Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu và bảo tồn các loài thực vật thuộc họ râu hùm taccaceae tại vườn quốc gia cúc phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN CÁC LOÀI THỰC VẬT THUỘC
HỌ RÂU HÙM (Taccaceae) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vương Duy Hưng

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Thu Hiền

Mã sinh viên

: 1453021157

Lớp

: 59A - QLTNR

Khóa học

: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018




LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên trong thời gian học
tại trường, được sự cho phép của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và bảo
tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm (Taccaceae) tại Vườn Quốc gia Cúc
Phương”
Sau 4 tháng thực hiện, dưới sự giúp đỡ của thầy giáo, cùng với sự nỗ lực
của bản thân, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Nhân dịp này tơi xin phép bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Vương Duy Hưng đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm q báu và kiến thức trong q
trình tơi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban Giám Đốc, cùng các cán bộ, công nhân
viên Vườn Quốc gia Cúc Phương đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi…trong thời gian tôi tiến hành thu thập số liệu tại Vườn. Đặc biệt tôi xin gửi
lời cảm ơn tới gia đình đã động viên tinh thần, ủng hộ tôi trong thời gian thực hiện
đề tài.
Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu,
bài khóa luận cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ
sung của các thầy, cơ giáo, bạn bè để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................................1
MỤC LỤC ................................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................................6
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ...............................................................................................8

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................................................3
1.1. Trên thế giới.................................................................................................................................3
1.1.1. Tài ngun cây thuốc và cơng tác bảo tồn ...........................................................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu họ Râu hùm......................................................................................7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...........................................................................................8
1.2.1. Tình hình sử dụng và cơng tác bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ...........................................8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về họ Râu hùm ở Việt Nam .............................................................9
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 11
2.2.1. Đối tượng .............................................................................................................................11
2.2.2. Phạm vi ................................................................................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 12
2.4.1. Phương pháp kế thừa ..........................................................................................................12
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường ...................................................................12
2.4.3. Sử lý số liệu..........................................................................................................................17
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ......................................................................................................21
3.1.2. Địa hình – địa thể ................................................................................................................21
3.1.3. Khí hậu thủy văn .................................................................................................................22
3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ...........................................................................................................23
3.1.5. Thảm thực vật rừng.............................................................................................................24



3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu....................................................................... 29
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ................................................................................................29
3.2.2. Hiện trạng sản xuất.............................................................................................................33
3.2.3. Tình hình các Bản trong Vườn Quốc gia Cúc Phương ....................................................38
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 40
4.1. Thành phần loài thuộc họ Râu hùm Taccaceae tại khu vực nghiên cứu ............................ 40
4.2. Đặc điểm phân bố của thực vật họ Râu hùm tại khu vực nghiên cứu ................................. 42
4.2.1. Đặc điểm phân bố của lồi Râu hùm hoa tía .....................................................................42
4.2.2. Đặc điểm phân bố của loài Hồi đầu ...................................................................................52
4.2.3 So sánh đặc điểm sinh thái và phân bố của Râu hùm hoa tía và Hồi đầu ........................54
4.3. Các tác động ảnh hưởng thực vật họ Râu hùm tại khu vực nghiên cứu ............................. 54
4.3.1. Do con người .......................................................................................................................55
4.3.2. Do tự nhiên ..........................................................................................................................55
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn họ Râu hùm tại VQG Cúc Phương ............................................ 56
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ...............................................................................................................56
4.4.2. Giải pháp về xã hội ..............................................................................................................56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 58
Kết luận ............................................................................................................................................ 58
Tồn tại .............................................................................................................................................. 59
Kiến nghị .......................................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQL


Ban quản lý

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

VQG

Vườn Quốc gia


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các trung tâm đa dạng sinh vật và cây thuốc trên thế giới .................. 3
Bảng 3.1. Cơ cấu dân tộc các cóm nằm trong Vườn Quốc gia .......................... 30
Bảng 3.2. Cơ cấu dân tộc các xã vùng đệm VQG Cúc Phương......................... 31
Bảng 3.3. Hiện trạng dân số và lao động các xã khu vực quy hoạch ................. 32
Bảng 3.4. Thống kê diện tích các loại đất Nông nghiệp các xã khu vực lập dự án ... 34
Bảng 3.5. Thống kê diện tích đất sản xuất nơng nghiệp các Bản trong vùng lõi
Vườn Quốc gia ................................................................................................. 35
Bảng 4.1.Tọa độ bắt gặp Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri) tại VQG Cúc
Phương ............................................................................................................. 42

Bảng 4.2. Phân bố loài Râu hùm hoa tía theo các vị trí chân, sườn, đỉnh. ......... 45
Bảng 4.3. Phân bố lồi Râu hùm hoa tía theo độ cao so với mực nước biển ..... 45
Bảng 4.4.Tổng hợp số liệu tầng cây cao tại OTC1 VÀ OTC2 nơi Râu hùm hoa
tía (Tacca chantrieri) phân bố .......................................................................... 47
Bảng 4.5. Tổ thành tầng cây cao nơi loài Râu hùm hoa tía phân bố .................. 49
Bảng 4.6. Tổ thành tầng cây tái sinh nơi lồi Râu hùm hoa tía phân bố. ........... 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1. Râu hùm hoa tía khi cịn nhỏ và khi trường thành ............................ 40
Hình 4. 2. Hình thái hoa Râu hùm hoa tía......................................................... 40
Hình 4. 3. Đặc điểm hình thái cây Hồi đầu khi trưởng thành ............................ 41
Hình 4. 4. Đặc điểm hình thái lá và hoa Hồi đầu .............................................. 41
Hình 4. 5. Bản đồ phân bố Râu hùm hoa tía tại VQG Cúc Phương................... 44
Hình 4. 6. Cây Râu hùm hoa tía dưới tán rừng Vầu tại VQG Cúc Phương ....... 52
Hình 4. 7. Lồi Hồi đầu (Tacca plantaginea) phân bố ven chân núi và trong
Thung lũng tại Đình Lá .................................................................................... 53
Hình 4. 8. Sinh cảnh nơi loài Hồi đầu phân bố ................................................. 54


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QLTNR & MT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp

“Nghiên cứu và bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm (Taccaceae)
tại Vườn Quốc gia Cúc Phương”
2. Giáo viên hướng dẫn
TS. Vương Duy Hưng
3. Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Hiền
Lớp: 59A – QLTNR
MSV: 1453021157
4. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm bảo tồn một số loài thực vật họ
Râu hùm tại khu vực nghiên cứu.
b. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp thông tin về hiện trạng một số loài thuộc họ Râu hùm tại Vườn
Quốc gia Cúc Phương.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn một số lồi thuộc họ Râu hùm hiện có tại
khu vực nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Các loài thực vật thuộc họ Râu hùm (Taccaceae) hiện có tại Vườn Quốc gia
Cúc Phương.
b. Phạm vi


- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra theo tuyến (8 tuyến), chiều
dài mỗi tuyến từ 0,9 -5km, tuyến điều tra trong VQG Cúc Phương thuộc địa phận
tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian: 08/01-04/05/2018.
6. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật thuộc họ Râu hùm ở VQG Cúc

Phương.
- Xác định phân bố của các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại VQG Cúc
Phương.
- Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn và sử dụng một số loài thực vật thuộc họ
Râu hùm trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại
VQG Cúc Phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường
- Phương pháp xử lý số liệu
8. Kết quả đạt được
Qua nghiên cứu khoá luận đã đạt được những kết quả sau:
- Đã xây dựng được danh lục các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại VQG
Cúc phương là: Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri) và Hồi đầu (Tacca plantigea).
- Xác định được hiện trạng phân bố của lồi Râu hùm hoa tía.
+ Phân bố theo mặt phẳng ngang. Râu hùm hoa tía (Tacca chantrieri) ở
VQG Cúc Phương có phân bố hẹp, gián đoạn, tạo thành quần thể nhỏ, trong rừng
thường kín thường xanh,ở khu vực khe, ven suối, thung lũng, ở độ cao từ 80 –
600m so với mực nước biển.
+ Phân bố theo độ cao so với mặt nước biển: Râu hùm hoa tía Tacca
chantrieri có phân bố hầu hết ở các độ cao khác nhau, tập trung chủ yếu ở độ cao
350 – 450m.


+ Phân bố theo vị trí chân, sườn, đỉnh: Râu hùm hoa tía Tacca chantrieri
phân bố ở cả ba vị trí chân, sườn và đỉnh với tổng số lượng cá thể trên tuyến là
143 cá thể. Nơi loài Tacca chantrieri bắt gặp nhiều nhất tại các vị trí chân núi, các
các thung chuối và ven rừng vầu. Lý giải cho sự phân bố khơng đồng nhất trên là
do lồi cây này là loài cây ưa ẩm, chỉ sống ở những nơi ẩm ướt, nhiều mùn ven

rừng, dưới tán rừng, ven suối khe, rừng thứ sinh, …
- Xác định được phân bố của loài Hồi đầu. Tại khu vực điều tra ghi nhận
được phân bố của loài này tại ruộng cao trong thung lũng Đình Lá (n Quang),
Xóm Biên (Thanh Hóa), Phố Sấu (Hịa Bình).
- Xác định được hiện trạng bảo tồn họ Râu hùm. Kết quả đã ghi nhận được
ở VQG Cúc Phương 2 loài cây thuốc trong họ Râu hùm (Taccaceae) – Là những
cây thuốc thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam hiện nay.
- Xác định được đặc điểm thực vật nơi có họ Râu hùm phân bố.
- Xác định được thực trạng khai thác và thị trường cây thuốc ở VQG.
- Nghiên cứu đã xác định được các mối đe dọa đến họ Râu hùm
(Taccaceae) tại khu vực nghiên cứu như sau:
Hoạt động khai thác lâm sản trái phép, đặc tính sinh học và sinh thái học
của họ Râu hùm rất đặc biệt,chúng chỉ sống và tái sinh dưới tán rừng ven sông
suối, nơi đất ẩm và nơi có độ tàn che cao; Ơ nhiễm mơi trường hoặc biến đổi khí
hậu tồn cầu; Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhân lực cho các hoạt động quản
lý bảo vệ rừng cịn hạn chế do thói quen sử dụng tài nguyên rừng, phong tục tập
quán, nhận thức về quản lý bảo vệ rừng còn hạn chế.
Bảo tồn tại chỗ
Bảo tồn nguyên vẹn hiện trạng của các loài trong họ Râu hùm tại khu vực có
lồi phân bố. Cần ưu tiên các nghiên cứu chuyên sâu về họ Râu hùm, nhằm xây dựng
các giải pháp khả thi bảo tồn và phát triển bền vững các loài trong họ này.
Bảo tồn chuyển chỗ
Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn các lồi trong họ Râu hùm tại
những nơi có điều kiện phù hợp vơi nơi sống của loài hoặc trong khu vực Vườn
thực vật, nhằm bảo tồn nguồn gen.


Giải pháp xã hội
Huy động các nguồn lực của địa phương và nhà nước để hỗ trợ cho các hoạt
động quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại VQG Cúc Phương nói chung và họ Râu

hùm nói riêng tại đây.
Xây dựng các chương trình dự án có sự tham gia của người dân, nhằm huy
động người dân cùng tham gia các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, đồng thời người
dân cũng được chia sẻ lợi ích, được hưởng lợi từ các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng, từ đó hạn chế các mối đe dọa từ người dân đến các loài quý hiếm.
Thực hiện việc xây dựng và phát triển kinh tế vùng đệm cuả VQG Cúc
Phương theo nghị định 117 và các văn bản có liên quan của bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn ; UBND tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình và Ninh Bình. Một số
khu vực có cảnh quan đẹp, VQG nên kết hợp với người dân địa phương mở rộng
các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch làng bản để tăng thu nhập, phát triển kinh
tế cho cộng đồng địa phương, qua đó quảng bá được hình ảnh nét văn hóa của
người Mường đồng thời giảm thiểu được tác động đến rừng.
Tuyên truyền cho người dân địa phương về lợi ích cũng như các quy định
của nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, … thông qua các
lớp tập huấn hay họp thôn họp bản.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỷ qua, việc khai thác và sử dụng cây thuốc một cách không
bền vững đã làm suy kiệt nghiêm trọng nguồn tài nguyên này, bên cạnh đó là áp
lực của nền kinh tế cũng như tình trạng gia tăng dân số nhanh. Vì vậy mà những
cánh rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới bị phá huỷ ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt trong
hơn 20 năm qua cùng với sự phát triển của ngành y học nói chung, đặc biệt là đơng
y nói riêng các lồi thuộc họ Râu hùm đã bị chặt phá nghiêm trọng và bị bán một
cách bất hợp pháp vì giá trị cao để làm cây cảnh, làm thuốc, hiện nay các loài thực
vật thuộc họ Râu hùm đã trở nên khan hiếm hơn.
Họ Râu hùm là một họ thuộc bộ Củ nâu, các loài trong họ đều là thực vật
thân thảo sống lâu năm. Họ Râu hùm là một họ có giá trị làm thuốc cao, thân rễ có
vị đắng mát có cơng dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết,
tán ứ. Ở Việt Nam cũng như Trung Quốc các cây thuộc họ Râu hùm có mặt trong

rất nhiều các bài thuốc cổ truyền để chữa các bệnh như tiêu hóa kém, đau bụng,
vàng da do viêm gan siêu vi trùng, ỉa chảy, thần kinh suy nhược, huyết áp cao,...Do
công dụng làm thuốc của các cây trong Râu hùm khá cao nên được sử dụng rất
nhiều trong y học cổ truyền, dẫn đến số lượng cá thể trong họ Râu hùm này ngày
càng suy giảm do khai thác quá mức.
Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng, Vườn Quốc gia Cúc Phương đã, đang
và tiếp tục chú trọng đến vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, trong đó
việc nghiên cứu và bảo vệ hệ sinh thái rừng núi đá vôi cũng như nghiên cứu sinh
thái và bảo tồn các loài thực vật được đặc biệt quan tâm. Nhưng hiện tại Vườn
Quốc gia Cúc Phương chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về sự đa dạng thành
phần lồi cũng như phân bố, tình hình khai thác và sử dụng các lồi trong họ Râu
hùm.Vì vậy Nghiên cứu và bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại Vườn
Quốc gia Cúc Phương là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tại trên tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu và bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm
(Taccaceae) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương”

1


Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin về thành phần lồi, hiện trạng
phân bố, tình hình khai thác và sử dụng, đây sẽ làm cơ sở cho các đề tài nghiên cứu
sâu hơn về họ này. Từ đó góp phần vào cơng tác bảo tồn và phát triển họ Râu hùm
tại khu vực nghiên cứu cũng như trên cả nước.

2


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tài nguyên cây thuốc và công tác bảo tồn

Cây thuốc góp 1 phần lớn vào việc chăm sóc sức khỏe cho người dân trên
toàn cầu. Nhu cầu sử dụng cây thuốc ngày càng tăng đặc biệt ở các nước đang
phát triển. Ngày nay, ước lượng có khoảng 35.000-70.000 lồi trong số 250.000
– 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên thế
giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 lồi,
Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700
lồi, Sri Lanka có khoảng 550-700 lồi.
Theo Jukovski (1971), có 12 trung tâm đa dạng sinh học cây trồng trên thế
giới là Trung Quốc – Nhật Bản, Đông Dương – Indonesia, Châu Úc, Ấn Độ, Trung
Á, Cận Đông, Địa Trung Hải, Châu Phi, Châu Âu – Siberi, Nam Mexico, Nam
Mỹ và Bắc Mỹ. Nhiều loài cây thuốc đã được thuần dưỡng và trồng trọt từ lâu đời
tại các trung tâm đỏ như Gai dầu, Thuốc phiện, Nhân sâm, Đinh hương, Nhục đậu
khấu, Quế Xây Lan, Bạc hà, Đan sâm, Canh kina, v.v… (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Các trung tâm đa dạng sinh vật và cây thuốc trên thế giới
TT

Tên Trung

Phân bố

Số

tâm
1

Một số đại diện

loài

Trung Quốc – vùng núi miền Trung 88


Lúa, Cao lương, Đại mạch, cải cù, cải

– Nhật Bản

thìa, Dưa hấu, Lê, Táõ, Đào, Mơ,



Tây

Trung-Quốc,

Triểu Tiên, Nhật Bản

Mía, Thuốc phiện, Nhãn sâm, Long
não, Gai dầu, Đỗ trọng.

2

Đơng
Dương

Đóng Dương và quần 41
– đảo Mã Lai

Mía, Đinh hương, Nhục dậu khấu, Ý

Indonesia
3


Châu úc

Lúa dại, Chuối, Mít,‘Măng cụt, Dừa,dĩ

Toàn bộ Cháu úc

20

3

Lúa dại, Bổng, Keo, Bạch đàn, v.v…


4

Ấn Độ

Ấn Độ, Myanma

30

Lúa, Đậu den, Đậu xanh, Dưa chuột,
Xoài, Mỉa, Hồ tiêu, Chàm, Quế Xấy
lan, Ba đậu, v.v…

5

Trung á


Tây

Bắc

ấn

Độ, 43

Lúa mì, Vừng, Lanh, Gai dầu, Nho,
Hành, Tỏi, Cà rốt, v.v…

Apganistan, Uzbekistan,
Tây Thiên Sơn, vv
6

Cận Đông

Tiểu

Á,

Iran, 100

Mỉ, Mạch, Vả, Lê, Táo, v.v…

Turkmenistan, w
7

Địa


Trung Ven Địa Trung Hải

64

Hải

Lúa mì, Cải dầu, Lanh, ổ liu, Phòng
phong, Bạc hà, Đan sâm, Húng tây ị
Hoa bia, v.v…

8

Châu Phi

Trung và Nam Phi

38

Kê, Lúa miến, Lanh, Lúa mĩ, Vừng,
Thấu dầu, Chàm V.

9
10
11
12

Châu Âu – Toàn bộ Châu Ảu dến 35

Táo, Lê, Nho, Dâu tây, Củ cải đường,


Siberi

trung Siberi

Húp lỏng, v.v…

Nam

Nam

Mexico

Trung Mỹ

cao, Thuốc lá dại

Nam Mỹ

Peru, Ecuado, Bolivia, 62

Ngô, Sắn, Dong rléng, Khoai tây,

w.

Canh ki na, Cà chua, ớt, v.v…

Bắc Mexico trở lên

Nho, Mận, Thuốc lá, v.v…


Bắc Mỹ

Mexico



eo

Ngơ, Rau dén, Bí rợ, Su su, Đu dủ, Ca

Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được
các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo
mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A
Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English
Physician”. Đây là cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử
dụng, người khơng chun có thể sử để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho
đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
4


Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nước sắc vỏ cây Bạch dương
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thương và tắm ghẻ. Ở nước
Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nước hoặc giã nát lá tươi đắp,
chữa trị vết thương, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nước của hoa
hồng”, từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhều bệnh khác nhau. Người ta dùng
cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay người ta đã chứng
minh được trong cánh hoa hồng có một lượng tannin, glusit, tinh dầu đáng kể, tinh
dầu này khơng chỉ để chứa nước hoa mà cịn được dùng để chữa rất nhiều bệnh.
Cịn ở Malaysia thì họ đã biết lấy cây Húng chanh (Coleus amboinicus) sắc
lấy nước cho sản phụ uống; trị các chứng ho gà, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em.

Theo điều tra ở Mỹ có đến 25% đơn thuốc có sử dụng chế phẩm có dược
tính mạnh được điều chế từ lồi Hoa hồng (Cathnthus roseus) đặc biệt của
Madagasca, dùng rất tốt cho việc chữa bệnh máu trắng và các loại bệnh ung thư
khác. Theo kết quả gần đây của các nhà khoa học cho biết sử chế phẩm này để điều
trị bệnh máu trắng cho trẻ đã làm tăng tỉ lệ sống của trẻ từ 10% lên đến 90%.
Việc phát hiện ra hóa chất có trong cây Thủy tùng ở vùng Thái Bình Dương,
có thể chữa trị bệnh ung thư rất hiệu nghiệm, đó là một lồi cây bản địa của các
rừng cổ Bắc Mỹ đã mang lại giá trị dược liệu và lợi nhuận kinh tế rất cao. Trong
vòng 20 qua ngành công nghiệp chế biến Thủy tùng thành thuốc chữa ung thư đã
mang lại lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang được sử dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á. Hãng dược phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi
năm nghên cứu điều tra sàng lọc khoảng 1500 đến 2000 loài cây thuốc từ các quốc
gia trên thế giới.
Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực
Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong y học cổ truyền và các
loài cây này đã được các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 45 lồi có tính
kháng khuẩn. Hay gần đây năm 1993, Tổ chức Y tế thế giới WHO đã phối hợp
với Hiệp hội Bảo tồn thế giới IUCN và Quỹ Thiên nhiên toàn thế giới WWF xuất
bản cuốn tài liệu “Hướng dẫn bảo tồn cây thuốc” (Guidelines on The Conservation
5


of Medicinal Plants) để các quốc gia vận dụng vào điều kiện riêng của mình triển
khai cơng tác bảo tồn cây thuốc.
Nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe
ngày càng tăng, kéo theo đó nguồn tài nguyên thực vật đang ngày càng bị suy
giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa nghiêm trọng do
các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43000 loài thực
vật mà cơ quan này lưu trữ thơng tin có tới 30000 lồi đang được coi là đang bị

đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều lồi cây thuốc quý
hiếm, có giá trị kinh tế cao. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm trầm trọng về mặt
số lượng của các loài cây thuốc là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược
liệu và do môi trường sống của chúng bị thay đổi. Theo số liệu của tổ chức Nơng
Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vịng 40 năm (1940-1980), diện tích của
các loại rừng đã bị thu hẹp tới 44% ước tỉnh khoảng 75.000hecta rừng bị phá hủy.
Ngày nay, khoa học hiện đại chứng minh được khả năng chữa bệnh của
thảo mộc.Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm đến cây thuốc cũng như phương
pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các
hoạt chất tự nhên có hoạt tính chữa bệnh, trong khi các nhà nghiên cứu về thảo
mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành
phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu, glycosid
và nhiều chất khống khác đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ
trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc.
Nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số trên thế giới:
Các dân tộc thiểu số trên thế giới hiện đang lưu trữ và sở hữu nhiều tri thức
và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo, đặc biệt là các bài thuốc dân tộc có
hiệu quả điều trị cao. Các bài thuốc dân tộc được sử dụng và đánh giá qua thực tế
hàng nghìn năm, nên có độ tin cậy và an tồn cao. Vì vậy, điều tra thành phần lồi
và tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc dân tộc (Ethnomediccal plant) là một hướng
nghiên cứu đang được quan tâm và triển khai mạnh ở nhiều nước.
6


Nhờ việc thổ dân vùng Bắc Phi sử dụng vỏ cây Mận (Prunus africanum)
để dùng thuốc chữa bệnh mà các nhà dược học Mỹ đã sản xuất thành công dược
phẩm để điều trị bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Trong khoảng 50 năm gần đây hàng
loạt dược liệu quy được sản xuất trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cây thuốc của
các dân tộc thiểu số: Serenoa chiết xuất từ cây Cọ lùn (Serenoa repens) để điều
trị ung thư tuyến tiền liệt theo kinh nghiệm của thổ dân Bắc Mỹ, Taxol được chiết

xuất từ cây Thông đỏ (Taxus sp) làm thuốc chữa ung thư theo kinh nghiệm của
các thổ dân da đỏ vùng Amazon, từ kinh nghiệm sử dụng rễ cây Ba gạc (Rauvolfia
reserpia) của thổ dân Tây Ấn Độ đã sản xuất được thuốc an thần Reserpin, từ kinh
nghiệm sử dụng lá thông (Pinus sylvestris) làm nước uống của thổ dân Bắc Âu đã
sản xuất được Vitamine C,…
Nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị đe dọa bởi chính con người, cây thuốc
với mục đích phục vụ sức khỏe của con người, sự phát triển của xã hội của công
nghệ hiện đại tiên tiến. Bệnh nan y cần thiết có sự kết hợp của cả phương thuốc
Đơng y và Tây y, chính những kinh nghiệm của người dân của những thầy lang,
…là chìa khóa khám phá ra nhiều loại thuốc trị bệnh cho ngày mai. Chính vì thế
mà nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc cần được chú trọng hiều
hơn nữa.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu họ Râu hùm
Theo hệ thống phân loại thực vật APG IV (Angioserm Phylogeny Group
IV) năm 2016, Họ Củ nâu (Discoreaceae) với khoảng 1-2 chi và 35 loài. Là các
loài cây thân thảo sống lâu năm, ưa ẩm vừa phải, lá có cuống dài, mọc so le hay
mọc vịng và cụm hoa có cọng với kích thước trung bình, các hoa có màu tím sẫm
và bầu nhụy hạ; các lá bắc dài, hình chỉ hịa lẫn với các hoa và kiểu đỉnh nỗn bầu
nhụy là dạng đính nỗn vách. Hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ cơn trùng. Quả nang
hoặc quả mọng, nứt hoặc khơng nứt. Trong đó có Chi Tacca là chi gồm 12 loài,
chủ yếu phân bố ở vùng nhiệt đới của Châu Phi, Australia và Đông Nam Á, ở Việt
Nam có 6 lồi.
Trong hệ thống phân loại, họ Râu hùm được xếp như sau:
7


Kingdom: Giới Plantae
Phylum: Ngành Magnoliophyta
Class: Lớp Magnoliopsida
Order: Bộ Dioscoreales (Củ nâu)

Family: Họ Taccacae (Râu hùm)
Về đặc điểm hình thái, sinh thái:
Phòng nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật và địa sinh học – Viện Thực
vật Côn Minh đã tiến hành nghiên cứu về khu vực phân bố của cây Râu hùm trên
thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy lồi Râu hùm phân bố chủ yếu ở phía Nam
Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam, Thái Lan, Lào. Cơng ty TNHH Truyền thông
Dawn – Trung Quốc, 2007 đã tiến hành nghiên cứu nhân giống Râu hùm bằng
hạt. Kết quả cho thấy tỷ lệ nảy mầm rất thấp khoảng 12%. Thí nghiệm với sau khi
hạt được tiến hành khử trùng và làm mềm vở bằng hóa chất thì tỷ lệ nảy mầm đạt
30%; thời gian nảy mầm của hạt kéo dài khoảng 9 tháng.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Tình hình sử dụng và cơng tác bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều bài thuốc
được sử dụng nguồn nguyên liệu từ cây thuốc chữa bệnh rất hiệu quả. Những bài
thuốc quý được ông cha ta ghi chép rất cẩn thận thành những cuốn sách có giá trị
và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nên có nguồn tài ngun thực vật vơ cùng phong phú. Ước tính nước ta
có khoảng 12000 lồi thực vật bậc cao có mạch, 800 lồi rêu, 600 lồi nấm và hơn
2000 lồi tảo. Có khoảng 4000 lồi thực vật bậc cao làm thuốc.
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” đã
giới thiệu được công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật. Đỗ Tất Lợi (1995)
đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm
2000. Công trình này thống kê gần 800 lồi cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều
lồi được mơ tả về mặt cấu tạo phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa
học cơng dụng và liều dùng.
8


Võ Văn Chí (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã mơ
tả được 3200 lồi cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2500 lồi thuộc 1050 chi,

được xếp vào 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan. Tác giả đã trình bày
về cách nhận biết, các bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa
học,…Trong đó có mơ tả về lồi Râu hùm và Râu hùm lớn. Đến năm 2000, Võ
Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”
mơ tả khoảng 6000 lồi thực vật bậc cao có mạch với các đặ điểm hình thái, sinh
thái, phân bố và cơng dụng.
Trong những năm qua, nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu tư
cho công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền,
phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân. Đến nay
nước ta có khoảng 3948 loài cây thuốc được ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành
thực vật bậc cao và thấp, bao gồm cả nấm. Kết quả được ghi nhận là các kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số trên cả nước.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về họ Râu hùm ở Việt Nam
Họ Râu hùm phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi như: Lai Châu, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Bắc Giang, Ninh Bình, Hịa Bình,…Trên thế giới có ở: Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia,…
Các loài cây trong họ thường ưa bóng và ưa ẩm nên thường mọc ở dưới tán
rừng, dọc theo các bờ suối, phân bố ở độ cao dưới 1000 m, có khả năng tái sinh
bằng hạt và phần thân rễ.
Trong thực vật chí Việt Nam, 8- Bộ hoa Loa Kèn (Liliales), Họ Râu hùm
(Taccacae) có 2 chi khoảng 13 loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới Nam Á, Châu
Mỹ, Việt Nam có 1 chi, 6 lồi. Chi Tacca Forst. & Forst. F. nom. Cons. –Râu
hùm, Hoa mặt cọp: Cỏ nhiều năm, mọc thẳng; thân rễ dạng củ, hình cầu hoặc hình
thn, mọc vịng hoặc nằm ngang, đặc, có chứa tinh bột, có đỉnh sinh trưởng ở
đầu hoặc cách xa. Lá mọc tập trung ở gốc hoặc mọc vịng trên thân rễ ; cuống lá
thẳng, có vân, rãnh sâu, nhẵn, gốc dạng bẹ; phiến lá nguyên hoặc chia thùy lông
chim hoặc chân vịt đơn hoặc kép, chất thảo, mặt trên sáng bóng, mặt dưới ít sáng
9



hơn, gân chính nổi rõ, gân bên lơng chim hoặc chân vịt, phẳng ở mặt trên, hơi lồi
lên ở mặt dưới, gân nhỏ dạng mạng lưới. Cụm hoa tán, có lá bắc tổng bao (2)46(12), xếp 2 vòng, chất thảo, dạng bản, phẳng mép nguyên, có gân song song hoặc
cong, một số ít là lơng chim, các lá bắc tổng bao vịng ngồi thường tồn tại, trục
cụm hoa khơng phân nhánh,…Quả mọng hoặc quả nang,mở thành 3 mảnh, nhiều
hạt. Hạt hình thận, nội nhũ to, phơi nhỏ.
Việt Nam có Chi Tacca Forst. & Forst. F. nom. Cons. –Râu hùm, Hoa mặt
cọp, Việt Nam có 6 lồi: Tacca chantrieri, Tacca subflabellata, Tacca integrifoia,
Tacca plantaginea, Tacca palamata, Tacca leontopetaloides.
Qua tìm hiểu cho thấy đến nay các cơng trình nghiên cứu về họ Râu hùm cịn
khá ít. Dưới đây là một số cơng trình đã nghiên cứu về họ Râu hùm ở nước ta:
Nguyễn Bá Hoạt và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu nhân giống cây Râu
hùm trong đê tài “Nghiên cứu bảo vệ, tái sinh cây Râu hùm” năm 1987 ở tỉnh Bắc
Thái cũ, kết quả cho thấy cắt phần đầu thân ngầm (dài 5-6cm), xử lý vết cắt bằng
tro bếp tỷ lệ sống đạt khoảng 60%.
Viện Dược liệu đã tiến hành nghiên cứu thành phần hoạt chất của cây Râu
hùm để chế thành thuốc chống viêm corticoid, thuốc tránh thai, mỹ phẩm…
Như vậy ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về họ Râu hùm
nhưng các nghiên cứu còn chưa nhiều, và mới chỉ tập chung nghiên cứu về hoạt
chất sinh học của Râu hùm. Các nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái học
của lồi tại một khu vực cụ thể để xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển lồi
hầu như chưa có tại Việt Nam. Chính vì vậy tơi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
và bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm (Taccaceae) tại Vườn Quốc gia
Cúc Phương”. Với hy vọng kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở cho việc áp dụng
những biện pháp kỹ thuật phù hợp trong công tác bảo tồn, phát triển bền vững các
loài trong họ Râu hùm tại Vườn Quốc gia Cúc phương.

10


Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm bảo tồn một số loài thực vật họ
Râu hùm tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp thơng tin về hiện trạng một số lồi thuộc họ Râu hùm tại Vườn
Quốc gia Cúc Phương.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn một số loài thuộc họ Râu hùm hiện có tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Các loài thực vật thuộc họ Râu hùm (Taccaceae) hiện có tại Vườn Quốc gia
Cúc Phương.
2.2.2. Phạm vi
-Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra theo tuyến (8 tuyến), chiều dài
mỗi tuyến từ 0,9 -5km, tuyến điều tra trong VQG Cúc Phương thuộc địa phận tỉnh
Ninh Bình.
-Thời gian: 08/01-04/05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài thực vật thuộc họ Râu hùm ở VQG Cúc
Phương.
Xác định phân bố của các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại VQG Cúc
Phương.
Xác định các tác động ảnh hưởng đến thực vật thuộc họ Râu hùm tại khu
vực nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc họ Râu hùm tại VQG
Cúc Phương.
11



2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Những thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực
nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã nghiên cứu về các loài
cây thuộc họ Râu hùm tại VQG Cúc Phương và ở Việt Nam trong những năm gần
đây.
Những văn bản có liên quan đến công tác bảo tồn của Nhà nước, Chính phủ
và của tỉnh Ninh Bình.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu tại hiện trường
* Nội dung 1 và nội dung 2
- Chuẩn bị:
+ Máy định vị GPS.
+ La bàn.
+ Bản đồ.
+ Máy ảnh, bút, giấy ghi chép.
-Thu thập số liệu tại phịng khoa học VQG Cúc Phương thơng tin số lồi có
tiêu bản mẫu thuộc họ Râu hùm.
-Điều tra theo mẫu hệ thống trên các tuyến khảo sát điển hình. Tuyến điều
tra được thiết kế qua các kiểu thảm thực vật rừng và qua các điều kiện tự nhiên
phân hóa khác nhau như dạng địa hình, độ cao để phát hiện các loài trong họ Râu
hùm.
-Số lượng tuyến điều tra là 8 tuyến, chiều dài mỗi tuyến trong khoảng từ
0,9 - 5km. Tuyến điều tra được thiết lập điều tra phát hiện các loài thuộc họ Râu
hùm, tuyến sử dụng đường mịn, dọc sơng, suối đi qua nhiều trạng thái rừng hoặc
đến các điểm có hệ thực vật phân bố khác nhau. Tuyến điều tra rộng về hai phía
15-20m. Kết quả điều tra trên các tuyến tại Vườn Quốc gia Cúc Phương được thực
hiện theo mẫu biểu 2.1.


12


Mẫu biểu 2.1. Thông tin các tuyến điều tra Râu hùm
Tuyến

Điểm tọa độ

Địa điểm

X

Y

Chiều dài tuyến

Điểm đầu

1

Điểm cuối
Điểm đầu

2

Điểm cuối



- Khi nhìn thấy lồi trong họ thì chụp ảnh và xác định: tên loài, độ cao, số

lượng cá thể, sinh cảnh bắt gặp, cự li đến đường mòn du lịch. Nếu chưa xác định
được loài lấy mẫu đem về để giám định.
Kết quả điều tra thành phần loài trên tuyến được ghi chép theo mẫu biểu 2.2.
Mẫu biểu 2.2. Biểu điều tra thành phần loài trong họ Râu hùm
Số hiệu tuyến:..................................... Ngày điều tra...............................
Địa điểm:...............................................Hướng dốc:.....................................
Địa hình:..........................................Dạng sinh cảnh:.........................................
STT

Tên lồi

Tọa độ

Độ cao

Số lượng

Vị trí

Ghi chú

1
...
 Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi trong họ Râu hùm phân bố
Trên các tuyến đã điều tra lập các OTC điển hình tạm thời tại vị trí bắt gặp
lồi trong họ. Vị trí lập OTC cách xa đường mịn, khơng vượt qua các giơng khe.
Do điều kiện địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn và do điều kiện về nhân lực, thời
gian nên đề tài tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn với diện tích 500m² và tiến hành thu
thập số liệu.
- Xác định đặc điểm tầng cây cao nơi Râu hùm phân bố

13


Tiến hành xác định các loài cây tham gia vào tầng tán chính của rừng nơi
có lồi Râu hùm phân bố.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của các cây trong ơ tiêu chuẩn: đường kính
1.3m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính
tán (Dt) của tất cả các cây có D1.3 từ 6 cm trở lên theo các phương pháp điều tra
lâm học hiện hành. Đường kính 1.3 m được đo bằng thước vanh, chiều cao được
đo bằng máy đo cao.
Cùng với việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, tiến hành đánh giá chất lượng
cây trong ô bằng cách mục trắc để xác định cây tốt, cây trung bình, cây xấu.
+ Cây tốt (A) là những cây thân thẳng, tròn đẹp, tán đều, không cong queo
sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Cây xấu (C) là những cây thấp, tán lệch, cong queo, cụt ngọn, và sâu
bệnh, u bướu, sinh trưởng và phát triển kém.
+ Cây trung bình (B) là những cây có hình thái trung gian giữa cây tốt và
cây xấu.
Các nội dung điều tra tầng cây cao được ghi chép theo mẫu biểu 2.3.
Mẫu biểu 2.3. Biểu điều tra tầng cây cao
OTC:...........................................Diện tích OTC:.......................................
Độ cao:........................................Địa điểm:...............................................
Độ dốc:........................................Hướng dốc:............................................
Vị trí:.........................................Tọa độ:....................................................
Kiểu rừng...................................Trạng thái rừng.........................................
TT

Tên cây

D1.3

(cm)

Dt(m) Hvn(m) Hdc(m)

1
2

14

Phẩm
chất

Ghi chú


×