LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2013 - 2017 và nhằm tạo điều kiện cho sinh viên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, theo nguyện vọng và đƣợc sự đồng ý
của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp, “Nghiên cứu đặc điểm
hệ thực vật tại xã Lục Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình. Nhân dịp này tôi xin cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên
hƣớng dẫn TS. Vương Duy Hưng, ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích, chỉ dẫn
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ, nhân viên tại UBND xã Lục Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang và ngƣời dân nơi đây đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hồn thành khóa luận. Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln
động viên ủng hộ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, năng lực và kinh nghiệm của
bản thân tơi cịn nhiều hạn chế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học cũng nhƣ chƣa có nhiều kinh nghiệm tiếp xúc thực tiễn và thu thập
thơng tin nên đề tài khó tránh đƣợc những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc
các ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và bạn bè để khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bến
Trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam
Khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh ắc Giang
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bến
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
tài nguyên thực vật tại khu vực này
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thành phần, tính đa dạng sinh học của hệ thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng bảo tồn hệ tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn hệ thực vật.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tiến hành những nội dung sau, Lập
danh lục thực vật, đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật, nghiên cứu các yếu tố
địa lý của hệ thực vật, phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật, phân tích
quan hệ với các hệ thực vật khác, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực
vật.
6. Kết quả nghiên cứu
Hệ thực vật của xã Lục Sơn gồm 348 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc
260 chi, 109 họ trong 4 ngành (ngành Thông đất, Dƣơng xỉ, Thông,Ngọc Lan).
Trong đó, ngành Ngọc lan –Magnoliophytalà ngành đa dạng nhất với tổng số
333 loài, 246 chi của 96 họ, ngành Dƣơng xỉ - Polypodiophyta có số lƣợng ít
hơn với 11 lồi, 10 chi, 9 họ, ngành Thông và ngành thông đất đều có số lƣợng
ít nhất gồm 2 lồi, 2 chi, 2 họ.
Hệ thực vật tại xã Lục Sơn mang tính chất của thực vật nhiệt đới, có sự đa
dạng về họ, chi thực vật, 45 họ đơn lồi. có 6 loài trong Sách Đỏ Việt Nam và 4
loài quý hiếm trong Nghị định 32 của Chính phủ và đều thuộc nhóm IIA, 535
lƣợt cây có cơng dụng khác nhau trong đó nhóm cây thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất
với 286 loài chiếm 53,66% tổng số loài của khu vực nghiên cứu
Hệ thực vật tại xã Lục Sơn có yếu tố địa lý nhiệt đới châu Á chiếm ƣu thế
với 267 loài 76,72% các yếu tố của hệ.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật tại xã Lục Sơn nhƣ sau:
SB = 84,77Ph + 4,89Cr+ 4,31Hm + 3,16T.+ 2,87Ch
Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất:
SB = + 33,91Mi + 18,39Na + 16,09Me + 6,09Lp + 6,32Mg + 1,15Pp +
0,86Ep + 0,86Suc
Hệ thực vật xã Lục Sơn và hệ thực vật tại xã Đồng yên có giá trị S = 0,18
đạt giá trị gần 1 thể hiện mối quan hệ giữa hai hệ thực vật là cao hay mối quan
hệ của hai hệ thực vật chặt chẽ với nhau Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên
của hai khu vực gần giống nhau nên thành phần loài cũng gần giống nhau.
- Đề tài đã đề xuất đƣợc 4 giải pháp, (1) Giải pháp về kỹ thuật, (2) Giải
pháp tuyên truyền, (3) giải pháp kinh tế, (4) giải pháp quản lý.
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 3
1.1. Nghiên cứu thực vật trên thế giới ............................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam.............................................................................. 6
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Bắc Giang .................................................................. 14
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 16
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp......................................................................................... 19
CHƢƠNG 3.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 27
3.1.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu........................................................................................................................ 27
3.1.4. Hệ thống thủy văn .................................................................................................... 28
3.1.5. Thổ nhƣỡng ............................................................................................................... 28
3.1.6. Tài nguyên rừng ....................................................................................................... 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................... 29
3.2.1. Dân số, dân tộc, phân bố dân cƣ........................................................................... 29
3.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ....................................................................... 30
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33
4.1. Danh lục các loài thực vật tại xã Lục Sơn ............................................................. 33
4.2. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ................................................................... 33
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành ......................................................................... 33
4.2.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan .............................................................. 34
4.2.3. Đánh giá đa dạng các taxon dƣới ngành ............................................................ 36
4.2.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ........ 43
4.2.5. Các loài có ích tại khu vực nghiên cứu............................................................... 44
4.3. Các yếu tố địa lý hệ thực vật ở xã Lục Sơn .......................................................... 46
4.4 Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật .......................................................... 47
4.4.1 Phân tích về phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu ........................................ 47
4.4.2 So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ............................................ 49
4.5 Phân tích mối quan hệ với hệ thực vật khác .......................................................... 50
4.5.1. Mối quan hệ với hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ......................................................................................................... 50
4.5.2. Mối quan hệ với hệ thực vật khác ........................................................................ 51
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật............................................ 52
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................................. 52
4.6.2. Giải pháp tuyên truyền............................................................................................ 53
4.6.3. Giải pháp kinh tế ...................................................................................................... 53
4.6.4. Giải pháp quản lý ..................................................................................................... 54
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................................................... 55
Kết luận .................................................................................................................................. 55
Tồn tại ..................................................................................................................................... 56
Kiến nghị................................................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN
International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources
PTNT
Phát triển nông thôn
ĐHLN
Đại học Lâm nghiệp
VQG
Vƣờn quốc gia
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
UBND
Ủy ban nhân dân
NC
Nghiên cứu
DANH MỤC BẢNG
ảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật khu vực nghiên cứu 33
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ................................... 35
ảng 4.3. Danh sách 10 họ thực vật có số lồi lớn nhất tại xã Lục Sơn ............ 37
ảng 4.4. Danh sách các chi nhiều loài tại xã Lục Sơn ...................................... 39
Bảng 4.5. Danh sách các họ đơn loài tại xã Lục Sơn.......................................... 40
ảng 4.6. Danh sách các loài quý hiếm tại xã Lục Sơn ...................................... 43
ảng 4.7. Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các lồi thực vật tại xã Lục Sơn ....... 44
ảng 4.8.. Yếu tố địa lý của hệ thực vật tại xã Lục Sơn ..................................... 46
ảng 4.9. Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 47
Bảng 4.10. Tổng hợp các taxon của hai hệ thực vật ở hai khu vực .................... 50
Bảng 4.11. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật xã Lục Sơn với các hệ
thực vật khác ....................................................................................................... 51
DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng các bậc taxon giữa các ngành..................... 34
Biểu 4.2. Biểu đồ thể hiện tỉ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn tại khu vực xã
Lục Sơn ............................................................................................................... 36
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Lục Sơn ............................................................................................................... 38
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Lục Sơn ............................................................................................................... 40
Biểu 4.5. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại xã Lục Sơn ..... 45
Biểu 4.6. Phổ các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật xã Lục Sơn ................. 46
Biểu 4.7. biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật xã Lục Sơn ................... 48
Biểu 4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ................ 48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, mƣa nhiều, có hình dạng hẹp về chiều ngang, tổng diện tích phần
đất liền là 325,360 km2, kéo dài theo hƣớng bắc nam từ Mũi Cà Mau - tỉnh Cà
Mau đến Lũng Cú - tỉnh Hà Giang. 3/4 lãnh thổ là vùng đồi núi xen kẽ là một hệ
thống các sông suối chằng chịt tạo nên sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt
địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong bản đồ sinh khí hậu
ở Việt Nam. Một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới
với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trƣng và là
nƣớc có nguồn tài ngun thực vật giàu có bậc nhất Đơng Nam Á.
Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, hiện nay sinh kế của hơn 1,6
tỷ ngƣời trên trái đất phụ thuộc vào rừng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm
sản phục vụ nhu cầu của con ngƣời, rừng còn có chức năng bảo vệ mơi trƣờng
sinh sống và là nơi lƣu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có đƣợc những chức năng đó là nhờ
có tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm
bảo tính ổn định ở cấu trúc, trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trị
quyết định đến sự tồn vong của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp
dinh dƣỡng và năng lƣợng, còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều
hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…Cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội, con ngƣời đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên
làm cho nhiều cánh rừng ở khu vực này bị giảm sút cả về diện tích và chất
lƣợng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá quá mức, tính điều tiết của nó mất đi,
nhiều trận lũ quét, sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống,
các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thƣờng xuyên đe dọa cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ khơng lƣờng hết đƣợc. Tất cả thảm
họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết đƣợc các nhà khoa
học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh
học.
1
Xã Lục Sơn là một xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử. Ngƣời dân ở
đây đa số là dân tộc thiểu số, đời sống sản xuất của họ chủ yếu là nông nghiệp
và nghề trồng rừng. Rừng tự nhiên ở khu vực này không cịn nhiều nhƣng có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong việc duy trì
tính đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái tại địa phƣơng. Tuy nhiên
trong thực tế hiện nay nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi
sức ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong văn hóa và
kiến thức bản địa nhƣng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội chƣa cao,
chƣa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững.
Nhiều vụ đốt rừng thƣờng xuyên xảy ra, đặc biệt là vẫn nạn khai thác và buôn
bán tài nguyên thiên nhiên trái phép. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên
thực vật của một khu vực sẽ xác định đƣợc bản chất, tính chất, mức độ đa dạng
của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo đƣợc xu hƣớng biến đổi của chúng
trong tƣơng lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài
nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ở đây là
rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm hệ thực vật tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” để góp
phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học ở Bắc Giang nói riệng và
Việt Nam nói chung.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Nghiên cứu thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Ngƣời ta đã tìm thất
các tài liệu mô tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trƣớc công
nguyên và ở Trung quốc khoảng 200 năm trƣớc công nguyên. Song những cơng
trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX -XX nhƣ, Thực vật chí Hongkong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm
Ấn Độ (1874). Theo hƣớng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến
các cơng trình nhƣ, Thực vật chí Đơng Dƣơng của Lecomte và cộng sự (1907 1952), Thực vật chí Malasia (1948 -1972), Thực vật chí Vân Nam (1979 1997)[3].
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại. Tác phẩm ra đời
sớm nhất có lẽ là của Aristote (384 -322 trƣớc cơng nguyên). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc cơng ngun) trong
đó ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc và công
dụng[4].
Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc nhƣ, Dunn S. T. và
Tutcher W. J. (1912)[32] về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Feng hwai và Wu Te -lin (1987 -2006)[33] về thực vật chí Quảng Đơng, Huang Tseng chieng (1994 -2003)[34] đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng -yi và
Raven P.H. (1994 -2007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te -lin (2002)[35] với
danh lục các lồi thực vật Hồng Kơng. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu ying[36] đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kơng.
Ở Nga, từ năm 1928 -1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có
sự phân hóa về mặt địa lý . Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã
3
đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm
thƣờng xanh là 1500 -2000 loài[3].
Engler (1882) đƣa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới là
275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật
khơng có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop (1940) đƣa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 lồi.
Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia
45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi, 936
chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008)[12].
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant (1977), đã thống kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín trên
thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16
phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi, khơng dƣới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 loài[4].
Brummit (1992) chuyên gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực
vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết lá
thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín
(Angiospermae).Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và
đƣợc chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357
họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ[5].
Theo Phạm Hoàng Độ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới nhƣ sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 –
14.000 lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 lồi[8].
4
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đƣa ra con số về số lƣợng loài thực vật ở
các vùng nhƣ sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 lồi), vùng ơn đới (Litva, 1.439
loài), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió
mùa (Philippin 8.099 lồi, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi bắc bán
cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc cực đến
vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ chiếm vị trí
nổi bật trong 10 họ giàu lồi nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới (10%) đến vùng ôn
đới, nhất là hàn đới[14].
Vƣờn Quốc Gia Doi Suthep -Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích
261km2 có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thƣờng xanh có độ phong phú về lồi cây
có mạch cao nhất (930 lồi) so với các loại rừng khác, rừng rụng lá - tre nứa có
740 lồi, rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi có 533 lồi, rừng
thƣờng xanh - Thơng có 540 lồi. (Maxwell and Elliott, 2001)[34].
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của địa
lý thực vật cũng đƣợc hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ XIX
có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo các
xu hƣớng chính, Đánh giá số lƣợng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.[15]
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả nhƣ, Aliochin
(1961)[37], Schmidthusen (1976)[16], Pócs Tamás (1965)[38], Takhtajan (1978)[39],
K. et J. Wu (1991)[40].
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích đặc
trƣng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs[38], A.I.Tolmatrov[41],
J.Schmithuse[16], “... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa
phƣơng...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác . Rõ
ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến khơng
gian phân bố hiện tại của lồi này hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết nguồn gốc phát
sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di truyền là để xác
định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là lồi bản địa hoặc di cƣ.
5
1.2.
Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là
một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã đƣợc
nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Ta có thể nhắc tới
một số tác giả nhƣ, Tuệ Tĩnh (1417) trong cuốn “ Nam dƣợc thần hiệu đã mơ tả
tới 579 lồi cây làm thuốc, Lý Thời Chân (1595) trong cuốn “Bản thảo cƣơng
mục đã đề cập đến hơn 1000 vị thuốc thảo mộc…Song việc điều tra nghiên cứu
thực vật có tính quy mô lớn ở nƣớc ta mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc.
trƣớc hết phải kể đến các công trình, “Thực vật chí Nam bộ của Leureir, “Thực
vật chí rừng Nam bộ của các tác giả Piere L. Một trong các cơng trình lớn nhất
về quy mơ cũng nhƣ giá trị là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dƣơng
của các tác giả pháp Lecomte et al, kết quả của nghiên cứu này là bộ “Thực vật
chí đại cƣơng Đơng Dƣơng , theo Lecomte thì Đơng dƣơng có hơn 7000 lồi.
Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những ngƣời
nghiên cứu thực vật Đơng Dƣơng nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói
riêng[3].
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành cịn lại[5].
Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong
cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc
ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn
Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với
6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).[6]
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991 1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả đƣợc
10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam[7]. Trong hai năm 1999 - 2000,
6
ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
thống kê mơ tả kèm hình vẽ của 11611 lồi thuộc 3179 chi, 295 họ và 6 ngành[8].
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật đƣa ra các thơng tin về tình hình đa dạng sinh học trên thế giới
và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.580 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong đó ngành Hạt kín
có 9.812 loài, 2.175 chi và 296 họ[9]. Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn
Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng núi cao Sa Pa - Phan Si
Păng , đã thống kê đƣợc 2.024 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 771 chi, 200
họ và 6 ngành[10].
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam , Lê Trần Chấn đã thống kê đƣợc ở nƣớc ta có 10.192 lồi, 2.298 chi và
285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết lá
thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có
2 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Dƣơng xỉ (Potypodiophyta) có 632 lồi, 138 chi, 28 họ,
ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8 họ, ngành Hạt kín có
9.450 loài, 2.131 chi, 244 họ[14].
Tập thể các nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
tài nguyên thực vật Việt Nam. Trong cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt
Nam , các tác giả đã thống kê đƣợc 368 loài vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm,
2.176 loài Tảo, 481 loài Rêu, 1 lồi quyết Thơng, 53 lồi Thơng đất, 2 lồi cỏ
út tháp, 691 loài Dƣơng sỉ, 69 loài thực vật hạt trần và 13.000 lồi thực vật hạt
kín, đƣa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến gần 20.000 loài[13].
Giai đoạn 2001 - 2005, tập thể các tác giả thuộc trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và Môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân (2003,
2005, T1, T2, T3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng với các mẫu
tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các lồi thực vật Việt Nam gồm 3 tập.
7
Bộ sách đã thống kê đƣợc đầy đủ nhất các lồi thực vật có ở Việt Nam với tên
khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố 11.238 lồi thực vật bậc
cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành Khuyết lá thơng
(Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Thơng đất (Lycopodiophyta) có 35
loài, 5 chi, 3 họ, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 696 lồi, 136 chi, 29 họ, ngành Hạt trần
(Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9 họ, ngành Hạt kín (Angiospermae) có
10.417 lồi, 2.270 chi, 284 họ[11].
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là
một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các lồi thực vật. Tính đến
năm 2011 đã ghi nhận đƣợc 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc thấp và
11.373 loài thực vật bậc cao có mạch)[17].
Đối với các vƣờn quốc gia có nhiều cơng trình nghiên cứu về tính đa dạng
hệ thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã đƣợc Trần Văn Mùi (2004)[18]
thống kê đƣợc 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ, 724 chi.
Ngơ Tiến Dũng và cộng sự (2005)[19], đã thống kê đƣợc 565 lồi có ích trong
tổng số 854 lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tài ngun cây lấy
gỗ có 158 lồi chiếm 18,5% tổng số lồi trong tồn hệ. Nguyễn Quốc Trị
(2006)[20], xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng Liên gồm 2.432
loài thuộc 898 chi, 209 họ, 6 ngành. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật bậc cao
có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang, Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2008)[21], đã
thống kê đƣợc 79 họ, 215 chi, 349 loài. Võ Thị Minh Phƣơng và cộng sự
(2010)[25], đã điều tra đƣợc 20 loài cây hạt trần thuộc 10 chi của 7 họ thực vật,
58 loài cây thân gỗ một lá mầm thuộc 21 chi của 4 họ thực vật tại VQG Bạch
Mã. Kết quả điều tra ở phía Tây bắc VQG Vũ Quang, Phạm Hồng Ban
(2010)[26], thống kê có 5 ngành thực vật bậc cao với 94 họ, 332 chi, 478 loài...
Đối với các KBTTN cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu, Bảng danh lục
thực vật của KBTTN Đakrông của Nguyễn Long (2007)[27] gồm 1412 loài thuộc
645 chi, 150 họ thuộc 5 ngành. Điều tra hệ thực vật ở KBTTN Lung Ngọc
8
Hoàng, Hậu Giang, Vi Thị Vân và cộng sự (2009)[22], đã xác định đƣợc 201 loài,
153 chi, 80 họ thực vật. ùi Thanh Sơn (2015)[13], Nghiên cứu bảo tồn hệ thực
vật tại khu rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh. Đã phát hiện và giám định
đƣợc 998 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 547 chi, 175 chi, trong 5 ngành
thực vật. Theo kết quả điều tra về thành phần loài thực vật tại KBTTN Pù Hoạt,
Nghệ An tác giả Hoàng Đanh Trung và cộng sự (2010)[23], đã xác định đƣợc 426
loài thuộc 271 chi, 116 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Phan Hồi
Vỹ (2011)[24], đã xác định đƣợc hệ thực vật ở KBTTN An Tồn, tỉnh ình Định
có 625 lồi thực vật thuộc 370 chi, 138 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật,
Mỗi hệ thực vật bao gồm các loài giống và khác nhau về nguồn gốc phân
bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng và lịch sử phát sinh. Những
loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau,
còn các loài thuộc yếu tố di cƣ sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó.
Gagnepain[27] là ngƣời đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu
tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam, theo tác giả hệ thực vật Đông dƣơng
bao gồm 5 yếu tố,
- Yếu tố Trung Quốc:
38,8%
- Yếu tố Xích Kim – Himalaya:
18,5%
- Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác:
15,0%
- Yếu tố Đặc hữu:
11,9%
- Yếu tố nhập nội và phân bố rộng:
20,8%
Pocs Tamas (1965)[38] đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của chúng đều có
sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể nhƣ sau,
9
* Nhân tố bản địa đặc hữu:
39,90%
+ Việt Nam
32,55%
+ Đông Dƣơng
7,35%
* Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt đới:
55,27%
+ Trung Hoa
12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya
9,33%
+ Malaysia – Indonesia
25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác
7,36%
* Nhân tố khác,
4,83%
+ Ôn đới
3,27%
+ Thế giới
1,56%
* Nhập nội, trồng trọt,
3,08%
Theo Thái Văn Trừng (1978)[6] đã thống kê hệ thực vật Bắc Việt Nam có
3% số chi và 27,5 % số loài đặc hữu. Đồng thời thảm thực vật rừng Việt Nam
cũng hội tụ các luồng di cƣ từ nhiều hƣớng khác nhau. Căn cứ theo khu phân bố
và nguồn gốc phát sinh thì,
* Nhân tố bản địa đặc hữu:
50,0%
* Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt
đới:
39,0%
+ Ấn Độ - Miến Điện
14.0%
+ Malaysia – Indonesia
15,0%
+ Vân Nam - Quý Châ
10%
* Nhân tố khác:
11,0%
+ Nhiệt đới
7,0%
+ Ôn đới
3,0%
+ Thế giới
1,0%
* Nhập nội, trồng trọt:
3,08%
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
10
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam
đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam
nhƣ sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):
4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8 -30m (Mes) và cây có chồi nhỏ
trên đất cao 2 -8m (Mi):
13,80%
- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na):
18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):
9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):
6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr):
40,68%
- Cây chồi một năm (Th):
7,12%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, nhiều tác giả sử dụng
phƣơng pháp của Raunkiaer (1934)[42] đã đƣợc Thái Văn Trừng (1999) xây dựng
theo sơ đồ theo hai mùa, thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph: bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ, Sâng, Chị chỉ,… Nhóm
này đƣợc chia thành những nhóm nhỏ.
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg là cây gỗ hay dây leo gỗ
cao từ 25m trở lên nhƣ Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me gồm những cây gỗ hay
dây leo gỗ từ 8 - 25m, Gội, Sung, Máu chó, Trƣờng. Có thể gồm một số lồi cây
thân thảo hóa gỗ nhƣ Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi là cây gỗ nhỏ, cây bụi,
dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2 -8m, Chịi mịi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào.
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na gồm cây gỗ lùn, cây bụi
hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25 - 200 cm, các loài thuộc
11
họ Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dƣới tán rừng hay các loài nhƣ ồng bồng, Dứa
mỹ, Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes -phanerophytes) - Ep gồm những cây bì sinh
sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… nhƣ các loài Dƣơng xỉ,
Phong lan.
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) - Suc bao gồm những cây mọng nƣớc
nhƣ Xƣơng rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp nhƣ Kim ngân, bàm bàm, Mã tiền,
Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite -hemiparasit phanerophytes) - Pp
gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn cách mặt đất dƣới 25 cm, mùa đông đƣợc lớp tuyết hay lá khô bao phủ
chống lạnh hay chống khô, Cao cẳng, Mạch môn.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) - Hm gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) đƣợc lá khơ che phủ, bảo vệ,
thƣờng các lồi này có thân nửa nằm dƣới đất, nửa nằm trên mặt đất, nhiều loài
thuộc Dƣơng xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr gồm những cây có chồi trong mùa khó
khăn nằm dƣới đất hay dƣới nƣớc, Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy gồm những cây có chồi nằm trong
nƣớc hay trong đất dƣới nƣớc, Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) - Th gồm những cây trong thời kỳ khó khăn
tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dƣới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây
có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trƣờng nào, các lồi cỏ, rau
Tàu bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Nguyễn Long (2007)[27] trong cơng trình nghiên cứu đa dạng hệ thực vật
khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông đã thống kê đƣợc các nhóm dạng sống của hệ
thực vật KBTTN Đakrong nhƣ sau:
12
- Nhóm cây chồi trên (Ph)
77,69%
- Nhóm cây chồi sát đất (Ch)
7,15%
- Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm)
3,61%
- Nhóm cây chồi ẩn (Cr)
3,48%
- Nhóm cây một năm (Th)
7,65%
- Nhóm cây thủy sinh (Hy)
0,07%
- Nhóm cây mọng nƣớc (Succ)
0,35%
Phổ dạng sống cho hệ thực vật Đakrông:
SB=77,69Ph+7,15Ch+3,61Hm+3,48Cr+7,65Th+0,07Hy+0,35Succ
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi của Hà Thị Sim (2016)[4]
đã xác định đƣợc phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, Tỉnh Hà Giang nhƣ sau:
-
Cây chồi trên (Ph)
71,6%
-
Cây chồi sát đất (Ch)
3,41%
-
Cây chồi nửa ẩn (Hm)
7,2%
-
Cây chồi ẩn (Cr)
4,55%
-
Cây một năm (T)
13,3%
Phổ dạng sống cho hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên:
SB=71,6Ph+3,41Ch+7,2Hm+4,55Cr+13,3T
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài liệu
nhƣ, Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790). Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879).
Thực vật chí Đơng Dƣơng (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952). Cây cỏ thƣờng thấy
(Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969 -1975) Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
1999 -2000). Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971 1988). Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996). Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003). 1900 cây có ích ở Việt Nam
(Trần Đình Lý và cộng sự, 1995). Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần
13
Hợp, 1999 -2002). Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự,
2013)
Nhƣ vậy, Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu
khá toàn diện. Sử dụng nhiều phƣơng pháp điều tra khác nhau, nhƣng chủ yếu
vẫn sử dụng những phƣơng pháp truyền thống trong lâm học. Kết quả điều tra
đã đƣa ra đƣợc số liệu về thành phần loài và đánh giá tính đa dạng của hệ thực
vật tại khu vực nghiên cứu. Nhƣng những khu bảo tồn nhỏ, mới thành lập hay
các xã miền núi khó khăn thì việc nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
1.3.
Nghiên cứu hệ thực vật tại Bắc Giang
Các cơng trình nghiên cứu hệ thực vật ở Bắc Giang ngày càng đƣợc chú
trọng đặc biệt là các K TTT. Theo Đỗ Thị Hải Hà (2013)[29] đã nghiên cứu tính đa
dạng hệ thực vật, đánh giá giá trị sử dụng tài nguyên thực vật và đề xuất biện pháp
bảo tồn và phát triển những lồi có trong sách đỏ tại KBTTN Khe Rỗ - Bắc Giang.
Đối với việc nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên
Tây n Tử phải kể đến cơng trình Giải thƣởng Môi trƣờng tỉnh Bắc Giang –
2011, Khám phá sự kỳ diệu ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử. Theo đó,
thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Tây n Tử có 492 lồi thực vật bậc cao có
mạch, xếp theo 8 nhóm sử dụng, Cho gỗ 32,3%, cây thuốc 20,9%, cịn lại là các
nhóm làm thức ăn cho ngƣời và động vật nuôi, làm hàng mỹ nghệ và cây cảnh
(chủ yếu là lồi lan).... Trong số đó có trên 40% tổng số lồi cây đã thống kê
đƣợc có khả năng làm dƣợc liệu, nhiều loài cây thuốc quý, Ba kích, Trầm
hƣơng, Thổ phục linh. Đặc biệt, có 4 loài thực vật quý hiếm gồm, Lim xanh,
Kim giao, Sa nhân, Vù hƣơng và đặc biệt quý hiếm nhƣ, Tùng la hán, Hồng
đàn, Trúc bụng phật, Thơng 2 lá dẹt.
Theo kết quả nghiên cứu hệ thực vật thân gỗ ở KBTTN Tây Yên Tử, tỉnh
Bắc Giang của Trần Ngọc Hải và Phạm Thanh Hà (2015)[28] đã thống kê đƣợc
386 loài thuộc 213 chi, 71 họ thuộc hai ngành (ngành Thông có 6 lồi và ngành
Ngọc Lan có 380 lồi.
Một số nghiên cứu của sinh viên trƣờng Đại học Lâm nghiệp cũng đƣợc
triển khai tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó
14
chủ yếu theo hƣớng thống kê thành phần họ thực vật cho một taxon thực vật nhƣ
ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Ngành Hạt trần (Gymnópẻmae), Họ Long
não (Lauraceae)....
Ngồi những nghiên cứu về thực vật tại các Khu bảo tồn thiên nhiên Tây
Yên Tử và một số vùng khác trong tỉnh Bắc Giang, cịn rất nhiều vùng trong tỉnh
chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại cũng chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu về đa dạng số lƣợng lồi hay taxon của hệ thực vật, về yếu tố địa lý hay phổ
dạng sống tại xã Lục Sơn.
15
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật tại xã Lục Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát
triển tài nguyên thực vật tại khu vực này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thành phần, tính da dạng sinh học của hệ thực vật trong khu
vực nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc hiện trạng bảo tồn hệ tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn hệ thực vật.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các loài thực vật bậc cao phân bố tự nhiên tại
khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ở xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong thời gian
từ ngày 13/2/2017 đến 13/5/2017.
2.3. Nội dung ng i n cứu
- Lập danh lục thực vật
- Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
- Nghiên cứu các yếu tố địa lý của hệ thực vật
- Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật
- Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật
16