Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài trai lý garacinia fagraeodies a cher tại xã thuần mang huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA LOÀI TRAI LÝ
(Garacinia fagraeodies A.Cher) TẠI XÃ THUẦN MANG,
HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 302

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

: ThS. Phạm Thanh Hà
: Đinh Thiện Dưỡng
: 1353020872
: K58D - QLTNR
: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI NĨI ĐẦU
Đƣợc sự đồng ý nhất trí của Khoa Quản Lí Tài Ngun Rừng Và Mơi
Trƣờng trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp, chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên
Rừng, tôi đã thực hiện nghiên cứu và hồnh thành khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trai lý (Garacinia


fagraeodies A.Cher) tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn”.
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực cố gắng
của bản thân tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Ths. Phạm Thanh Hà.
Thầy giáo trƣợc tiếp hƣỡng dẫn thực hiện khóa luận, thuộc bộ môn thực vật
rừng trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp và các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Quản
lí tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa
luận này.
Xin gửi lời cám ơn đến Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu và cần thiết liên
quan đến khóa luận.
Đồng thời tồi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phòng chun mơn
nghiệp vụ và tồn thể cán bộ tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn lời cám ơn sâu sắc và chân thành nhất.
Mặc dù trong quá trình thực hiện đề tài tơi đã có nhiều nỗ lực nhƣng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, Vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của thầy cơ và bạn bè.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, Ngày 16 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đinh Thiện Dƣỡng


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Đặc điểm chung về cây Trai lý (Garacinia fagraeodies A.Cher) ............... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 4
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật ................................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về phân bố cây rừng ............................................................ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 7
1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây .................................. 7
1.3.2. Nghiên cứu về phân bố cây rừng .......................................................... 8
1.3.3. Nghiên cứu về loài Trai lý ở Việt Nam ................................................ 9
Chƣơng 2 MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 12
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 12
2.4.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ngoài thực địa. ....................................... 14
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
2.6. Phƣơng Pháp đề xuất, biện pháp bảo tồn và phát triển ............................ 23
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24


3.1.1. Vị trí ranh giới ....................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình , Thổ Nhƣỡng. ........................................................................ 24
3.1.3. Khí hậu - Thủy văn ............................................................................... 25
3.1.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 26
3.2. Tình hình dân sinh – kinh tế - xã hội ....................................................... 27
3.2.1. Dân tộc .................................................................................................. 27

3.2.2. Dân số và lao động ................................................................................ 27
3.2.3.Tiềm năng kinh tế................................................................................... 28
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 29
3.2.5. Văn Hóa – Xã hội.................................................................................... 31
3.2.6 Nhật xét và đánh giá chung .................................................................... 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Vị trí phân bố lồi Trai lý tại khu vực nghiên cứu................................... 33
4.1.1. Phân bố theo độ cao so với mực nƣớc biển .......................................... 33
4.1.2. Phân bố theo mặt phẳng ngang ............................................................. 35
4.1.3. Phân bố của Trai lý theo đặc điểm địa hình .......................................... 36
4.1.4 Mạng hình phân bố Trai lý trong ô tiêu chuẩn....................................... 37
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Trai lý phân bố ................................ 40
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao .............................................................. 41
4.2.2. Đặc điểm tầng cây tái sinh nơi loài Trai lý phân bố ............................. 44
4.3. Các nhân tố tác động đến Trai lý tại khu vực nghiên cứu ....................... 48
4.3.1. Những nhân tố tác động trực tiếp .......................................................... 48
4.3.2. Các mỗi đe dọa gián tiếp ....................................................................... 49
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trai lý tại xã Thuần Mang. ........ 50
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 50
4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ................................................................. 52
4.4.3. Về cơ chế chính sách, đầu từ và nghiên cứu khoa học ......................... 53
KẾT LUẬN , TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CHỮ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Giải thích các ký hiệu

1

CTTT

Công thức tổ thành

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây rừng

3

D1.3

Đƣờng kính cây rừng ở vị trí ngang ngực

4

Dt

Đƣờng kính tán cây rừng

5


Max

Giá trị cao nhất

6

Min

Giá trị nhỏ nhất

7

ODB

Ô dạng bản

8

OTC

Ô tiêu chuẩn

9

N/ha

Số cây trên ha

10


STT

Số thứ tự

11

TB

Trung bình


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tọa độ và độ cao bắt gặp cây Trai ý tại khu vực nghiên cứu......... 33
Bảng 4.2: Sự phân bố của Trai lý theo địa hình .............................................. 36
Bảng 4.3: Công thức tổ thành tầng cây cao tính theo số cây trong ơ tiêu chuẩn ....... 41
Bảng 4.4: Quan hệ đƣờng kính D1.3 với chiều cao Hvn ................................ 43
Bảng 4.5: Các chỉ số đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ......................... 43
Bảng 4.6: Công thức tổ thành tầng cây tái sinh .............................................. 45
Bảng 4.7: Mật độ cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.................................... 46
Bảng 4.8 : Phân loại cây tái sinh theo chất lƣợng và nguồn gốc của OTC .... 47
Bảng 4.9. Danh mục các loài cây bụi tại nơi Trai lý phân bố ......................... 48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Số lƣợng cá thể Trai lý phân bố theo các đai cao....................... 35
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ % Trai lý phân bố theo các đai cao .................................... 35

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1:Bản đồ .............................................................................................. 36
Hình 4.2: Phân bố cây trong OTC 01.............................................................. 38
Hình 4.3: Phân bố cây trong OTC 02.............................................................. 38

Hình 4.4: Phân bố cây trong OTC 03.............................................................. 39
Hình 4.5: Phân bố cây trong OTC 04.............................................................. 39


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trai lý
(Garacinia fagraeodies A.Cher) tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn”.
2. Giáo viên hƣỡng dẫn: Ths. Phạm Thanh Hà
3. Sinh viên thực hiện: Đinh Thiện Dƣỡng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của cây Trai lý (Garcinia
fagraeoides A Cher, 1918). Tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn. Từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài tại xã Thuần
Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Mục tiêu cụ thể: Phản ảnh đƣợc đặc điểm phân bố cả loài Trai lý tại đao cao
và các trạng thái trong rừng tự nhiên. Đồng thời điều tra mật độ tái sinh tự
nhiên của loài cũng nhƣ cả lâm phần từ đó có biện pháp gây trồng và phát
triển lồi cây.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này là loài cây Trai Lý (Garcinia
fagraeoides A Cher, 1918). Phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
6. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ mục tiêu và giới hạn vẫn đề nghiên cứu của khóa luận xác định
các nội dung nhƣ sau:
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trai lý tại xã Thuần Mang
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên, cấu trúc rừng của loài Trai Lý
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Trai lý ở xã Thuần Mang,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
7. Những kết quả đạt đƣợc

- Đặc điểm phân bố loài Trai lý
+ Điều tra đƣợc các tuyến có lồi Trai lý phân bố
+ Phân bố cây Trai lý theo đai cao.
+ Phân bố cây Trai lý theo cấu trúc rừng.
-Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Trai lý
+ Mật độ tái sinh tại khu vực nghiên cứu
+ Phần bố cây tái sinh theo chiều cao
+ Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu
-Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài Trai lý tại xã Thuần Mang, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là di sản vơ giá của lồi ngƣời , là tài nguyên sống đặc biệt có tác
dụng nhiều mặt. Rừng không những cung cấp các sản phảm cho nên kinh tế
quốc dân mà cịn có tác dụng phịng hộ bảo vệ mơi trƣờng sống, làm đẹp cảnh
quan thiên nhiên.
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng diện tích rừng
đang bị thu hẹp dần do khai thác không hợp lý và nạn phá rừng bừa bãi. Rừng
tự nhiên Việt Nam đã và đang bị tàn phá nặng nề, nhất là những năm 1980
cho đến nay. Trong 50 năm qua chúng ta đã mất đi 5 triệu ha rừng (năm 1943
là 14,3 triệu ha nhƣng đến năm 1993 chỉ cịn lại 9,5 triệu ha), tính trung bình
mỗi năm mất đi khoảng 100 ngan ha rừng. Những năm gần đây diện tích rừng
có su hƣớng tăng lên rõ rệt, tuy nhiên chất lƣợng rừng ngày càng bị giảm sút.
Đối với rừng tự nhiên diện tích rừng giàu và trung bình chỉ cịn 1.4 triệu ha
(chiếm 13% so với diện tích có rừng), rừng gỗ tự nhiên chỉ cịn lại rất ít, chủ
yếu phân bố ở vùng sâu xa, vùng núi cao nơi có độ dốc lơn nên khả năng khai
thác gỗ để phục vụ cho nhu cầu xã hội bị hạn chế. Chính vì tình trạng trên
cũng ảnh hƣởng đến tác dụng bảo vệ rừng tối mơi trƣờng, hiện biến dổi khí
hậu cũng nhƣ thiên tai xảy ra bất ngờ và thƣờng xuyên không những đe dọa

đến con ngƣời mà cịn ảnh hƣởng đến diện tích rừng.
Trai lý (Garacinia fagraeodies A.Cher) thuộc họ Bứa (Clusiaceae),
phân bố tự nhiên ở rừng xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Là
loài cây bản địa, cây thƣờng xanh, có giá trị chủ yếu là cung cấp gỗ. Gỗ Trai
lý rất tốt, đƣợc xếp vào nhóm loại II. Tuy nhiên Trai lý vẫn chƣa đƣợc gây
trồng trên quy mô lớn, tình trạng lồi Trai lý ở các khu vực khác cịn rất ít.
Hiện nay Trai lý có nguy cơ bị tiêu diệt và nó đƣợc xếp vào sách đỏ Việt Nam
thuộc cấp (V) – sẽ nguy cấp. Trong hệ thực vật xã Thuần Mang, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn có một số lồi thực vật q hiếm đang đƣợc chú trọng bảo
tồn và phát triển nhƣ: Nghiến, Trai lý, Chò chỉ, Rau Sắng,…

1


Nhằm góp phần giải quyết vấn đề khó khăn đó, tơi thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trai lý
(Garacinia fagraeodies A.Cher) tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn”.
Việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ cung cấp thơng tin khoa học
về lồi Trai lý ở khu rừng núi đá vơi xã Thuần Mang, góp phần hiểu sâu hơn
về lồi này để từ đó đề ra một số biện pháp cho việc bảo tồn loài quý hiếm,
bảo vệ rừng và làm giàu rừng, phát triển loài ở vùng núi đá vôi Thuần Mang
và ở vùng lân cận.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm chung về cây Trai lý (Garacinia fagraeodies A.Cher)

* Tên gọi, phân loại
- Tên khoa học: Garacinia fagraeodies A.Cher
- Tên Việt Nam: Trai lý, tên gọi khác tiếng tày gọi là Mạy lỷ
Sắp xếp của loài Trai lý (Garacinia fagraeodies A.Cher) trong hệ thống
phân loại thuộc:
- Ngành thực vật: Hạt kín (Angiospermae)
- Họ: Măng Cụt (Clusiaceae lindl)
- Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Đặc điểm chung của họ Măng Cụt (Clusiaceae lindl ) là cây gỗ nhỡ hay
nhỏ tán thƣờng hình tháp hoặc hình chng, vết đẽo có nhựa vàng. Cành
thƣờng nằm ngang, đầu hơi thõng. Chồi ẩn trong đôi cuống lá đầu cành. Lá
đơn mọc đối khơng có là kèm, phiến lá dầy, gân lơng chim, gân bên nhỏ nhiều
song song có vị chua. Hoa mọc lẻ hay mọc cụm xim viên chùy, hoa thƣờng
đơn tính ít khi tạp tính hoặc lƣỡng tính. Đài 2-6 cánh xếp lợp hay vặn. Nhịp
nhiều rời hay tập hợp thành bó. Bầu 1 ơ hoặc nhiều ơ, dính nỗn trong trụ, đầu
nhụy hơi rời.quả mập, quả hạch hoặc quả nang.
* Đặc điểm hình thái
Cây Trai lý là cây gỗ lớn cao trên 20m, cây tròn thẳng, gốc có bạnh lớn
vỏ xám nâu hoặc nâu đen, nứt dọc, vết vỏ đẽo trắng, chảy nhựa vàng. Phân
cành ngang, cành non hơi vuông cạnh, xanh lục. Lá đơn mọc đối khơng có lá
kèm, phiến lá hình trái xoan đầu có mũi nhọn dài 10-17 cm, rộng 5-6 cm, lá
dầy, 2 mặt 10 đều nhãn, gân bé 6-8 đôi nổi rõ, gân nhỏ thẳng góc với gân
chính, mặt dƣới lá chằng chịt các đƣờng rãnh nứt, lá non màu đỏ thấm, quả
mập hình trái xoan thn. Cây Trai lý là lồi sinh trƣởng chậm, ƣa sáng
thƣờng mọc trên vùng núi đá vôi rễ phát triển ăn sâu vào các ke và hốc đá,
mùa ra hoa là tháng 3-4, quả chín tháng 8-9. Tái sinh hạt khó.
3


* Phân bố

Trai lý là loài cây ƣa sáng, biên độ sinh thái rộng, mọc rải rác trong
rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh mƣa mùa ẩm, trên núi đá vôi, ở độ cao
không quá 900m, tốt nhất ở chân núi có tầng đất dày, màu mỡ và ẩm. Trai lý
xuất hiện ở Bắc Kạn (Ba Bể), Lạng Sơn (Bắc Sơn, Mỏ Dẹ, Hữu Lũng, Hữu
Liên) Hịa Bình, Hà Bắc, Ninh Bình (VQG Cúc Phƣơng), Tuyên Quang (Na
Hang, Hàm Yên), Nghệ An (Quỳ Châu).
Còn trên thế giới: Trai lý chủ yếu phân bố ở Trung Quốc (Quảng Tây).
* Giá trị sử dụng
Trai lý là loài gỗ quý hiếm, gỗ rẵn, nặng, không bị mỗi mọt, dùng làm
nhà, bắc cầu, đồ gỗ mỹ nghệ…
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật
Các phƣơng pháp thực nghiệm sinh thái học nhằm nghiên cứu mỗi
quan hệ giữa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đã đƣợc trình bày trong
“Thực nghiệm sinh thái học” của Stepphen, D. Wrattenend, Gary L.A.ry
(1980), W.Lacher (1987) đã chỉ rõ các vấn đề nghiên cứu trong sinh thái thực
vật nhƣ đã thích nghi ở các điều kiện: Dinh dƣỡng khoáng, ánh sang, chế độ
nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
E.P.Odum (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật học hoặc từng
loài, trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi
trƣợc đƣợc đặc biệt chú ý. Ngoài ra mỗi quan hệ các yếu tố sinh thái, sinh
trƣởng có thể định lƣợng bằng các phƣơng pháp tốn học thƣờng gọi là mô
phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tƣơng tác phức tap trong tự nhiên.
Trong học thuyết về các kiểu rừng G.FMorodop đá hình thành lý luận
cơ bản về sinh thái rừng và các kiểu rừng: “Đời sống của rừng có thể được
hiểu trong mỗi liên hệ với điều kiện hồn cảnh mà trong đó quần xã thực vật
rừng tồn tại và quần xã này luôn luôn chịu sự tác động trực tiếp của các nhân
4



tố sinh thái trong hồn cảnh đó”.Ơng cho rằng điều kiện tiên quyết, quyết
định hình thành rừng là đặc điểm sinh thái học của loài cây gỗ.
Khi nghiên cứu về sinh thái rừng, đặc biệt là sinh thái rừng nhiệt đới
các tác giả có rất nhiều kết luận nhƣ sau:
Một số cơng trình nghiên cứu về số lƣợng và phân bó tái sinh tƣ nhiên
ở rừng mƣa nhiệt đới nhƣ: P. W.Richards (1952), Eggling, Blanaford (1929),
Watson (1937) đá kết luận rằng: Trong các cây họ dầu Mã Lai, có vơ số mầm
non bị chết ngay trong năm thứ nhất do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong
số mầm non của loài Shorea đòi hỏi ánh sang, chỉ một tỉ lệ rất nhỏ là sống sót
đƣợc trên hai năm.
Trong nghiên cứu sinh thái học nhằm quản lí rừng bền vững, một nhận
xét mà đƣợc nhiều ngƣời đọc biết đến là: Trong các kiến thức khoa học về các
hệ sinh thái rừng còn chƣa hoàn chỉnh, việc xác định các hiểu biết về mặt lâm
học, sinh thái học nhàm quản lý rừng tự nhiên theo cách giữ vững một cách
nguyên vẹn là có thể chấp nhận đƣợc và có thể áp dụng đƣợc cho tất cả các
kiểu rừng khác nhau kể cả rừng mƣa nhiệt đới ẩm. (Juergen Balaasse và Jim
Douglas năm 2000).
Vào đầu thế kỉ 20, nhà bắc học ngƣời Nga V.V. Đôcuchaep đá chỉ rõ ra
rằng: phạm vi phân bố địa lý của thực vật đƣợc xác định bởi điều kiện độ ẩm,
khí hậu. Điều đó phụ thuộc vào lƣợng mƣa và lƣơng bốc hơi do tác dụng của
nhiệt độ.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh thái – sinh lý của loài đá cí rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về nhu cầu ánh sang và sự thích nghi với điều kiện hạn
có 3 kiểu: một- thích nghi do đã quen, hai – thích nghi do cấu tạo kiểu hạn
sinh, ba – có tính chịu đừng đƣợc tác dụng mất nƣớc.
Để đánh giá mực dộ ƣu sang , chịu bóng của cây từ đó có biện pháp Kĩ
thuật lâm sinh tác động hợp lý thì phải xác định đƣợc kiểu yêu cầu ánh sáng
của từng loài và đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu nhƣ: I.S Mankinna và
I.L Xeniken (1884,1980); Uxurai (1891); V.N.Liubimencoo (1905, 1908);

5


I.Viznier (1907);…
1.2.2. Nghiên cứu về phân bố cây rừng
Những Khái niệm khu phân bố
Khu phân bố của mỗi loài taxon thực vật là khu vực sống của taxon đó
trên mặt đất. Phạm vi cƣ trú của các cá thể trong một lồi là khu phân bố của
lồi thực vật đó.
Khu phân bố của một lồi cây đƣợc hình thành nhờ khả năng sinh
trƣởng phát triển và khả năng thích ứng lâu dài của loài với hoàn cảnh sống.
Nhiệt độ, lƣợng mƣa là hai nhân tố chủ yếu quý định sự phân bố cuả chúng.
Lịch sử phát triển tự nhiên đƣợc hình thành qua q trình tiến hóa và
chọn lọc tự nhiên, khơng có sự tác động của con ngƣời.
Khu phân bố đặc hữu là khu phân bố hẹp của một số taxon nào đó, chỉ
tồn tại ở một nơi nhất định.
Khu phân bố tàn di là khu phân bố của một taxon thực vật cổ xƣa cịn
xót lại đã và đang bị suy giảm khơng thích ứng đƣợng với điều kiện sống mới.
+ Các dạng khu phân bố
Trong tự nhiên, dựa vào hình thái và cấu trúc của khu phân bố ngƣời ta
chia thành các dạng khu phân bố sau:
-Khu phân bố liên tục: các cá thể hay thành viên của taxon phân liền
thành một dải.
-Khu phân bố phân tán: các cá thể hay thành viên của taxon phân bố
thành nhiều khu vực nhỏ cách xa nhau.
-Khu phân bố thẳng đứng: Ở vùng núi cao thực vật phân bố từ thấp lên
đến độ cao nhất định so với độ cao của nƣớc biển hình thành khu phân bố
thẳng đứng.
-Khu phân bố ngang: Thực vật từ trung tâm phát ra xung quanh hình
thành khu phân bố ngang.

Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phƣơng trình quy hồi toán
6


tính cho chu kỳ khai thác ổn định số cây với cấp đƣờng kính: Richards trong
quyển “Rừng mƣa nhiệt đới ” cung cấp phân bố số cây theo cấp kính, ông cho
là rừng, Rollet đã dành một chƣơng quan trọng để xác lập phƣơng trình hồi
quy số cây đƣờng kính Nguyễn Văn Trƣơng (1983).
Các tác giả đã xây dựng phƣơng trình hồi quy cho các kiểu rừng khác
nhau (số cây theo đƣờng kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra đƣợc các
biến khác thông qua tƣơng quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để ứng
dụng trong điều kiện rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho cơng tác
lâm sinh hƣớng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lƣợng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo
đƣờng kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dụng cà các biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố cây theo cấp đƣờng kính có giá trị đặc trƣng
nhất cho rƣng, đặt biệt là rừng hỗn lồi, nó phản ánh đặc điểm lam sinh của
rừng (dẫn theo Trần Mạnh cƣờng, 2007). Phân bố rừng tự nhiên mà ông xác
định đã đƣợc kiểm chứng rất nhiều trên thế giới. đó là phân bố số cây theo
đƣờng kính của rừng tự nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung vào
nhiều cấp đƣờng kính nhỏ do nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế hệ cùng
tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xet về một lồi cây, do đặc tính sinh thái nên lớp
cây kế cân ( cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy luật
cạnh tranh không gian dinh dƣỡng và đào thải tự nhiên; những thuận lợi trong
rừng cây mới vƣơn lên để tồn tại và phát triển.
Còn phân bố cây theo chiều cao, rừng tự nhiên thƣờng có quy luật
nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số
lồi cây rừng chỉ lớn đến kích thƣớc cỡ nhất định nào đó sẽ khơng lớn nữa.
Đồng thời, việc phân bố nhiểu đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn

khơng đúng quy tắc để lại.
1.3.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

1.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của lồi cây
Hịa cùng với xu thế của cả thế giới Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu sinh thái học của lồi cây, có thể kể đến một số tác giả nhƣ sau:
7


Đinh văn Tài khi nghiên cứu sử dụng các loài cây bản địa chịu hạn phục vụ
“chƣơng trình phục hồi và trồng rừng” chống sa mạc hóa ở vùng đất vên cát biển
tỉnh Bình Thuận đã áp dụng kỹ thuật trồng mới rừng để tiếp tực phát triển mở
rộng diện tích trên cơ sổ tuyển chọn một số lồi cây bản địa có giá trị để cung cấp
giống cho cây rừng.
Nguyễn Huy Sơn, Vƣơng Hữu Nhi khi nghiên cứu đặc điểm lâm học quần
thể Thông nƣớc ở Đắc Lắc đá phân loài hiện trạng rừng, cấu trức tổ thành loài và
mật độ, cấu trúc tầng tán rừng lá rậm thƣờng xanh ở vùng đầm lầy nƣớc ngọt.
Nguyễn Bá Chất (1996) “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện
pháp kĩ thuật gây trồng nuôi dưỡng cây Lát Hoa” đã kết luận: những vấn đề
kỹ thuật lâm sinh thực là những vấn đề bức thiết để khôi phục và phát triển rừng.
1.3.2. Nghiên cứu về phân bố cây rừng
Trong thời kì pháp thuộc, thực vật rừng ở nƣớc ra đƣợc Locomte – nhà
thực vật học ngƣời pháp nghiên cứu, công trình của ơng đến nay vấn hết sức
giá trị, đó là bộ sách “thực vật trí Đơng Dương” (Flore génénal de L’indochine). Một số nhà khoa học nổi tiếng từng công tác tại Viện Khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu về thực vật nhƣ: Thái
Văn Trừng có tập sách “Thảm thực vật rừng Việt Nam”, Đồng Sĩ Hiền về
“Lập Biểu thể tích và độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam”, Nguyễn Văn
Trƣơng về “Phương pháp thống kê cây đứng trong rừng hỗn loài”, Trần Ngũ

Phƣơng về “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam”, Nguyễn Đình
Hƣng về “Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ một số loài cây gỗ ở Việt Nam để
định loại các đặc điểm thô dại và hiển vi”,… Ngồi ra cịn có rất nhiều cơng
trình khác có giá trị về mặt khoa học thiết thực trong và ngoài lĩnh vực lâm
nghiệp (Nguyễn Tử Ƣơng, Đỗ Văn Bản,2009).
Với nhiều cơng trình nhiên cứu trên đã cung cấp một lƣợng lớn cơ sở
dữ liệu cho ngành lâm nghiệp Việt Nam trong điều tra, quản lý, quy hoạch và
kinh doanh rừng.

8


Cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng đáng lƣu ý ở nƣớc ta là Nguyễn
Văn Trƣơng (1983). Trong quển “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài”, xuất
bản năm 1983, tác giả đã dày công nghiên cứu: cấu trúc đứng của rừng tự
nhiên nhiệt đới, cấu trúc thân cây theo đƣờng kính, cấu trúc thân cây, cấu trúc
các lồi cây gỗ và tổng tiết diện ngang trên mặt đất,… từ đó đƣa ra kết luận và
đề xuất biện pháp xử lý, điều tiết rừng nhằm cung cấp gỗ vừa nuôi dƣỡng, tái
sinh là cơ sở để phát trển rừng bền vững ở nƣớc ta.
Trong nghiên cứu cấu trúc cây đứng, Nguyễn Văn Trƣơng đã chia
chiều cao, cây rừng từ đỉnh cây cao nhất đến đỉnh cây thấp nhất thành một số
cặp chiều cao, tính số đỉnh tán cây trong từng cấp chiều cao. Khi mô ta phân
bố, ông nhận xét: duy diện tích tán cây thƣơng nhỏ hơn diện tích lớp tán trên
kế tiếp nhƣng tổng tán thì rất nhiều đã làm cho diện tích tán dƣới cũng rất lớn
đã làm cho ánh sáng năng lƣợng mặt trời xuống dƣới thấp làm cho cây kém
phát triển. Để đảm bảo cho rừng phát triển liên tục điều kiện đào thải thì số
lƣợng cây lớp dƣới phải nhiều hơn lớp trên . Rong lớp cây dày đặc này cũng
có cây già, riêng của nó và những cây trẻ đang sống tạm ở đó vƣơn lên. Theo
nghiên cứu của tác giả các nhà lâm sinh có thể điều tiết khéo léo trong khai
thác, thực hiện các biện pháp lâm sinh để thay đổi cấu trúc rừng tự nhiên

nhàm tiến tới cấu trúc rừng chuẩn.
Phùng Ngọc Lan (1986) cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ thành hợp
của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và
thơi gian cấu trúc rừng bảo gồm cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật
(dẫn theo Trần Mạnh Cƣờng, 2007). Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung
quan trong để phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, lập kế hoạch
kinh doanh rừng lâu dài.
1.3.3. Nghiên cứu về loài Trai lý ở Việt Nam
Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, trong “Thực vật rừng” – năm
1986, Trai Lý thuộc họ măng cụt (Clusiaceae), họ này có 35 chi, 800 lồi
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, ở Việt Nam có 7 chi với trên 50 loài. Trai
9


lý (Garcinia fagraeoides A.chev) là loài gỗ lớn, cao trên 20m, là loài cây sinh
trƣởng chậm, ƣu sáng, thƣờng mọc trên núi đá vôi, rễ phát triển ăn sâu vào
các hốc và khe đá. Mùa ra hoa thƣờng tháng 3 – 4, quả chin vào tháng 8 – 9.
Tái sinh hạt rất kém, phân bố trên các núi đá ở miền Bắc và miền Trung. Trai
Lý là loài gỗ quý hiếm, gỗ rẵn, nặng, không bị mỗi mọt, dùng làm nhà, bắc
cầu, đồ gỗ mỹ nghệ …
Trong sách đỏ Việt Nam, Trai ký là cây gỗ lớn thƣờng xanh, cao đến
20-25m, đƣờng kính than 0.7-0.8m. Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới
thƣờng xanh, mƣa mùa ẩm, trên núi đá vôi, ở độ cao không quá 900. Trai lý
đƣợc phân bố ở Bắc Kạn (Ba Bể), Lạng Sơn (Bắc Sơn, Mỏ Dẹ, Hữu Lũng,
Hữu Liên), Nghệ An (Quỳ Châu), Ninh Bình (VQG Cúc Phƣơng), Hịa Bình,
Bắc Thái, Hà Bắc. Mùa ra hoa tháng 4, có khi có mua ra hoa thứ hai vào
tháng 11 (Na Hang, Tuyên Quang); quả chin tháng 9, Hạt khó năỷ mầm nên
tái sinh trong tự nhiên rất ke,s. Gỗ Trai lý rất cứng, khó gia cơng đƣợc dùng
làm đóng thuyền và trạm khắc. Hiện nay đƣợc xếp vào cấp sẽ nguy cấp (cấp
V) do đang bị săn tìm để lấy gỗ ráo riết.

Trong “Cây gỗ rừng Việt Nam” Trần Hợp (1986), tác giả đã mô tả Trai
lý là loài cây gỗ lớn cao tới 25m, ƣu sáng, sống trên núi đá vôi, sinh trƣởng
chậm, phân bố ở nhiều nơi nhƣ: Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Hịa
Bình, n Bái, Tun Quang, Bắc Thái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh…
Trai lý thƣờng mọc lẫn với các lồi nhƣ: Nghiến, Đại Phong Tử, Ơ rơ, Sảng…
Gỗ Trai lý q, cững, khó gia cơng, khơng bị mỗi mọt, dùng trong xây dựng,
trạm trổ, đánh bóng rất đẹp. Trên thế giới Trai lý có ở Quảng Tây – Trung
Quốc.
Theo Lê Mộng Chân với cơng trình “Nghiên cứu đặc tính sinh vật học
một số loài cây rừng địa phương làm cơ sở chọn loài cây kinh doanh gỗ trụ
mỏ ở khu vực Đơng Bắc”. Tóm tắt mootj số kết qyar nghiên cứu khoa học
1985- 1989, Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, tác giả cho rằng việc nghiên cứu
đặc tính lồi là nghiên cứu các đặc tính: Tổ thành lồi cây, kết cấu rƣng, sinh
10


trƣởng bình qn về đƣờng kính và chiều cao, hình thái, nguồn giống, phân
bố. Những nội dung nghiên cứu của tác giả đã có nhiều bổ ích trong việc xác
định và thực hiện nội dung đề tài này.
Đặng Hùng Chƣơng (1998), trong “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học loài Trai lý tại xã Quang Hán, Trà Lĩnh, Cao Bằng làm cơ sở cho
công tác quản lý bảo vệ rừng”, đã mơ tả Trai lý là lồi cây chỉ mọc trên núi đá
vôi, phân bố cả chân, sƣờn, đỉnh. Tổ thành loài cây đi kèm tƣơng đối phong
phú, tỉ lệ cây tái sinh triển vọng thấp, trong giai đoạn chuyển từ cây mẹ sang
cây con và từ cây con sang cây tái sinh thì số lƣợng cây tái sinh giảm mạnh.
Lê Phƣơng Triều (2003), trong “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài cây Trai Lý tại VQG Cúc Phương”, cũng đã cho rằng nghiên cứu
một số đặc điểm sinh vật học loài Trai lý là nghiên cứu về: Tổ thành loài cây
mọc cùng, kết cấu rừng, phân bố, hình thái, nguồn giống. Và tác giả đã mô tả
Trai lý mọc chủ yếu trên núi đá vôi, phân bố chủ yếu ở sƣờn núi. Tổ thành

loài cây thƣờng mọc tự nhiên với các loài cây khác nhƣ Nho vàng, Ơ rơ, Chịi
mịi núi, Mun, Song xanh…
Vũ Long Vân (1998), trong “Sơ bộ nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học và sinh thái học của loài Trai lý ở giai đoạn tái sinh để làm cơ sở bảo
tồn và phát triển loài quý hiếm ở VQG Ba Bể - Bắc Kạn”, Cũng cho răng
nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học là nghiên cứu về:
Hình thái, tổ thành lồi, phân bố, đặc điểm tái sinh. Và tác giả đã mô tả Trai
lý mọc chủ yếu trên núi đá vôi và phân bố chủ yếu ở độ cao từ 500 – 700m.
Tổ thành lồi cây mọc cùng là Ơro và Mạy tèo…
Tuy nhiên ở xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn chƣa có
cơng trình nào nghiên cứu về lồi Trai Lý đƣợc công bố.

11


Chƣơng 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần bỏ xung thơng tin về sự phân bố loài cây Trai Lý (Garcinia
fagraeoides A Cher, 1918), từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài tại xã
Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này là lồi cây Trai Lý (Garcinia
fagraeoides A Cher, 1918). Phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn nơi có Trai Lý phân bố, trong thời gian từ 13/02/2017 đến 05/04/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài cây Trai Lý (Garcinia fagraeoides A
Cher, 1918), tại xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến loài Trai lý tại khu vực điều tra

- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trai lý cho khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài ngun rừng…
- Thơng tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
- Chuẩn bị dụng cụ: Máy GPS đinh vị, mẫu biểu điều tra, thƣớc đo vanh,
máy ảnh kĩ thuật số, thƣớc dây..v.v..
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài ngun rừng…
- Thơng tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán…
12


- Kế thừa những số liệu kết quả nghiên cứu về loài Trai Lý ( các tài liệu
đƣợc tham khảo trong sách, giáo trình, báo trí, internet, luận văn tốt nghiệp).
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Trong suốt quá trình điều tra tiến hành phỏng vấn cán bộ xã và ngƣời
dân địa phƣơng … về loài cây Trai Lý ở các khu vực trong phạm vi nghiên
cứu để tìm hiểu thêm về tình hình khai thác lồi cây Trai Lý thơng qua các bộ
mẫu câu hỏi.
Bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra thông tin Trai lý tại xã Thuần Mang
I.

Thông tin chung.

Ngƣời trả lời phỏng vấn :……………


Nghề nghiệp: ………………………..

Giới tính: ……………………………. Độ tuổi: ……………………………..
Địa chỉ: ……………………………… Ngƣời phỏng vấn: …………………..
Ngày phỏng vấn: …….........................
II.
2.1.

Nội dung phỏng vấn.
Phỏng vấn về đặc điểm phân bố của Trai lý tại xã Thuần Mang.

- Anh (chị) có biết cây Trai lý khơng?
- Trong khu vực có nhiều lồi cây này khơng? Chủ yếu phân bố ở đâu?
2.2.

Phỏng vấn về các tác động ảnh hưởng tới loài Trai lý.

- Anh (chị) ở đây có hay đi khai thác lồi cây này khơng? Nếu có thì
bằng hình thức nào? Mục đích là gì?
- Anh (chị) đã từng được phổ biến về lồi cây này chưa? Nếu có thì
bằng hình thức nào?
- Hàng năm có xảy ra phá rừng làm nƣơng rẫy khơng? Có xảy ra cháy
rừng khơng?
2.3.

Phỏng vấn về giải pháp bảo tồn cho khu vực nghiên cứu.

- Anh (chị) hiểu được những gì sau khi được tuyên truyền về việc bảo
tồn loài cây Trai lý cũng như các loài cây quý hiếm khác trong khu

vực?
13


- So với những năm trước đây số lượng loài cây này có bị giảm đi
nhiều khơng? Trước và sau khi được tun truyền bảo tồn lồi cây
này thì đã có những chuyển biến gì?
2.4.4. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa.
2.4.4.1. Đặc điểm phân bố của Trai lý tại xã Thuần Mang
* Điều tra theo tuyến:
Lập 4 tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng, đại diện cho khu vực.
Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10m về hai
phía. Tiến hành xác định trạng thái rừng tại địa điểm bắt gặp loài Trai lý
 Tuyến 01: Từ Bản Khu Chợ tới Bản Băng (Tọa độ điểm đầu: 449.048E,
2.471.344N; Tọa độ điểm cuối: 448.618E, 2.472.064N) chiều dài tuyến
1,7km
 Tuyến 02: Từ Bản Nà Mu tới Bản Thị Xuân (Tọa độ điểm đầu:
448.553E, 2.471.313N; Tọa độ điểm cuối: 445.790E, 2.471.789N)
chiều dài tuyến 4,8km
 Tuyến 03: Từ Bản Nà Mu tới Bản Đông Tạo (Tọa độ điểm đầu:
448.553E, 2.471.313; Tọa độ điểm cuối: 445.386E, 2.472.203N) Chiều
dài tuyến 5,2km
 Tuyến 04: Từ Bản Khu Chợ tới Bản Giang (Tọa độ điểm đầu:
449.048E, 2.471.344N; Tọa độ điểm cuối: 450.284E, 2.472.723N)
Chiều dài tuyến 2,6km

14


Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố của loài Trai lý theo tuyến.

Tuyến số: …………………………… Địa điểm: ……………………………
Ngƣời điều tra: ……………………... Ngày điều tra: ……………….............
Tọa độ điểm đầu tuyến : ……………

Tọa độ điểm cuối tuyến: …………….

Địa danh điểm đầu tuyến : …………. Địa danh điểm cuối tuyến: ………….

STT

Tọa độ bắt gặp

Độ cao

(cây)

Ghi chú

(m)

1
2
3

- Xác định tọa độ bắt gặp và độ cao nơi có lồi Trai Lý phân bố bằng
máy GPS. Đặc điểm sinh thái và trạng thái rừng nơi các loài trong họ này
phân bố đƣợc xác định trên bản đồ trạng thái rừng và kế thừa tài liệu.
- Các loài bắt gặp đƣợc chụp ảnh đƣợc tả và thu hái mẫu tiêu bản phục
vụ giám định.
- Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngoài hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng

pháp bảo quản khô và bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật
hiện nay. Các mẫu đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thông tin:
Ký hiệu mẫu, tuyến số, ký hiệu điểm tọa độ lƣu trong GPS.
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trạng thái rừng,
ảnh sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập ơ tiêu chuẩn.
*Điều tra trên ơ tiêu chuẩn:
Ơ tiêu chuẩn (OTC): đƣợc bố trí tại các vị trí có lồi cây Trai Lý phân bố
tập trung, tính đại diện tại các khu vực nghiên cứu, địa hình trong ô phải
tƣơng đối đồng đều, các loài cấp phân bố tƣơng đối đều, OTC khơng nằm vắt
qua đƣờng mịn hoặc các chƣớng ngại vật nhân tạo.
15


Lập 4 ơ tiêu chuẩn (OTC) hình trịn có diện tích 500 m2, với bán kính
r= 12,69 m. Để thuận tiện cho việc đo đếm, ô tiêu chuẩn đƣợc chia nhỏ, vì thế
bán kính r đƣợc chia thành r1 và r2 nhƣ hình vẽ:
r1= 5.64 m (100 m2)
r2= 9.77 m (300 m2)
r= 12.62 m (500 m2)

Cách lập OTC:
Chọn 1 điểm làm tâm, kéo thƣớc dây qua 3 điểm 5.64 m, 9.77 m và
12.62 m. Tại mỗi điểm, đánh dấu bằng 01 cọc hoặc thắt nút trên dây nilon.
Dây nilon dùng để xác định khoảng cách đƣợc kéo theo 8 hƣớng Bắc,
Đông-Bắc, Đông, Đông-Nam, Nam, Tây-Nam, Tây, Tây-Bắc (theo chiều kim
đồng hồ, nhƣ hình vẽ trên)
Trên các OTC tiến hành thu thập tất cả thơng tin của các lồi thực vật
thân gỗ, kết quả ghi vào mẫu biểu 02.

16



Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Tuyến số: …………………………… Số hiệu OTC: ……………………….
Độ cao: …………............................... Tọa độ: ……………………………...
Địa điểm: …………………………… Trạng thái rừng: ……………………..
Hƣớng dốc: …………………………. Độ dốc: ……………………………..
Ngày điều tra:………………………. Ngƣời điều tra: ……………………...

STT

Lồi cây

D1.3
(cm)

Dt (m)
Max

Min

Hvn

Khoảng

Góc

(m)

cách (m)


(º)

1
2
3

Xác định tên cây: tên cây đƣợc ghi theo tên phổ thông và tên khoa học,
loài chƣa biết ghi sp…
Đo chu vi (C) bằng thƣớc dây rồi quy ra đƣờng kính D1.3 trong nội
nghiệp.
Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiếu của tán cây,
đo theo 2 chiều dài nhất và nhỏ nhất.
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), bằng thƣớc đo cao Blumleiss.
Ngồi ra, đo thêm góc phƣơng vị (tính từ hƣớng Bắc đến đƣờng thẳng nối tâm
ơ và cây, theo chiều kim đồng hồ) và khoảng cách từ tâm ơ đến cây, nhƣ hình
vẽ

Hướng Bắc

Cây

Khoảng cách cần đo
Góc cần đo

17


Đối với việc đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng:
- Cây sinh trƣởng tốt (A): Là những cây phát triển tốt không sâu bệnh,

thân thẳng đều, xanh tốt.
- Cây sinh trƣởng trung bình (B): Là những cây phát triển trung bình so
với toàn bộ cây xung quanh, thân hơi cong, bị sâu bệnh nhẹ, có thể có một số
khuyết điểm nhẹ nhƣng vẫn có khả năng sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ
trƣởng thành.
- Cây sinh trƣởng xấu (C): Là những cây thấp, lùn, sâu cụt ngọn, xấu
hơn hẳn những cây còn lại nhƣng chƣa chết.
2.4.4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Trai lý
Trong mỗi OTC tiến hành lập 8 ơ dạng bản (ODB) có diện tích 4m2
(2x2m).
1

6

5

4

2
7

8

3

Trong mỗi ODB điều tra tên cây, phẩm chất tái sinh, số cây triển vọng,
nguồn gốc, kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 03 sau:

18



×