ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay khu hệ động vật Việt Nam đã thống kê đƣợc 322 loài thú
(Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009), 887 loài chim (Nguyễn Lân
Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011), 369 lồi bị sát và 176 lồi ếch nhái.
Hệ động vật Việt Nam khơng những giàu về thành phần lồi mà cịn có nhiều
nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam Á. Động vật giới Việt Nam có nhiều
lồi đặc hữu nhƣ hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú là đặc
hữu. Có nhiều lồi có giá trị thực tiễn cao nhƣ Voi, Tê giác, Hổ...
Vùng núi Tây Bắc – Việt Nam có địa hình phức tạp, chia cắt, độ dốc cao,
nhiều vùng sinh thái. Tây Bắc là một trong 4 trung tâm đa dạng sinh học
(ĐDSH) của nƣớc ta. Thành phần các loài động vật đã ghi nhận đƣợc ở khu vực
này rất đa dạng, bao gồm 148 lồi thú, 433 lồi chim, 102 lồi bị sát, 56 loài ếch
nhái, 175 loài cá nƣớc ngọt, 79 loài động vật nổi nƣớc ngọt, 101 lồi đáy nƣớc
ngọt. Trong đó có 37 lồi thú, 19 lồi chim, 22 lồi bị sát, 4 loài ếch nhái và 9
loài cá nƣớc ngọt đƣợc liệt kê trong danh sách các loài quý hiếm tại khu vực Tây
Bắc (Viện STTNSV, 2008).
Tuy nhiên trong những năm gần đây, số lƣợng quần thể của các loài thú
hoang dã ở Viêt Nam nói chung và các lồi thú quý hiếm ở vùng Tây Bắc nói
riêng đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng từ các hiểm họa săn bắt, buôn bán,
phá hủy sinh cảnh sống của chúng. Theo số liệu Sách Đỏ Việt Nam, (Bộ khoa
học và Công nghệ Việt Nam), tại thời điểm năm 1992, nƣớc ta có 365 lồi động
vật đƣợc xếp vào danh mục loài quý hiếm. Đến năm 2004, danh sách này đã
tăng lên 407 lồi, trong đó có 6 lồi đƣợc coi là đã tuyệt chủng trên lãnh thổ Việt
Nam. Đến năm 2007, số loài bị đe dọa ngoài thiên nhiên đƣợc đƣa vào Sách
Đỏ Việt Nam tăng lên 418 loài, trong đó có 116 lồi đang ở mức nguy cấp rất
cao và 9 lồi coi nhƣ đã tuyệt chủng, trong đó có Tê giác 2 sừng, Bị xám, Heo
vịi, Cầy rái cá, Cá sấu hoa cà, Hƣơu sao...và nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng
nếu khơng có sự bảo tồn đúng mức.
1
Mặc dù trong những năm qua chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong ngăn
cản suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật, nhƣng do nhận thức của ngƣời dân còn
hạn chế và nguồn lợi trƣớc mắt từ động vật hoang dã là quá lớn làm cho công
việc bảo tồn của các cơ quan chức năng và những nhà bảo tồn cịn gặp nhiều
khó khăn. Nhằm thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các nhà quản lý, các nhà hoạt
động về giáo dục truyền thông môi trƣờng, những ngƣời ra quyết định về quản
lý, bảo tồn và phát triển sinh vật, cũng nhƣ nhận thấy mực độ cấp thiết trong bảo
tồn đa dạng sinh học các loài động vật tại khu vực Tây Bắc Việt Nam. Tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố đa dạng sinh học cho nhóm
lồi thú ăn thịt ở khu vực Tây Bắc”. Mục tiêu của đề tài là để bổ sung thêm dữ
liệu về các loài thú ăn thịt nhằm phục vụ công tác quản lý bền vững nguồn tài
nguyên động vật tại khu vực nghiên cứu.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về khu hệ thú ở Việt Nam
1.1.1. Thời kì trước năm 1945
Những cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ta bắt đầu từ rất sớm. Trong các
nghiên cứu có thể kể đến “Vân đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Q
Đơn (1724 – 1784), “Đại Nam nhất thống chí” của các nhà bác học triều Nguyễn
(1874). Ngƣời ta có thể thấy các loài thú phổ biến ở nhiều tỉnh trên cả nƣớc đã
ghi nhận trong tài liệu này.
Trong thế kỷ XIX, nhiều tài liệu về khu hệ thú ở Việt Nam đã bắt đầu
đƣợc công bố trên các sách báo của Châu Âu. Những năm Pháp đô hộ, các nhà
khoa học ngƣời Pháp cũng bắt đầu tìm hiểu thiên nhiên của Việt Nam và đặc
biệt quan tâm tới nhóm thú. Các công việc điều tra thu thập mẫu trong thời gian
đầu chủ yếu do các nhà động vật nghiệp dƣ tiến hành. Những tài liệu ban đầu về
thú ở Nam Bộ và Trung Bộ đã đƣợc nhiều nha khoa học công bố nhƣ Jouan
(1986), Dr (1876), Germain (1887), Harmand (1881), Heude (1888).
Vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, tình hình nghiên cứu thú
ở nƣớc ta có nhiều tiến triển hơn. Đáng chú ý là đồn nghiên cứu thú ở nƣớc ta
do Pavie dẫn đầu đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và thu thập số liệu về thú từ
năm 1879 đến năm 1898 ở nhiều địa điểm miền Nam Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu của đồn đƣợc cơng bố trong bộ sách “Nghiên cứu về lịch sử tự nhiên của
Đông Dƣơng” (Recherches sur L. Histoire naturelle de L. Indochine Orietale,
Mission Pavie, 1979 – 1898). Có thể coi đây là một cơng trình nghiên cứu đầu
tiên và tƣơng đối hồn chỉnh về thú ở Đơng Dƣơng. Trong cơng trình đó De
pousagues đã thống kê đƣợc 200 loài và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào,
Campuchia và Thái Lan. Riêng Việt Nam đã thống kê đƣợc 117 loài và loài phụ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1900 – 1929 nhiều thơng báo có kết quả
nghiên cứu và mơ tả các lồi thú gặp đầu tiên ở Việt Nam của các tác giả Baurae
3
(1900), Heude (1901), Anonyme (1902), Bonhote (1903, 1907), Dauplay
(1908); Krempt (1911), Trouessart (1911), Allen (1913), Kloss (1926, 1928)....
Từ năm 1925 – 1930 J. Delacour đã tiến hành sƣu tập mẫu thú ở Bắc Bộ
và Trung Bộ và một số vùng ở Nam Bộ.
Năm 1932 H.Osgood đã tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả trên
và đƣa ra thông báo chung về thú và đã thống kê đƣợc 172 lồi và phân lồi.
Đây là tài liệu có giá trị về mặt nghiên cứu phân loại và khu hệ thú ở Việt Nam.
1.1.2. Thời kì 1954 đến 1975
Từ năm 1956 – 1971, việc nghiên cứu động vật nói chung và thú nói riêng
ở miền Bắc chủ yếu do 3 cơ quan đảm nhiệm đó là Đại học Tổng hợp Hà Nội,
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc và Tổng cục Lâm nghiệp. Ngồi ra cịn
một số cơ quan khác trong lĩnh vực cơng tác có liên quan nhiều đến việc sƣu
tầm thú, mà chủ yếu là thú gặm nhấm dạng chuột nhƣ Viện về sinh dịch tễ học,
Viện sốt rét và ký sinh trùng, Viện Quân y, đặc biệt là cuối năm 1962 – 1966
cịn có một tổ chức nghiên cứu phối hợp do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà
nƣớc chủ trì với sự tham gia của các cơ quan nói trên. Trong giai đoạn từ năm
1957 – 1975 đã có hơn 40 bài báo của Đào Văn Tiến công bố trên các tập san
trong nƣớc (Tập San Sinh vật – Địa học), tập san Động vật học – Viện Hàn Lâm
Khoa học Liên Xô).
Nghiên cứu về khu hệ thú ở các tỉnh có các cơng trình nhƣ Lê Hiền Hào,
Nguyễn Thạnh (1960); Lê Hiền Hào (1960, 1962, 1966, 1968, 1970, 1971); Võ
Quý, Mai Đình Yên, Nguyễn Thạnh, Lê Hiền Hào, Trần Gia Huấn (1960); Võ
Quý, Trần Gia Huấn (1961); Võ Quý (1963).... Ngoài ra cịn có một số nghiên
cứu về sinh học sinh thái của Lê Hiền Hào (1964, 1970, 1972); Đặng Huy
Huỳnh, Cao Văn Sùng (1965)....
Năm 1973, Lê Hiền Hào công bố cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt
Nam” đã đề cập đến một số đặc điểm sinh vật học chủ yếu và phân bố của
những lồi thú có giá trị kinh tế ở miền Bắc Việt Nam.
4
Năm 1975, xuất bản cuốn “Động vật kinh tế Hòa Bình” của nhóm cán bộ
phịng nghiên cứu động vật thuộc Ủy ban Khoa học Nhà nƣớc do Đặng Huy
Huỳnh chủ biên. Trong đó mơ tả 26 lồi thú kinh tế trong số 74 lồi thú của tỉnh
Hịa Bình với các đặc điểm sinh học, giá trị kinh tế, mật độ, trữ lƣợng, phân bố.
Cuốn “Preliminary Mammals of South Viet Nam” (1969) đƣợc ra đời là
kết quả của quá trình nghiên cứu của ơng. Trong đó mơ tả sơ bộ 217 lồi và
phân lồi thú có ở miền Nam Việt Nam và vùng phân bố của nó.
1.1.3. Giai đoạn từ 1975 đến nay
Nôi dung nghiên cứu về thú chủ yếu tập trung vào:
- Điều tra thống kê, đánh giá khu hệ và đánh giá giá trị khu hệ tài nguyên
thú ở các địa phƣơng, phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh
học.
- Nghiên cứu sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá trị kinh tế
cao và có tầm quan trọng trong bảo tồn gen, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo tồn,
sử dụng bền vững.
Địa bàn nghiên cứu mở rộng toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Nam.
Lực lƣợng nghiên cứu phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng bao gồm
các viện (Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện sinh học nhiệt đới...), các trƣờng
đại học trên cả nƣớc (Đại học Lâm nghiệp, Đại học sƣ phạm...). Nhà nƣớc có
nhiều cơng trình trọng điểm Quốc gia nhƣ Chƣơng trình CT – 48C (1987 –
1990); Chƣơng trình Động vật chí do Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
chủ trì (1996 – 2005)….
Đặc biệt việc hợp tác quốc tế ngày càng đƣợc triển khai rộng rãi trong
nghiên cứu và điều tra thú với nhiều nƣớc trên thế giới (Mỹ, Anh, Pháp…) và
các tổ chức khoa học quốc tế chính phủ và phi chính phủ đã mở văn phịng đại
diện đóng góp tích cực vào cơng tác điều tra động vật ở nƣớc ta (IUCN, WWF,
FFI…).
Nhiều cơng trình, tác phẩm và kết quả nghiên cứu đƣợc xuất bản. Một số
công trình nghiên cứu về khu hệ thú ở Việt Nam nhƣ là:
5
- Những loài gặm nhấm Việt Nam của Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh,
Bùi Kính, 1980.
- Khảo sát thú miền Bắc Việt Nam của Đào Văn Tiến, 1985. Thú linh
trƣởng Việt Nam của Phạm Nhật, 2002.
- Sách đỏ Việt Nam phần động vật (2007).
- Thú rừng (Mammalia) Việt Nam, tập 1, của Đặng Kim Huỳnh và cộng
sự (2008). Động vật chí Việt Nam, tập 25, Lớp thú – mammalia của Đặng kim
Huỳnh và cộng sự (2008).
Nhƣ vậy hơn 3 thập kỷ qua các nghiên cứu về khu hệ thú Việt Nam đã
từng bƣớc phát triển cả về chất và lƣợng.
1.2. Tình trạng thú ăn thịt ở Việt Nam
1.2.1. Thú ăn thịt ở Việt Nam hiện nay
Nhóm Thú ăn thịt (Carnivora) trong rừng nhiệt đới Việt Nam khá phong
phú. Cho đến nay, Việt Nam đã phát hiện đƣợc 39 loài thuộc 24 giống, 6 họ
trong đó có tới 16 lồi đƣợc xếp vào động vật rừng quý hiếm và đặc hữu (Sách
Đỏ Việt Nam, 2007). Đại diện cho nhóm này là Cầy rái cá (Cynogale bennettii),
Chó sói lửa (Cuon alpinus), Gấu ngựa (Helarctos malayanus), Gấu chó(Ursus
thibetanus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa mai (Panthera pardus), Cầy vịi
mốc(Paguma larvata), …Nhiều lồi có ý nghĩa lớn về bảo tồn nhƣ Hổ, Báo,
Cầy rái cá....
Thú họ Mèo: có 08 trong số 10 lồi thú họ Mèo châu Á có phân bố ở Việt
Nam nhƣ là Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Báo lửa (Catopuma
temmincki), Mèo gấm (Pardofelis marmorata), Báo gấm (Neofelis nebulosa).
Hầu hết chúng đều có phạm vi phân bố rộng khắp trên cả nƣớc trừ Mèo gấm.
Chúng sống ở nhiều kiểu rừng khác nhau. Hầu hết các lồi thú họ Mèo tại Việt
Nam đang trong tình trạng nguy cấp rất cần đƣợc bảo vệ. Việt Nam là địa bàn
phân bố của hai loài thú lớn họ Mèo là Hổ Đông Dƣơng (Panthera tigris), và
Báo Đông Dƣơng (Panthera pardus delacouri)
6
Thú họ Chó: Khu hệ động vật Việt Nam đã thống kế đƣợc 4 lồi chó
thuộc 4 giống khác nhau là Chó sói lửa (Cuon alpinus), Chó rừng (Canis
aureus), Cáo lửa (Vulpes vulpes), Lửng chó (Nyctereutes procyonoides). Họ Chó
ở Việt Nam phân bố tại nhiều khu rừng, chúng thƣờng đƣợc gọi là chó rừng, chó
sói.
Thú họ Gấu: Theo thống kê hiện nay ở Việt Nam hiện nay có hai lồi Gấu
là Gấu ngựa (U. Thibetanus) và Gấu chó (U. malayanus), khác nhau về kích
thƣớc, sở thích về mơi trƣờng sống và về dạng thức ăn. Gấu ngựa (U.
thibetanus) có kích thƣớc lớn hơn chủ yếu ăn thực vật. Gấu chó (U. malayanus)
nhỏ hơn ăn cả thực vật và côn trùng.
Họ Chồn: có 13 lồi thuộc 3 nhóm chính đã đƣợc thống kê tại Việt Nam.
Phân họ Chồn (Mustelinae) ở Việt Nam có 2 giống và 4 lồi. Phân họ Lửng
(Melinae) Ở Việt Nam có 2 giống và 3 lồi. Phân họ Rái cá (Lutrinae) ở Việt
Nam có 3 giống và 4 loài. Các loài rái cá ở Việt Nam là những lồi chồn bị đe
dọa nhiều nhất đã có 4 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.
Thú họ Cầy ở Việt Nam có 3 phân họ. Phân họ Cầy giơng (Viverrinae) có
3 giống và 5 lồi. Phân họ Cầy vịi (Paradoxurinae) có 4 giống và 4 lồi. Phân
họ Cầy vằn ( Hemigalinae) có 2 giống và 3 lồi. Trong đó có các lồi Cầy rái cá
là lồi đặc hữu của Việt Nam, đến nay đã tuyệt chủng.
Họ Cầy lỏn: Thú cầy lỏn đã từng đƣợc xếp vào họ cầy (Viverridae) nhƣng
đƣợc tách ra thành một họ riêng biệt từ công trình của Pocock (1939) và
Wozencraft (1989). Trên thế giới có hai phân họ: Galidiinae Gray, 1865 và
Herpestinae Bonaparte, 1845. Việt Nam chỉ có 1 phân họ Cầy lỏn (Herpestinae
Bonaparte), có 1 giống Cầy lỏn (Herpestes) và 2 loài.
1.2.2. Thú ăn thịt tại khu vực Tây Bắc Việt Nam
Tây Bắc là một trong 4 trung tâm ĐDSH lớn nhất nƣớc ta. Nơi đây ghi
nhận là vùng sống của nhiều loài ĐVHD nói chung và lồi thú ăn thịt nói riêng.
Trong tổng số 39 loài thú ăn thịt đã biết tại Việt Nam có tới 30 lồi thú ăn thịt,
thuộc 6 họ của bộ ăn thịt phân bố tại khu vực Tây Bắc. Trong đó có nhiều lồi
7
nguy cấp, đặc hữu q hiếm. Có 23 lồi thú ăn thịt đƣợc đƣa vào danh sách các
loài nguy cấp quý hiếm (Sách đỏ Việt Nam, phần I động Vật, 2007) thì có tới 16
lồi trong số này có vùng phân bố tại khu vực Tây Bắc. Trong đó có một số loài
nhƣ loài Hổ
(Panthera tigris), Báo hoa mai (Panthera pardus), Báo lửa
(Catopuma temminckii), Cầy mực (Arctictis binturong)… Đây là những lồi
trƣớc đây có số lƣợng lớn phân bố ở khắp các vùng rừng núi nhƣng đến nay số
lƣợng đã bị giảm sút nghiêm trọng. Tây Bắc là vùng sống của nhiều lồi thú ăn
thịt. Nơi khơng chỉ đa dạng về thành phân lồi thú ăn thịt mà cịn cả sinh cảnh
sống của các loài. Hứa hẹn nhiều tiềm năng trong việc bảo tồn các loài thú.
1.3. Sơ lƣợc ứng dụng Gis trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.
1.3.1. Trên thế giới
Từ cuối những năm 70 trên thế giới đã có những đầu tƣ vào phát triển và
ứng dụng máy tính trong bản đồ, đặc biệt là ở Bắc Mỹ. Ở châu Âu công nghệ
này phát triển ở một số nƣớc Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Mỹ.... Ở Châu Á, GIS tập
trung ở các nƣớc Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan....
Ứng dụng của GIS tập trung vào các lĩnh vực: Mơi trƣờng, Khí tƣợng
thủy văn, Nơng nghiệp, Lâm nghiệp. Điển hình nhƣ dự án “Thành lập bản đồ
động vật có xƣơng sống tại Đài Loan” của tác giả Pei – Fen Lee, Ja – En Sheu,
Chien – Chao Chen (2011) thuộc khoa Động vật, Trƣờng Đại học quốc gia Đài
Loan. Dự án đã thành lập bản đồ đa dạng sinh học của các lồi động vật, xác
định mơ hình phân bố của các loài động vật, nhằm phục vụ cơng tác quản lý bảo
tồn các lồi động vật trƣớc tình trạng nguồn tài nguyên đang bị suy giảm mạnh
nhƣ hiện nay.
Với những ứng dụng rộng rãi, GIS đã trở thành công nghệ quan trọng,
cùng với xu thế phát triển nhƣ hiện nay. GIS không chỉ dừng lại ở các quốc gia
đơn lẻ mà cịn mang tính tồn cầu hóa.
1.3.2. Ở Việt Nam
GIS ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn trong các lĩnh vực quản lý tài
nguyên thiên nhiên với một số cơng trình nghiên cứu nhƣ: “Cơng nghệ viễn
8
thám và GIS trong bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Hoàng Liên”,
Viện hàn Lâm khoa học Việt Nam chủ trì, “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
thơng tin quản lý, giám sát tài nguyên ở vườn quốc gia và một số khu bảo tồn
thiên nhiên khu vực Tây Bắc bằng cơng nghệ viễn thám và GIS có sử dụng ảnh
VNREDSat-1” do Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật chủ trì, “Ứng dụng Gis
trong quản lý đa dạng các loài nấm”, Trần thị Kim Hồng (2013). “Xây dựng
bản đồ các lồi Thú móng guốc”, Lƣơng Văn Đức – Đại học Quảng Bình
(2008)....
1.3.3. Sự cần thiết Gis về vấn đề nghiên cứu
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống quản lý khơng gian và thuộc tính
nhờ sự giúp đỡ của máy tính với mục đích là lƣu trữ, hợp nhất, mơ hình hóa,
phân tích và mơ tả đƣợc dữ liệu. GIS là sự hội tụ các lĩnh vực cơng nghệ và kỹ
thuật làm bản đồ, nó đƣợc gọi là cơng nghệ xúc tác vì tiềm năng to lớn của nó
đối với phạm vi các ngành có liên quan khơng chỉ làm việc với khơng gian mà
cịn cả dữ liệu thuộc tính ứng dụng GIS chúng ta sẽ đạt đƣợc các kết quả sau:
- Nhanh chóng thu thập đƣợc nhiều thơng tin, phân tích chúng và lập báo
cáo cho mọi nhu cầu của công tác quản lý.
- Tạo khả năng lƣu trữ và xử lý số liệu, cải tiến, truyền thông tin.
- Hạn chế sử dụng bản đồ in trách tác hại làm giảm chất lƣợng dữ liệu.
- Ln có sẵn sản phẩm phục vụ mục đích mới (nhƣ bản đồ, báo cáo,
thơng tin, số liệu).
- Trích xuất dữ liệu về đặc điểm sinh học sinh thái của các lồi cụ thể.
Với những lợi ích nhƣ vậy của GIS cũng nhƣ các ngành khác, ngành lâm
nghiệp cũng đã bƣớc đầu nghiên cứu và phát triển ứng dụng GIS. Nhƣng cũng
chỉ có những cơng trình nghiên cứu và ứng dụng với tài ngun thực vật, cịn
các cơng trình ứng dụng về động vật cịn hạn chế. Vì thế đề tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố đa dạng sinh học cho nhóm lồi thú
ăn thịt ở khu vực Tây Bắc”. Là một sản phẩm có tính chất phát triển của GIS
trong lĩnh vức Quản lý tài nguyên thiên nhiên, góp phần hỗ trợ rất lớn cho công
tác quản lý, bảo tồn và phát triển sinh vật.
9
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu phân bố đa dạng sinh học của nhóm lồi thú ăn
thịt tại khu vực Tây Bắc – Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho cơng tác quản lý và
bảo tồn khu hệ thú tại khu vực Tây Bắc – Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng bản đồ phân bố đa dạng sinh học của nhóm loài thú ăn thịt tại
khu vực Tây Bắc – Việt Nam.
- Xác định các khu vực tiềm năng phục vụ công tác quản lý và bảo tồn.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thú ăn thịt (thuộc các 6 họ của Bộ ăn thịt) tại khu vực Tây Bắc Việt
Nam.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Thời gian từ: 22/1/2016 – 31/5/2016.
-
Địa điểm nghiên cứu: khu vực Tây Bắc Việt Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và xây dựng dữ liệu về phân bố của các loài thú ăn thịt tại khu
vực Tây Bắc.
- Xây dựng bản đồ phân bố đa dạng sinh học của các lồi thú ăn thịt tại
khu vực Tây Bắc.
- Tính đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Kế thừa có chọn lọc từ các tài liệu liên quan
- Các thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội: dân số, lao
động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác....
10
- Các loại bản đồ hiện trạng rừng.
- Sử dụng các báo cáo tài liệu có liên quan, đƣợc cơng bố trƣớc đó.
* Thu thập và xây dựng dữ liệu về phân bố của các loài thú
Thu thập số liệu về đặc điểm sinh học sinh thái của các loài thú ăn tại khu
vực Tây Bắc. Kết quả điều tra đƣợc ghi lại trong mẫu biểu sau.
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra đặc điểm sinh học sinh thái của loài
Sinh cảnh ƣa thích
M
T
TT
Tên
S
phổ
thơng
T
Tên
khoa
học
Tác
T
giả
&
năm
cơng
bố
lớp
L
Bộ
B
Họ
H
Rừng
giàu
R
Rừng
nghèo
R
(
(
(1)
(2)
..…
Dân
.
cƣ
(16)
D
Đất
ngồi
LN
(
Mơ
Đtả
sinh
cảnh
theo
tài
(
liệu
Đặc
điểm
hình
thái
Đ
Tài
liệu
tham
khảo
(17)
1
2
Từ mẫu biểu 01 đề tài tổng hợp đƣợc danh sách các lồi thú có mặt tại
khu vực Tây Bắc và thống kê trong bảng sau.
Bảng 2.1. Đa dạng thú ăn thịt tại khu vực Tây Bắc
TT
Họ
Tên khoa học
Số loài
Tỷ lệ %
* Xây dựng bản đồ phân bố đa dạng sinh học của nhóm lồi thú ở Việt Nam
Bản đồ đa dạng sinh học đƣợc xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của 2 phần
mềm Mapinfo và Arcgis. Các bản đồ thể hiện sự biến động về tổng số lƣợng lồi
thú theo khơng gian ở Việt Nam. Các ô lƣới (500m x 500m) sẽ đƣợc tạo ra trên
phần mềm Mapinfo.
Cụ thể:
11
T
- Mở file dữ liệu vùng phân bố của các lồi thú ăn thịt tại khu vực Tây
Bắc.
Trên thanh cơng cụ Runmapbasic program chọn cơng cụ Creat grid.
Qt tồn bộ vùng phân bố để tạo lƣới trong hộp thoại Grid mater.
Trong hộp thoại Grid
Maker: Xác định khoảng
cách giữa các ô lƣới là 500
mét.
Kết quả tạo ra đƣợc
ơ lƣới nhƣ hình. Với tổng
số ô đƣợc tạo ra là 170.893
ô lƣới.
Trong các ô lƣới sẽ đƣợc tạo bảng CSDL thể hiện mức độ đa dạng các
lồi. Mỗi ơ lƣới sẽ có trƣờng CSDL gồm tổng số các lồi có vùng phân bố trong
ơ đó và tên của các lồi. Để cập nhật đƣợc tổng số loài, tác giả sử dụng lệnh
update trong Mapinfo dựa trên mối quan hệ không gian giữa các vùng phân bố
của lồi và ơ lƣới. Với lồi có phân bố trùng với các ô lƣới, dữ liệu của lồi sẽ
đƣợc cập nhật với dữ liệu bằng 1, khơng trùng với ô lƣới dữ liệu sẽ đƣợc cập
nhật với dữ liệu bằng 0. Tổng tất cả những giá trị bằng một chính là sự đa dạng
về lồi tại mỗi ô lƣới. Việc cập nhật các dữ liệu trên dựa vào sự hỗ trợ của phần
mềm MapBasic.
12
Hình 2.1. Dữ liệu thuộc tính của các ơ lƣới trong bản đồ phân bố đa
dạng sinh học
Sau khi cập nhật dữ liệu về phân bố của từng loài. Dựa vào chức năng cập
nhập trong Mapinfo tổng số loài trong mỗi ô lƣới sẽ đƣợc cập nhật vào trƣờng
dữ liệu tổng số.
Chuyển dữ liệu về phân bố đa dạng sinh học từ Mapinfo sang ArcGis để
biên tập bản đồ qua các bƣớc sau: Tools/ Universal Translator/ Universal
Translator.
Bản đồ đa dạng các loài thú ăn thịt tại khu vực Tây Bắc sẽ đƣợc biên tập
trên phần mềm Arcgis.
Chuyển bản đồ sang dạng Raster và Phân loại (Classify) đa dạng loài
thành các mức độ khác nhau. Thực hiện tính tổng diện tích về các mức độ đa
dạng tại vùng nghiên cứu, với sự trợ giúp của công cụ Raster Calculator.
13
Hình 2.2. Phân lồi các mức độ đa dạng lồi dữ liệu vùng phân bố của loài
Dựa vào sự đa dạng loài tại khu vực nghiên cứu, đề tài chia thành 5 mức
độ nhƣ sau:
Bảng 2.2. Phân mức mức độ đa dạng
Số loài
Mức độ đa dạng
13- 17
Rất thấp
17- 21
Thấp
21 - 22
Trung bình
22- 24
Cao
24 - 30
Rất cao
Thực hiện tính tổng diện tích về các mức độ đa dạng tại vùng nghiên cứu,
với sự trợ giúp của công cụ Raster Calculator: Arctoolbox/ spatial Analyst tool/
Map Algebra/ Raster caculator.
Diện tích các mức đa dạng sinh học các lồi thú ăn thịt bằng cơng thức
Diện tích = Count* 0.01*0.01
Trong đó: 0.01*0.01 chính là size các pixel raster (m)
Count là số ô giống nhau về mức đa dạng loài
14
Diện tích của các mức độ đa dạng sẽ đƣợc tính bằng cách cộng dồn vùng
diên tích tại cái ơ có số lồi thú ăn thịt nhƣ trong bảng phân mức mức độ đa
dạng.
Biên tập bản đồ đa dạng sinh học hồn chỉnh.
* Xây dựng tính năng chiết xuất dữ liệu các loài thú ăn thịt từ bản đồ đa dạng
sinh học
Dựa trên bản đồ đa dạng sinh học, luận văn sẽ tạo ra ứng dụng truy xuất
CSDL về các loài thú dựa trên phần mềm Mapinfo.
Cụ thể gồm các bƣớc sau:
Lập biểu mẫu thông tin về tất cả các lồi có mặt tại khu vực nghiên cứu
có tại mỗi ơ lƣới.
Bảng 2.3. Danh sách các lồi có vùng phân bố trong mỗi ô lƣới trên bản đồ
đa dạng sinh học
STT
Tên ơ
lƣới
Tên
lồi
Tên khoa
học
Tên tác giả
và năm cơng
bố
1
2
...
15
Lớp
Bộ
Họ
Đƣờng
dẫn
Để xuất đƣợc ra các thơng tin về lồi tại có mặt trong bản đồ đa dạng sinh
học. Luận văn đã tổng hợp bảng dữ liệu có dạng nhƣ bảng 03 và lƣu lại trong 1
thƣ mục riêng.
Để thực hiện đƣợc tính năng trích xuất dữ liệu, luận văn sử dụng công cụ
Hyperlinks trong phần mềm ArcGis.
Cần thực hiện các bƣớc sau:
Trong Arcgis mở bảng CSDL thuộc tính của lớp lƣới bản đồ đa dạng sinh
học tạo 1 trƣờng mới (Link). Tại trƣờng Link của mỗi ô ta viết đƣờng dẫn đến
bảng dữ liệu.
Để sự dụng đƣợc chức năng
Hyperlink cần kích hoạt chức năng
này trên thẻ Display,lớp CSDL chứa
các ơ lƣới trên bản đồ đa dạng sinh
học. Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Layer properties/ Display/ click
chọn hiện thị chức năng Hyperlink
nhƣ hình
Sau khi kích hoạt chức năng Hyperlink. Khi lựa chọn và cơng cụ
Hyperlink và tích chọn vào ơ lƣới đã cập nhật đƣờng link. Trên màn hình máy
tính sẽ hiển thị đƣờng dẫn đến bảng dữ liệu về đa dạng lồi của ơ lƣới. Bảng dữ
16
liệu sẽ cũng cấp cho chúng ta các thông tin cụ thể về lồi tại ơ lƣới ta vừa click
chọn.
Với việc thực hiện nhƣ trên ta có thể tìm kiếm đƣợc thông tin của tất cả
các ô lƣới đã đƣợc gắn kết đƣờng link.
17
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Tây Bắc là một vùng lãnh thổ rộng lớn nằm ở phía Bắc của Việt Nam, là
một vùng cao, dốc và chia cắt mạnh mẽ nhất cả nƣớc “miền đất của những núi
và cao nguyên”. Đây là nơi có nhiều tiềm năng giàu có chƣa đƣợc khai thác và
sử dụng hợp lí nhƣ tiềm năng thủy điện, khống sản, nơng lâm nghiệp.
Vùng Tây Bắc gồm 4 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình lấy
sơng Hồng làm ranh giới. Với diện tích trên 3,7 triệu ha với gần 3 triệu dân.
Tây Bắc có tọa độ địa lý: vĩ độ
đến
đến
; kinh độ
. Về tiếp giáp phía Bắc giáp Vân Nam (Trung Quốc);
phía Tây và Tây Nam giáp Phong Sa Lỳ - Sầm Nƣa (Lào); phía Đơng giáp tỉnh
Lào Cai, n Bái, Phú Thọ; phía Nam và Đơng Nam giáp các tỉnh Hà Tây, Ninh
Bình, Thanh Hóa. Đại bộ phận lãnh thổ thuộc phạm vi lƣu vực sông Đà thuộc
phạm vi nƣớc ta.
3.2. Đặc điểm các thành phần tự nhiên
3.2.1. Địa chất kiến tạo
Lịch sử địa chất kiến tạo vùng Tây Bắc rất phức tạp và có nhiều biến động
bắt đầu từ >500 triệu năm trở về trƣớc và còn tiếp diễn đến hiện tại. Việt Nam
nằm ở phần Đông Nam của mảng lục địa Âu – Á, nơi tiếp xúc với mảng lục địa
Ấn Độ - Australia và mảng đại dƣơng Thái Bình Dƣơng. Các hoạt động kiến tạo
diễn ra liên tục lúc mạnh lúc yếu suốt từ thời Tiền Cambri đến Tân Kiến Tạo.
Vào thời kì nguyên sơ, khối vỏ lục địa ban đầu bị phá hủy, tồn miền
chìm ngập dƣới biển lúc đó chỉ có một số đỉnh núi cao của dãy Hồng Liên Sơn
và cánh cung sơng Mã là nổi lên trên mặt biển. Chế độ biển kéo dài hàng trăm
triệu năm. Phần trung tâm và Đông Nam của vùng chịu ảnh hƣởng của sự sụt
lún mạnh mẽ hình thành các tầng đá vơi đá phiến ở Lai Châu, Thuận Châu (Sơn
18
La) hạ lƣu sơng Đà, sơng Mã, khu vực Hồng Liên Sơn. Vào cuối đại Cổ sinh,
dãy Hoàng Liên Sơn và sông Mã đƣợc nâng lên.
Khu vực Tây Bắc về cơ bản đƣợc hình thành vào đại Trung sinh, đặc biệt
sau vận động tạo núi Indoxini vào kỉ Trias cách đây 225 – 180 triệu năm. Vận
động tạo núi này bao chiếm toàn bộ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam nhƣng xảy ra
mạnh nhất trong địa máng sông Đà. Quá trình sụt lún ở võng sơng Đà tạo ra sự
lắng đọng 1 hệ tầng dày các thành tạo lục nguyên cacbonat. Khi pha uốn nếp
xảy ra vào Trias muộn thì thấy có hiện tƣợng chờm nghịch mạnh kèm theo xâm
nhập ganitoit. Do 2 bờ của địa mảng tiến gần lại nhau trầm tích trong địa máng
uốn lên thành những nếp uốn khổng lồ kèm theo hàng loạt đứt gãy chờm nghịch
làm đá vơi tầng giữa có tuổi cổ hơn lại nằm chờm lên đá phiến – đá vơi tầng trên
có tuổi trẻ hơn (gặp ở Sơn La) ở vùng sông Đà nơi có đứt gãy sâu thì có đá xâm
nhập và phun trào mafic.
Đến giai đoạn Tân Kiến Tạo, cách đây 65 triệu năm khu vực Tây Bắc lại
chịu ảnh hƣởng của vận động tạo núi Himalaya. Vận động này nâng lên khơng
đều mạnh ở phía sâu trong lục địa, đồng thời với hoạt độn nâng lên thì sự sụt sâu
làm tăng cƣờng độ chia cắt của bề mặt tạo ra sự phân dị mới trong địa hình Tây
Bắc. Miền Tây Bắc đƣợc nâng lên với biên độ khá lớn, các dãy núi trùng với
trục uốn nếp cổ, còn các thung lũng chân núi chạy theo đƣờng đứt gãy cổ sinh.
Vùng nâng lên mạnh nhất tạo nên các núi trung bình và núi cao >1500m nhƣ
Hồng Liên Sơn, cánh cung sông Mã. Hiện tƣợng nâng sụt diễn ra không liên
tục mà theo từng đợt. Nham thạch trong khu vực Tây Bắc gồm đầy đủ các loại
bao gồm: trầm tích biến chất, macma, phun xuất Riolit, đá biến chất có ở tả ngạn
sơng Đà, các lọai trầm tích sa diệp phân bố nhiều ở hữu ngạn sơng Đà, trầm tích
đá vơi chủ yếu ở hữu ngạn sông Đà.
Ngày nay ở khu vực Tây Bắc các vận động Tân kiến tạo vẫn tiếp tục diễn
ra các vận động nâng cao và hạ có cƣờng độ và hƣớng thay đổi theo từng địa
phƣơng. Các hoạt động phun trào và mạch phun nƣớc nóng, các đợt động đất
mạnh nhất so với các miền khác trong cả nƣớc. Các q trình bồi tụ và bóc mòn
19
cũng mạnh hơn, hoạt động macma vẫn tồn tại. Các trận động đất vẫn tiếp tục
xảy ra nhƣ trận động đất ngày 1/11/1935 tại Điện Biên. Ngƣời ta ví Điện biên
nhƣ cái “rốn” của động đất ở Việt Nam.
3.2.2. Địa hình
Tây Bắc là vùng núi, cao ngun hiểm trở có mức độ chia cắt mạnh nhất
nƣớc ta. Đó chính là hệ quả của quá trình phát triển địa chất kiến tạo. Địa hình
Tây Bắc rất phức tạp. Phía đơng và đơng bắc là khối núi Hồng Liên Sơn; phía
tây và tây nam là dãy núi Sông Mã nằm giữa 2 khối núi khổng lồ là 1 dải núi đá
vôi chạy liên tục từ Phong Thổ đến Lạc Thủy (Hịa Bình). Ở Tây Bắc núi và cao
nguyên chiếm 4/5 diện tích lãnh thổ, các dãy núi và cao nguyên đều chạy song
song nhau theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam trừ ở phía cực tây có nhiều mạch
núi rẽ theo hƣớng Đơng Bắc.
Ở phía Đơng và Đơng Bắc của Tây Bắc là dãy núi cao Hoàng Liên Sơn đồ
sộ nằm thành 1 khối chắc nịch dài 180 km từ biên giới Trung Quốc đến Vạn
Yên rộng 30 km, trong đó chỉ có một nơi hạ thấp xuống đến 1.069m ở đèo Khau
Cọ. Các đỉnh núi đều cao từ 2.800m – trên 3.000m. Trong đó có đỉnh
Phanxipang cao nhất (3.143m). Dãy núi Hoàng Liên Sơn chạy dài liên tục thành
một dải theo hƣớng Tây Bắc – Đơng Nam có đỉnh sắc nhọn nhƣ răng cƣa. Tuy
nhiên trong khu vực núi cũng có những bán bình ngun khá bằng phẳng. Dƣới
chân dãy Hồng Liên Sơn là những bồn địa Than Uyên, Nghĩa Lộ ,Quang Huy.
Vùng núi Hồng Liên Sơn cịn có nhiều thung lũng sơng mở rộng trong
đó đất phù sa khá màu mỡ nhƣ thung lũng Mƣờng Hum, thƣợng lƣu sông Nậm
Tà.
Về phía Tây và Tây Nam của vùng Tây Bắc lại là những núi trung bình,
đó là dãy núi sơng Mã dài 500 km tỏa rộng sang cả Sầm Nƣa (Lào) và lan đến
tận Thanh Hóa. Ở đây có nhiều đỉnh cao 1.800m với đỉnh Pu-đen-đinh
1.886m, Pu-sam-sao 1.897m. Trong khu vực có nhiều nền móng cổ nhiều đứt
gãy đắc biệt là đứt gãy Lai Châu – Điện Biên. Địa hình ở đây khá đồng nhất
20
với mạng lƣới xâm thực dày, khe sâu sƣờn dốc, có xen một số bề mặt bằng
phẳng rộng nhƣ Mƣờng Nhé.
Nằm giữa 2 khối núi khổng lồ kể trên là một dãy núi đá vôi xen núi sa
diệp thạch chạy liên tục từ Phong Thổ qua Sìn Hồ, Tuần Giáo (Lai Châu), Thuận
Châu, Mai Sơn, Yên Châu (Sơn La) về n Lạc, Lạc Thủy (Hịa Bình).
3.2.3. Khí hậu
Vùng Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hƣởng của chế độ gió mùa.
Do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hƣởng của mƣa bão biển Đông trong mùa hè
và của gió mùa Đơng bắc trong mùa đơng ít hơn các nơi khác thuộc Đông Bắc
và Đồng bằng Bắc Bộ.
Chế độ gió mùa có sự tƣơng phản rõ rệt. Mùa hè với gió mùa Tây Nam,
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, thời tiết nóng ẩm, mƣa nhiều. Mùa đơng với gió
mùa Đơng Bắc, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có thời tiết lạnh, khơ
và ít mƣa. Các tháng 4 và tháng 10 là những tháng giao thời giữa 2 mùa.
Các hồn lƣu gió mùa ảnh hƣởng tới Tây Bắc là hệ thống gió mùa Đơng
Bắc Á, hệ thống gió mùa Đơng Nam Á, hệ thống gió mùa Nam châu Á. Các
hồn lƣu gió mùa đã chi phối mọi diễn biến của thời tiết và khí hậu vùng Tây
Bắc với những đặc trƣng cơ bản sau đây:
Về chế độ nhiệt, tháng nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 8, lạnh nhất tháng
11-12. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm ở vùng cao nguyên và núi cao lớn hơn ở
các thung lũng. Do có dãy Hồng Liên Sơn chắn gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ
mùa đơng ở Tây Bắc thƣờng cao hơn Đông Bắc từ
(ở cùng độ
cao)….Trái lại mùa hè ở Tây Bắc đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn, do ảnh
hƣởng sớm và nhiều hơn của áp thấp nóng phía tây.
Về chế độ gió, mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc, gió Bắc và Tây Bắc; mùa
hè có gió mùa Tây Nam, gió Tây, gió Đơng và gió Nam. Ngồi ra cịn xuất hiện
gió xốy, gió khu vực. Tốc độ gió bình qn hàng năm thấp (từ 0,5 – 2,4 m/s);
tốc độ gió mạnh nhất là 28m/s trong điều kiện có giơng bão hoặc gió xoáy địa
21
hình.… song mức độ gây hại khơng lớn thƣờng xun xuất hiện trong thời gian
ngắn và trên diện hẹp.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình hàng năm của Tây Bắc biến động không lớn,
thƣờng từ 78 – 93% ở các tiểu vùng có độ chênh lệch từ 2 – 5 %.
Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất từ 87 – 93% ở Mƣờng Tè (vào tháng 7)
và 86% ở Hịa Bình (vào tháng 8,9). Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất từ 71 –
77% ở Mƣờng Tè (tháng 3,4) và Hòa Bình (vào tháng 4,5). Độ ẩm tối thiểu tuyệt
đối là 12 – 15 % vào các tháng 1 – 3. Độ ẩm tối đa tuyệt đối có thể đạt 100.
Lƣợng bốc hơi bình quân hằng năm từ 660 – 1.100mm.
Khu vực Tây Bắc có lƣợng mƣa lớn, bình qn từ 1.800 – 2.500mm/năm.
Do ảnh hƣởng của địa hình (các dãy núi cao) mà lƣợn mƣa trên một số khu vực
có khác nhau: 2.400 – 2.800mm ở Mƣờng Tè, Sìn Hồ; 1.800 – 2.000mm ở
Phong Thổ ; 1.600 – 1.800 ở cao nguyên Sơn La, Mộc Châu….
Lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm thƣờng tập trung vào các
tháng mùa hè, chiếm 78 – 85% lƣợng mƣa cả năm. Tháng 6, 7 có lƣợng mƣa lớn
nhất (>300mm /tháng). Tổng số ngày mƣa trung bình trong năm biến động từ
114 – 118 ngày.
Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt ở Tây Bắc là gió Lào, gió địa phƣơng.
Đây là loại gió nóng khô, gây hạn hán, hỏa hoạn, làm trở ngại cho sản xuất và
sinh hoạt. Mƣa đá thƣờng xuyên xuất hiện trong mùa hè, sƣơng muối và băng
giá thƣờng xuất hiện trong mùa đơng.
3.2.4. Thủy văn
Tây Bắc có mạng lƣới sơng ngịi đặc nhƣng khơng có nhiều sơng lớn.
Nhìn chung hƣớng sơng suối thƣờng trùng với hƣớng kiến tạo cịn các sơng nhỏ
thƣờng thẳng góc với sơng chính. Đại bộ phận lịng sơng cao hơn mặt biển 100 –
200m có nơi đến 500 – 600m. Vì vậy sơng ngịi Tây Bắc thƣờng đào lịng mạnh
trắc diện hẹp, sơng suối hầu nhƣ khơng có bồi tụ, lịng suối đầy những tảng đá
lớn, các suối đều ngắn và đều đổ thẳng xuống những con sơng chính lắm thác
nhiều ghềnh. Tây Bắc có 4 hệ thống sơng chính: Sơng Đà, Sơng Mã, Sơng Mê
22
Cơng và Sơng Đáy. Trong đó hệ thống sơng Đà lớn nhất cịn các hệ thống sơng
khác chỉ nằm trên đất Tây Bắc 1 phần nhỏ hoặc là thƣợng nguồn sông Mã, hoặc
là thƣợng nguồn sông suối hoặc là phụ lƣu của sông Đáy.
Sông Đà bắt nguồn từ độ cao 1.500m thuộc Vân Nam (Trung Quốc).
Sông chảy vào Việt Nam ở địa phận huyện Mƣờng Tè (Lai Châu) đổ vào sông
Hồng ở Trung Hà. Sông Đà là phụ lƣu lớn nhất của sơng Hồng với chiều dài
1.010km và diện tích lƣu vực 52.900
. Trong địa phận Viêt Nam sông Đà
dài 570km với diện tích lƣu vực 26.800
(chiếm 50% diện tích tồn lƣu vực).
Sơng Đà góp 47% tổng lƣợng nƣớc cho sông Hồng tại Sơn Tây. Sông Đà chảy
trên 1 miền đồi núi dốc các phụ lƣu cấp 1 thƣờng bắt nguồn từ núi cao trên
1.000m vì vậy phần thƣợng lƣu rất dốc, trắc diện dọc thẳng đứng, độ dốc chính
của lịng sơng bình qn lên tới 71cm/km. Hệ thống sơng Đà gồm 187 sông suối
lớn nhỏ.
Sông Mã chảy ở phần Tây Nam của miền: chiều dài 512km, diện tích lƣu
vực 35.776
. Lịng sơng ở thƣợng và trung, hẹp và sâu, nhiều ghềnh đá cắt
ngang chỉ mở rộng ở châu thổ Thanh Hóa. Sơng Mã có 17 phụ lƣu, lƣu vực ít
dốc hơn, độ chia cắt sâu. Các sƣờn trực tiếp đổ vào lịng sơng là 40 – 100m
.
Ngồi ra sơng chảy trên các cao nguyên ở Tây Bắc thƣờng nhỏ và ít
nƣớc.
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.3.1. Đặc điểm dân số
Tây Bắc là vùng có mật độ dân cƣ thƣa thớt so với các khu vực khác trong
cả nƣớc. So với khu vực Đông Bắc, vùng này đƣợc khai thác muộn hơn, dân cƣ
trong vùng chủ yếu là các dân tộc ít ngƣời, trong đó tiêu biểu là ngƣời Thái,
ngƣời Mƣờng, ngƣời H’Mơng…. Nhìn chung trình độ văn hóa cịn thấp.
* Các dân tộc chính ở Tây Bắc
Ngƣời Mƣờng chiếm 1,2 % dân số cả nƣớc, cƣ trú thành một dải vòng
cung giữa địa cực ngƣời Việt và ngƣời Thái, từ Nghĩa Lộ về Hịa Bình lan sang
23
miền tây Thanh Hóa và Nghệ An, ngƣời Thái chiếm 1,3 % dân số cả nƣớc. Địa
bàn cƣ trú của họ kéo dài từ hữu ngạn sông Hồng tới thƣợng du Thanh Hóa,
Nghệ An.
Ngƣời Thái định cƣ tại các vùng thung lũng và dựng làng ở trên những
cánh đồng rộng giữa núi nhƣ Mƣờng Thanh, Nghĩa Lộ….
Trong vùng cịn có ngƣời H’ Mông định cƣ và hoạt động ở các sƣờn núi
với độ cao >1500m sát biên giới phía Bắc đến thƣợng du Thanh Hóa, Nghệ An.
Thuộc ngữ hệ H’ Mơng – Dao cịn có dân tộc Dao, cƣ trú ở độ cao 700 – 1000m.
Ngƣời H’ Mông vá ngƣời Dao là những dân tộc sống trên “mái nhà” của các tỉnh
miền Bắc.
* Mật độ dân số
Mật độ dân số tồn vùng rất thấp và khơng đồng đều. Nơi tập trung đông
nhất là các thị xã, thị trấn, các điểm dân cƣ tập trung, các thị tứ và trên các trục
đƣờng giao thông. Trái lại ở các khu vực núi cao, đƣờng giao thơng ít, đi lại khó
khăn… thƣờng chỉ có các dân tộc ít ngƣời sinh sống nên mật độ dân cƣ thấp.
Bình qn mật độ dân cƣ tồn vùng là 61 ngƣời/
. Mật độ dân số tăng
dần từ vùng cao xuống vùng thấp, từ vừng khu vực đi lại khó khăn đến những
nơi có đƣờng giao thơng đi lại thuận tiện.
3.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống đô thị
Hệ thống đô thị của vùng với 4 thị xã là Điện Biên Phủ, Lai Châu, Sơn
La, Hịa Bình. Diên tích các đơ thị trên là 596,7
, dân số 178,6 nghìn ngƣời
(1997). Hệ thống đơ thị tuy ít nhƣng hiện tại và tƣơng lai chúng sẽ là những
trung tâm tạo sức phát triển cho cả vùng.
* Hệ thống các tuyến trục giao thơng
Các tuyến trục giao thơng Tây Bắc chỉ có 2 loại hình vận tải chính là
đƣờng thủy và đƣờng bộ, ngồi ra cịn có đƣờng khơng nhƣng ý nghĩa bị hạn
chế.
24
Mạng lƣới đƣờng bộ đƣợc phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Nhƣng so với cả nƣớc vùng này có mật độ thấp nhất (0,056km/
) phân bố lại
không đều do đặc thù của vùng núi cao hiểm trở.
Các tuyến đƣờng đã có hầu hết chất lƣợng kém, chỉ có 4,5% đƣờng quốc
lộ đạt tiêu chuẩn từ cấp 3 đến cấp 5 đồng bằng, 0,8% đƣờng cấp 2 miền núi,
33,1% đƣờng cấp 4 miền núi, 47,3% đƣờng cấp 5 và 14,3% đƣờng cấp 6 miền
núi.
Tồn vùng Tây Bắc cịn 64 xã trên tổng số 526 xã chƣa có đƣờng ơ tơ, đặc
biệt có 44 xã chƣa có đƣờng dân sinh.
3.4. Tài nguyên rừng
Rừng khu vực Tây Bắc có nhiều loại động, thực vật quý hiếm và có các
khu rừng đặc dụng có giá trị nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch sinh thái
trong tƣơng lai. Diện tích rừng tồn khu vực 2259.459 ha, trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 1.906 ha, rừng trồng là 353.739 ha. Độ che phủ của rừng đạt 45
% năm 2008. Toàn vùng 3 vƣờn quốc gia: Bà Vì, Hồng Liên, Cúc Phƣơng và
10 khu Bảo tồn thiên nhiên: Mƣờng Tè, Mƣờng Nhé, Sốp cộp, Nà Hầu, Phu
Canh....Có Khu BTTN Mƣờng Nhé đƣợc coi là một trong nhƣng Khu BTTN lớn
nhất Việt Nam và có 1 VQG đƣợc cơng nhận là Khu BTTN ASEAN. Đây là
những địa bàn còn lƣu giữ bảo vệ các nguồn gen động, thực vật quý hiếm của
vùng Tây Bắc. Cần có chính sách ƣu tiên bảo vệ các nguồn tài nguyên quý giá
này.
25