TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA LỒI THƠNG ĐỎ BẮC
(Taxus chinensis Pilger,Rchder) TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI
HẠT TRẦN QUÝ HIẾM XÃ NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số
: 302
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Văn Thắng
Lớp
: 56B – QLTNR&MT
Khóa học
: 2011 - 2015
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu tại khu rừng Pha
Phanh xã Nam Đông huyện Quan Hóa, xử lý nội nghiệp, đồng thời giúp tơi
có cơ hội làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học góp phần mở rộng kiến
thức thực tế. Được sự đồng ý cho phép của khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng
và Môi Trường, trường Đại Học Lâm Nghiệp tôi đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài :
“Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis
Pilger,Rchder) tại Pha Phanh Nam Động Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa”.
Bài luận văn được hồn thành là nhờ sự giúp đỡ quan tâm của Nhà
trường, quý thầy giáo, cô giáo, cơ quan chức năng địa phương nơi nghiên
cứu, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tạo điều
kiện vật chất, tinh thần trong suốt q trình học tập, thực tập làm khóa luận
của bản thân.
Qua đây cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu
nhà trường Đại Học Lâm Nghiệp cùng các thầy cô trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên Rừng và Môi Trường, và đặc biệt là thầy giáo – TS.Trần Ngọc Hải đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
giúp em hồn thành xong khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gủi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ hạt
kiểm lâm huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa , đã giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện khóa luận. Cho em hiểu biết thêm về những kinh nghiệm thực tế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiêm của bản
thân cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý kiến của q thầy cơ và bạn bè
để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh Viên
Nguyễn Văn Thắng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với
mỗi quốc gia, rừng không những cung cấp cho chúng ta gỗ và lâm sản ngồi
gỗ góp phần phát triển kinh tế xã hội có tác dụng bảo vệ đất, điều hịa khí hậu,
cân bằng hệ sinh thái, … bảo vệ môi trường sống cho nhân loại và trong
tương lai.
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiêt đới gió mùa nóng ẩm, với sự
thay đổi từ điều kiện khí hậu, đến địa hình tạo nên có một hệ sinh thái vơ
cùng phong phú và đa dạng, là nơi hội tụ nhiều loài động thực vật, tạo điều
kiện cho sự đa dạng sinh vật học phát triển. Nguồn tài nguyên thực vật nói
chung và cây rừng nói riêng, là lồi có khả năng tự quang hợp tạo nên sinh
chất tự ni dưỡng chính mình và những sinh vật khác, góp phần quan trọng
trong chu trình tuần hồn vật chất và năng lượng, cung cấp cho con người từ
lương thực thực phẩm, các loại thuốc chữa bệnh, vật liệu sử dụng hằng ngày,
làm cảnh…làm nơi cư trú cho nhiều lồi sinh vật, nó cung cấp cải tạo mơi
trường khơng khí làm tăng vẻ đẹp cho đời sống con người. Nhưng những năm
gần đây, rừng ở nước ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích lẫn
trữ lượng. Bên cạnh đó dẫn đến nhiều loài động thực vật quý hiếm bị mất dần
trong đó có rất nhiều lồi q hiếm có nhiều lồi mà con người chưa hiểu hết
về giá trị của chúng. Trước thực trang như vậy, đòi hỏi các cơ quan nhà nước
đặc biệt là ngành lâm nghiệp cần phải có chiến lược quản lý để: nhằm bảo tồn
phát triển những lồi q hiếm góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học trong
hệ sinh thái rừng tự nhiên. Trong đó, có lồi Thơng đỏ bắc(Taxus chinensis
Pilger,Rchder) thuộc họThơng đỏ (Taxaceae), là loài cây quý hiếm được ghi
trong sách đỏ Việt Nam năm(1996), loài này phân bố dải rác, chủ yếu ở vùng
núi đá vôi như : Hà Giang, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng, Hịa Bình, Thanh
Hóa. Thơng đỏ bắc là cây gỗ nhỡ, gỗ có màu hồng thẫm, thớ mịn, chịu nước
tốt dung trong xây dựng, vỏ cây được dùng làm thuốc, mặc dù chúng có nhiều
ý nghĩa như vậy nhưng số lượng của chúng cịn rất ít, vùng phân bố hẹp nên
1
đặc điểm về khu vực phân bố của chúng có nhiều hạn chế vì vậy, để góp phần
bổ xung thêm Thơng tin lồi và khu vực phân bố của chúng tôi đã thự hiện đề
tài “ Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis
Pilger,Rchder) tại khu bảo tồn loài hạt trần quý, hiếm xã Nam Động huyện
Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa”.
Đề tài thành cơng sễ góp phần thiết thực trong việc cung cấp Thơng tin
sâu hơn về một số đặc điểm sinh học và các điều kiện tự nhiên nơi mọc của
lồi cây Thơng đỏ bắc, từ đó làm cơ sở cho việc nhận biết cũng như để bào
tồn và phát triển loài cây quý hiếm này phục vụ cho con người.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về ngành hạt trần
Thế giới thực vật thật phong phú và đa dạng với khoảng 250.000 loài
thực vật bậc cao, trong đó thực vật ngành Hạt trần chỉ chiếm có trên 600 loài,
một con số đáng khiêm tốn (Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và các cộng sự,
2005)[9], (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004)[18]. Robert Brown (1773 - 1858) là tác
giả đầu tiên nghiên cứu và phân chia thực vật có hạt thành 2 ngành Thực vật
hạt trần và hạt kín (Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và các cộng sự, 2005)[9].
A.L.Takhtajan đã hoàn thiện dần hệ thống phân loại thực vật ngành hạt kín và
hạt trần qua các tài liệu đã cơng bố từ 1950, 1954, 1966, 1980, 1983, 1987,
1997. Ơng phân ngành hạt trần thành 6 lớp và các phân lớp, 10 họ. Hệ thống
phân loại của ông thể hiện việc vận dụng một cách tổng hợp các tài liệu thuộc
các lĩnh vực chuyên sâu về hình thái, giải phẫu, phấn hoa, hóa sinh, cổ sinh và
tế bào thực vật... phản ảnh tương đối khách quan quá trình phát triển tiến hóa
của thực vật nên đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới (Nguyễn Tiến
Hiệp, Phan Kế Lộc và các cộng sự, 2005)[9], (Lê Mộng Chân, Lê Thi Hun,
2000)[4], (A.L.Takhtajan, 2009)[20]. Ngồi ra cịn có Kubitzkii (1990) đã
cơng bố hệ thống phân loại ngành. Ngồi ra cịn có Kubitzkii (1990) đã cơng
bố hệ thống phân loại ngành Hạt trần mới, hệ thống phân loại này chia ngành
Hạt trần thành 4 lớp gồm 7 họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004)[18], (Kubitzkii
and ctv, 1990)[24]. Cây thuộc ngành Hạt trần là những lồi cây có nguồn gốc
cổ xưa nhất, khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Hạt trần tự
nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các lồi vân sam (Picea),
Thơng (Pinus); Bắc Mỹ với các lồi Thơng (Pinus), cù tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các loài tùng bách (Cupressus, Juniperus) và liễu sam
(Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Hạt trần đã đóng góp một phần
3
không nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần
Lan, New ealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại nguồn gốc
các cây ngành Hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể dựa
vào nó để đoán tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn Đơng) có
cây tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây bách Hán
tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam... ) Đồng thời, nhiều nơi khác
trên thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia)
có tên cụ già thế giới ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết
tùng (Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm
tuổi. Tại Li Băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus)
nổi tiếng từ thời tiền sử. Phần lớn các cây thuộc ngành Hạt trần có chứa các
hoạt chất sinh hố mà đang ngày càng được sử dụng làm thuốc chữa các căn
bệnh thế kỷ như ung thư. Cây thuộc ngành Hạt trần cịn có vai trị quan trọng
trong các nền văn hố cả ở phương Đông và phương Tây. Các dân tộc en-tơ
và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây Thông đỏ (Taxus baccata) như một biểu tượng
của cuộc sống vĩnh hằng. Hiện tại có trên 200 lồi cây thuộc ngành Hạt trần
được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn thế giới (Nguyễn Đức Tố Lưu,
Philip Ian Thomas, 2004)[15].
Rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên của loài.
Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các sản
phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống
cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng. Tầm
quan trọng đối với thế giới của cây thuộc ngành Hạt trần làm cho việc bảo tồn
chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố đe dọa gặp
phải địi hỏi cần có một loạt các chiến lược được thực hành để bảo tồn và sử
dụng bền vững các lồi cây này.Hiện tại có khoảng 29 loài cây thuộc ngành
Hạt trần ở Việt Nam. Mặc dù chỉ dưới 5% số loài cây trong ngành Hạt trần đã
biết trên thế giới được tìm thấy ở Việt Nam nhưng ngành Hạt trần Việt Nam
4
lại chiếm đến 27% số các chi và 5 trong số 8 họ đã biết (Nguyễn Đức Tố Lưu,
Philip Ian Thomas, 2004)[15] ...
1.1.2 Những nghiên cứu về họ Thông đỏ (Taxacea)
Ngành Hạt trần (Gymnospermae) với những lồi cây có nguồn gốc cổ xưa
nhất, khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây hạt trần tự nhiên nổi
tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thơng
(Pinus); Bắc Mĩ với các lồi Thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam
(Cryptomeria). Số lượng các loài cây hạt trần bản địa của nước ta có 33 lồi
và khoảng trên 20 loài được nhập vào nước ta để trồng thử nghiệm, trồng
rừng diện rộng hoặc làm cây cảnh [Philip Ian Thomas, Nguyễn Đức Tố Lưu,
(2004)]. Mặc dù chỉ dưới 5% số lồi cây hạt trần đã biết trên thế giới được
tìm thấy ở Việt Nam nhưng cây Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các
chi và 5 trong số 8 họ đã biết.
Cơng trình nghiên cứu ni cấy invitro khá cơng phu về lồi trong chi
Taxus họ Thơng đỏ (Taxaceae) của Flores và Sgrignoli (1991), Christen et al
(1991), Gibson (1995), Wann và Goldner (1994), Ewald et al (1995).
Ketchum và Gibson (1995)… cũng khoảng đầu thập niên 90 có nữ tiến sĩ
Paula P. Chê và Upion, Kalamazoo Hoa Kỳ cũng đã nghiên cứu rất sâu về
ni cấy in vitro lồi ( Taxus brefolia) và tái sinh cây thành công từ phôi
soma ( 1994, 1995, 1996) ( Plant regeneration from somatic enbryos of Taxus
brevifolia) các dẫn suất Taxace đã được phát hiện ở loài Taxus wallichina. Từ
đầu thập niên 80 một số cơng trình nghiên cứu của Trung Quốc cũng đã xác
định taxol và Baccatin từ Taxuss yunnanensis của một số lồi Thơng đặc hữu
ở vùng Vân NamTrung Quốc .
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1 Những nghiên cứu về hạt trần
5
Tất cả các loài cây ngành Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Hai
chi đơn lồi Bách vàng (Xanthocyparis) và Thuỷ tùng (Glyptostrobus) cũng là
các chi đặc hữu của Việt Nam. Chi Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào
năm 1999 trong khi chi Thuỷ tùng chỉ cịn 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít
hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại diện cuối cùng cho một dịng
giống các lồi cây cổ. Hố thạch của những cây này đã được tìm thấy ở những
nơi cách rất xa như ở nước Anh. Những quần thể lớn loài sa mộc dầu
Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 lồi, vừa được tìm thấy ở
Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 lồi đỉnh tùng
(Amentotaxus) được biết (họ Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam.
Hai lồi trong số đó là cây đặc. Thơng ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc
Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất xứ ở Việt Nam. Những thực tế này thể
hiện tầm quan trọng của các loài thuộc ngành Hạt trần Việt Nam đối với thế
giới (Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà, 2006)[7], (Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế
Lộc và các cộng sự, 2005)[9], (Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas,
2004)[15]. 8 Tầm quan trọng của ngành Hạt trần Việt Nam được xác định bởi
tính ổn định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam. Hệ thực vật
ngành Hạt trần Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài
cây thuộc ngành Hạt trần cả Bắc và Nam bán cầu,hầu như tất cả các lồi
Thơng tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở những mức độ nhất định. Phần
lớn các loài này cho gỗ quí rất thích hợp cho sử dụng làm đồ mỹ nghệ (pơ mu
Fokienia, bách vàng Xanthocyparis) hay cho xây dựng (phần lớn các lồi
ThơngPinus, du sam Keteleeria, pơ mu Fokienia, sa mộc dầu Cunninghamia),
trong khi đó các lồi khác lại có giá trị làm hương liệu q (hồng đàn
Cupressus, pơ mu Fokienia, bách xanh Calocedrus) hoặc được dùng làm
thuốc cả trong y học truyền thống kim giao (Nageia) hay y học hiện đại
Thơng đỏ (Taxus). Một số lồi chỉ được sử dụng tại địa phương nhưng thường
đây là những lồi có phân bố hạn chếví dụ như: bách vàng (Xanthocyparis).
Đe dọa do khai thác trực tiếp, đặc biệt ở các vùng núi có độ cao khoảng 800
6
đến 1.500m nơi mà các loài cây trong ngành Hạt trần như du sam (Keteleeria)
và bách xanh (Calocedrus) thường sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh
rừng là một vấn đề có liên quan khác. Lồi cây trong ngành Hạt trần bị đe dọa
nhất ở Việt Nam có lẽ là hồng đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đơng Bắc.
Tình trạng của một loạt các loài khác bách tán Đài Loan (Taiwania
cryptomerioides) và bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên
ở mức tương tự nếu khơng có những hành động bảo tồn toàn diện được tiến
hành. Một số nơi này có các quần thể cây trong ngành Hạt trần bị đe dọa. Bên
ngoài các khu vực này các qui định pháp luật được ban hành nhằm ngăn chặn
việc khai thác trái phép. Các lồi có giá trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc
biệt thường là những lồi có nguy cơ lớn. Trong số 30 lồi Thơng được biết ở
Việt Nam đã có hơn một nửa số lồi được thử nghiệm nhân giống bằng giâm
hom. Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm
Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng hom cho các lồi bách xanh
(Calocedrus macrolepis), pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thơng đỏ (Taxus
wallichiana) với vật liệu hom bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, pơ
mu cây non 1 tuổi và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các
hom được xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác
nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến, 2002)[17]. Trên cơ sở bộ thực
vật chí Đơng Dương, gần đây bộ thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam
do Aubr ville khởi xướng và chủ biên (1960- 1997) cùng với nhiều tác giả
khác đã cơng bố rất nhiều các lồi cây có mạch. Trong đó các lồi ngành Hạt
trần đã được giới thiệu. Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã
được thống kê lại bởi các nhà thực vật Liên ơ và Việt Nam trong kỳ yếu cây
có mạch của thực vật Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese
Flora tập 1-2 (1996) và tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995). Đáng
chú ý nhất là phải kể đến bộ „‟ Cây cỏ Việt Nam‟‟ của Phạm Hoàng Hộ
(1991-1993) xuất bản tại Canada và được tái bản có bổ xung tại Việt Nam
trong 2 năm (1999-2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần
7
đáng kể cho khoa học thực vật ngành Hạt trần Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
1999)[1]. Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2004), hay cuốn „‟Thông Việt Nam‟‟ Nghiên cứu hiện trạng
bảo tồn, Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự (2005). Đây chính là các cuốn
sách nghiên cứu, mô tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra
được hiện trạng và công tác bảo tồn một số loài cây thuộc ngành Hạt trần tại
Việt Nam. Những phát hiện mới đây đã bổ sung một số loài hạt trần có giá trị
cho hệ thực vật Việt Nam: Thơng Pà Cò (Pinus kwangtungensis) Phan Kế
Lộc, 1984)[13], Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotaxus hatuyenensis) (Nguyễn
Tiến Hiệp & Vidal, 1996)[23], Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) và thiết
sam núi đá Tsuga chinensis (Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự, 2000)[8], du sam
núi đá (Keteleeria davidiana) (Phan Kế Lộc và cộng sự, 2002)[14], bách xanh
đá…
1.2.2 Những nghiên cứu về lồi Thơng đỏ bắc
Sách Đỏ Việt Nam năm(1996), đã giới thiệu về lồi Thơng đỏ bắc là loại
cây gỗ nhỡ, thường xanh , vỏ màu nâu sẫm, lá hình dải, nón đơn tính khác
gốc, thớ mịn, chịu nước tốt, dùng trong xây dựng, vỏ cây dùng để làm thuốc,
phân bố chủ yếu ở các vùng núi đá vơi : Hà Giang, Hịa Bình, Thanh Hóa…
Một số nghiên cứu về phương pháp nhân giống Thông đỏ bắc được
Khoa học lâm nghiệp việt Nam thực hiện (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2000) .
Thơng Việt Nam:Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 của tác giả
Nguyễn Tiến Hiệp , Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu và các cộng sự đã
nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, phân bố hiện trạng bảo tồn lồi Thơng đỏ
bắc.
Nhân giống Thơng đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Redher tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.(2013)
Thông đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Rehder là một lồi thuộc chi Thơng
đỏ Taxus, họ Thông đỏ (Taxaceae), phân bố ở các tỉnh như Lào Cai, Sơn La,
Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình và Thanh Hố với các quần thể
8
nhỏ, chia cắt, khả năng tái sinh bằng hạt kém đi liền với những đe doạ bị chặt
hạ, đẽo vỏ, rừng bị chia cắt, nơi sống bị suy giảm và cháy rừng.
Theo Viện khoa học công nghệ trường đại học dân lập Yersin ( Đà
Lạt) cho biết: sau một thời gian nghiên cứu đã hoàn chỉnh bước đầu việc tạo
giống hơn 2000 cây Thông đỏ bằng cách giâm cành được đưa ra trồng với
mục đích chiết suất và điều chế thuốc chữa bệnh ung thư
Thơng đỏ bắc là lồi cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên
hiện nay số lượng lồi này ngồi tự nhiên cịn tương đối ít do hoạt động khai
thác quá mức của con người và mơi trường sống bị xâm hại.Vì vậy, việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học và điều kiện nơi mọc, khu vực phân bố lồi
Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis Pilger,Rchder) này là rất cần thiết nhằm tạo cơ
sở cho việc nhận biết, bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm này.
1.2.3.Những nghiên cứu thực vật tại khu bảo tồn hạt trần quý hiếm Nam
Động huyện Quan Hóa tỉnh Thanh hóa.
Qua điều tra năm 2011. Theo khảo sát của hạt kiểm lâm Quan Hóa, các lồi
cây hạt trần này sống trên núi đá Trong đó Cây Thơng Pà cị (Pinus
kwangtungensis) phát hiện 1.240 cây, cây Đỉnh Tùng (Cephalotaxus
hainanensis) có 260 cây, Thơng Tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw) có
285 cây, cây Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia) và Dẻ tùng sọc rộng
(Amentotaxus yunnanensis) có 450 cây. Các mẫu được TS. Hoàng Văn Sâm,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp giám định. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Trọng Quyền luận văn thạc sĩ 2013
Năm 2012 Hạt kiểm lâm Quan Hóa đã phát hiện thêm 2 lồi đó là
Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis Pilger,Rchder) và Thông tre lá dài
(Amentotaxus yunnanensis) , bổ xung thêm so với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Quyền, Hoàng Văn Sâm.
9
PHẦN 2
MỤC TIÊU- GIỚI HẠN- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ xung thông tin về một số đặc điểm nhận biết lồi, điều kiện nơi
mọc của lồi Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis Pilg.), từ đó xuất hiện một số
giải pháp bảo tồn và phát triển loài tại khu bảo tồn loài hạt trần quý, hiếm xã
Nam động huyện Quan Hóa tỉnh Thanh hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mơ tả được đặc điểm hình thái bên ngồi của lồi lồi Thơng đỏ bắc
(Taxus chinensis Pilg.)
Phản ánh được điều kiện nơi mọc Thông đỏ bắc tại Nam động, Quan
Hóa, Thanh Hóa
Làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là lồi cây Thơng đỏ bắc
(Taxus chinensis Pilg.). Tại khu bảo tồn loài hạt trần quý, hiếm Nam động,
Quan Hóa, Thanh Hóa .
2.2.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Dù thời gian hạn chế khóa luận chỉ tạp trung nghiên cứu đặc điểm sinh
học (đặc điểm hình thái, vật hậu). Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo đai cao
và đặc điểm quần xã thực vật tầng cây cao và tầng cây tái sinh nơi lồi Thơng
đỏ bắc phân bố tại khu bảo tồn loài hạt trần quý, hiếm Nam động.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ mục tiêu và giới hạn vấn đề nghiên cứu khóa luận xác định các
nội dung như sau:
-Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của lồi ( hình thái, vật hậu)
10
-Đặc điểm phân bố của loài tại Nam Động
-Đặc điểm tầng cây gỗ và cây tái sinh của các loài thân gỗ nơi Thông đỏ phân bố
-Đánh giá tác động ảnh hưởng và giải pháp.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển mỗi lồi thực vật rừng thích
ứng với các điều kiện khí hậu nơi phân bố khác nhau . Do vậy: mà mỗi lồi
thực vật đều có đặc điểm phân bố và các đặc điểm hình thái riêng của mình
tạo nên một quần xã ổn định và điều kiện hồn cảnh và mơi trường sống. Vì
vậy, muốn cần nghiên cứu những đặc điểm điều kiện xung quanh nơi sống
của mỗi lồi quan hệ với hồn cảnh sống nơi đó. Đối tượng nghiên cứu là lồi
Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis Pilg.), là loài cây quý hiếm được ghi vào trong
sách đỏ Việt Nam (1996), số lượng lồi này cịn rất ít phân bố rải rác nên
phương pháp nghiên cứu cơ bản là cá thể trong các ô tiêu chuẩn tạm thời trên
các tuyến điều tra để xác định đặc điểm hình thái, điều kiện nơi mọc nhằm tìm
ra những điều kiện sống thích hợp cho lồi tồn tại và phát triển, phục vụ cho
cơng tác bảo tồn lồi.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.3. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa Thông qua tài liệu những nghiên cứu trước đây và những vấn đề
liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng, điều
kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu ( vị trí địa lý, địa hình địa thế, khí hậu,
thủy văn, đặc điểm đất đai và điều kiện dân sinh kinh tế xã hội).
2.4.2.2 Phương pháp điều tra thực địa
+Điều tra sơ bộ
Sau khi tham khảo tài liệu,và phỏng vấn người dân địa phương về tình
hình xuất hiện của lồi cây Thơng đỏ bắc trong khu vực nghiên cứu.Nghiên
cứu kĩ trên bản đồ hiện trạng và bản đồ địa hình để xác định ranh giới khu
vực điều tra. Sau đó điều tra theo tuyến ngoài thực địa để xác định dạng địa
11
hình, độ cao, bố trí đi qua những khu vực có khả năng cao xuất hiện lồi
Thơng đỏ phân bố, để tránh một số yếu tố hạn chế cho kết quả điều tra như
chỉ đi lướt qua các đối tượng nghiên cứu dễ dẫn đến bỏ sót các Thơng tin, trên
mỗi tuyến bố trí thêm các tuyến nhánh và điểm quan sát bổ xung thiết kế theo
phương pháp hệ thống cứ khoảng 500 m lại rẽ ngang 1 tuyến, đồng thời xác
định trạng thái rừng nơi có Thơng đỏ phân bố.
+điều tra tỉ mỉ
a)Điều tra đặc điểm hình thái lồi cây Thơng đỏ
-Đặc điểm thân cây
Để đánh giá hình dạng màu sắc thân cây, tôi tiến hành đo đếm 10 cây
Thơng đỏ tại khu vực mình nghiên cứu, quan sát và mơ tả tồn bộ đặc điểm
các cây đã gặp tai khu phân bố về các chỉ tiêu sau: chiều cao dạng thân, phân
cành, phân nhánh, màu sắc thân. Số liệu thu thập được ghi vào Mẫu 1
Mẫu 1:Đặc điểm hình thái cây Thơng đỏ bắc
Số liệu OTC
Độ dốc:
Diện tích
Địa điểm
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Độ cao:
Trạng thái:
Người điều tra:
stt
Chiều cao thân Đường kính Dạng thân Màu sắc
(m)
Ghi chú
thân (cm)
+Đặc điểm lá Thơng đỏ bắc
Thu thập số liệu về kích thước của 15 lá cây trưởng thành các lá khơng
có bị sâu bệnh hay tổn thương cơ giới gì, mơ tả màu sắc lá non, lá già lá bánh tẻ.
Tiến hành thu thập số liệu về kích thước
Đo chiều dài lá: Đo từ sát cuống lá đến đầu cuống lá, độ chính xác đế mm.
Đo chiều rộng lá: Đo theo chiều ngang rộng nhất của lá, độ chính xác đến
mm. kết quả đo ghi vào Mẫu 2
12
Mẫu 2: Đặc điểm hình thái lá Thơng đỏ
Số liệu OTC
Độ dốc:
Diện tích
Địa điểm
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Độ cao:
Trạng thái:
Người điều tra:
Kiểu lá
Hình đạng lá
Chiều dài Chiều rộng Màu sắc lá
lá
lá(cm)
Mặt trước
Mặt sau
(cm)
+Đặc điểm hạt
Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái nón đực và nón cái kích thước nón
(nón đực nón cái), cách mọc của nón trên cành . Đo kích thước nón
Hạt: quan sát, mơ tả hình thái hạt (màu sắc, hình dạng), đo kích thước hạt và
ghi kết quả vào Mẫu 3
Mẫu 3:Đo kích thƣớc hạt Thơng đỏ
Số liệu OTC
Độ dốc:
Diện tích:
Địa điểm
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Độ cao:
Trạng thái:
Người điều tra:
STT Bề
Đường kính hạt(mm)
dày
Chiều
Chiều
hạt
1
2
Màu sắc
Chiều dài Ghi chú
hạt (cm)
Tb
- điều tra quan sát được mơ tả hình dạng thân, lá của cây con.Điều tra mùa
sinh trưởng trong năm,hiện tượng ra chồi ,hiện tượng rụng lá, ra lá non, ra
nón, nón già.
+Điều tra vật hậu của lồi Thơng đỏ bắc
13
Chọn cây Thông đỏ bắc trưởng thành làm cây tiêu chuẩn để điều tra
phát hiện những đặc điểm khác so với các tài liệu đã công bố. Tiến hành mô
tả đặc điểm vật hậu của loài nghiên cứu vật hậu của loài để so sánh biểu điều
tra được ghi vào Mẫu 4
Mẫu 4: Điều tra vật hậu lồi Thơng đỏ
Tọa độ các điểm điều Tọa độ X:
Tọa độ Y:
tra:
Tháng
T1
T2
T3
T4 T5
T6 T7
T8 T9
T10 T11 T12
Vật hậu
Stt
Bộ phận điều tra
1
Chồi cành
2
Chồi lá
3
Nón đực
4
Nón quả
Chiều dài
Chiều rộng
Đường kính
b) Tìm hiểu điều kiện nơi Thông đỏ phân bố , tại mỗi nơi Thông đỏ phân bố,
bố trí điều tra theo tuyến, lâp 2 tuyến điều tra, mỗi tuyến lập 3 OTC mỗi ơ có
diện tích 500
, tổng số ơ được lập là 6 ơ
+Xác định hướng phơi: sử dụng địa bàn cầm tay.
+Xác định độ cao: sử dụng bản đồ địa hình khu vực để xác định độ cao, GPS
+ Đo độ dốc: tại mỗi khu vực phân bố sử dụng địa bàn cầm tay để đo độ dốc
của khu phân bố
+ Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Thơng đỏ phân bố
Điều tra tầng cây gỗ
Trong mỗi OTC xác định lồi tiến hanh đo đường kính, chiều cao tất cả
các cây có đường kính
cm
14
+Đo đường kính thân tại tại vị vị trí cách gốc 1.3m bằng thước kẹp đường
kinh theo chiều ĐT và NB, sau đó lấy giá trị trung bình
=(
)
+Đo Hvn,Hdc bằng thước Blume-leiss
+Đo đường kính tán (Dt) bằng cách xác định hình chiếu vng góc của tán
cây xuống mặt đất và dung thước dây để xác định đo theo 2 chiều ĐT và NB
sau đó lấy giá trị trung bình Dt=(
)
+Chất lượng cây phân làm 3 cấp tốt,(A), cây trung bình (B) cây xấu (C)
Cây tốt là cây thân thẳng, tròn đều , tán đẹp đều cân đối, không sâu bệnh
không nhiều ngọn không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển tốt, khỏe mạnh
có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt…
+Cây gỗ trung bình là cây gỗ tốt sống có khuyết tật, tán trung bình sinh
trưởng trung bình .
+ Cây gỗ xấu là cây phân nhiều đoạn, thân cong cụt ngọn khơng trịn thân
cong vặ, vỏ khơng bình thường. Tán ngắn, sinh trưởng kém, sâu bệnh, khả
năng chống chiu kém. Kết quả thu được ghi vào mẫu5
Mẫu 5: Điều tra tâng cây gỗ
Số liệu OTC
Độ dốc:
Diện tích
Địa điểm
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Độ cao:
Trạng thái:
Người điều tra:
stt
Loài
Đ1.3(cm)
cây
ĐT NB
TB
Đt(m)
Hvn Hdc
Phẩm Ghi
ĐT NB TB
(m)
chất
(m)
chú
+Điều tra lớp cây tái sinh tại khu vực có phân bố lồi Thơng đỏ bắc mọc
Trên mỗi OTC lập 5 ô dạng bản thứ cấp (4 ô ở 4 góc, 1 ơ ở giữa) mỗi ơ có
diện tích 25
, kích thước 5x5
15
Trong mỗi ơ dạng bản xác định tên lồi, đo chiều cao, phẩm chất và xác định
nguồn gốc cây tái sinh (chồi, hạt).Kết quả thu được ghi vào Mẫu 6.
Mẫu 6: Điều tra lớp cây tái sinh nơi Thông đỏ phân bố
Số liệu OTC
Độ dốc:
Diện tích
Địa điểm
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Độ cao
Trạng thái:
Người điều tra:
stt
Loài
cây
Nguồn gốc
Chồi
Chiều cao h(m)
Hạt
0.5
0,5-1
=1
Tần
số
gặp
Phẩm
chất
Điều tra 30 ô dạng bản ở 6 OTC mỗi ô 5 ô dạng bản mỗi ơ có diện tích
(25m2/ơ) điều tra trong tán và ngoài tán. Tần suất xuất hiện và mật độ cây tái
sinh trong tán và ngoài tán cây mẹ của lồi Thơng đỏ bắc
Mẫu 8. Tần suất xuất hiện và mật độ cây tái sinh trong tán và ngoài tán
cây mẹ của lồi Thơng đỏ bắc
Số ơ có
Vị trí ô
Thông đỏ
bắc
Hvn<1m
Tổng số
Số cây
cây
Trong tán
Ngoài tán
16
Tỷ lệ%
Hvn≥1m
Số cây
Tỷ lệ%
-Điều tra thành phần loài cây đi kèm với loài cây Thơng đỏ bắc
Lập 12 hình trịn 6 cây. Xác định tên cây, đặc điểm các chỉ tiêu về đường kính
tán, đường kính Đ1.3 , chiều cao của các lồi cây trong ô điều tra ô 6 cây và
khoảng cách giữa các cây đi kèm tới tầm cây Thông đỏ bắc kết quả ghi vào
Mẫu.8
Mẫu 8: Điều tra ô 6 cây
Độ dốc:
Diện tích
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Trạng thái:
Người điều tra:
Số liệu OTC
Địa điểm
Độ cao:
STT STT
mẫu
cây
Đặc điểm cây mẫu
D1.3
Dt
Hvn
H (m)
Hvn
Hdc
Khoảng
cách(m)
Ghi
chú
+Điều tra tầng cây tái sinh, trong ô dạng bản đã lập để điều tra cây tái sinh :
Xác định tên loài, chiều cao, độ che phủ của cây bụi thảm tươi. Kết quả thu
được ghi vào Mẫu 9
Số liệu OTC
Địa điểm
Độ cao:
Mẫu 9: Điều tra tầng cây tái bui, thảm tƣơi
Độ dốc:
Diện tích
Hướng phơi :
Ngày điều tra:
Trạng thái:
Người điều tra:
Stt Lồi cây chủ yếu
Htb (m)
Độ
che Sinh trưởng Ghi chú
phủ %
2.4.4 Phƣơng pháp nội nghiệp
Phương pháp tổng hợp chỉnh lý số liệu nghiên cứu
Xác định mật độ cây (N/ha) theo công thức N=
Trong đó :N là số cây/ ha
là số cây trong ô tiêu chuẩn (cây)
17
là diện tích ơ tiêu chuẩn (
)
Xác định các đặc trưng mẫu theo phương pháp bình quân gia quyền
(với n<30)
=
(với n
=
Trong đó ,
)
: trị số trung bình về
và
là chỉ số quan sát
n là dung lượng mẫu quan sát được
+Sai tiêu chuẩn
=
;
=
-
; S=
Hệ số biến động S%= ×100%
-Xác định cơng thức tổ thành nơi có lồi cây Thơng đỏ
+ cơng thức tổ thành theo số cây
Trong đó :
=
là Số cá thể trung bình của một lồi cây trong OTC ( cây/ loai)
N là tổng số cá thể trong OTC(cây)
M : là tổng số loài trong OTC( loài)
+ Xác định hệ số tổ thành :
Trong đó
=
×10
là Hệ số tổ thành lồi i
là số lượng cá thể của loài thứ i (cây)
Loài nào có số lượng cá thể lớn hơn
thì tham gia vào cơng thức tổ thành,
lồi nào cịn lại được gộp lại và tính hệ số chung.
18
Viết cơng thức tổ thành : Lồi nào có
lớn thì được viết vào trước, lồi nào
nhỏ thì viết vào sau
có
+ Nếu
+ Nếu
0.5 thì trước lồi i có dấu (+)
< 0.5 thì trước lồi có dấu ( )
Tính tần số xuất hiện của các lồi cây theo số ơ :
Trong đó :
=
: số cây xuất hiện loài thứ i
: là tống số ô điều tra
: là tần số xuất hiện của lồi thứ i
Tìm hiểu mối quan hệ giữa các lồi cây đi kèm, khóa luận chia thành 3 nhóm
chính
Nhóm I :nhóm lồi cây thường gặp
> 30%,
Nhóm II : nhóm lồi cây hay gặp 15%
Nhóm III : nhóm lồi cây ít gặp
>7%
30%, 3% ≤
15% ,
≥7%
<3%
Trong đó :
là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra
là tần số xuất hiện tính theo số lượng cá thể
= (số điểm điều tra có số cá thể xuất hiện / tổng số điểm điều tra)
= ( số cá thể của 1 loài/ tổng số cá thể của các loài )
19
100
100%
PHẦN 3
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Nam Động là xã miền núi, nằm về phía Tây bắc của huyện Quan Hố;
cách trung tâm huyện Quan Hóa 30 km.
Khu bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa
có tọa độ địa lý:
- Từ 20o 18‟ 07” đến 20o 19‟ 38” vĩ độ Bắc;
- Từ 104o 52‟ 08” đến 104o 53‟ 26” kinh độ Đơng.
Có ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp xã Nam Tiến, huyện Quan Hóa;
- Phía Nam giáp huyện Quan Sơn;
- Phía Đơng giáp xã Nam Tiến, huyện Quan Hóa;
- Phía Tây giáp xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa
+ Vùng đệm:
Với tổng diện tích 3.315,53 ha bao gồm:
-7 thôn, bản thuộc xã Nam Động, huyện Quan Hóa
-5 thơn, bản thuộc 3 xã Sơn Lư, Sơn Điện và Trung Thượng, huyện
Quan Sơn.
Xã Nam Động có 01 tuyến đường bộ chính đi qua là Quốc lộ 15C từ
huyện Mường Lát về Hồi Xuân; có 01 tuyến đường thủy là Sông Luồng thuận
tiện cho việc vận chuyển lâm sản trái phép… Trong những năm qua, tình
trạng khai thác nhỏ lẻ, vận chuyển lâm sản trái phép vẫn còn diễn ra.
+Quy mơ: Tổng diện tích Khu bảo tồn các lồi hạt trần quý hiếm Nam Động
là 646,95 ha (đất có rừng tự nhiên 624,71 ha; đất chưa có rừng 22,24 ha)
thuộc địa giới hành chính xã Nam Động, huyện Quan Hóa.
+Các phân khu chức năng:
20
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Diện tích 502,84 ha, bao gồm tồn bộ
diện tích rừng tự nhiên trên núi đá vơi tự nhiên có sự phân bố gần như nguyên
sinh, của 6 loài hạt trần quý, hiếm, tập trung cả 6 lồi hạt trần bao gồm Thơng
đỏ bắc ( chi tiết vị trí thể hiện trên bản đồ quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
khu bảo tồn các loàihạt trần quý, hiếm Nam Động)
- Phân khu phục hồi sinh thái: Diện tích 144,11 ha là diện tích núi đất,
liền kề với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
- Phân khu Hành chính – Dịch vụ: Đặt tại Văn phòng Trạm Kiểm lâm
Nam Động thuộc Hạt Kiểm lâm Quan Hóa và 3 Trạm bảo vệ rừng;
Khu vực có các lồi cây Thơng đỏ bắc là khu vực Pha Phanh thuộc bản
Lỡ xã Nam Động huyện Quan Hoá, giáp ranh với xã Sơn Điện huyện Quan
Sơn. Có chức năng là rừng Phòng hộ đầu nguồn (PHDNG), hiện trạng là
Rừng núi đá; Ngoài ra, đây là khu vực rừng nguyên sinh, hầu như là chưa có
tác động của con người, từ đó có thể khẳng định khu vực nơi đây chính là
lãnh địa của các loài hạt trần quý hiếm tại Việt Nam. Nơi đây từng được biết
đến bởi sự đa dạng hệ sinh thái động thực vật, đây là một trong những khu
vực rừng được bảo vệ phát triển tốt nhất trên địa bàn tồn tỉnh. Một số diện
tích đất rừng gần khu dân cư đã được giao cho các hộ dân quản lý phát triển
nhằm nâng cao đời sống cho người dân sống ven rừng, chính sự quan tâm
của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của lực lượng kiểm lâm đã
nâng cao nhận thức bảo vệ rừng cho các hộ dân sinh sống nơi đây.
Khu bảo tồn lồi hạt trần q hiếm Nam Động. Diện tích rừng cịn lại mới được
khoanh ni phục hồi. Những năm gần đây thực hiện các dự án 661, 147, 30a đến
nay diện tích đã đưa vào trồng rừng là 32.114,01 ha, chủ yếu rừng luồng, gỗ.
3.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình xã Nam Động huyện Quan Hóa có địa hình phức tạp với nhiều
dãy núi đá cao hiểm trở, tạo ra nhiều dông phụ và nhiều khe, suối, tất cả các
khe, suối đều đổ ra hai con sông Luồng, độ dốc bình quân 100 - 450 và
nghiêng tây bắc xuống Đông Nam
21
3.1.3. Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng
Đất được hình thành từ các loại đá Granit, Riolit, Phiến thạch sét và
Sạn kết, Đá vơi gồm các nhóm đất sau:
Nhóm đất feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở vùng
núi có độ cao trung bình.
Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Sa thạch, Phiến thạch
phân bố ở những vùng núi thấp đồ cao.
Nhóm đất feralit mùn phát triển trên đá Phiến thạch sét và đá Sa thạch
có kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao.
Đất dốc tụ nằm dọc dưới chân núi. Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất
dốc tụ, tích lũy sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỏi sạn và
các cấp hạt.
Nhìn chung chất lượng đất đai của xã Nam Động huyện Quan Hóa vào
loại trung bình. Nơi địa hình núi cao, cịn nhiều rừng cây tự nhiên mọc có độ
che phủ tốt, có lớp thảm thực vật dày thì hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong đất khá: tỷ lệ mùn 3- 4%, đạm 0,1 – 0,2%, lân 0,10 – 0,22%, kali 0,1 –
2,2%. Nơi địa hình thấp, rừng tự nhiên che phủ không lớn, đất bị rửa trơi sói
mịn trơ sỏi đá thì hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo: tỷ lệ mùn < 1%,
đạm < 0,08%, lân < 0,1%, kali < 0,3%, độ PH < 4,5. Đất ruộng trồng lúa nước
do được đầu tư thâm canh nên có hàm lượng chất dinh dưỡng khá: tỷ lệ mùn
1,5 – 2%, đạm 0,1 – 0,15%, lân 0,1 – 0,2%; kali 0,3 – 0,5%, độ PH = 4,5 – 5.
3.2. Khí hậu, thủy văn:
3.2.1 Đặc điểm khí hậu nơi Thơng đỏ bắc phân bố
Theo trạm khí tượng thủy văn Quan Hóa
+ Nhiệt độ: Nằm trong vùng khí hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh nên có khí
hậu lục địa chia làm hai mùa r rệt (mùa mưa và mùa khơ). Do địa hình cao
trên 600 m, nên nhiệt độ thấp, tổng nhiệt độ năm chỉ vào khoảng từ 7500 80000C. Mùa hè dịu mát, nhiệt độ trung bình tháng 7 khơng q 25 0C. Mùa
đơng rét, nhiệt độ trung bình tháng 1 phần lớn dưới 140C, có nơi dưới 120C.
22
Nhiệt độ thấp tuyệt đối 00C, có nơi dưới -20C. Nam Động là xã có khí hậu
nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh hưởng của khu vực Tây Bắc Bộ
nhiều hơn là Trung Bộ và khu bốn cũ. Nhiệt độ trung bình từ 23-250C, trung
bình thấp nhất là 140C, cao nhất là 380C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm giao
động từ 4 -100C.
+Lượng Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1900 - 2000mm, mùa mưa kéo
dài từ cuối tháng 4 đến hết tháng 10.
Mùa khô liên tục kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trong suốt
mùa khô lượng mưa hầu như không đáng kể, nguy cơ cháy rừng ln ở mức
cao. Nhìn chung, Nam Động có nền nhiệt độ thấp, mùa hè mát và mưa nhiều,
mùa đơng rất lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sương muối,
sương giá. Tuy nhiên, về cơ bản thì điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho
việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển nghề rừng.
+Chế độ gió: Nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão khơng q 25 m/s. Ảnh hưởng của gió tây khơ nóng khơng đáng kể, hàng năm có 3 - 5 ngày có sương
muối, sương giá, xuất hiện băng giá ở một vài nơi.
+ Độ m: Độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào đầu tháng 1 hoặc tháng 12
(xuống tới 19-40%); từ tháng 5 -10 độ ẩm thấp do gió Tây khơ nóng gây ra
hạn hán ở nhiều nơi, có khi hạn hán nghiêm trọng kéo dài vào những năm gió
Tây kéo dài và mưa đến chậm.
Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp, mùa hè mát và mưa nhiều, mùa đông rất
lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sương muối, sương giá.
+ Gió: Nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão khơng q 25 m/s. Ảnh hưởng
của gió Tây khơ nóng khơng đáng kể, hàng năm có 3 - 5 ngày có sương muối,
sương giá, xuất hiện băng giá ở một vài nơi.
Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp, mùa hè mát và mưa nhiều, mùa đông rất
lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sương muối, sương giá.
3.2.2 Thuỷ văn:
23