong nhện,…
Do đó sẽ khơng loại bỏ hết độc tố, khi ăn vào có thể gây dị ứng mẩn

ngứa, sưng tấy tồn thân, ngộ độc cấp tính, thậm chí gây tử vong. Ngồi ra
trong cơ thể nhiều lồi cơn trùng cịn có thể bị nhiễm loại nấm độc hay vi
khuẩn ký sinh. “Nếu ăn phải côn trùng bị nhiễm nấm độc có thể bị ngộ độc và
dị ứng nghiêm trọng. Vì thế, để cơn trùng trở thành món ăn bổ dưỡng cần
phải lưu ý các quy trình chế biến, dùng đúng cách, đúng thời điểm…” .
-

Ứng dụng về vấn đề thực phẩm tương lai

Một số nhận định trong vấn đề FAO khuyến cáo ăn côn trùng của các
chuyên gia trong nước. Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Xuân Hồng, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn khẳng
định: “ Đa số côn trùng dụng làm thức ăn là có hại. Vì thế, khi côn trùng được
sử dụng phổ biến sẽ làm giảm mật độ lồi này trong tự nhiên, tạo được mơi
trường sinh thái tốt. Nếu dùng côn trùng làm thực phẩm thì nên khai thác
trong tự nhiên là chính, đối với cơn trùng được ni cần kiểm sốt chặt chẽ
quy trình ni, tránh để các loại có hại thốt ra ngồi mơi trường đặc biệt cần
có sự kiểm tra về chất lượng các lồi cơn trùng này trước khi làm thực phẩm.
Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học:
Theo giáo sư Vũ Quang Cơn, mục đích đưa cơn trùng làm thực phẩm sẽ
có lợi nhiều hơn hại. Ở Việt Nam, cơn trùng đã có trong bữa ăn gia đình từ lâu,
11


nhưng hiện nay xu hướng này càng xuất hiện rõ rệt. Tuy nhiên, khi bắt côn
trùng nhất thiết không được dùng thuốc hoặc các loại hóa chất độc hại, đặc biệt
đối với những lồi thiên địch có lợi cho đồng ruộng, các lồi cơn trùng q
hiếm vừa dùng làm thực phẩm vừa dùng làm thuốc cũng phải để lại.
Nghiên cứu của TS Ngô Vĩnh Viễn, dù là thực phẩm giàu dinh dưỡng,
nhưng không phải loại côn trùng nào cũng ăn dược, nên cần phải dùng những

lồi cơn trùng theo khuyến cáo của các cơ quan chuyên môn.

12


CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí đại lý , quy mơ, diện tích
- Khu BTTN Pù Huống nằm trong toạ độ địa lý:
Từ 19015' đến 19029' vĩ độ bắc.
Từ 104013' đến 105016' kinh độ đông.
- Khu BTTN Pù Huống nằm trong vùng giáp ranh của 5 huyện:
Phía Bắc giáp huyện Quế Phong, Quỳ Châu.
Phía Đơng giáp huyện Quỳ Hợp.
Phia Tây giáp huyện Tương Dương.
Phía Nam giáp huyện Con Cng.
- Vùng lõi của Khu BTTN Pù Huống có diện tích 40.127,7 ha; Thuộc địa
bàn hành chính của 5 huyện; thuộc 7 xã miền Tây - Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
+ Huyện Quế Phong có diện tích 4.405,2 ha; Thuộc xã Quang Phong
(Gồm 4 tiểu khu: 147, 148, 149, và 150).
+ Huyện Quỳ Châu có diện tích 11.696,0 ha; Thuộc 2 xã: Châu Hồn
và Diên Lãm (Gồm 10 tiểu khu: 224, 227, 228, 232, 230, 235, 236, 238, 239
và 240).
+ Huyện Quỳ Hợp có diện tích 1.851,2 ha; Thuộc 2 xã: Châu Cường và
Nam Sơn (Gồm 2 tiểu khu: 288A và 299A).
+ Huyện Con Cng có diện tích 6.929,0 ha; Thuộc xã Bình Chuẩn
(Gồm 5 tiểu khu: 726, 727, 728, 729 và 730).
+ Huyện Tương Dương có 15.305,2 ha; Thuộc xã Nga My (Gồm 17

tiểu khu: 580, 587, 563, 568, 576, 577, 581, 584, 587, 592, 593, 598, 604,
607, 617, 626 và 627).
- Văn phịng Khu BTTN Pù Huống đóng tại Thị trấn Quỳ Hợp, Cách
Thành phố Vinh 130 km về phía Tây Bắc.
13


2.1.2. Khí hậu và thủy và thủy văn
- Khí hậu Khu BTTN Pù Huống thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Thuộc vùng khí hậu thủy văn Bắc Trường Sơn.
- Khí hậu phân hóa theo độ cao, đồng thời có sự khác biệt rõ giữa sườn
Bắc (Số ngày mưa, lượng mưa, độ ẩm, số ngày mưa phùn cao hơn) so với
sườn nam Pù Huống; Ngược lại lượng bốc hơi, nhiệt độ mặt đất, nhiệt độ
khơng khí sườn nam lại cao hơn sườn bắc. Chi tiết có biểu dưới đây:
Bảng 2.1 Bảng nhân tố khí hậu
Stt
1
2

3

Nhân tố khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm (0c)
Nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt
đối (0c)
Nhiệt độ tối thấp bình qn tuyệt
đối (0c)

Quỳ


Quỳ

Con

Tƣơng

Châu

Hợp

Cng

Dƣơng

23,1

23,3

23,5

23,6

41,3

40,8

42,0

42,7


0,4

- 0,3

2,0

1,7

4

Nhiệt độ mặt đất trung bình(0c)

26,4

26,7

26,4

27,0

5

Luợng mưa trung bình năm (li)

1734

1641

1791,0


1286,0

150

142

139

133

19,6

17,9

22,0

5,6

704,0

945,0

813,0

867,0

86

84


81

64

65

60

64

59

290

208

249

192

6

7

Số ngày mưa trung bình năm
(ngày)
Số ngày mưa phùn trung bình năm
(ngày)

8


Lượng bốc hơi trung bình năm (li)

9

Độ ẩm trung bình năm (%)

10

11

Độ ẩm tối thấp trung bình năm
(%)
Lương mưa trung bình ngày lớn
nhất (li)

14


Sự đa dạng khí hậu trên đây đã tạo nên sự đa dạng phong phú các loài
thực vật tại Khu BTTN Pù Huống.
- Về chế độ thủy văn: Do chịu khí hậu nhiệt đới gió mùa và chia cắt
phân hố sâu sắc của địa hình nên các khe suối ở Pù Huống đều dốc, ngắn. Là
đầu nguồn của Sông Hiếu (Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp) và đầu nguồn
của sông Cả (Tương Dương, Con Cuông). Mùa khô các khe suối nước giảm
sút, mùa mưa nước dâng nhanh dễ tạo nên lũ ống, lũ quét.
2.1.3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống tỉnh Nghệ An
Theo kết quả điều tra, phúc tra kiểm kê rừng hiện có cho thấy Pù
Huống là một trong những khu rừng có tài nguyên rừng giàu về trữ lượng,

phong phú về thành phần lồi.
a) Tổng diện tích khu BTTN: 40.127,7 ha
Trong đó:
* Đất có rừng: 31.668,9 ha. Chiếm 78,9%.
Chia ra:
+ Rừng lá rộng thường xanh: 24.299,7 ha. Gồm:
- Rừng giàu: 7.519,4 ha; Chiềm 23,7% đất có rừng.
- Rừng trung bình: 8.365,8 ha; Chiếm 26,4% đất có rừng.
- Rừng nghèo và rừng phục hồi: 8.414,5 ha; chiếm 26,6% đất có rừng.
+ Rừng hỗn giao (Cây gỗ + tre nứa): 4.770,5 ha; chiếm 15% đất có rừng.
+ Rừng tre nứa tự nhiên: 2.598,7 ha; Chiếm 8,3% đất có rừng.
* Đất chƣa có rừng: 8.458,8 ha; Chiếm 21,1% đất lâm nghiệp. Gồm:
- Đất có cây gỗ tái sinh: 4.995,6 ha; Chiếm 59% đất chưa có rừng.
- Đất có cây bụi: 2.498,5 ha; Chiếm 29,5% đất chưa có rừng.
- Đất trống, trảng cỏ: 964,7ha; Chiếm 11,5% đất chưa có rừng.
b) Tổng trữ lượng rừng: 3.586.700 m3 gỗ; 45.556 ngàn cây tre nứa
Trong đó: - Rừng lá rộng thường xanh: 3.205.100 m3; Trung bình 132
m3/ha.
15


- Rừng tre nứa: 22.089 ngàn cây.
- Rừng hỗn giao (gỗ+nứa): 381.600 m3 và 21.467 ngàn cây tre nứa.
c) Về thảm thực vật: Bao gồm các kiểu rừng chính:
+ Rừng nhiệt đới mưa ẩm lá rộng thường xanh: Phân bố ở độ cao từ
200 đến 900m với các họ ưu thế là Re (Lauraceae), Dẻ (Fagaceae), Ba mảnh
vỏ

(Euforbiaceae),


Đậu

(Fabaceae),



phê

(Rubiaceae),

Dầu

(Dipterocarpaceae).
+ Rừng kín thường xanh á nhiệt đới: Phân bổ từ độ cao trên 900m với các
lồi thực vật điển hình của ngành hạt trần như Pơ mu, Sa mộc, Thông tre, Kim
giao...
Kiểu phụ rừng lùn: Là kiểu phụ với độ cao trên 1.200m.
Kiểu phụ rừng tre nứa.
Kiểu phụ rừng thứ sinh sau khai thác.
Kiểu phụ rừng trên núi đá vôi.
Kiểu phụ rừng thứ sinh sau nương rẫy.
d) Về đa dạng động vật, thực vật:
- Theo số liệu điều tra đánh giá ban đầu, năm 2005 phát hiện được tại
khu BTTN Pù Huống có 1122 lồi thực vật bậc cao, thuộc 175 họ, 584 chi.
Cụ thể:
Ngành Thông đất: 1 họ, 2 chi, 4 loài.
Ngành Cỏ tháp bút: 2 họ, 2 chi, 7 loài.
Ngành Dương xỉ: 17 họ, 33 chi, 65 loài.
Ngành Hạt trần: 7 họ, 9 chi, 14 lồi.
Ngành Hạt kín: 138 họ, 533 chi, 1.032 lồi. Trong đó:

Lớp 2 lá mầm: 112 họ, 444 chi, 874 loài.
Lớp 1 lá mầm: 26 họ, 89 chi, 158 lồi.
Về cơng dụng đã thống kê bước đầu như sau:
Cây cho tinh bột: 12 loài; Cho dầu béo: 15 loài; Cho quả và hạt ăn được:
40 loài; Cây làm rau và gia vị: 41 loài; Cây cho chất nhuộm: 6 loài; Cây cho ta
nin: 21 loài; Song mây có giá trị: 4 lồi; Cây làm cảnh: 39 lồi; Nhóm cây cho
gỗ: 220 lồi.
16


- Về khu hệ động vật:
Khảo sát bước đầu đã phát hiện tại Khu BTTN Pù Huống có 291 lồi
động vật có xương sống.
Trong đó:

Lớp thú có 63 lồi thuộc 24 họ, 9 bộ.
Lớp chim có 176 lồi thuộc 44 họ, 14 bộ.
Lớp bị sát có 35 lồi thuộc 14 họ, 2 bộ.
Lớp lưỡng thê có 17 lồi thuộc 6 họ, 1 bộ.

Khu BTTN Pù Huống có 30 lồi thực vật, 45 loài động vật được xếp
vào Sách đỏ Việt Nam. Theo tiêu chí xếp loại của tổ chức bảo vệ thiên nhiên
quốc tế IUCN, Pù Huống có 42 lồi động, thực vật có nguy cơ đe doạ mang
tính tồn cầu
2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
Sau khi rà soát 3 loại rừng theo Chỉ thị 38/CT-TTg, Khu BTTN Pù
Huống đã được điều chỉnh từ 49.806 ha (Quyết định 2452/QĐ-UB ngày
11/7/2002) xuống còn 40.127,7 ha.
Vùng lõi Khu BTTN Pù Huống thuộc phạm vi 7 xã: 1-Xã Quang Phong
(H. Quế Phong); 2- Xã Châu Hoàn, 3- xã Diên Lãm (H. Quỳ Châu); 4- Xã

Châu Cường, 5- xã Nam Sơn (H. Quỳ Hợp); 6- Xã Bình Chuẩn (H. Con
Cng); 7- Xã Nga My (H. Tương Dương).
Ngồi 7 xã trên cịn có các xã Cắm Muộn (Quế Phong), Châu Thái,
Châu Thành (Quỳ Hợp), Yên Tĩnh (Tương Dương) tiếp giáp vùng lõi, nằm
trong vùng đệm Khu BTTN Pù Huống.
Theo số liệu điều tra mới nhất (Năm 2006) tình hình kinh tế - xã hội
liên quan của các xã trong vùng như sau:

17


×