LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2013- 2017, đƣợc sự đồng
ý của nhà trƣờng, Khoa QLTNR & MT và dƣới sự hƣớng dẫn của ThS Nguyễn
Thị Bích Hảo, em đã tiến hành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ứng
dụng ấu trùng ruồi Lính Đen (Hermetia illucens) trong xử lý chất thải rắn
sinh hoạt hữu cơ tại thị trấn Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ - thành phố Hà
Nội”.
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến các thày, cô giáo Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa
QLTNR & MT, Bộ môn Kỹ thuật Mơi trƣờng đã tận tình giảng dạy trong suốt
q trình học tập và giúp đỡ trong q trình hồn thành khóa luận này. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn ThS.Nguyễn Thị Bích Hảo – giảng viên hƣớng dẫn
đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp và hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ UBND thị trấn
Xuân Mai và Công ty Mơi Trƣờng Đơ Thị Xn Mai đã nhiệt tình tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thu thập thơng tin phục vụ cho q trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng do hạn chế cả về kiến thức và thời
gian nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp q báu của các thày cơ và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1
Chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt................................................................ 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 3
1.1.3. Phân loại chất thải sinh hoạt........................................................................ 4
1.1.4. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 5
1.2. Ứng dụng ấu trùng ruồi Lính Đen trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu
cơ ........................................................................................................................... 7
1.2.1 Giới thiệu về Ruồi Lính Đen ..................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm hình thái và tập tính sinh hoạt của Ruồi Lính Đen ...................... 8
1.2.3. Lịch sử nghiên cứu ứng dụng ấu trùng ruồi Lính Đen để xử lý chất thải
hữu cơ .................................................................................................................. 10
1.2.4. Các mơ hình ni ấu trùng (dịi) ruồi Lính Đen ....................................... 12
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 16
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 17
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .......................................................... 17
2.5.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ........................................................................... 18
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 24
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................. 25
3.2.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 25
3.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 25
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
4.1. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai ............................. 27
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh và khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn
Xuân Mai ............................................................................................................. 27
4.1.2. Biến động chất thải rắn hàng năm ............................................................. 29
4.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai ......................... 30
4.1.4. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt của các hộ gia đình thị trấn .............. 31
4.1.5 Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân
Mai ...................................................................................................................... 32
4.2. Hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ của ấu trùng ruồi Lính
Đen ...................................................................................................................... 33
4.2.1. Hiệu quả về môi trƣờng ........................................................................... 33
4.2.2. So sánh hiệu suất xử lý chất thải rắn hữu cơ ở các công thức thực nghiệm
............................................................................................................................. 39
4.2.3. Hàm lƣợng dinh dƣỡng trong CTR hữu cơ sau xử lý ............................... 40
4.3. Những thuận lợi và khó khăn của mơ hình sử dụng ấu trùng ruồi Lính Đen
để xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ. .................................................................... 48
4.4. Đề xuất biện pháp xử lý chất thải rắn hữu cơ ở khu vực thị trấn Xuân Mai 49
4.4.1. Giải pháp quản lý ...................................................................................... 49
4.4.2. Giải pháp giáo dục môi trƣờng ................................................................. 50
4.4.3. Giải pháp công nghệ.................................................................................. 51
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 51
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 53
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 53
5.2 Tồn tại ........................................................................................................... 53
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
CTRHC
Chất thải rắn hữu cơ
CT
Công thức
QLTNR & MT
Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các cơng thức thí nghiệm ...................................................... 19
Bảng 2.2 Bảng theo dõi q trình xử lý rác trong các công thức ....................... 19
Bảng 4.1: Nguồn phát sinh và khối lƣợng CTRSH trên địa bàn ........................ 28
thị trấn Xuân Mai (2016)..................................................................................... 28
Bảng 4.2: Khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh hàng ngày của các hộ dân ....... 29
Bảng 4.3: Tổng khối lƣợng chất thải rắn thải thu gom từ 2013 - 2016 .............. 29
Bảng 4.4: Tổng hợp số liệu điều tra về tình hình phân loại CTR sinh hoạt của
các hộ gia đình..................................................................................................... 31
Bảng 4.5: Sự thay đổi về thể tích chất thải rắn hữu cơ trong các công thức thực
nghiệm ................................................................................................................. 34
Bảng 4.6: Sự thay đổi về khối lƣợng chất thải rắn hữu cơ trong các công thức
thực nghiệm ......................................................................................................... 35
Bảng 4.7: Theo dõi màu sắc các thùng ............................................................... 36
Bảng 4.8: Sự thay đổi nhiệt độ trong các công thức ........................................... 38
Bảng 4.9: Hiệu suất xử lý chất thải rắn hữu cơ của các công thức thực nghiệm 40
Bảng 4.10: Kết quả đo độ ẩm .............................................................................. 41
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hàm lƣợng mùn ................................................... 42
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hàm lƣợng Nitơ dễ tiêu ....................................... 44
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hàm lƣợng Photpho dễ tiêu ................................. 46
Bảng 4.14: So sánh hàm lƣợng dinh dƣỡng trong phân thành phẩm với phân hữu
cơ Mụn Dừa Thanh Thanh .................................................................................. 47
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................. 4
Hình 2.1: Chuẩn bị CTR hữu cơ thí nghiệm ....................................................... 18
Hình 4.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Xuân Mai ................ 27
Hình 4.2: Thành phần CTRSH ở thị trấn Xuân Mai (2016) ............................... 30
Hình 4.3: Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai ........ 33
Hình 4.4: Sự thay đổi về thể tích CTR trong các cơng thức ............................... 34
Hình 4.5: Sự thay đổi về khối lƣợng CTR hữu cơ trong các công thức ............. 35
Hình 4.6: Sự thay đổi nhiệt độ trong các cơng thức ........................................... 38
Hình 4.7: Kết quả đo độ ẩm của 4 cơng thức ...................................................... 41
Hình 4.8: Hàm lƣợng mùn trong các cơng thức.................................................. 43
Hình 4.9: Hàm lƣợng Nitơ dễ tiêu trong các cơng thức ...................................... 45
Hình 4.10: Hàm lƣợng Photpho dễ tiêu trong các công thức ............................. 46
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Tên khóa luận:
“Nghiên cứu ứng dụng ấu trùng ruồi Lính Đen (Hermetia illucens)
trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ tại thị trấn Xuân Mai – huyện
Chƣơng Mỹ - thành phố Hà Nội ”
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Bích Hảo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, góp phần làm xanh sạch môi trƣờng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đƣợc hiện trạng và cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị rấn Xuân Mai.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý chất rắn sinh hoạt hữu cơ bằng ấu trùng
ruồi Lính Đen.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn
sinh hoạt hữu cơ tại thị trấn Xuân Mai.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là lồi ruồi Lính Đen và chất thải rắn
sinh hoạt hữu cơ ở thị trấn Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ - thành phố Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng lồi Ruồi Lính Đen trong xử lý chất
thải rắn sinh hoạt hữu cơ khu vực Thị trấn Xuân Mai – Chƣơng Mỹ - Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tiến hành những nội dung sau:
(1) Tìm hiểu hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị
trấn Xuân Mai .
- Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.
- Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh hằng ngày của thị trấn.
- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn.
- Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý).
(2) Đánh giá hiệu quả ứng dụng ruồi Lính Đen trong xử lý chất thải rắn
sinh hoạt hữu cơ ở thị trấn Xuân Mai.
(3) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thị trấn Xuân Mai.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu.
- Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.
- Phƣơng pháp nội nghiệp.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn thị trấn từ sinh hoạt của các hộ
dân, cơ quan, chợ, nhà hàng quán ăn, trƣờng học và các hoạt động thƣơng mại,
dịch vụ khác. Thành phần CTRSH rất đa dạng, trong đó chất thải hữu cơ chiếm
tỷ lệ cao 42%. Ấu trùng ruồi Lính Đen phân hủy đƣợc các loại CTR hữu cơ của
hộ gia đình thải ra. Đối với các loại CTR nhƣ thức ăn thừa, rau củ quả hỏng
đƣợc phân hủy nhanh hơn so với chất thải có thành phần cellulose cao nhƣ giấy
vụ, rơm, lá chuối, cành cây…
- Ấu trùng ruồi Lính Đen ăn chất thải hữu cơ một cách nhanh chóng, ít
tạo mùi hơi và nƣớc rỉ rác so với CTR tự phân hủy và phân hủy bằng chế phẩm
EM.
- Hiệu suất xử lý CTR hữu cơ của ấu trùng ruồi Lính Đen tốt hơn so với
chế phẩm EM. Cụ thể, ở CT3 và CT2 cùng một khối lƣợng CTRHC là 4kg
nhƣng hiệu suất xử lý của ấu trùng ruồi Lính Đen là 80% trong khi của chế
phẩm EM là 65%. CT4 bổ sung phân gà thì hiệu suất xử lý đạt 70% điều này
chứng tỏ khi bổ sung phân gà thì hiệu suất xử lý của ấu trùng ruồi Lính Đen vẫn
cao (70%) tuy nhiên thấp hơn so với CT3, do lƣợng cịn lại ở CT4 là vỏ trấu có
trong phân gà làm cho ấu trùng xử lý chậm. CTR hữu cơ tự phân hủy ở CT1
hiệu suất xử lý thấp nhất (45%).
- Hàm lƣợng chất dinh dƣỡng ở dạng dễ tiêu có trong CTR hữu cơ đƣợc xử
lý bằng ấu trùng ruồi Lính Đen cao hơn so với CTR đƣợc xử lý bằng chế phẩm
EM và CTR phân hủy tự nhiên.
- Mơ hình sử dụng ấu trùng ruồi Lính Đen xử lý CTRSH hữu cơ đã giảm
một lƣợng lớn chất thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng, tránh đƣợc hệ quả việc chất
đống rác gây mất mỹ quan, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng và sức
khỏe con ngƣời. Mô hình rất thích hợp cho hộ gia đình chăn ni theo quy mơ
VAC, mang lại nhiều lợi ích về mặt mơi và trƣờng kinh tế. Ấu trùng ruồi Lính
Đen là nguồn thức ăn hấp dẫn và giàu dinh dƣỡng để nuôi gà, vịt, cá,
chim….CTR đã qua xử lý và phân ấu trùng ruồi Lính Đen cịn lại (trơng nhƣ bã
cà phê, màu đen hoặc nâu đậm, nhuyễn) là một loại phân hữu cơ giàu dinh
dƣỡng dùng để bón bổ sung cho cây trồng và cải tạo đất bạc màu. Ngoài ra phân
của chúng còn đƣợc dùng làm thức ăn tốt cho các loại trùn nhƣ trùn quế.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó khơng chỉ phát triển ở các
thành phố, khu đô thị lớn của nƣớc ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Những năm gần đây, Huyện Chƣơng Mỹ đã có những bƣớc phát triển đáng kể
về kinh tế xã hội, trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn Xuân Mai. Cùng
với mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao và công nghiệp hóa ngày
càng phát triển sâu rộng kéo theo đó sẽ là những vấn đề xung quanh nhƣ an
ninh, chính trị, môi trƣờng… Một vấn đề đang nổi cộm lên ở thị trấn Xuân Mai
hiện nay chính là vấn đề chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn không những làm
ảnh hƣởng đến môi trƣờng, đến mĩ quan của thị trấn, mà nó cịn ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân nơi đây.
Hiện nay trên thế giới áp dụng một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn
nhƣ chế biến phân vi sinh (Compost), ép kiện, thiêu đốt, chôn lấp,… Ở Việt
Nam, phần lớn chất thải rắn đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chơn lấp, phƣơng
pháp này có ƣu điểm trƣớc mắt là chi phí rẻ, thời gian xử lý ngắn, còn về lâu dài,
nhƣợc điểm là vừa gây ơ nhiễm khơng khí xung quanh khu vực, vừa gây cứng
hóa nguồn nƣớc. Khơng những thế phƣơng pháp này cịn gây lãng phí về diện
tích đất vốn đã rất khan hiếm, nhất là ở các đô thị.
Mặt khác, Việt Nam có khí hậu thuận lợi và điều kiện tự nhiên phù hợp
với nhiều loài sinh vật khác nhau, trong đó có lồi ruồi Lính Đen sinh trƣởng và
phát triển tốt. Lồi ruồi này có sẵn trong mơi trƣờng tự nhiên. Một số kết quả
nghiên cứu cho thấy, ruồi Lính Đen mang lại nhiều lợi ích, ấu trùng (dịi) của
ruồi Lính Đen có thể phân hủy chất thải rắn thải hữu cơ một cách nhanh chóng.
Trong thế giới tự nhiên, ấu trùng ruồi Lính Đen đƣợc biết đến nhƣ một kẻ phàm
ăn. Với cấu trúc miệng lớn và mạnh, ấu trùng ruồi Lính Đen ăn tất cả các chất
hữu cơ một cách nhanh chóng trƣớc khi các hợp chất hữu cơ có thời gian phân
hủy và tạo ra mùi hơi, do đó loại bỏ mùi hơi của rác. Khi ăn ấu trùng thải ra một
1
lƣợng phân và phần còn lại của chất thải ruồi khơng ăn hết khơng cịn vi khuẩn
và khơng cịn mùi hôi, do vậy đây là nguồn phân hữu cơ sạch dùng để ni trùn
quế và là phân bón hữu cơ cho cây trồng. Ngồi làm phân bón ra ấu trùng ruồi
Lính Đen cịn là nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm nhƣ cá trình, gà, vịt, lợn,
chim cảnh….với hàm lƣợng dinh dƣỡng khá cao. Chính vì thế sử dụng ruồi Lính
Đen để xử lý chất thải rắn thải hữu cơ là một cơng việc đƣợc coi là có “lợi kép”
– giải quyết đƣợc tận gốc ô nhiễm chất thải, có nguồn phân bón để cải tạo đất và
có cả nguồn thức ăn (ấu trùng ruồi lính đen) để phát triển chăn ni.
Mặc dù có lợi ích đáng kể nhƣ đã nói ở trên, nhƣng do thiếu thơng tin về
hiệu quả xử lý nên việc sử dụng các sinh vật để xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở
thị trấn Xuân Mai còn hạn chế. Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng
ấu trùng Ruồi Lính Đen (Hermetia illucens) trong xử lý chất thải rắn sinh
hoạt hữu cơ tại thị trấn Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ - thành phố Hà
Nội” nhằm góp phần hạn chế sự hình thành của bãi chứa chất thải rắn tự phát,
giảm thiểu các tác động xấu từ môi trƣờng do chất thải rắn sinh hoạt, đồng thời
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại thị trấn Xuân Mai.
CHƢƠNG I
2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
Chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng
ngày của con ngƣời (Nghị định 38/2015/NĐ-CP, Nghị định về quản lý chất thải
và phế liệu).
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến hoạt động sống
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan trƣờng
học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm: kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử
dụng, xƣơng động vật, tre gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, xác động vật, vỏ rau quả
v.v… (Trần Hiếu Nhuệ, 2008)
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt gồm:
- Từ khu dân cƣ; từ trung tâm thƣơng mại;
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các cơng trình cơng
cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các trạm xử lý nƣớc thải, và từ các ống thoát nƣớc của thành phố;
- Từ các khu công nghiệp;
Các hoạt động phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đƣợc trình bày tóm tắt
trên hình 1.1
3
Các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời
Các quá
trình phi sản
xuất
Các hoạt
động quản lý
Hoạt động sản
xuất và tái sinh
của con ngƣời
Các hoạt động
giao tiếp và
đối ngoại
Chất thải rắn sinh hoạt
Hình 1.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.1.3. Phân loại chất thải sinh hoạt
1.1.3.1 Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các chất và
hợp chất có một trong những đặc tính nguy hại tới môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời.
Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ
độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
1.1.3.2 Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Chất sinh hoạt: Là chất thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi cơng cộng đƣợc gọi chung là chất thải sinh hoạt.
Chất thải công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động công
nghiệp, sản xuất làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác đƣợc
gọi chung là chất thải công nghiệp.
Chất thải nông nghiệp: Là lƣợng chất thải phát sinh từ các hoạt động nhƣ:
trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế
biến sữa, các lò giết mổ….đƣợc gọi chung là chất thải nông nghiệp
4
Chất thải xây dựng: Là các phế thải nhƣ: đất, đá, gạch, ngói, bê tơng vỡ
do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng cơng trình…. đƣợc gọi chung là chất thải
công nghiệp
Chất thải y tế: Chất thải phát sinh từ các hoạt động y tế nhƣ: khám bệnh,
bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y…..sinh ra từ các bệnh viện, trung
tâm điều dƣỡng, cơ sở y tế dự phòng.
1.1.3.3 Phân loại theo bản chất
Chất thải hữu cơ: Là chất thải có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật,
thƣờng là các gốc rau, củ quả, thức ăn thừa, xƣơng, ruột gà….
Chất thải vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, cao su, da, vải, sợi…đƣợc thải ra
trong sinh hoạt hằng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế đƣợc.
Các chất trơ: Thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
1.1.4. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH sau khi đƣợc phân loại sẽ đƣợc xử lý theo các cách sau:
1.1.4.1. Phương pháp ủ sinh học
Phƣơng pháp này hiện nay đang triển khai mở rộng tại một số địa
phƣơng. Quá trình ủ đƣợc coi nhƣ q trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt
chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, khơng chứa sinh vật
gây bệnh. Q trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu khử nƣớc
sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm tra
thƣờng xuyên và giữ cho vật liệu luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian
ủ. Q trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình ơxy hố sinh hố các chất hữu cơ.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nƣớc và các hợp chất hữu
cơ bền vững nhƣ lignin, xenlulo, sợi…
Ƣu điểm của phƣơng pháp ủ: Giảm lƣợng chấ thải phát sinh. Làm mất
hoạt tính của vi sinh vật gây bệnh. Thu hồi chất dinh dƣỡng và cải tạo. Giảm chi
phí thu gom và vận chuyển
5
Hạn chế của phƣơng pháp ủ: Quá trình ủ tạo mùi hơi thối, mất mỹ quan.
Sản phẩm của q trình ủ phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu. Chất lƣợng sản phẩm
chƣa cao.
1.1.4.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở chất thải tập trung
thu gom vào nhà máy sẽ đƣợc phân loại bằng nhiều phƣơng pháp thủ cơng trên
băng tải. Các chất trơ có thể tận dụng đƣợc nhƣ kim loại, nhựa, linon,giấy, thủy
tinh sẽ thu gom lại để tái chế. Những chất còn lại sẽ đƣợc băng chuyền chuyển
đến hệ thống ép thủy lực để làm giảm tối đa thể tích khối rác.
Cơng nghệ này có các ƣu nhƣợc điểm sau: Cơng nghệ tƣơng đối đơn
giản, chi phí đầu tƣ khơng lớn, xử lý đƣợc cả chất thải rắn và lỏng. Các trạm xử
ý có thể di chuyển hoặc cố định. Chất thải rắn sau khi xử lý tạo thành sản phẩm
mang lại lợi ích kinh tế. Tăng cƣờng khả năng tái chế tận dụng chất thải.
1.1.4.3. Phương pháp đốt
Phƣơng pháp này đƣợc nhiều nơi áp dụng. Xử lý bằng phƣơng pháp đốt
giảm tới mức tố thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhƣ vậy sẽ tạo điền
kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, đồng
thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần.
Ƣu điểm của phƣơng pháp đốt: Khơng tốn nhiều diện tích cho việc xây
dựng các bãi chôn lấp. Xử lý đƣợc các chất thải rắn có chu kì phân hủy lâu dài
nhƣ: đệm cao su, các loại túi bóng, túi nilon… Nhiệt phát tán trong q trình đốt
có thể cung cấp cho nhà máy nhiệt điện hay khu dân cƣ đô thị . Bên cạnh đó nó
cũng có những nhƣợc điểm khơng thế tránh khỏi nhƣ gây ra khói bụi, ơ nhiễm
khơng khí cho khu vực dân cƣ xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan và chi
phí vận hành cao.
1.1.4.4. Phương pháp chơn lấp
Phƣơng pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp chất thải rắn.
Phƣơng pháp này có chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc đang
6
phát triển. Việc chơn lấp chất thải rắn có xu hƣớng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở
các nƣớc đang phát triển.
Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng các xe chuyên dụng chở chất thải rắn
tới các bãi rác đã xây dựng trƣớc. Sau khi chất thải rắn đƣợc đổ xuống, xe ủi san
bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hằng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột…theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở
nên tơi xốp và giảm thể tích bãi rác xuống. Việc đổ chất thải lại đƣợc tiếp tục
cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp phải cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc ngầm và
nguồn nƣớc mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp chất thải rắn cần phải thiết kế
khu thu gom và xử lý nƣớc rỉ rác trƣớc khi thải vào mơi trƣờng. Việc thu khí ga
để biến đổi thành năng lƣợng là một cách tận dụng từ chất thải rắn rất hữu ích.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm: Cơng nghệ đơn giản dễ thực hiện, chi phí
thấp. Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên hạn chế sự sinh sôi nảy nở của các
loại côn trùng, ruồi muỗi, giảm thiểu mùi hôi hối và ít gây ơ nhiễm khơng khí.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nhƣ: tốn diện tích, phải cách xa khu dân cƣ
nên việc tìm nơi xây dựng bãi rất khó khăn, hơn nữa các bãi chơn lấp tạo ra khí
metan và hydrogen sunfide độc hại có khả năng gây cháy nổ, ngạt thở.
1.2. Ứng dụng ấu trùng ruồi Lính Đen trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt
hữu cơ
1.2.1 Giới thiệu về Ruồi Lính Đen
Ruồi Lính Đen tên khoa học là “Hermetia illucens” và tên tiếng anh là
“Black Soldier Fly” thuộc lớp côn trùng Hexapoda, bộ hai cánh Diptera, họ
Stratiomyidae, hiện đang đƣợc quan tâm rộng rãi trên thế giới về tính ứng dụng
của chúng. Ruồi Lính Đen có sẵn trong môi trƣờng tự nhiên nƣớc ta, con trƣởng
thành có màu đen dài 12 - 20 mm, bay chậm, trơng hình dạng dễ lẫn lộn với lồi
ong. Chúng khơng thích sống trong nhà, khơng mang mầm bệnh nên khá an tồn
với con ngƣời và vật ni và là một tác nhân kiềm chế sự phát triển của ruồi nhà
7
và nhặng xanh. Ruồi Lính Đen có nhiều trong tự nhiên, chúng thƣờng xuất hiện
ở xung quanh vật chất hữu cơ bị phân hủy nhƣ các chất thải từ động vật hoặc
nguyên liệu thực vật.
Ruồi Lính Đen đƣợc sử dụng trong xử lý mơi trƣờng bởi ấu trùng của
ruồi Lính Đen có khả năng tiêu hóa chất thải hữu cơ trong sinh hoạt của con
ngƣời, phân gia súc, gia cầm, phế phẩm trong chế biến thủy sản và nông sản ...
tạo ra chất mùn sử dụng cho cây trồng.
Ấu trùng của ruồi gọi là dòi. Dòi sử dụng thức ăn là phân tƣơi của vật
nuôi, sinh sản cực nhanh, nuôi nhân tạo rất đơn giản, bà con nhà nông đều có thể
tự làm.Thành phần dinh dƣỡng trong dịi rất phong phú: protein thơ 56-63%
(bình qn 59,5%), chất béo thơ 13%, tro 7%, đƣờng 3,1% là thức ăn giàu
protein, thành phần dinh dƣỡng ngang ngửa với bột cá Pêru. Dòi tƣơi sống có
hàm lƣợng protein 15%, chất béo thơ 5,8%, đủ chất dinh dƣỡng làm thức ăn
nuôi trực tiếp cho lợn, gà, vịt, cá (Triệu Minh Đức, 2013).
Hiện nay, ở Việt Nam, nghiên cứu về ruồi Lính Đen và ứng dụng trong
chăn nuôi gia súc, gia cầm và xử lý chất thải hữu cơ đã đƣợc thực hiện nhƣng
tính phổ biến chƣa cao.
1.2.2 Đặc điểm hình thái và tập tính sinh hoạt của Ruồi Lính Đen
1.2.2.1 Đặc điểm hình thái
Ruồi Lính Đen có màu đen, dài 12-20 mm, trơng hình dạng dễ lẫn lộn
với lồi ong. Vịng đời của ruồi Lính Đen kéo dài khoảng hơn 1 tháng, bắt đầu
từ trứng, ấu trùng, nhộng, cuối cùng lột xác thành ruồi Lính Đen.
Giới tính của ruồi Lính Đen chỉ có thể quyết định vào giai đoạn trƣởng
thành, điều đó đồng nghĩa với việc phân biệt đực và cái chỉ có thể biết vào thời
điểm đẻ trứng.
Ruồi cái có màu đen đậm, đi ruồi có cái đầu vịi nhƣ cái kéo. Đó là cơ
quan phối. Khi thấy cái đi này xuất hiện có nghĩa là ruồi cái đã sẵn sàng giao
phối với ruồi đực xem nhƣ đó là dấu hiệu bắt đầu. Ngồi ra, phần bụng ruồi có
8
dáng hình chóp, và có 2 đốm mờ ở khúc thứ 2 phần bụng. Đặc điểm này ở ruồi
đực không có.
1.2.2.2. Tập tính
Ruồi Lính Đen là lồi đẻ trứng và thích ở bóng râm. Trong mơi trƣờng tự
nhiên, ruồi Lính Đen đẻ trứng ở những nơi có các chất hữu cơ ẩm phân hủy.
Vịng đời của ruồi Lính Đen kéo dài khoảng hơn một tháng, bắt đầu từ
trứng, ấu trùng, nhộng, cuối cùng lột xác thành ruồi Lính Đen.
Trứng: ruồi Lính Đen cái có thể tích khối khoảng hơn 500 quả trứng ở
đƣờng nứt rạn và kẽ hở gần hoặc trên vật chất mục nát, thối rữa nhƣ là phân
bón, thịt thối và các chất thải hữu cơ. Mỗi quả trứng hình bầu dục có chiều dài
khoảng 1 mm , trứng màu vàng hoặc mịn màu trắng trong .
Ấu trùng: ấu trùng có thể đạt kích thƣớc đến dài 27 mm và rộng 6 mm,
màu trắng trắng. Ấu trùng của ruồi Lính Đen đi qua 6 lần lột xác và yêu cầu
trong khoảng gần 14 ngày phải hoàn thành phát triển. Trong q trình phát triển,
ấu trùng ruồi Lính Đen rất phàm ăn .
+ Giai đoạn ấu trùng có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao (đạm thô 20%, béo
11%, đặc biệt hàm lƣợng canxi rất cao).
+ Ấu trùng ruồi sẽ tiết ra enzyme để phân hủy chất thải rắn hữu cơ
trƣớc khi chúng có mùi hơi. Chính vì vậy, các sinh vật yếm khí sẽ khơng có điều
kiện hoạt động trong tồn bộ q trình phân hủy.
Nhộng: Trƣớc sự phát triển thành nhộng, ấu trùng tuổi 6 lột xác từ nơi
có thức ăn đến khu vực che chắn khô ráo nhƣ các thảm thực vật trên đất để bắt
đầu hóa nhộng.
+ Khi trƣởng thành, ấu trùng sẽ chuyển từ màu kem sang màu đen,
miệng và ruột chuyển hóa và ấu trùng sang giai đoạn hóa nhộng.
+ Bộ xƣơng ngồi (hay lớp da) có màu tối và con nhộng phát triển bên
trong. Sự phát triển nhộng đòi hỏi khoảng thời gian là 2 tuần.
Ruồi trưởng thành: Ruồi Lính Đen trƣởng thành có nhiều màu khác nhau
thƣờng là màu xanh lá cây, màu đen hoặc màu xanh lục và có điểm thêm một
9
chút ánh kim, có kích thƣớc chiều dài 15-20 mm. Hai ngày sau khi trở thành
ruồi trƣởng thành từ nhộng, q trình giao phối sẽ diễn ra. Ruồi Lính Đen
trƣởng thành sống chỉ từ 3-5 ngày. Trong khoảng thời gian này, chúng bắt cặp,
giao phối và đẻ chứng rồi chết. Suốt giai đoạn này, ruồi đính đen khơng hề ăn
bất cứ thứ gì vì nó đã dự trữ một lƣợng chất béo trong cơ thể từ giai đoạn ấu
nhộng. Chúng thƣờng sống ngồi tự nhiên, khơng gây ảnh hƣởng đến sinh hoạt
hàng ngày của con ngƣời.
1.2.3. Lịch sử nghiên cứu ứng dụng ấu trùng ruồi Lính Đen để xử lý chất
thải hữu cơ
1.2.3.1. Trên thế giới
Ruồi Lính Đen là lồi đƣợc nghiên cứu từ rất lâu và đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm, ruồi Lính Đen phân bố ở khắp các vùng nhiệt đới và ôn đới
(Jame, 1935; McCallan, 1974). Ruồi Lính Đen là lồi cơn trùng có khả năng
làm giảm sự gia tăng của ruồi nhà (Musca domestica L.). Nhộng ruồi Lính Đen
đạt 44% chất khơ, tạo ra đƣợc 42% protein, 35% chất béo và gồm các loại amin ,
các axit béo thiết yếu có trong nó (Hale 1973).
Jason Drew, ngƣời sáng lập và giám đốc công ty Agriprotein tại Cape
Town, Nam Phi còn đề nghị, ấu trùng ruồi nên đƣợc nuôi thƣơng mại để cung
cấp protein cho các loài động vật cũng nhƣ gia súc, gia cầm, từ đó sẽ cung cấp
nguồn thực phẩm cho dân số đang ngày càng tăng trên thế giới. Theo đuổi đam
mê, ông đã lập nên một trang trại công nghiệp nuôi ruồi “đầu tiên của mình” và
cũng là “đầu tiên trên thế giới” tại Cape Town, Nam Phi.
Gần đây ruồi Lính Đen đƣợc nghiên cứu ở Bắc Mỹ và một phần của
Châu Á, chúng đƣợc chứng minh là loài đƣợc sử dụng tiềm năng trong hệ thống
quản lý chất thải bao gồm cả các hoạt động chăn nuôi gia súc quy mô lớn
(Sheppard và cộng sự 2002). Ruồi Lính Đen phát triển trong quá trình phân huỷ
các chất hữu cơ, bao gồm cả trái cây và rau quả bị hƣ hỏng, mùn hữu cơ và chất
thải động vật (Tomberlin và cộng sự, 2002; Bondari và cộng sự, 1987). Theo
Diener và cộng sự (2011), chuyển đổi các chất hữu cơ bằng ấu trùng ruồi Lính
10
Đen là tiềm năng lớn trong công nghệ tái chế chất thải và giảm đƣợc chi phí xử
lý chất thải.
1.2.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một số các nghiên cứu về ruồi Lính Đen đã đƣợc thực
hiện nhƣng mức độ phổ biến vẫn còn hạn chế, nhất là ở Miền Bắc. Ruồi Lính
Đen đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam nhiều nhất trong việc sử dụng ấu trùng ruồi
để xử lý phân gia súc gia cầm.
Tiến sỹ côn trùng học Trần Tấn Việt, công tác tại tƣờng đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh,là một trong những ngƣời đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu về ruồi Lính Đen .Ngày 28/1/2002, Trần Tấn Việt và các cộng sự đã
chính thức cơng bố kết quả nghiên cứu phƣơng pháp xử lý rác bằng ruồi Lính
Đen đã đƣợc tiến hành từ tháng 6/2000. Các nhà khoa học nói trên đã sử dụng
ấu trùng lồi ruồi Lính Đen để xử lý 166 tấn rác hữu cơ (trong tổng số 243 tấn
rác chƣa phân loại) do Công ty Môi trƣờng Đô thị thành phố Hồ Chí Minh cung
cấp. Sau ba tuần xử lý, thể tích rác đã giảm đến 91%, mùi hôi giảm hẳn .
Qua tham khảo cơng trình nghiên cứu ruồi Lính Đen trong xử lý rác thải
của Trần Tấn Việt, nhóm sinh viên thuộc đội SIFE (Đại học Ngoại Thƣơng ) đã
hình thành ý tƣởng ni ruồi Lính Đen thành một quy trình và chuyển giao cho
ngƣời nơng dân. Sau khi có nguồn ruồi giống họ bắt đầu vào làm thùng rác đặc
biệt để nuôi ruồi. Quan trọng hơn, phải thiết kế một chiếc khay bên dƣới để ruồi
đẻ trứng. Ngƣời nuôi ruồi chỉ cần tính tốn chu kỳ đẻ trứng của ruồi để rút khay
lấy ấu trùng ra làm thức ăn cho cá và gia cầm. Với tâm huyết vào ý tƣởng đề ra
quy trình ni ruồi Lính Đen cho ngƣời nơng dân, cuối cùng họ cũng tìm đƣợc
hai hộ gia đình ni cá để thử nghiệm và bƣớc đầu có thành công.
Theo Lƣu Hữu Mạnh và cộng sự (2009) nghiên cứu về “Ảnh hưởng các
tỷ lệ rác hữu cơ và phân gia súc lên thành phần hóa học và tăng trưởng của ruồi
lính đen (Hermetia illucens)”. Kết quả nghiên cứu cho thấy rác hữu cơ hồn
tồn có thể kết hợp với phân gia súc để ni ruồi Lính Đen, nhất là phân gà để
ni ấu trùng ruồi Lính Đen.
11
Gần đây ruồi Lính Đen cũng đã đƣợc chú trọng quan tâm nhƣ với dự án
Cấp nƣớc và Vệ sinh tỉnh Bình Định hiện đang thí nghiệm mơ hình ni ruồi
Lính Đen để phân hủy rác hữu cơ bằng thùng ủ rác vi sinh vật ƣa nhiệt tại một
số hộ gia đình ở các huyện: Hồi Nhơn, Phú Mỹ, An Nhơn và Tây Sơn do chính
phủ thơng qua.
Nguyễn Thị Phƣơng Thanh, học viên cao học Khoa Môi trƣờng- công
nghệ sinh học Trƣờng Đại học Kỹ thuật – công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã
có nhiều kinh nghiệm với đề tài nghiên cứu khoa học về tác dụng hữu ích trong
xử lý rác thải của ruồi Lính Đen. Thí nghiệm đƣợc Thanh tiến hành tại quê nhà,
bằng cách dùng vỏ khóm, vỏ thơm khơ làm mồi nhử ruồi Lính Đen đến ăn và
sinh sản. Sau thời gian ấu trùng “hoàn thành nhiệm vụ” xử lý rác, chúng đƣợc
làm thức ăn ni gà, vịt, cá; cịn phân ruồi khi trƣởng thành làm phân bón cho
cây trồng. Trải qua nhiều lần thử nghiệm thất bại, mơ hình này cuối cùng đã
đƣợc áp dụng thí điểm ở một vài hộ gia đình.
Ngồi một số đề tài nghiên cứu về tính hữu ích của ruồi Lính Đen thì
cũng có đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của lồi ruồi này. Theo Ngơ Ngọc
Hƣng và cộng sự (2008) đã nghiên cứu và chứng minh rằng khả năng bắt cặp
của ruồi trƣởng thành chỉ xảy ra khi ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào chúng
và ít đi khi thời tiết có mây và lồng ni đƣợc đặt trong bóng râm (Tingle và
cộng sự 1975). Trƣởng thành cái đẻ trứng trong khoảng thời gian từ 15 đến 40
phút. Trƣởng thành cái đẻ trứng một lần, sau khi đẻ trứng khoảng một ngày thì
trƣởng thành cái chết. Chu kì sinh trƣởng (vịng đời) trung bình 63 ngày.
1.2.4. Các mơ hình ni ấu trùng (dịi) ruồi Lính Đen
1.2.4.1. Dùng chậu nhựa
Mỗi chậu nhựa sản xuất 1-1,5kg dòi, có thể ni 50-75 con rùa cá sấu.
Sử dụng nội tạng động vật, chuột chết, đặt vào nơi có nhiều ruồi, nhặng để nhử
chúng đến đẻ trứng. Thu trứng dòi vào sáng và tối, đƣa trứng vào chậu nhựa
đƣờng kính 60cm, hoặc thùng nhựa đƣờng kính 30cm, cho thêm chút rƣợu vào
chậu, giữ độ ẩm, đậy nắp, sau 2-3 ngày sẽ có dịi. Cách làm này có thể làm ngồi
12
trời, khơng cần giống. Thức ăn ni dịi, từ ít đến nhiều, sử dụng phân gà, lợn
trộn theo tỉ lệ 1/1 cho vào chậu. Một chậu nhựa đƣờng kính 60cm, cho 1kg
phân, cho thêm 100cc nƣớc đƣờng có 3% rƣợu (hoặc nƣớc dỉ đƣờng), sau 4-5
ngày là có dịi. Khi thu dòi, cho nƣớc vào chậu dùng gậy đập nhẹ vào chậu, dòi
sống sẽ nổi lên mặt nƣớc, dùng vợt vớt ra rửa sạch, khử trùng rồi đem nuôi.
Nƣớc bã cho vào bồn khí sinh học hoặc hố phân để phân huỷ. Cũng có thể sử
dụng nƣớc bã này đƣa vào ao để nuôi rùa, ba ba, lƣơn, cá…
1.2.4.2. Nuôi trên đất ngồi trời
Là cách ni phù hợp phƣơng thức nuôi quy mô lớn.
- Chọn nơi nuôi: chọn nơi đất bằng phẳng xa nhà, gần trại chăn ni,
diện tích khoảng 4m2.
- Làm lồng nuôi: dùng cọc sắt hoặc gỗ để làm lồng ni, cao 50cm, phía
trên lồng và 2 bên có lớp các tơng để che nắng. Xung quanh lồng có 1 lớp vải
nhựa che phủ để giữ nhiệt, giữ ẩm. Lồng có kích cỡ nhỏ, có thể di chuyển.
- Trên lớp đất phẳng đƣợc rải phân gà trộn phân lợn theo tỉ lệ 1/1. Cho
thêm nƣớc, đảm bảo độ ẩm phân, giữ lớp phân tơi xốp, dầy 5-10cm. Sau đó đậy
lồng lên lớp đất đã rải phân, dỡ vải nhựa 2 bên, trên lớp phân rải bỏ thêm vài
con chuột chết hoặc nội tạng động vật để nhử ruồi.
- Sau khi rải phân, giữ phân đủ ẩm, để ruồi đẻ trứng và nở. Với phân gà
chỉ cần giữ ẩm là đƣợc, nhƣng nếu dùng phân lợn thì cho thêm nƣớc amôniac
0,03% để nhử ruồi đến đẻ trứng. Sau ngày đầu tiên ruồi đẻ trứng, bỏ vải nhựa
xung quanh lồng, nén nhẹ lớp phân, để trứng ruồi nở. Sau 8-12 giờ, trứng ruồi sẽ
nở. Sau khi trứng nở, không đƣợc để đọng nƣớc. Sau khi nở 6-9 ngày, có thể thu
dịi. Phải đảm bảo khơng để dịi hố nhộng. Do dòi sợ nắng, khi thu dòi, rỡ chụp
lồng, để ánh nắng chiếu thẳng vào lớp phân, dòi sẽ chui xuống đáy, sau đó gạt
lớp phân phía trên, rồi gom phân và dịi ở phía dƣới, có thể thu đƣợc dịi, phân
còn lại sẽ bổ sung phân tƣơi rồi san ra tiếp tục ni dịi đợt sau.
13
1.2.4.3. Cách nuôi trong chậu ven ao
Dùng 1 chậu đƣờng kính 40cm treo trên mặt ao ni rùa đặt cách nhau
1-2m. Chậu đặt cách mặt nƣớc 20cm. Cho phân vào chậu, trộn chút ít nƣớc
amoniac, trên đó bỏ vài con chuột chết hoặc nội tạng động vật để nhử ruồi đẻ
trứng. Ruồi nhặng sẽ kéo nhau vào đẻ, chỉ sau 7 ngày là có dịi bị ra trong chậu.
Khi đó, đổ lớp phân có dịi xuống ao để rùa ăn.
Cách làm này rất đơn giản, cứ 2 kg phân thu đƣợc 500g dịi. Cần lƣu ý,
chậu khơng sâu q, khoảng 10-15cm, nên dùng chậu nhựa, đáy có 2-3 lỗ thốt
nƣớc để không đọng nƣớc khi gặp mƣa. Khi cho phân vào chậu, dùng giấy các
tơng che 3/4 chậu, cịn chừa lại 1/4 để nhử ruồi, nhặng. Việc che nắng còn có lợi
cho sinh trƣởng của ruồi. Trong q trình ni, phải giữ độ ẩm vừa phải.
1.2.4.4. Nuôi trên giá đặt trong nhà
Cách nuôi này phù hợp phƣơng thức nuôi trang trại lớn. Cấu trúc giá
nuôi đảm bảo tự động tách dịi, giảm nhân cơng, thao tác thuận tiện, quản lý dễ.
- Làm nhà ni dịi: sử dụng nhà cũ, kho cũ, xa dân cƣ, gần chuồng trại,
để tiện lấy phân tƣơi. Một gian rộng 30-50m2, có cửa kính hoặc lƣới thép. Xung
quanh gian nhà có rãnh ngăn kiến.
- Giá ni dòi: trong gian phòng làm giá phẳng xây bằng gạch rộng
1,5m2, cao 30cm. Trên giá phẳng có xây gờ xung quanh, cao 10cm, xung quanh
giá có rãnh rộng 3cm, sâu 2cm để thu dòi. Trên giá phẳng dùng xi măng láng
mặt trơn nhẵn. Ở 2 góc hai bên có lỗ thu dịi, đƣờng kính 3cm, phía dƣới lỗ này
có đặt bình hứng dịi.
- Cho ăn, nhử dịi và thu dịi: phân tƣơi (lợn và gà) đƣợc sử dụng tƣơng
tự các cách làm trên. Phân đƣợc trộn nƣớc, rải thành đống ni dịi ở giữa, phía
trong dầy 15cm, xung quanh 3-4cm. Trên giá có bỏ chuột chết, nội tạng động
vật khoảng 500g. Sau khi đƣa trứng vào 4-5 ngày là có dòi. Khi dòi trƣởng
thành sẽ tự động bò ra khỏi đống phân, tìm nơi để hố nhộng. Chúng sẽ bị tập
kết vào rãnh rồi rơi xuống bình hứng dịi. Vào mùa hè mỗi ngày đổi bình hứng
dịi 2 lần, dịi tƣơi lấy ra, rửa bằng KMnO4 0,1% trong 3 phút có thể để ni.
14