TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA/VIỆN: QLTNR & MT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT TẠI XÃ THANH THỦY ,
HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn
:TS. Vương Duy Hưng
Sinh viên thực hiện
:Lê Văn Hùng
Mã Sinh Viên
:1453022325
Lớp
:K59C - QLTNR
Khóa học
:2014 - 2018
Hà Nội -i 2018
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của 4 năm học tập tại trường, cùng với việc
tìm hiểu kết hợp với những tích lũy, đúc kết kinh nghiệm trong quá trình thực tập
và nỗ lực phấn đấu hết sức của bản thân.
Để thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của quý thầy, cô giáo và tập thể cán bộ trường Đại học
Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Ts. Vương Duy Hưng. Tôi cũng nhận được sự
giúp đỡ của tập thể cán bộ UBND xã Thanh Thủy và đặc biệt là bà con nông dân
trên địa bàn xã. Bên cạnh đó, tơi cịn nhận được sự động viên quý báu từ bố mẹ,
những người thân và bạn bè. Vậy, hơm nay:
- Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp đã trang bị cho tôi kiến thức để thực hiện đề tài.
- Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến thầy giáo Ts. Vương Duy Hưng, người thầy
đã trực tiếp và hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và
hồn thiện khóa luận này.
- Tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn đến bà con nông dân trên địa bàn xã
Thanh Thủy đã cung cấp những kiến thức, số liệu thực tế cũng như tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình thực tập.
- Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Bố Mẹ, những người thân và bạn
bè đã luôn bên cạnh động viên tôi về mọi mặt.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn !
Xuân Mai, ngày 16 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Hùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 4
1.1. Nghiên cứu thực vật trên thế giới........................................................................ 4
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam ........................................................................ 6
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại tỉnh Nghệ An ......................................................... 13
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp............................................................................. 15
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................ 17
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI .................................. 23
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 23
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ..................................................................................... 23
3.1.3. Thời tiết khí hậu ............................................................................................. 24
iii
3.1.4. Hệ thống thủy văn .......................................................................................... 25
3.1.5. Tài nguyên rừng. ............................................................................................ 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................................. 26
3.2.1. Về phát triển kinh tế. ...................................................................................... 26
3.2.2. Về văn hóa – xã hội........................................................................................ 29
3.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp. 30
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 33
4.1. Tính đa dạng của hệ thực vật ............................................................................ 33
4.1.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành ................................................................... 33
4.1.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan .......................................................... 34
4.1.3. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ........................................................ 36
4.1.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ........... 43
4.1.5. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu .......................................................... 44
4.1.6. So sánh với hệ thực vật xã Lục Sơn tỉnh Bắc Giang ..................................... 46
4.2. Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật ..................................................... 47
4.2.1. Phân tích về phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu...................................... 47
4.2.2. So sánh với phổ dạng sống của khu vực khác ............................................... 50
4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật.......................................... 51
4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................................... 51
4.3.2. Giải pháp tuyên truyền ................................................................................... 52
4.3.3. Giải pháp kinh tế ............................................................................................ 52
4.3.4. Giải pháp quản lý ........................................................................................... 53
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
ĐHLN
Đại học Lâm nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
IUCN
International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
MN
Mầm non
NC
Nghiên cứu
PTNT
Phát triển nông thôn
TDTT
Thể dục thể thao
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vườn quốc gia
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật tại khu vực ................... 33
nghiên cứu ................................................................................................................ 33
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc Lan so với lớp Loa kèn. ..................................... 35
Bảng 4.3. Danh sách 10 họ thực vật có số lượng lồi lớn nhất tại xã...................... 37
Thanh Thủy. ............................................................................................................. 37
Bảng 4.4. Danh sách các chi nhiều loài tại xã Thanh Thủy. .................................... 39
Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại xã Thanh Thủy. ......................... 40
Bảng 4.7. Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các loài thực vật tại xã Thanh Thủy. ..... 44
Bảng 4.8. Tổng hợp các taxon của hai hệ thực vật ở hai khu vực ........................... 46
Bảng 4.9. Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Thanh Thủy......................... 48
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các taxon giữa các ngành ........................... 34
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa ken tại khu vực xã
Thanh Thủy .............................................................................................................. 36
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Thanh Thủy .............................................................................................................. 38
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 8 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Thanh Thủy .............................................................................................................. 40
Biều đồ 4.5. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại xã Thanh
Thủy.......................................................................................................................... 46
Biểu đồ 4.6. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật tại xã Thanh Thủy ....... 49
Biều đồ 4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ................ 49
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông
Dương thuộc trung tâm của khu vực Đơng Nam Á với tổng diện tích phần đất liền
là 330.541 km², kéo dài 15 vĩ độ từ Bắc xuống Nam trải rộng trên 7 kinh tuyến.
Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào và CamPuChia, phía Đơng
và Đơng Nam là biển Đơng. Bờ biển trải dài hơn 3260 km. Địa hình Việt Nam khá
đa dạng, trong đó ¾ là diện tích đồi núi và cao nguyên. Khối núi cao nhất là dãy
Hoàng Liên Sơn phân chia Bắc Bộ thành hai phần là Tây Bắc và Đơng Bắc có điều
kiện sinh thái khác biệt nhau, tiếp đến là dãy Trường Sơn kéo dài chạy suốt từ
Trung Bộ đến vùng cực nam nối tiếp với vùng đồng bằng Nam Bộ. Một phần tư
diện tích cịn lại là vùng đồng bằng với hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, ở giữa là dải đồng bằng nhỏ hẹp dun
hải miền Trung. Hệ thống sơng ngịi Việt Nam dày đặc, chỉ tính những con sơng
dài trên 10 km đã có trên 2500 sơng. Lượng mưa trung bình hằng năm cao từ
1.700-1.800 mm/năm. Độ ẩm khơng khí tương đối lớn, khoảng 80%. Mặc dù nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vị trí địa lý kéo dài lại ảnh hưởng của độ cao,
địa hình nên khí hậu khơng đồng nhất trong cả nước. Những yếu tố về vị trí địa lý,
địa hình, khí hậu, đất đai và các yếu tố sinh thái khác đã hình thành các hệ sinh thái
đa dạng. Mỗi hệ sinh thái đều mang những đặc thù riêng, tất cả tạo nên nguồn tài
nguyên sinh vật phong phú, đa dạng và rất độc đáo. Việt Nam là trong một trong số
16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới, một trong những trung tâm đa
dạng sinh học của khu vực Đông Nam Á.
Người Việt Nam có câu tục ngữ: “Rừng vàng, biển bạc” Câu tục ngữ trên
đã phần nào nói lên vai trị hết sức quan trọng của rừng đối với con người. Rừng
che phủ một phần ba diện tích lục địa, hiện nay sinh kế của hơn 1,6 tỷ người trên
trái đất phụ thuộc vào rừng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ nhu
cầu của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trường sinh sống và là nơi
lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất nông
1
lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có tính đa dạng sinh học của
hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo tính ổn định ở cấu trúc, trong
đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trị quyết định đến sự tồn vong của hệ
sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng, còn là lá phổi
xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nghiên cứu
khoa học, du lịch sinh thái… Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, con người đã
lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng ở khu vực này bị giảm sút
cả về diện tích và chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá quá mức, tính điều
tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ qt, sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ơ nhiễm
mơi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thường xuyên đe dọa cộng đồng
dân cư địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lường hết được. Tất
cả thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết được các nhà
khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng
sinh học.
Thanh Thủy là một xã miền núi thuộc địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An. Đời sống sản xuất của người dân ở đây chủ yếu là nông nghiệp và nghề
trồng rừng. Rừng tự nhiên ở trên địa bàn xã còn khá nhiều nên có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng đối với sự sống cịn của cộng đồng trong việc duy trì tính đa dạng sinh
học và bảo vệ mơi trường sinh thái tại địa phương. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay
nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép dân số xung
quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong văn hóa và kiến thức bản địa
nhưng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, chưa tận dụng hết cơ hội
phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Nhiều vụ đốt rừng thường xuyên
xảy ra, đặc biệt là vẫn nạn khai thác và buôn bán tài nguyên thiên nhiên trái phép.
Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác
định được bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua
đó dự báo được xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa
học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
2
Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ở đây là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học
và thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An” để góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở tỉnh Nghệ An
nói riêng và Việt Nam nói chung.
3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thực vật trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Người ta
đã tìm thấy các tài liệu mơ tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm
trước công nguyên và ở Trung quốc khoảng 200 năm trước cơng ngun. Song
những cơng trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX như, Thực vật chí Hồng
Kơng (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung
tâm Ấn Độ (1874). Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến
các cơng trình như, Thực vật chí Đơng Dương của Lecomte và cộng sự (19071952), Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979-1997).
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm ra đời sớm nhất
có lẽ là của Aristote (384-322 trước cơng ngun). Tiếp đó là tác phẩm lịch sử thực
vật của Theophraste (khoảng 349 trước cơng ngun) trong đó ơng đã mơ tả, giới
thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công dụng. Một số tác giả
nghiên cứu về hệ thực vật Trung Quốc như, Dunn S. T. và Tutcher W. J. (1912) về
thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Fenghwai và Wu Te-lin (1987 - 2006)
về thực vật chí Quảng Đơng, Huang Tsengchieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ
thực vật Đài Loan, Wu Zheng-yi và Raven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung
Quốc, Wu Te-lin (2002) với danh lục các loài thưc vật Hồng Kông. Mới đây nhất,
năm 2008, HuShiuying đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kơng.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có sự phân
hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đưa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là
1500-2000 loài.
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là
275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật khơng
4
có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới, Van lop
(1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng
giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 lồi và quần đảo Malaixia 45.000 lồi, 800
chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi, 936 chi, 155 họ (Dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008). Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những
đóng góp lớn cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and
Classifcation of Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực
vật Hạt kín trên thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232
bộ thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11
phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp Một lá
mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 lồi.
Brummit (1992) chun gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia Anh,
trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao
có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá thông
(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae).Trong đó
ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và được chia ra hai lớp là,
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Theo Phạm Hoàng Độ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới như sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 – 14.000
lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật ở
các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ơn đới (Litva, 1.439 lồi),
cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 lồi), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió mùa
(Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán cầu, tỷ lệ
10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến vùng xích đạo
5
(từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ
giàu lồi nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Vườn Quốc Gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích 261km2
có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thường xanh có độ phong phú về lồi cây có mạch
cao nhất (930 lồi) so với các loại rừng khác, rừng rụng lá - tre nứa có 740 lồi,
rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi có 533 lồi, rừng thường xanh Thơng có 540 lồi. (Maxwell and Elliott, 2001).
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa lý
thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX
có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các xu
hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin (1961),
Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J. Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc
trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov, J.Schmithuse,
“... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa phương...) duy nhất
trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”. Rõ ràng là với cách hiểu
này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến khơng gian phân bố hiện tại
của lồi này hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó
khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác định nguồn gốc phát
sinh, từ đó khẳng định đây là lồi bản địa hoặc di cư.
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Việc nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là
một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã được nhiều
tác giả trong và ngồi nước tiến hành nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Ta có thể
nhắc tới một số tác giả như, Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “ Nam dược thần hiệu” đã
6
mơ tả tới 579 lồi cây làm thuốc, Lý Thời Chân (1595) trong cuốn “Bản thảo
cương mục” đã đề cập đến hơn 1000 vị thuốc thảo mộc…Song việc điều tra nghiên
cứu thực vật có tính quy mơ lớn ở nước ta mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc.
trước hết phải kể đến các cơng trình, “Thực vật chí Nam bộ” của Leureir, “Thực vật
chí rừng Nam bộ” của các tác giả Piere L. Một trong các cơng trình lớn nhất về quy
mơ cũng như giá trị là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác
giả pháp Lecomte et al, kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật
chí đại cương Đơng Dương”, theo Lecomte thì Đơng dương có hơn 7000 lồi. Đây
là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những người nghiên
cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói riêng.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên 5.609,
1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi thuộc các
ngành cịn lại.
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng
trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã
khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 lồi
(chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991- 1993) xuất
bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mô tả được 10419 lồi thực
vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000, ông đã chỉnh lý, bổ
sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã thống kê mơ tả kèm hình
vẽ của 11611 loài thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật” đưa ra các thông tin về tình hình đa dạng sinh học trên thế giới à
Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có 10.580 lồi thực vật
bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó ngành Hạt kín có
9.812 lồi, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị
7
Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa- Phan Si Păng”, đã thống
kê được 2.024 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”,
Lê Trần Chấn đã thống kê được ở nước ta có 10.192 lồi, 2.298 chi và 285 họ thuộc
7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá thơng (Psilotophyta)
có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ,
ngành Dương xỉ (Potypodiophyta) có 632 lồi, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8 họ, ngành Hạt kín có 9.450 lồi, 2.131 chi,
244 họ.
Tập thể các nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về tài
nguyên thực vật Việt Nam. Trong cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, các
tác giả đã thống kê được 368 loài vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176 loài Tảo,
481 lồi Rêu, 1 lồi quyết Thơng, 53 lồi Thơng đất, 2 loài cỏ Bút tháp, 691 loài
Dương sỉ, 69 loài thực vật hạt trần và 13.000 loài thực vật hạt kín, đưa tổng số lồi
thực vật Việt Nam lên đến gần 20.000 loài.
Giai đoạn 2001- 2005, tập thể các tác giả thuộc trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và Môi trường- Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân (2003, 2005,
T1, T2, T3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu tiêu bản đã
có, đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống
kê được đầy đủ nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất.
Trong tài liệu này, đã cơng bố 11.238 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi,
327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành
Thơng đất (Lycopodiophyta) có 35 lồi, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)
có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 696 lồi, 136 chi, 29 họ;
ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt kín
(Angiospermae) có 10.417 loài, 2.270 chi, 284 họ.
8
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là một
trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các lồi thực vật. Tính đến năm
2011 đã ghi nhận được 13.766 lồi thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373
loài thực vật bậc cao có mạch).
Đối với các vườn quốc gia có nhiều cơng trình nghiên cứu về tính đa dạng hệ
thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã được Trần Văn Mùi (2004) thống kê
được 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ, 724 chi.
Ngô Tiến Dũng và cộng sự (2005), đã thống kê được 565 lồi có ích trong
tổng số 854 lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tài ngun cây lấy gỗ
có 158 lồi chiếm 18,5% tổng số loài trong toàn hệ. Nguyễn Quốc Trị (2006), xây
dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi,
209 họ, 6 ngành. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm
VQG Vũ Quang, Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2008), đã thống kê được 79 họ, 215 chi,
349 loài. Võ Thị Minh Phương và cộng sự (2010), đã điều tra được 20 loài cây hạt
trần thuộc 10 chi của 7 họ thực vật, 58 loài cây thân gỗ một lá mầm thuộc 21 chi
của 4 họ thực vật tại VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra ở phía Tây bắc VQG Vũ
Quang, Phạm Hồng Ban (2010), thống kê có 5 ngành thực vật bậc cao với 94 họ,
332 chi, 478 lồi...
Đối với các KBTTN cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu, Bảng danh lục
thực vật của KBTTN Đakrông của Nguyễn Long (2007) gồm 1412 loài thuộc 645
chi, 150 họ thuộc 5 ngành. Điều tra hệ thực vật ở KBTTN Lung Ngọc Hoàng, Hậu
Giang, Vi Thị Vân và cộng sự (2009), đã xác định được 201 loài, 153 chi, 80 họ
thực vật. Bùi Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu bảo tồn hệ thực vật tại khu rừng Quốc
gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh. Đã phát hiện và giám định được 998 lồi thực vật
bậc cao có mạch, thuộc 547 chi, 175 chi, trong 5 ngành thực vật. Theo kết quả điều
tra về thành phần loài thực vật tại KBTTN Pù Hoạt, Nghệ An tác giả Hoàng Đanh
Trung và cộng sự (2010), đã xác định được 426 loài thuộc 271 chi, 116 họ thuộc 5
ngành thực vật bậc cao có mạch. Phan Hoài Vỹ (2011), đã xác định được hệ thực
9
vật ở KBTTN An Tồn, tỉnh Bình Định có 625 loài thực vật thuộc 370 chi, 138 họ
của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã
phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam như sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg) là 4,85%;
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi) là 13,80%;
- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na) là 18,02%;
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp) là 9,08%;
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep) là 6,45%;
- Cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr) là 40,68%;
- Cây chồi một năm (Th) là 7,12%.
Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, nhiều tác giả sử dụng
phương pháp của Raunkiaer (1934) đã được Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo
sơ đồ theo hai mùa, thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) - Ph, bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ, Sâng, Chị chỉ,… Nhóm
này được chia thành những nhóm nhỏ:
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg, là cây gỗ hay dây leo gỗ
cao từ 25m trở lên như Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me, gồm những cây gỗ hay
dây leo gỗ từ 8- 25m, Gội, Sung, Máu chó, Trường. Có thể gồm một số lồi cây
thân thảo hóa gỗ như Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi, là cây gỗ nhỏ, cây bụi,
dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m, Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào.
10
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) - Na, gồm cây gỗ lùn, cây bụi
hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25- 200 cm, các lồi thuộc họ
Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dưới tán rừng hay các loài như Bồng bồng, Dứa mỹ,
Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) - Ep gồm những cây bì sinh sống
lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… như các loài Dương xỉ, Phong lan.
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) - Suc bao gồm những cây mọng nước như
Xương rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) - Lp, Kim ngân, bàm bàm, Mã tiền, Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) – Pp
gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch, gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô bao phủ
chống lạnh hay chống khô, Cao cẳng, Mạch môn.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) - Hm, gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khơ che phủ, bảo vệ, thường
các lồi này có thân nửa nằm dưới đất, nửa nằm trên mặt đất, nhiều loài thuộc
Dương xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr, gồm những cây có chồi trong mùa khó
khăn nằm dưới đất hay dưới nước, Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy, gồm những cây có chồi nằm trong
nước hay trong đất dưới nước, Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) - Th, gồm những cây trong thời kỳ khó khăn
tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây có
đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trường nào, các lồi cỏ, rau Tàu
bay, Cải cúc, Cỏ mực.
11
Nguyễn Long (2007) trong cơng trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật khu
bảo tồn thiên nhiên Đakrông đã thống kê được các nhóm dạng sống của hệ thực vật
KBTTN Đakrong như sau:
- Nhóm cây chồi trên (Ph) là 77,69%;
- Nhóm cây chồi sát đất (Ch) là 7,15%;
- Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm) là 3,61%;
- Nhóm cây chồi ẩn (Cr) là 3,48%;
- Nhóm cây một năm (Th) là 7,65%;
- Nhóm cây thủy sinh (Hy) là 0,07%;
- Nhóm cây mọng nước (Succ) là 0,35%.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật Đakrông:
SB=77,69Ph+7,15Ch+3,61Hm+3,48Cr+7,65Th+0,07Hy+0,35Succ
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi của Hà Thị Sim (2016) đã
xác định được phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang,
Tỉnh Hà Giang như sau:
- Cây chồi trên (Ph) là 71,6%;
- Cây chồi sát đất (Ch) là 3,41%;
- Cây chồi nửa ẩn (Hm) là 7,2%;
- Cây chồi ẩn (Cr) là 4,55%;
- Cây một năm (T) là 13,3%.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên:
SB=71,6Ph+3,41Ch+7,2Hm+4,55Cr+13,3T
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật của Nguyễn Thị Bến (2017), đã xác
định được phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang như sau:
- Cây chồi trên (Ph) là 84,77%;
- Cây chồi sát đất (Ch) là 2,87%;
- Cây chồi nửa ẩn (Hm) là 4,31%;
12
- Cây chồi ẩn (Cr) là 4,89%;
- Cây một năm (T) là 3,16%.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật xã Lục Sơn:
SB = 84,77Ph + 4,89Cr+ 4,31Hm + 3,16T.+ 2,87Ch
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài liệu
như, Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790). Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879).
Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952). Cây cỏ thường thấy
(Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975) Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
1999-2000). Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988).
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996). Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003). 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần
Đình Lý và cộng sự, 1995). Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp,
1999-2002). Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Như vậy, Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam đã được nghiên cứu khá toàn
diện. Sử dụng nhiều phương pháp điều tra khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn sử dụng
những phương pháp truyền thống trong lâm học. Kết quả điều tra đã đưa ra được số
liệu về thành phần lồi và đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu. Nhưng những khu bảo tồn nhỏ, mới thành lập hay các xã miền núi khó khăn
thì việc nghiên cứu cịn nhiều hạn chế.
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại tỉnh Nghệ An
Các cơng trình nghiên cứu hệ thực vật ở Nghệ An ngày càng được chú ý đặc
biệt hơn. Theo kết quả nghiên cứu tính đa dạng sinh học thảm thực vật rừng ngập
mặn xã Hưng Hòa, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An của Nguyễn Xuân Tùng, Đào
Văn Tấn, Lê Xuân Tuấn và Vũ Mạnh Hùng (2008), đã thống kê được 145 loài, 64
họ thuộc hai ngành (ngành Dương xỉ có 6 lồi và ngành Hạt kín có 139 lồi). Được
xếp theo 7 nhóm cơng dụng như sau: nhóm cây làm thuốc 47,3%; cho gỗ củi 9,2%;
13
cây ăn được 6,3%; cây làm thức ăn cho gia súc 8,2%; cây bảo vệ đê, chắn sóng, xói
mịn đất 15,5%; cây trồng làm cảnh 2,9%; cây công dụng khác 10,6%.
Kết quả điều tra về thành phần loài thực vật tại KBTTN Pù Hoạt, Nghệ An
tác giả Hoàng Đanh Trung và cộng sự (2010), đã xác định được 426 loài thuộc 271
chi, 116 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chủ yếu theo hướng thống kê thành phần họ
thực vật cho một taxon thực vật như ngành Hạt trần (Gymnospermatophyta), bộ
Ngọc lan (Magnoliales), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), …
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về thực vật kể trên, thì cịn rất nhiều
vùng trong tỉnh Nghệ An chưa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại cũng chưa
có cơng trình nghiên cứu nào về đa dạng số lượng loài hay taxon của hệ thực vật,
về yếu tố địa lý hay phổ dạng sống tại xã Thanh Thủy.
14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm quản lý và phát triển tài nguyên thực vật tại
khu vực xã Thanh Thủy, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc trưng của hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được giải pháp quản lý và phát triển tài nguyên thực vật cho khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các lồi thực vật bậc cao có mạch phân bố tại
khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 13/12/2017 đến 22/03/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật.
- Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Điều tra sơ bộ
Việc đầu tiên của phương pháp ngoại nghiệp là xác định địa điểm thu mẫu,
tuyễn thu mẫu trên bản đồ địa hình, bản đồ quản lý khu vực và sẽ tiến hành điều tra
sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều kiện địa hình thực tế của
15
khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để đặt các tuyến điều tra tỷ mỉ
tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Khi nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật thì việc thu thập mẫu là nhiệm
vụ rất quan trọng là cơ sở để xác định tên Taxon và xây dựng bảng danh lục chính
xác, đầy đủ. Để tiến hành tìm hiểu, thu thập các thông tin về khu vực nghiên cứu có
liên quan cần chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ công tác điều tra như: Sổ ghi chép,
bút, thước kẻ, máy ảnh, dao, túi đựng mẫu, etiket (ghi số hiệu mẫu), dây buộc, …
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu vực
nghiên cứu. Tuyến đường đi qua phải xuyên qua các môi trường sống hoặc chọn
Nhiều tuyến đi theo các hướng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Tuyến điều tra: Dọc tuyến đường mịn Hồ Chí Minh; đường nhánh rẽ của
Quốc lộ 46 về quê Bác nối liền với cửa khẩu Thanh Thuỷ - Nậm On, đường tuần
tra Biên giới.
Phương pháp thu mẫu: Mơ tả các đặc điểm của lồi và ghi vào phần lý lịch
mẫu, thu mẫu, ghi số liệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm của lồi.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt.
- Mỗi cây nên thu từ 3- 5 mẫu, cịn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu giống
nhau và cũng thu số lượng trên vừa nghiên cứu tính biến dạng của lồi vừa để trao đổi.
- Cách đánh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một
sơ hiệu mẫu. Có hai cách đánh số từu 1 trở đi kể từ khi thu mẫu cho đến hết đời làm
nghiên cứu khoa học hoặc đánh số theo năm, tháng không phụ thuộc vào các đợt
thu trước đó. Ghi số hiệu mẫu theo năm - tháng - ngày - số thứu tự mẫu. Ví dụ, thu
mẫu vào ngày 20 tháng 10 năm 2017 thì ta có thể đánh số là 171020 là gốc và sau
16
đó lần lượt ghi từ số 01 trở đi. Cách đánh số hiệu này giúp ta nhận biết được thời
gian thu mẫu nhưng có nhược điểm là khơng thể biết cả cuộc đời của nhà thực vật
đã thu được bao nhiêu mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị,… Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, khơng nên dùng bút bi, bút mực để
tránh bị mất khi bị dính nước. Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên
mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước,
mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc
biệt đặc trưng của loài.
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
2.4.2.1. Giám định mẫu
- Giám định mẫu được thực hiện bởi các tác giả với sự giúp đỡ của các
chuyên gia về phân loại thực vật của Trung tâm Đa dạng sinh học và quản lý rừng
bền vững, bộ môn Thực vật rừng theo phương pháp hình thái so sánh, đồng thời đối
chiếu mẫu nghiên cứu với bộ mẫu đang lưu giữ tại Trung tâm Đa dạng sinh học và
quản lý rừng bền vững.
- Phân tích mẫu, dựa vào một số nguyên tắc, phân tích từ tổng thể đến chi
tiết, từ cái lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. Để xác định tên lồi cần thực hiện
theo các trình tự sau:
+ Phân họ, phân loại tất cả các mẫu theo từng họ và các vật mẫu trong từng
họ được phân loại theo từng chi. Để làm được việc đó phải dùng phương pháp chuyên
gia, như vậy mới giảm nhẹ được gánh nặng trong khâu xác định tên khoa học.
+ Tra tên khoa học, sau khi đã phân tích mẫu, tham khảo các tài liệu về thực
vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chưa biết tên tiếp
tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia. Khi đã xác
định được tên của các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học bằng các tài liệu
khoa học để hạn chế mức tối đa nhầm lẫn, sai sót.
17
2.4.2.2. Xây dựng bảng danh lục các loài thực vật
Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của Brummit
(1992) các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật tại xã Thanh Thủy, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
STT
(1)
Tên Việt Tên
Dạng
Công
Nam
khoa học sống
dụng
(2)
(3)
(5)
(4)
Mức
Số
độ quý hiệu
hiếm
mẫu
(6)
(7)
Ảnh
(8)
Ghi chú:
+ Cột 1, Thứ tự của taxon trong danh lục.
+ Cột 2, Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài).
+ Cột 3, Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ được xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
+ Cột 4, Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau, Cây chồi trên (Ph), Cây chồi trên to (Mg), Cây chồi trên nhỡ (Me),
Cây chồi trên nhỏ (Mi), Cây chồi trên lùn (Na), Cây bì sinh (Ep), Dây leo gỗ (Lp),
Cây chồi sát đất (Ch), Cây chồi nửa ẩn (Hm), Cây chồi ẩn (Cr), Cây một năm (T).
+ Cột 5, Giá trị sử dụng của loài thực vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) như sau, Cây lấy gỗ (A), Cây trồng rừng và
phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B), Các lồi tre trúc (C), Cây có hoa, làm cảnh và
bóng mát (D), Cây song mây (E), Cây có dầu béo (F), Cây dùng làm thức ăn cho
người và gia súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu (H), Cây làm thuốc (I), Cây
cho tinh dầu (K).
+ Cột 6, Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
18