Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần thể voọc cát bà trachypithecus policephalus trouessart 1911 tại vườn quốc gia cát bà cát hải hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.44 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần
thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus policephalus) tại Vườn Quốc gia Cát Bà,
Cát Hải, Hải Phòng” ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của các thầy giáo trong Bộ môn Động vật rừng, khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Đặc biệt, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đồng Thanh Hải, ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để
tơi có thể hồn thành đề tài này.
Ngồi ra, tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám đốc, tập thể Cán
bộ Vƣờn quốc gia Cát Bà, Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà, nhân dân địa phƣơng
tại khu vực nghiên cứu và bạn bè. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn những ngƣời
thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi cả về tinh thần và vật
chất để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận.
Đến nay, bản khóa luận đã hồn thành. Cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng
trân trọng cảm ơn sâu sắc tới tồn thể sự giúp đỡ q báu đó.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên đối tƣợng
nghiên cứu là ngồi tự nhiên, vì vậy rất khó thu thập số liệu một cách đầy đủ.
Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tƣ liệu tham khảo cịn hạn chế nên khóa
luận chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cơ giáo để bản khóa luận hồn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2015
Ngô Thị Thu Phƣơng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i


MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà .............................................................. 3
1.1.1. Nguyên nhân dẫn đến suy giảm quần thể Voọc Cát Bà.......................... 3
1.1.2. Thực trạng hiện nay của Voọc Cát bà ..................................................... 3
1.1.3. Tình trạng bảo tồn ................................................................................... 4
1.2. Phân loại học .............................................................................................. 4
1.2.1. Phân loại học Linh trƣởng Việt Nam ...................................................... 4
1.2.2. Vị trí phân loại của loài Voọc Cát Bà ..................................................... 6
1.2.3. Phân bố của Voọc Cát Bà........................................................................ 7
1.3. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà ..................... 7
1.3.1. Đặc điểm hình thái lồi Voọc Cát Bà ..................................................... 7
1.3.2. Sinh thái và tập tính................................................................................. 7
1.4. Các mối đe dọa đến Voọc Cát bà ............................................................... 9
1.4.1. Săn bắn .................................................................................................... 9
1.4.2. Sự chia cắt quần thể .............................................................................. 10
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ ............................ 11
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 11

ii


2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 11

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
2.5.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 13
2.5.2. Phƣơng pháp điều theo tuyến ................................................................ 14
2.5.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 16
2.5.4. Phƣơng pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa .............................. 16
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 18
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính......................................................................... 18
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 19
3.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................. 20
3.1.4. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ................................................................... 22
3.1.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 26
3.2.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 27
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu ........................... 29
3.3.1. Những thuận lợi..................................................................................... 29
3.3.2. Những khó khăn .................................................................................... 29
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà ............................................................ 31
4.2. Phân bố của Voọc Cát Bà ........................................................................ 33
4.3. Các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu ................. 34
4.3.1. Các mối đe dọa ...................................................................................... 34
4.3.2. Đánh giá các mối đe dọa ....................................................................... 41

iii


4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển quần

thể Voọc Cát Bà. ............................................................................................. 43
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 48
2. Tồn tại ......................................................................................................... 48
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus
policephalus) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng)”
(Research

on

conservation

status

of

Cat

Ba

langur

population


(Trachypithecus policephalus) at Cat Ba National Park, Cat Hai, Hai Phong)
Đặt vấn đề
Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) hoặc
Voọc Đầu vàng là một trong 6 loài Linh trƣởng đặc hữu của Việt Nam, kể từ
năm 2000 Voọc Cát Bà đã đƣợc xếp vào một trong 25 loài Linh trƣởng nguy
cấp nhất trên thế giới. Tình trạng bảo tồn, Voọc Cát bà đƣợc xếp loại rất nguy
cấp - CR (Critically Endangered) trong sách đỏ IUCN 2014, Sách đỏ Quốc
gia Việt Nam và cũng thuộc nhóm IB Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Thủ
tƣờng Chính Phủ. Hiện tại quần thể Voọc Cát Bà ngoài tự nhiên khoảng 65 cá
thể. Do số lƣợng cá thể rất ít, vùng phân bố hẹp, các mối đe dọa đến loài này
vẫn phải tiếp tục đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao.
Với mong muốn đƣợc góp phần nghiên cứu và bảo tồn loài Voọc Cát Bà
ở Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn
quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus policephalus) tại Vườn Quốc gia
Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng”.
Số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm thơng
tin, góp phần vào nâng cao hiểu biết về tình trạng của lồi Voọc Cát Bà
(Trachypithecus poliocephalus) tại khu vực nghiên cứu, là cơ sở khoa học cho việc
đƣa ra các giải pháp quản lý bảo tồn loài Linh trƣởng quý hiếm này ở Việt Nam.
Mục tiêu - Nội dung - Phƣơng pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cung cấp thơng tin cơ bản về tình trạng bảo tơn Voọc Cát Bà
(Trachypithecus poliocephalus), góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác bảo tồn
và phát triển lồi Voọc quý hiếm này tại Việt Nam.

v


Nội dung nghiên cứu

 Nghiên cứu hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus) tại khu vực nghên cứu.
 Nghiên cứu khu vực phân bố của Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.
 Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến quần thể Voọc Cát Bà tại khu
vực nghiên cứu.
 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát
triển quần thể Voọc Cát Bà tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các cán bộ phòng Khoa học, Kiểm lâm viên, Tổ bảo vệ rừng,
ngƣời gác Voọc và ngƣời dân địa phƣơng thuộc các xã Gia Luận, Việt Hải,
Trân Châu, những ngƣời khai thác gỗ hay những ngƣời thƣờng xuyên đi rừng
tìm kiếm cây thuốc thông qua các bộ câu hỏi phỏng vấn nhằm làm rõ những
thơng tin liên quan đến tình trạng quần thể Voọc Cát Bà. Trong q trình
phỏng vấn có sử dụng các tranh ảnh để so sánh câu trả lời.
Phương pháp điều tra theo tuyến
Do đặc thù của khu vực nghiên cứu là đảo bao gồm hệ sinh thái rừng
trên cạn và hệ sinh thái biển. Chính vì vậy, cần thiết lập hai hệ thống tuyến
điều tra: Tuyến điều tra trên rừng và Tuyến điều tra trên biển.
Ngồi ra, có thể kết hợp cả tuyến trên biển và tuyến trên rừng, sau khi đã
điều tra tuyến trên biển lặp lại nhiều lần nhƣng không phát hiện đƣợc Voọc
Cát Bà.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Tổng hợp các thơng tin và số liệu sẽ đƣợc phân tích, và xử lý dựa trên
việc ứng dụng các phần mềm thông thƣờng: Mapinfo 10.0 và ArcGIS 10.1
cho việc phân tích, xử lý và thể hiện các điểm ghi nhận Voọc trên bản đồ số,

vi



… Phân tích thống kê đƣợc ứng dụng và xử lý thông qua phần mềm SPSS
13.0 và ứng dụng các phần mềm khác nhƣ Word, Execl.
Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa
Quan sát trực tiếp và phỏng vấn ngƣời dân các thông tin về mức độ tác
động của con ngƣời vào tài nguyên rừng nhƣ: săn bắt động vật hoang dã, khai
thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, phát triển du lịch,...
Việc đánh giá mức độ các mối đe dọa tới loài Voọc Cát Bà và sinh
cảnh tại khu vực nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Margoluis
và Salafsky (2001), trên cơ sở xếp hạng và cho điểm từ 1 đến 5, sau đó sắp
xếp giảm dần theo mức độ ảnh hƣởng của các mối đe dọa theo 3 tiêu chí:
Diện tích, Cƣờng độ và Tính cấp thiết của mối đe dọa.
Kết quả nghiên cứu


Xác định đƣợc 5 đàn với số lƣợng 51 cá thể tại ba khu vực: Khu bảo

tồn, Cửa Đông và Hang Cái. Trong đó đàn Voọc ở khu vực Hang Cái chỉ gồm
5 cá thể cái khơng có khả năng sinh sản.


Xác định đƣợc khu vực phân bố của Voọc Cát Bà, đồng thời đƣa ra bản

đồ phân bố của Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.


Có 5 mối đe dọa đến loài Voọc Cát Bà ở khu vực nghiên cứu đó là: (1)

Săn bắt, (2) phân mảnh quần thể, (3) buôn bán và sử dụng, (4) khai thác gỗ và
lâm sản phi gỗ và (5) phát triển du lịch. Trong đó, săn bắt là mối đe dọa ảnh
hƣởng nghiêm trọng đến quần thể Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.



Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và

phát triển quần thể Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
BVR

Bảo vệ rừng

DVHD

Động vật hoang dã

FFI

Tổ chức Bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế

GPS

Hệ thống Định vị Toàn cầu


IUCN

Hiệp hội Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

VCB

Voọc Cát Bà

VQG

Vƣờn Quốc gia

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang


1.1

Phân loại khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam theo Grove (2004)

5

2.1

Các thiết bị phục vụ nghiên cứu

12

4.1

Cấu trúc đàn và số lƣợng cá thể Voọc Cát Bà

31

4.2

Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khác nhau

42

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

14

3.1

Vị trí Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phịng

18

4.1

Vị trí phân bố Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu

33

4.2

Súng săn

34


4.3

Bẫy các loại

34

4.4

Kết quả tuần tra của các Tổ BVR từ tháng 7 đến 12 năm 2014

35

4.5

Buôn bán rƣợu ngân DVHD

37

4.6

Kiểm lâm làm việc với nhà hàng

37

4.7

Khai thác gỗ

39


4.8

LSNG bị tịch thu

39

4.9

Hoạt động du lịch

40

4.10

Chèo thuyền trong KBT

40

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những Quốc gia có sự đa dạng cao
về các lồi linh trƣởng trên thế giới với 24 loài và phân lồi thuộc 3 học
chính: Họ Culi (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vƣợn
(Hylobatidae) [12]. Trong đó có 5 lồi liệt vào danh sách 25 loài Linh trƣởng
nguy cấp nhất thế giới kể từ năm 2000 đến nay [21].
Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) hoặc
Voọc Đầu vàng là một trong 6 loài Linh trƣởng đặc hữu của Việt Nam [24],
kể từ năm 2000 Voọc Cát Bà đã đƣợc xếp vào một trong 25 loài Linh trƣởng

nguy cấp nhất trên thế giới [18,19,20]. Tình trạng bảo tồn, Voọc Cát bà đƣợc
xếp loại rất nguy cấp - CR (Critically Endangered) trong sách đỏ IUCN 2014,
Sách đỏ Quốc gia Việt Nam và cũng thuộc nhóm IB Nghị định 32/2006/NĐCP của Thủ tƣờng Chính Phủ [2].
Theo Phạm Nhật (2002) Voọc Cát Bà phân bố ở đảo Cái Chiêm, tỉnh
Quảng Ninh [9]. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy Voọc Cát Bà
Voọc Cát Bà chỉ tìm thấy tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà, đảo Cát Bà là nơi duy
nhất nuôi dƣỡng quần thể Voọc Cát Bà. Theo ƣớc tính Tilo và Hà Thanh
Long (2000) số lƣợng Voọc Cát Bà khoảng 2400 - 2700 cá thể vào những
năm 1960. Tuy nhiên, do áp lực săn bắn và phá hủy sinh cảnh số lƣợng Voọc
Cát Bà chỉ còn lại khoảng 52 - 54 cá thể vào năm 2000 (Stenke, 2003). Hiện
tại quần thể Voọc Cát Bà ngoài tự nhiên khoảng 65 cá thể [25]. Do số lƣợng
cá thể rất ít, vùng phân bố hẹp, các mối đe dọa đến loài này vẫn phải tiếp tục
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao.
Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm
sinh thái, tập tính và sự phân bố của lồi Voọc Cát Bà đã đƣợc cơng bố
[6,9,22,26,30,]. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung những hiểu biết về sinh thái

1


và tập tính của lồi. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cịn khá ít cả về số
lƣợng và nội dung nghiên cứu.
Với mong muốn đƣợc góp phần nghiên cứu và bảo tồn lồi Voọc Cát Bà
ở Việt Nam, tơi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình trạng bảo tồn
quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus policephalus) tại Vườn Quốc gia
Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng”.
Số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm
thơng tin, góp phần vào nâng cao hiểu biết về tình trạng của lồi Voọc Cát Bà
(Trachypithecus poliocephalus) tại khu vực nghiên cứu, là cơ sở khoa học cho
việc đƣa ra các giải pháp quản lý bảo tồn loài Linh trƣởng quý hiếm này ở

Việt Nam.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà
1.1.1. Nguyên nhân dẫn đến suy giảm quần thể Voọc Cát Bà
Có hai ngun nhân chính dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng của Voọc Cát
Bà: (1) Do tình trạng săn bắn bừa bãi của con ngƣời và tập tính thụ động, hầu
nhƣ khơng có phản ứng trốn chạy khi săn bắn, cộng với quan niệm dân gian
coi Voọc là dƣợc liệu nấu cao tồn tính nên lồi này đã bị săn bắn vô tội vạ,
số lƣợng giảm sút nhanh chóng; (2) Do chặt phá và đốt rừng làm mất đi nơi
cƣ trú của Voọc Cát Bà. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và trí thơng
minh của cịn ngƣời là sự phát triển của các hình thức và kỹ thuật săn bắn thú
linh trƣởng đã tác động tới sinh cảnh của loài Voọc Cát Bà.
1.1.2. Thực trạng hiện nay của Voọc Cát bà
Voọc Cát bà là lồi linh trƣởng đặc hữu, khơng có ở bất cứ nơi nào khác
trên thế giới ngoài đảo Cát Bà, đƣợc liệt vào danh sách những loài cực kỳ
nguy cấp trong Sách Đỏ Thế Giới và Sách Đỏ Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế, sinh cảnh sống của Voọc Cát Bà bị
phân mảnh kết hợp với việc săn bắn, buôn bán động vật hoang dã trái phép đã
dẫn đến việc suy giảm nghiêm trọng về số lƣợng cá thể Voọc Cát Bà ngoài tự
nhiên [23]. Theo Nadler và Hà Thăng Long (2000), ƣớc đốn có ít nhất 24002700 cá thể Voọc Cát Bà ngoài tự nhiên vào khoảng những năm 60. Tuy
nhiên, sau cuộc điều tra trong vịng 3 tháng đƣợc tiến hành vào năm 1999 thì
chỉ tìm đƣợc tối đa 135 cá thể [12]. Và chỉ 10 tháng sau đó, một con số đáng
cảnh báo đó là chỉ có 53 cá thể cịn lại trên các đảo thuộc Vƣờn quốc gia Cát
Bà [15]. Nhờ có sự mở rộng ranh giới Vƣờn quốc gia Cát Bà vào năm 2006
và các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, số lƣợng cá thể Voọc Cát Bà đã tăng


3


lên khoảng 60-70 cá thể ngoài tự nhiên [14]. Hiện nay, vào tháng 8/2014 tại
hội nghị Linh trƣởng quốc tế IPS số lƣợng Voọc Cát bà đƣợc công bố là 61 cá
thể bao gồm 57 cá thể ngoài tự nhiên và 4 cá thể đƣợc nuôi trong điều kiện
bán hoang dã tại trung tâm cứu hộ các loài Linh trƣởng quý hiếm, VQG Cúc
Phƣơng [13,17]. Do số lƣợng cá thể rất ít, vùng phân bố hẹp, các mối đe họa
đến loài và sinh cảnh sống vẫn chƣa chấm dứt nên loài này vẫn đang tiếp tục
phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
1.1.3. Tình trạng bảo tồn
Voọc Cát Bà nằm trong danh sách 25 loài Linh trƣởng nguy cấp nhất thế
giới, cần đƣợc xếp ƣu tiên trong các hoạt động bảo tồn. Trong Danh sách Đỏ
của IUCN 2014 [14], Voọc Cát Bà đƣợc xếp ở mức rất nguy cấp – mức CR
(Critically Endangered).
Hiện tại Voọc Cát Bà ở Việt Nam đƣợc xếp vào tình trạng cực kỳ nguy
cấp trong Sách Đỏ Việt Nam, thuộc nhóm IB Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
[2]. Do vậy trong những năm gần đây có rất nhiều các cơng trình, dự án của
các tổ chức trong nƣớc và quốc tế nhƣ Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà, FFI,
trƣờng Đại học Quốc gia Úc…quan tâm trong việc bảo tồn loài Linh trƣởng
quý hiếm này.
1.2. Phân loại học
1.2.1. Phân loại học Linh trưởng Việt Nam
Quan điểm về phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam thay đổi theo thời
gian và rất khác nhau giữa các tác giả. Chẳng hạn, theo phân loại của Phạm
Nhật (2002) cho rằng thú Linh trƣởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài
thuộc 3 họ; Roos (2004) và Tilo Nadler et al. (2007) cho rằng thú Linh trƣởng
Việt Nam bao gồm 24 lồi và phân lồi thuộc 3 họ. Trong khi đó Groves
(2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 lồi và phân lồi, trong đó có 6 lồi và


4


phân loài là đặc hữu của Việt Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà
(Trachypithecus policocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix
nemaeus cinerea), Khỉ đi dài Cơn Đảo (Macaca fascicularis condorensis),
Vƣợn đen Cao Vít (Nomascus nasutus nasutus). Tuy có sự khác nhau về số
lƣợng lồi và phân lồi, nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú
Linh trƣởng ở Việt Nam có 3 họ chính: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae).
Theo hệ thống phân loại của Groves (2004) khu hệ thú Linh trƣởng Việt
Nam đƣợc trình bày ở bảng dƣới đây.
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam theo Grove (2004)
Tên lồi

TT

Phổ thơng

Khoa học

1.

Cu li lớn

Nycticebus bengalensis

2.


Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus

3.

Khỉ cộc

Macaca arctoides

4.

Khỉ mốc

Macaca assamensis

5.

Khỉ đuôi lợn

Macaca leonine

6.

Khỉ vàng

Macaca mulatta

7.


Khỉ đuôi dài

Macaca fascicularis

8.

Voọc xám

Trachypithecus crepusculus

9.

Voọc bạc

Trachypithecus obscurus

10.

Voọc gec manh

Trachypithecus germaini

11.

Voọc đen má trắng

Trachypithecus francoisi

12.


Voọc đầu vàng

Trachypithecus poliocephalus

13.

Voọc Hà Tĩnh

Trachypithecus hatinhensis

5


Tên lồi

TT

Phổ thơng

Khoa học

Voọc đen tuyền

Trachypithecus ebenus

15.

Voọc mơng trắng


Trachypithecus delacouri

16.

Chà vá chân nâu

Pygathrix nemaeus

17.

Chà vá chân đen

Pygathrix nigripes

18.

Chà vá chân xám

Pygathrix cinerea

19.

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

20.

Vƣợn đen tuyền


Nomascus concolor

21.

Vƣợn đen Hải Nam

Nomascus nasutus

22.

Vƣợn đen má trắng

Nomascus leucogenys

23.

Vƣợn siki

Nomascus siki

24.

Vƣợn má hung

Nomascus gabriellae

14.

1.2.2. Vị trí phân loại của lồi Voọc Cát Bà
Trong bản khóa luận này, sử dụng hệ thống phân loại thú Linh trƣởng

theo hệ thống phân loại của Groves (2004) vì đây là hệ thống phân loại phản
ánh đẩy đủ phân loại học của khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam và đƣợc các
nhà khoa học đang sử dụng rộng rãi. Vị trí phân loại của Voọc Cát Bà hiện
nay nhƣ sau:
Bộ Linh trƣởng - Primates
Họ Khỉ, Voọc - Cercopithecidae
Họ phụ Voọc - Colobinae
Giống - Trachypithecus
Voọc Cát Bà- Trachypithecus poliocephalus

6


1.2.3. Phân bố của Voọc Cát Bà
Theo Phạm Nhật (2002), Voọc Cát Bà phân bố ở đảo Cái Chiêm, tỉnh
Quang Ninh [9]. Tuy nhiên, những ghi nhận gần đây cho thấy Voọc Cát Bà
chỉ tìm thấy tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà, đảo Cát Bà là nơi duy nhất nuôi
dƣỡng quần thể Voọc Cát Bà lớn nhất với số lƣợng khoảng 120 - 150 cá thể
năm 1998 [8], 104 - 135 cá thể [22], 52 - 54 cá thể năm 2003 [31], khoảng 65
cá thể năm 2014 [13, 17]
1.3. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà
1.3.1. Đặc điểm hình thái lồi Voọc Cát Bà
Đặc điểm nhận biết: Voọc Cát Bà có bộ lơng dày nhƣng sợi lông hơi thô
và cứng. Con trƣởng thành có lơng đầu và vai màu vàng nhạt hoặc trắng vàng.
Vùng mơng màu xám nhạt. Đầu có mào lơng với gốc lông vàng nhạt, mút
lông phớt xám. Đuôi dài, thon, dày lông và màu đen. Lông con non mới sinh
màu vàng cam [9].
Kích thước: Dài đầu và thân 57,0 cm; dài đuôi 79,0 - 80,0 cm; dài chi
trƣớc 12,0 - 14 cm; dài chi sau 16,0 cm; cao tai 4,0 cm, trọng lƣợng cơ thể 9,0
- 9,1 kg [35].

1.3.2. Sinh thái và tập tính
Sinh cảnh sống: Voọc Cát Bà sống trong kiểu rừng trên núi đá ở đảo Cát
Bà. Tuy nhiên, nơi sống của chúng rất khác nhau: rừng giàu, rừng nghèo và
thậm chí cả ở những chỗ núi đá có cây bụi và dây leo [9]. Chúng ngủ trên
vách đá vào mùa nóng và trong hang vào mùa lạnh. Nơi ngủ đƣợc lựa chọn là
những vách đá dựng đứng, có nhiều hang nhỏ.
Thức ăn: Trong khẩu phần thức ăn của Voọc Cát Bà bao gồm các thành
phần thực vật nhƣ: lá, chồi non, cuộng lá và quả cây rừng. Phạm Nhật (2002)
đã ghi nhận 98 loài thuộc 42 họ thực vật đƣợc Voọc Cát Bà sử dụng làm thức

7


ăn, trong đó 90 lồi đƣợc Voọc sử dụng lá chồi non, 30 loài đƣợc ăn quả, 2
loài đƣợc ăn củ và 1 loài đƣợc ăn thân [9].
Tổ chức đàn: Theo ghi nhận của Nguyễn Phiên Ngung (1997), đơn vị xã
hội cơ bản của Voọc Cát Bà là 1 đực thƣờng đi với 2 đến 3 cá thể cái cùng các
con non ở các thế hệ khác nhau [7]. Theo Nadler và Hà Thanh Long (2000);
Rode et al. (2009), kích thƣớc trung bình trong đàn thay đổi từ 6 - 10 cá thể
[22, 26]. Phạm Nhật (2002) cho biết, số lƣợng con trong đàn thay đổi từ 5 - 15
con, kích thƣớc đàn trong khoảng 7 - 10 con hay gặp hơn [9]. Trong khi đó
Schrudde (2009), lại cho rằng hai đàn Voọc ở khu bảo tồn có số lƣợng lớn các
cá thể đực, chứ không phải là kết cấu đàn nhƣ vẫn thƣờng thấy là có một con
đực đầu đàn với một vài con cái và các đời con, cháu [15]. Tuy có sự khác
nhau về kích thƣớc đàn, nhìn chung tổ chức đàn của Voọc Cát Bà gồm kiểu
đơn vị 1 đực trƣởng thành vài cá thể cái và các con non ở các thế hệ khác nhau.
Tập tính xã hội: Voọc Cát Bà sống thành đàn, các tập tính xã hội của
Voọc Cát Bà đã ghi nhận đƣợc bao gồm: di chuyển, nghỉ ngơi, chuốt lông, nô
đùa và các hoạt động khác [9, 22, 26, 30]. Rode et al. (2009) chỉ ra rằng, nghỉ
ngơi là tập tính chiếm tỷ lệ lớn nhất (66%) ở Voọc Cát Bà [26].

Di chuyển và kiếm ăn: Voọc Cát Bà hoạt động ngày, kiếm ăn ngày hai
buổi sáng và chiều, trƣa nghỉ, hoạt động kiếm ăn của Voọc Cát Bà chủ yếu ở
trên cây. Cƣờng độ kiếm ăn của chúng diễn ra mạnh vào từ đầu buổi sáng và
giảm dần lúc gần trƣa [9].
Sinh sản: Hiện tại chƣa có nghiên cứu nào về sinh sản của Voọc Cát Bà,
theo ghi nhận của Phạm Nhật (2002) cho rằng Voọc Cát Bà có khả năng sinh
sản ở các tháng khác nhau của năm. Đã gặp con mẹ mang con non từ tháng 2
đến tháng 11, tuy nhiên, mùa gặp con mẹ mang con non nhiều nhất từ tháng 4
đến tháng 10 [9].

8


1.4. Các mối đe dọa đến Voọc Cát bà
Voọc Cát Bà là loài đƣợc xếp vào danh sách những loài Linh trƣởng nguy
cấp nhất trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Cho đến nay, số lƣợng cá thể
Voọc Cát Bà cịn lại ngồi tự nhiên rất ít nhƣng các mối đe dọa đến lồi và sinh
cảnh sống vẫn khơng dừng lại [27]. Nguyên nhân chính dẫn đến việc suy giảm
quần thể đó là tác động từ việc săn bắn trái phép và sự chia cắt quần thể.
1.4.1. Săn bắn
Săn bắn đã từng diễn ra rất phổ biến trên toàn bộ vùng phân bố của
Voọc Cát Bà. Đây cũng là mối đe dọa chính và là nguyên nhân trực tiếp của
việc suy giảm số lƣợng đối với hầu hết các loài động vật trên đảo Cát Bà, đặc
biệt đối với quần thể Voọc Cát Bà và ƣớc tính từ 2400 - 2700 cá thể vào
những năm 1960 xuống còn 53 cá thể vào năm 2000, điều này cho thấy số
lƣợng bị giảm đi 98% chỉ trong 40 năm [20]. Kết quả nghiên cứu của Nadler
và Ha Thanh Long (2000) cho thấy khoảng 500 đến 800 con Voọc Cát Bà đã
bị bắn trong gia đoạn từ 1970 - 1986 [22]. Nadler và Ha Thanh Long (2000)
chỉ ra rằng mỗi xã trên đảo Cát Bà có một nhóm thợ săn thơng thƣờng từ 3
đến 5 ngƣời họ ở trong rừng khoảng 1 đến 2 tuần để lấy mật ong, trong thời

gian này, không thể mang đầy đủ thịt làm thức ăn, do vậy họ săn bắn động vật
hoang dã làm thức ăn thay thế [22].
Stenke (2001) cho biết: Tháng 1 năm 2000 có thơng tin một đàn Voọc
đã bị bắt 9 con tại khu vực bảo tồn, chỉ cịn 2 con thốt và bị thƣơng rất nặng.
Tháng 4 năm 2001 kiểm lâm Vƣờn Quốc gia Cát Bà đã truy đuổi 2 thợ săn và
đã thu hai khẩu súng tại khu vực Vạn Tà [11].
Ngoài việc sử dụng thịt Voọc Cát Bà làm thức ăn, chúng còn là nguyên
liệu để chế biến thuốc chữa bệnh, hoặc dùng để nấu cao [22].

9


Mặc dù trƣờng hợp báo cáo gần đây nhất về việc một cá thể Voọc Cát
Bà bị thợ săn giết vào năm 2001. Tuy nhiên, săn bắn vẫn là một mối đe dọa
lớn nhất đối với sự sinh tồn của loài Voọc Cát Bà [27, 28,29]. Áp lực của việc
săn bắt lên các loài động vật khác vẫn đang rất lớn. Buôn bán động hoang dã
trái phép là một vấn đề hết sức nan giải ở Việt Nam và việc Voọc Cát Bà
ngày một hiếm càng làm tăng giá trên thị trƣờng các sản phẩm chế biến từ
Voọc, do đó làm tăng nguy cơ chúng bị săn bắt. Thực tế trƣớc đây cho thấy
Voọc Cát Bà là một con mồi rất dễ đối với những thợ săn có súng.
1.4.2. Sự chia cắt quần thể
Do nạn săn bắt trƣớc đây diễn ra tràn lan, số lƣợng Voọc Cát Bà hiện
còn cực kỳ ít và quần thể Voọc bị phân mảnh nghiêm trọng. Các cá thể Voọc
có thể đƣợc tìm thấy ở 6 khu vực biệt lập trên đảo Cát Bà. Chúng không di
chuyển giữa các khu vực một cách tự nhiên do khoảng cách quá lớn và sự
phân mảnh nơi trú ngụ [29].
Nghiên cứu của Stenke & Canh (2004); Stenke et al (2008) chỉ ra rằng
có một số tiểu quần thể Voọc Cát Bà chỉ còn lại những cá thể cái sống trên
một số hịn đảo bị cơ lập, chúng khơng thể giao lƣu với các đàn khác, do đó
chúng khơng có khả năng sinh sản góp phần vào tăng kích thƣớc quần thể

[33,35]. Những nhóm Voọc khác cũng gần nhƣ bị mắc kẹt trong những khu
vực bị vây quanh bởi nƣớc, đƣờng xá, nơi định cƣ của ngƣời dân, và những
diện tích canh tác nơng nghiệp [29].

10


Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart,
1911) tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Cung cấp thơng tin cơ bản về tình trạng bảo tơn Voọc
Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus), góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
bảo tồn và phát triển loài Voọc quý hiếm này tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
 Xác định hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà
 Xác định khu vực phân bố quần thể Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu
 Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến quần thể Voọc Cát Bà
 Đề xuất một số giải phảp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và
phát triển quần thể Voọc Cát Bà tại khu vƣc nghiên cứu.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian làm đề cƣơng nghiên cứu: 06/12/2014 đến 26/01/2104.
Thời gian nghiên cứu thực địa: Ngay sau khi đề cƣơng nghiên cứu đƣợc
phê duyệt.
Địa điển: Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng.
2.4. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu hiện trạng quần thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus

poliocephalus) tại khu vực nghên cứu.
 Nghiên cứu khu vực phân bố của Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.
 Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến quần thể Voọc Cát Bà tại khu
vực nghiên cứu.

11


 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát
triển quần thể Voọc Cát Bà tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công tác chuẩn bị
Tham khảo các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu bao gồm:
điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội, thu thập, tổng hợp và phân tích tài
liệu hiện có về các đặc điểm sinh học sinh thái và tập tính của Voọc Cát Bà,
tìm hiểu về Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
Chuẩn bị các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra
ngoại nghiệp: Thiết kế các bảng biểu phục vụ cho việc thu thập số liệu, nhật
ký thực tập, ống nhòm, máy ảnh, la bàn, GPS cầm tay, bản đồ địa hình, xuồng
cao tốc 25cv và kinh phí.
Các thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.1: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu
TT

Chức năng

Thiết bị

1


Bản đồ địa hình 1/10.000

Khảo sát thực địa

2

Địa bàn (la bàn)

Định hƣớng bản đồ

3

Sổ ngoại nghiệp

Ghi chép thông tin ngoại nghiệp

4

GPS Etrex Vista HCx Garmin

Ghi vị trí Voọc ngồi thực địa, lƣu
tuyến điều tra xây dựng bản đồ

5

Ống

nhịm

Cannon


Image Quan sát Voọc ngồi thực địa

Stabilizer 10x42

12


2.5.1. Phương pháp phỏng vấn
Đối tƣợng phỏng vấn: Các cán bộ phòng Khoa học, Kiểm lâm viên, Tổ
bảo vệ rừng, ngƣời gác Voọc và ngƣời dân địa phƣơng thuộc các xã Gia
Luận, Việt Hải, Trân Châu, những ngƣời khai thác gỗ hay những ngƣời
thƣờng xuyên đi rừng tìm kiếm cây thuốc. Trong q trình phỏng vấn có sử
dụng các tranh ảnh để so sánh câu trả lời.
Mục đích: Phỏng vấn đƣợc thực hiện trƣớc, giữa và sau nghiên cứu thực
địa nhằm làm rõ những thơng tin liên quan đến tình trạng quần thể Voọc Cát
Bà cũng nhƣ những tác động của ngƣời dân lên quần thể này tại đây. Tuy
nhiên, các thơng tin phỏng vấn chỉ mang tính chất tham khảo và nó chỉ đƣợc
khẳng định bằng q trình điều tra thực địa.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng các bộ câu hỏi với
các đối tƣợng khác nhau.
Nội dung phỏng vấn hỏi dƣới dạng các câu hỏi chính sau đây:
1. Anh/chị có biết lồi Voọc Cát Bà khơng?
2. (Nếu có) Anh/chị gặp nó ở đâu và khi nào?
3. Anh/chị có thể mơ tả đặc điểm của Voọc Cát Bà không?
4. Anh/chị cho biết những mối đe dọa với quần thể Voọc Cát Bà?
5. Theo Anh/chị mối đe dọa nào là lớn nhất? Tại sao?
6. Anh/chị biết hiện nay cịn tồn tại nạn săn bắn Voọc Cát Bà khơng?
7. (Nếu có) Sắn bắn Voọc Cát Bà để làm gì? Ăn thịt, nấu cao hay bán ra thị
trƣờng?

8. Chúng ta đã tiến hành những biện pháp gì để bảo tồn quần thể Voọc Cát Bà
ở đây?
Kết quả phỏng vấn đƣợc tổng hợp và ghi vào mẫu biểu 2.1:

13


Mẫu biểu 2.1: Kết quả phỏng vấn

STT

Thời gian
nhìn thấy

Khu vực

Dấu

Nguồn thơng

Các mối đe

hiệu

tin

dọa chính

2.5.2. Phương pháp điều tra theo tuyến
Do đặc thù của khu vực nghiên cứu là đảo bao gồm hệ sinh thái rừng

trên cạn và hệ sinh thái biển. Chính vì vậy, hai hệ thống tuyến điều tra đƣợc
thiết lập: (1) Tuyến điều tra trên rừng và (2) Tuyến điều tra trên biển

Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

14


Hệ thống tuyến điều tra rừng trên cạn (rừng): Tuyến điều tra đƣợc sử
dụng để xác định khu vực phân bố của các cá thể Voọc trong khu vực nghiên
cứu. Nguyên tắc lập tuyến: Dựa trên bản đồ địa hình, tỉ lệ: 1/10.000, bản đồ
phân bố thảm thực vật và kết hợp khảo sát thực tế, xác lập hệ thống tuyến
điều tra. Tuyến điều tra đƣợc thiết lập dựa trên các lối mịn có sẵn hoặc tạo
mới đi qua các dạng sinh cảnh khác nhau. Đặc biệt, các tuyến đi qua các khu
vực có sự xuất hiện của Voọc Cát Bà. Chiều dài của mỗi tuyến trong khoảng
2,5 - 3,5 km tùy thuộc vào địa hình của mỗi tuyến.
Trong quá trình điều tra trên tuyến, các yêu cầu và nguyên tắc trong
điều tra ngoại nghiệp luôn đƣợc tuân thủ nhƣ: di chuyển nhẹ nhàng, khơng
nói chuyện, khơng hút thuốc và di chuyển với tốc độ 1,5 - 2,5 km/giờ.
Hệ thống tuyến điều tra trên biển: Dựa trên bản đồ địa hình và kết hợp
khảo sát thực tế, xác lập hệ thống tuyến điều tra trên biển. Tuyến điều tra
đƣợc thiết lập đi qua các khu vực có khả năng xuất hiện Voọc Cát Bà. Xuồng
cao tốc đƣợc sử dụng trong quá trình điều tra tuyến, di chuyển trên tuyến với
tốc độ 3 - 5 km/h, chiều dài mỗi tuyến 4 - 10km, có thể phải di chuyển lặp lại
nhiều lần trên tuyến trong ngày điều tra.
Ngồi ra, có thể kết hợp cả tuyến trên biển và tuyến trên rừng, sau khi đã
điều tra tuyến trên biển lặp lại nhiều lần nhƣng không phát hiện đƣợc Voọc
Cát Bà. Các thông tin điều tra đƣợc tổng hợp và ghi vào mẫu biểu 2.2:

15



×