Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài thực vật có tinh dầu của người dân tại xã quản bạ huyện quản bạ tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy, cơ giáo và bạn bè, đặc biệt là sự hƣỡng dẫn tận tình
của Ths. Phạm Thanh Hà. Nhân dịp này, tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hƣớng dẫn Ths. Phạm Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ tơi trong cả q trình
nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này, xin cảm ơn các thày cô giáo
và Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu để hoàn thành các nội dung và chƣơng trình mà
đề tài đặt ra. Tơi xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND xã Quản Bạ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều tra, nghiên cứu, thu thập số liệu tại
hiện trƣờng và kế thừa các số liệu sẵn có để hồn thành tốt bài khóa luận. Vì
điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bài khóa luận
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các các thầy, cơ giáo để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Lý Tà Chun


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm. ................................................................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa và thực vật có tinh dầu trên thế giới. ... 4
1.2.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật. ................ 4
1.2.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu thực vật có tinh dầu. ................................................. 8
1.3. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa và thực vật có tinh dầu tại Việt Nam. 12
1.3.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật. .............. 12


1.3.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu thực vật có tinh dầu. ............................................... 16
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................. 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 21
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................................... 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 22
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa. .................................................................................. 22
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin. ................................................................. 22
2.4.2.1. Thu thập thơng tin về thành phần lồi thực vật có tinh dầu. .................... 24
2.4.2.2. Thu thập thông tin về kiến thức sử dụng thực vật có tinh dầu. ................ 27
2.4.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến thức bản địa trong sử dụng thực
vật có tinh dầu. ....................................................................................................... 28
2.4.3. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp.................................................................... 28
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HÔI. ........................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 29
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình, địa thế. .......................................................................................... 29
3.1.3. Khí hậu, thủy văn. ........................................................................................ 29
3.1.3.1. Khí hậu. ..................................................................................................... 29
3.1.3.2. Thủy văn. .................................................................................................. 30
3.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng.................................................................................... 30
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội. .................................................................................. 31
3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và đời sống dân cƣ. ............................................ 31


3.2.1.1. Thành phần dân tộc, dân số và tỷ lệ hộ nghèo. ......................................... 31
3.2.1.2. Lao động và nguồn thu nhập của ngƣời dân. ............................................ 32
3.2.2. Cơ sở hạ tầng. .............................................................................................. 32
3.2.2.1. Giao thông................................................................................................. 32
3.2.2.2. Y tế. ........................................................................................................... 33

3.2.2.3. Giáo dục. ................................................................................................... 33
3.2.2.4. Điện lƣới. .................................................................................................. 33
3.2.2.5. Văn hóa – thơng tin................................................................................... 33
3.2.3. Tình hình hoạt động sản xuất....................................................................... 34
3.2.3.1. Sản xuất nông nghiệp................................................................................ 34
3.2.3.2. Chăn nuôi, thủy sản. ................................................................................. 35
3.2.3.3. Sản xuất lâm nghiệp.................................................................................. 35
3.2.3.4. Dịch vụ, du lịch và tiểu thủ công nghiệp. ................................................. 35
3.3. Nhận xét. ............................................................................................................ 36
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 37
4.1. Thành phần lồi và dạng sống cây có tinh dầu đƣợc ngƣời dân sử dụng tại khu
vực nghiên cứu. ......................................................................................................... 37
4.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng các loài cây có tinh dầu. ................................ 40
4.2.1. Về bộ phận và hình thức sử dụng. ............................................................... 40
4.2.2. Mùa vụ và hình thức khai thác..................................................................... 41
4.2.3. Hình thức gây trồng. .................................................................................... 43
4.2.4. Về công dụng và cách thức chế biến. .......................................................... 44
4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến thức bản địa trong sử dụng các loài cây tinh dầu.
................................................................................................................................... 50
4.4. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững. .............................................. 52
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI. ................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGHUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các lồi thực vật có

tinh dầu của người dân tại xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.”
1.

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thanh Hà

2.

Sinh viên thực hiện: Lý Tà Chun

3.

Địa điểm nghiên cứu: Xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

4.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định thành phần các lồi cây có tinh

dầu, đúc kết những kiến thức bản địa và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến
thức bản địa trong sử dụng các loài thực vật có tinh dầu của ngƣời dân tại khu
vực nghiên cứu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển các lồi thực vật có
tinh dâu tại địa phƣơng theo hƣớng bền vững.
5.

Nội dung nghiên cứu:

- Xác định thành phần loài và dạng sống thực vật cho tinh dầu đƣợc ngƣời
dân sử dụng tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng các loài thực vật có tinh
dầu của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến thức bản địa trong sử dụng các

loài thực vật có tinh dầu của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phát triển các loài thực vật có tinh dầu tại địa phƣơng
theo hƣớng bền vững.
6.

Kết quả nghiên cứu.

Thành phần lồi cây có tinh dầu tại xã Quản Bạ, Quản Bạ, Hà Giang.
Đã ghi nhận đƣợc 45 loài, 35 chi và 19 họ thuộc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) là những lồi cây có tinh dầu đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã
Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang trong đó có 2 lồi q hiếm là Vù


hƣơng (Cinnamomum balansae Lecomte) phân hạng: VUA1c và Trám đen
(Canarium tramdenum Đại & Yakol.) phân hạng: VU 1a,c,d+2d..
Kiến thức bản địa trong sử dụng các loài thực vật cho tinh dầu
Bộ phận sử dụng của các lồi cây có tinh dầu theo kinh nghiệm ngƣời dân
phần lớn là cả cây với 17 loài chiếm 37,78%, lá với 15 loài chiếm 33,33%, quả
với 10 loài chiếm 22,22% tổng số loài đã phát hiện, còn lại là các bộ phận khác
nhƣ củ, thân khí sinh, rễ, hoa chiếm 22,22%. Hình thức sử dụng dạng tƣơi là
chính với 37 lồi chiếm 82,22%, các hình thức sử dụng dƣới dạng khơ hoặc vừa
khơ vừa tƣơi là không đáng kể mỗi dạng chiếm 8,89%.
Theo kinh nghiệm ngƣời dân các lồi cây có tinh dầu có 3 nhóm cơng
dụng chính là ăn đƣợc, làm thuốc và làm gia vị. Trong đó, nhóm cây làm gia vị
có 28 lồi chiếm 62,22%, nhóm cây làm thuốc có 23 lồi chiếm 51,11% và
nhóm cây ăn đƣợc có 16 lồi chiếm 35,56%. Ngồi các cơng dụng trên một số
lồi cịn đƣợc ngƣời dân khai thác lấy gỗ và làm củi đun.
Một số giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây cho tinh
dầu tại địa phƣơng.
Sau khi phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng các lồi cây

có tinh dầu của ngƣời dân tơi tơi đƣa ra 2 nhóm giải pháp chính để bảo tồn và
phát triển bền vũng các lồi cây có tinh dầu và những kinh nghiệm hay trong sử
dụng thực vật có tinh dầu của ngƣời dân nhƣ: nhóm giải pháp về kỹ thuật và
nhóm giải pháp về chính sách, tổ chức.

Sinh viên thực hiện.

Lý Tà Chun


DANH MỤC CÁC TỪ VIỆT TẮT

Viết tắt
RRA
VQG
PCA
IUCN
LSNG
PRA
UBND
QL
STT
VD
NXB
HTX

Diễn giải
Đánh giá nhanh nơng thơn
Vƣờn quốc gia
Principal component analysis (phân tích thành phần chính)

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (Liên minh bảo tồn thiên nhiê quốc tế)
Lâm sản ngoài gỗ
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của ngƣời dân
Ủy ban nhân dân
Quốc lộ
Số thứ tự
Ví dụ
Nhà xuất bản
Hợp tác xã


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1. Thành phần dân tộc và dân số xã Quản Bạ.

31

Bảng 4.1: Phân bố cây tinh dầu trong các ngành thực vật.

37

Bảng 4.2: Phân bố cây có tinh dầu đƣợc ngƣời dân sử dụng trong các

37

họ thực vật.

Bảng 4.3: Phân bố dạng sống các loài cây có tinh dầu. 39

39

Bảng 4.4: Bộ phận của các lồi cây có tinh dầu đƣợc ngƣời dân sử dụng 40
Bảng 4.5: Hình thức sử dụng các bộ phận cây có tinh dầu.

41

Bảng 4.6: Mùa vụ khai thác các loài cây có tinh dầu đƣợc ngƣời dân sử

41

dụng.
Bảng 4.7: Cơng dụng và cách thức chế biến các lồi cây có tinh dầu
theo kinh nghiệm ngƣời dân.

44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những thời kỳ xƣa con ngƣời tồn tại đƣợc phải nhờ cỏ cây và muông
thú xung quanh làm thức ăn, quần áo mặc, xây nhà ở và làm thuốc chữa bệnh.
Họ phải đấu tranh không ngừng với bệnh tật bằng sử dụng những cây cỏ hoang
dại, bằng những sinh vật xung quanh, bằng những gì có thể có và đã tìm ra
những cách chữa bệnh cho mình. Tùy theo trình độ văn hóa của các dân tộc
khác nhau mà mức độ sử dụng nguồn tài nguyên thực vật nhiều hay ít hay nói
cách khác tùy thuộc vào kiến thức bản địa của các dân tộc đó tích lũy đƣợc. Đối
với đồng bào dân tộc miền núi, việc sử dụng cây cỏ trong cuộc sống đã gắn họ
với thiên nhiên một cách chặt chẽ [31].

Tổ tiên chúng ta đã phát hiện và sử dụng các loài cây chữa tinh dầu cho
những mục đích khác nhau: làm thuốc, làm gia vị, làm hƣơng liệu,… trong sinh
hoạt và trong các nghi lễ về tôn giáo. Ngày nay, với sự phát triển mạnh của
Khoa học – công nghệ, với sự nâng cao khơng ngừng về đời sống vật chất, văn
hóa và tinh thần của tồn xã hội thì nhu cầu đối với tinh dầu cũng ngày một tăng
lên nhanh chóng [24].
Xã Quản Bạ là một xã thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang có diện tích
24.87 km²,dân số 3.145 ngƣời, mật độ dân số đạt 126,5 ngƣời/km². Xã Quản Bạ
đƣợc chia thành 9 thơn bản bao gồm: Nà Vìn, Lũng Kháy, Khung Nhung, Pản
Hò, Trúc Sơn, Nặm Đăm, Cổng Trời, Nà Khoang và Nam Sơn với 11 dân tộc
cùng sinh sống. Trong đó H’Mơng, Dao, Tày là 3 dân tộc chiếm tỷ lệ lớn nhất
lần lƣợt là 56,7%; 21,2% và 18% còn lại là các dân tộc khác. Cuộc sống của
đồng bào dân tộc nơi đây từ bao đời nay phụ thuộc chặt chẽ vào tự nhiên, núi
rừng. Chính vì vậy đồng bào đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm cũng nhƣ kiến
thức trong sử dụng các loài lâm sản ngoài gỗ trong đó có các lồi cây có tinh
dầu và đƣợc lƣu truyền tƣ thế hệ này sang thế hệ khác nhƣ sử dụng thực vật làm
thuốc, làm gia vị, hƣơng liệu hay làm thức ăn,…đặc biệt, các loài cây có tinh
dầu đƣợc ngƣời dân nơi đây sử dụng khá là phong phú. Để góp phần bảo tồn
kiến thức về sử dụng các loài thực vật đã đƣợc ngƣời dân tích lũy từ xa xƣa nói
1


chung và các lồi thực vật có tinh dầu nói riêng cũng nhƣ đề xuất một số giải
pháp trong bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý các loài thực vật có tinh dầu
cho khu vực nghiên cứu tơi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu tri thức bản
địa về sử dụng các lồi thực vật có tinh dầu của người dân tại xã Quản Bạ,
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm.
Văn hoa kiến thức truyền thống (Traditional knowledge), kiến thức bản
xứ (Indigenous knowledge) hay kiến thức bản địa (Local knowledge) là hệ thống
kiến thức của các dân tộc hoặc của một cộng đồng tại một khu vực cụ thể nào
đó. Nó tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định với sự đóng góp
của mọi thành viên trong cộng đồng (già, trẻ, nam, nữ,…) ở một vùng nhất định.
Văn hóa kiến thức truyền thống đƣợc hình thành trực tiếp từ lao động và sinh
hoạt văn hóa của mọi ngƣời dân trong cộng đồng, đƣợc hoàn thiện dần và
truyền thụ chủ yếu bằng truyền miệng, truyền tay trong gia đình, thơn bản hoặc
qua ca dao, dân ca, tục ngữ, truyện kể, sử thi, luật tục,… [2].
Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product – NTFP, hoặc Non wood
forest products – NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ, đƣợc khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng [10].
Tinh dầu là một hỗn hợp của những hợp chất hữu cơ có cấu tạo phân tự
phức tạp và khác nhau về cả các đặc tính lý học cũng nhƣ hoa học. Tinh dầu có
những đặc tính chung sau:
- Tất cả các loại tinh dầu đều là những hợp chất lỏng, sánh, có hoạt động
quang học, gây hiện tƣợng quay cực của ánh sáng.
- Đa số các lồi tinh dầu thƣờng có tỷ trọng nhỏ hơn nƣớc (d<1), khơng
tan hoặc tan rất ít trong nƣớc, nhƣng lại tan trong các dung môi hữu cơ. Riêng ở
một số loài: Hƣơng lau, Hƣơng nhu, Quế, Xá xị,…trong tinh dầu có chữa những
cấu tử có phân tử lƣợng lớn, nặng hơn nƣớc và thƣờng chìm trong nƣớc.
- Có mùi thơm, do trong thành phần của tinh dầu có các cấu tử dạng tự do.
- Tinh dầu có khả năng bay hơi. Đây là một đặc điểm giúp ta rất dễ phân biệt
tinh dầu và dầu béo khi điều tra phát hiện các cây tinh dầu trong điều kiện thức địa.
- Có phản ứng acid hay trung tính [24]


3


Tinh dầu của mỗi loài thực vật là một hỗn hợp bao gồm hàng trăm hợp
chất thuộc các nhóm chất hữu cơ khác nhau. Tỷ lệ của các thành phần riêng lẻ
có thể thay đổi rất lớn ở các điều kiện sinh trƣởng khác nhau, ở các pha sinh
trƣởng khác nhau hoặc ở các bộ phận khác nhau của cây, nhƣng số lƣợng của
các thành phần là không thể thay đổi trong phạm vi loài (Bugaenco, 1985). Khi
nghiên cứu các mơ thực vật, có thể tìm thấy một số hợp chất nào đấy là thành
phần của tinh dầu (các terpen, alcohol,…), trong trƣờng hợp này chúng là các
chất trung gian của quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Tinh dầu đƣợc tích lũy ở
các cấu trúc chun hóa gọi là cơ quan tiết [24].
1.2. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa và thực vật có tinh dầu
trên thế giới.
1.2.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật.
Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XIX thế giới Âu – Mỹ đã quan tâm đến kiến
thức truyền thống và đã có nhiều cơng trình sƣu tầm nghiên cứu về lĩnh vực
này. Hiện nay có trên 3000 chuyên gia tại 124 nƣớc hoạt động trong lĩnh vực
kiên thức truyền thống. Một mạng lƣới quốc tế nghiên cứu và ứng dụng kiến
thức truyền thống đƣợc thành lập. Nhiều quốc gia tích cực đẩy mạnh việc
nghiên cứu kiến thức truyền thống nhƣ Mỹ, Canada, Hà Lan, Ấn Độ, Indonexia,
Philipin, Costa Rica, Veneduela, Colombia, Peru, Bolivia,…[2].
Thuật ngữ “Tri thức bản địa” đƣợc dùng lần đầu tiên trong ấn phẩm của
Robert Chambers xuất bản năm 1979. Sau đó, Brokensha và D.M.Warren sử
dụng vào năm 1980 và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay. Một số cơng trình
nghiên cứu của học giả nƣớc ngoài đã đề cập đến tri thức bản địa và vai trị của
nó đối với sự phát triển trong xã hội đƣơng đại [32].
Hiện nay, các nghiên cứu về kiến thức bản địa trên thế giới trong đó
nghiên cứu về tri thức bản địa trong sử dụng các loài thực vật rất nhiều với một
số các nghiên cứu điển hình:

Năm 1999, Augustine Hellier và cộng sự để đánh giá tính hữu dụng của
các cuộc điều tra nhanh về kiến thức bản địa từ đó đánh giá xu hƣớng đa dạng
4


sinh học, một nghiên cứu điển hình đã đƣợc thực hiện ở hai cộng đồng nông
thôn, Juznajab và Muquenal, ở Chiapas, Mexico. Trong cả hai cộng đồng, mức
độ che phủ rừng đƣợc ngƣời dân địa phƣơng cho là đã giảm đáng kể trong
những thập niên gần đây, với mức độ che phủ rừng hàng năm lần lƣợt là 0.3%
và 0.6% do ngƣời dân ở Juznajab và Muquenal ƣớc tính. Kết quả từ đánh giá
nhanh nông thôn (RRA) chỉ ra rằng điều này đi kèm với sự suy giảm đáng kể
trong sự phong phú của các lồi hữu ích. Ở Juznajab 60% và 79%, và ở
Muquenal 96% và 85% các loài thực vật và động vật đã bị suy giảm. Sự suy
giảm này là kết quả của việc sử dụng quá mức cũng nhƣ thay đổi mơi trƣờng
sống. Ví dụ, hầu hết các loài cây dùng làm gỗ và các loài động vật cho thịt đã
giảm đáng kể ở cả hai cộng đồng. Kết quả này chỉ ra rằng kiến thức bản địa là
một nguồn thơng tin có giá trị về xu hƣớng đa dạng sinh học, đƣợc đánh giá
trong các đánh giá đa dạng sinh học nhanh và kết hợp với quá trình quản lý tài
nguyên của các cộng đồng địa phƣơng. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa các ghi nhận,
nhận định của ngƣời dân địa phƣơng và thu đƣợc từ các nguồn khác cho thấy sự cần
thiết phải thận trọng trong việc sử dụng kiến thức bản địa cho mục đích này [42].
Năm 2003 Joana Camejo-Rodrigues và cộng sự nghiên cứu thực vật dân
tộc học về cây thuốc và cây hƣơng liệu tại Vƣờn tự nhiên của "Serra de São
Mamede" (Bồ Đào Nha). Nghiên cứu phỏng vấn ngẫu nhiên 45 ngƣời thông tin
thu đƣợc đã cung cấp dữ liệu về 165 lồi thực vật hữu ích, trong đó 150 lồi sử
dụng làm thuốc hoặc hƣơng liệu. 224 tên địa phƣơng đã đƣợc ghi nhận, 98 trong
số đó đã khơng đƣợc ghi nhận trƣớc đây. Các lồi có liên quan nhất đƣợc đề cập
trong bài báo này, cùng với tên địa phƣơng, các bộ phận đƣợc họ sử dụng, các
thói quen sử dụng (hoặc các vấn đề cuộc sống), các quy trình pha chế và sử
dụng, và số lƣợng sử dụng. Đây là nghiên cứu đầu tiên về cây thuốc và hƣơng

liệu ở Bồ Đào Nha sử dụng phƣơng pháp luận dân tộc học [44].
Năm 2005 Luiz Rodrigo Saldanha Gazzaneo và cộng sự nghiên cứu kiến
thức và sử dụng cây thuốc từ các chuyên gia địa phƣơng trong khu vực rừng Đại
Tây Dƣơng ở Pernambuco (Đông Bắc Brazil). Nghiên cứu này nhằm: thu thập
5


thông tin từ các cộng đồng địa phƣơng về việc sử dụng cây thuốc từ rừng Đại
Tây Dƣơng; xác minh nguồn thực vật sử dụng làm thuốc; xác định mỗi quan hệ
của các lồi khảo sát; tính tốn sự đồng thuận thông tin của ngƣời cung cấp tin liên
quan đến việc sử dụng cây thuốc. Dữ liệu thu đƣợc bằng cách sử dụng phỏng vấn
bán cấu trúc để ghi lại các thông tin cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn và các chủ
đề liên quan đến việc sử dụng thuốc của cây cụ thể. Các thông tin thu thập đƣợc đại
diện cho 125 cây, thuộc 61 họ thực vật, trong khi có ít cây bản địa [45].
Năm 2007, Haile Yineger và Delenasaw Yewhalaw nghiên cứu điều tra
và sử dụng các loại cây thuốc chữa bệnh bằng phƣơng pháp chữa bệnh truyền
thống tại quận Sekoru, khu Jimma, Tây Nam Ethiopia. Các lang y chữa bệnh
truyền thống tại khu vực nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên và phỏng vấn với sự
giúp đỡ của các dịch giả để thu thập thông tin về kiến thức và việc sử dụng cây
thuốc làm thuốc chữa bệnh cho ngƣời trong khu vực nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này, có 27 lồi thực vật thuộc 27 chi và 18 họ thƣờng đƣợc sử dụng để điều
trị các bệnh khác nhau cho con ngƣời. Hầu hết các loài này (85,71%) đều có
nguồn gơc tự nhiên và chủ yếu sử dụng lá của chúng (64,52%). Loài thực vật
làm thuốc truyền thống đƣợc đề cập nhiều nhất là Alysicarpus quartinianus A.
Rich, theo các lang y truyền thống thì rễ và lá đƣợc nghiền nát tƣơi và sử dụng
nhƣ một loại thuốc rửa vết thƣơng của bệnh nhân từ Abiato (Shererit) .Các
phƣơng thuốc đƣợc sử dụng từ nhiều loài thực vật làm thuốc để pha chế. Các bộ
phận sử dụng để pha chế các phƣơng thuốc có ý nghĩa khác nhau cũng nhƣ sự
phong phú của các loài thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu [41].
Năm 2011, Ahmad Cheikhyoussef và cộng sự nghiên cứu dân tộc học về

kiến thức bản địa trong sử dụng cây thuốc của các bác sĩ y học cổ truyền ở vùng
Oshikoto, Namibia. Nghiên cứu này cho thấy khu vực nghiên cứu có rất nhiều
cây thuốc để điều trị một số các bệnh của con ngƣời. Nhiều ngƣời trong khu vực
nghiên cứu thuộc Oshikoto vẫn còn phụ thuộc vào cây thuốc, ít nhất là để điều
trị một số bệnh đơn giản nhƣ lạnh, ho, sốt, nhức đầu, cắn độc, bệnh da và nhiễm
trùng răng. Do vậy, cần thiết phải tiếp thu và bảo quản hệ thống y học truyền
6


thống này bằng cách lập hồ sơ và xác định mẫu vật phù hợp. Một cơ sở dữ liệu
quốc gia đang trong quá trình thiết lập bằng cách thu thập tất cả các dữ liệu điều
trị dƣợc liệu trên toàn quốc từ kiến thức bản địa về thực vật nhƣ hiện nay đƣợc
các bác sĩ chữa bệnh truyền thống áp dụng [36].
Năm 2014, Balayogan Sivasankari và cộng sự nghiên cứu thực vật dân
tộc học từ kiến thức bản địa về cây thuốc của ngƣời dân thôn Thoppampatti,
huyện Dindigul, Tamilnadu, Ấn Độ. Nghiên cứu này cung cấp thông tin về các
bài thuốc dân tộc quan trọng, cả định tính và định lƣợng trên cây thuốc ở làng
Thoppampatti, huyện Dindigul, Tamilnadu, Ấn Độ. Kết quả ghi nhận tổng số
139 loài thực vật, chủ yếu là cây cối và thảo mộc, thuộc 54 họ đã đƣợc xác định
trong nghiên cứu này. Những loài này đƣợc sử dụng để điều trị 142 bệnh.
Những bệnh này đƣợc phân loại thành 18 loại chính. Lá là bộ phận sử dụng
thƣờng xuyên nhất, trong đó sắc uống là phƣơng pháp pha chế phổ biến nhất để
điều trị các bệnh khác nhau. Theo kết quả của nghiên cứu này, cây thuốc đóng
một vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân làng
Thoppampatti; họ dựa vào cây thuốc để điều trị các bệnh khác nhau. Ngồi ra,
các cây thuốc có giá trị cao có thể mang lại một số dẫn liệu hữu ích cho các
cuộc điều tra dƣợc lý tiếp theo. Nạn phá rừng và khai thác quá mức thực vật quý
hiếm dẫn đến sự tuyệt chủng của các lồi đó, vì vậy để sử dụng bền vững cây
thuốc cần có những khuyến cáo cho khu vực nghiên cứu [40].
Năm 2014, Maud Kamatenesi Mugisha và cộng sự nghiên cứu thực vật

dân tộc học từ kiến thức bản địa về thực vật làm thuốc và thuốc bổ đƣợc sử
dụng để điều trị các bệnh truyển nhiễm có liên quan đến HIV / AIDS ở miền tây
Uganda. Nghiên cứu này trình bày các kết quả của một cuộc kiểm kê dân gian
đƣợc thực hiện để xác định và ghi chép các cây thuốc và thực phẩm dinh dƣỡng
đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh truyền nhiễm có liên quan đến HIV / AIDS
gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời, các bộ phận cây trồng đƣợc sử dụng, biện
pháp khắc phục. Nghiên cứu cho thấy có 148 loài thực vật thuộc 54 họ đƣợc sử
dụng, phần lớn là các loại thảo mộc (50,7%). Lá (61,6%) là những phần đƣợc sử
7


dụng thƣờng xuyên nhất trong các chế phẩm điều trị mà chủ yếu là uống (72%).
Phần lớn thực vật (62%) đƣợc khai thác từ tự nhiên [46].
Ngồi ra cịn rất nhiều nghiên cứu khác về kiến thức bản địa trong sử
dụng thực vật.
1.2.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu thực vật có tinh dầu.
Trong thiên nhiên, tinh dầu đƣợc gặp chủ yếu ở giới thực vật bậc cao có
mạch, cịn ở động vật thì rất hiếm. Đến nay, lồi ngƣời đã biết khoảng trên 3000
loài thuộc trên 120 họ thực vật bậc cao có mạch chữa tinh dầu. Các dẫn liệu đã
có cũng cho thấy, số lồi cây có tinh dầu ở các khu vực trong vùng nhiệt đới
phong phú hơn, đa dạng hơn (chiếm chừng 45% số loài thực vật có tinh dầu đã
biết trên thế giới), tiếp đến là ở vùng ơn đới (chừng 20% số lồi), ở vùng cận
nhiệt đới ít hơn (chỉ vào khoảng dƣới 10% số lồi). Ngồi ra, cịn khoảng trên
dƣới 25% số lồi phân bố rộng rãi ở tất cả các khu vực [24].
Những họ có số lồi chữa tinh dầu nhiều nhất gồm: Họ Sim (Myrtaceae),
họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Thơng (Pinaceae), họ Hoa hồng
(Rosaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Hồng đàn (Cupressaceae),…[24]
Từ thời cổ xƣa, loài ngƣời đã biết khai thác và sử dụng tinh dầu trong đời
sống. Ngƣời Ai Cập cổ đại đã biết dùng tinh dầu và những cây có tinh dầu để

ƣớp xác các vua chúa hoặc làm nƣớc thơm từ 4000 năm trƣớc Công nguyên.
Ngƣời Trung Hoa cũng đã biết dùng tinh dầu làm thuốc chữa bệnh từ rất xa xƣa.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, khi khai quật các ngôi mộ cổ từ thời Tiền
Hán (khoảng trên 100 năm trƣớc Công nguyên) tại Trung Quốc, ngƣời ta đã xác
định đƣợc nhiều loại tinh dầu thảo mộc (tinh dầu Thơng, Bạc hà, Hồng đàn,…)
có trong thành phần các chất đã dùng để ƣớp xác. Các dân tộc khác nhau sinh
sống ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam,…đã quen dùng tinh dầu làm
thuốc chữa bệnh, làm gia vị rất phổ biến từ lâu đời. Tại Đông Á, ngƣời Nhật
Bản không chỉ biết trồng và sử dụng tinh dầu bạc hà từ khoảng 2000 năm trƣớc

8


đây, mà còn biết cách tách menthol, một hợp chất quan trọng trong tinh dầu bạc
hà cách đây hàng thế kỷ (theo Lã Đình Mỡi, 2001).
Trên thế giới hiện nay rất nhiều các nghiên cứu về thực vật có tinh dầu
liên quan đến thành phần, phƣơng pháp chƣng cất, tác dụng,… của tinh dầu.
Một số nghiên cứu điển hình về thực vật có tinh dầu nhƣ:
Năm 2005, Hartwig Schulz và cộng sự nghiên cứu đặc trƣng của các loài
cây tinh dầu ở Thổ Nhĩ Kỳ bằng phƣơng pháp IR và quang phổ Raman. Tinh
dầu thu đƣợc từ các loài thực vật khác nhau (các chi: Origanum , Satureja ,
Salvia , Sideritis , Thymus , Calamintha , Lavandula , Ziziphora và Thymbra )
thu ở Thổ Nhĩ Kỳ đƣợc nghiên cứu bằng hai phƣơng pháp bổ sung, ATR / FTIR và NIR-FT-Raman quang phổ. Phổ quang rung của cả hai phƣơng pháp thu
đƣợc từ các tinh thể tinh dầu đƣợc chiết suất từ vật liệu thực vật sấy khơng khí
riêng biệt cho thấy đặc trƣng của từng thành phần dễ bay hơi (carvacrol, thymol,
p-cymene, γ-terpinene, camphor, 1,8-cineole, α- và β-pinen). Áp dụng phép
phân tích thành phần chính (PCA) với những dữ liệu quang phổ này, sự phân
biệt rõ ràng đối với các lồi khác nhau có thể đƣợc thực hiên thƣờng xun.
Phân tích dãy phân cấp cung cấp cách tiếp cận nhanh, dễ và đáng tin cậy cho
các đặc tính hóa học. Cả hai kỹ thuật rung động đƣợc mô tả trong nghiên cứu

này có tiềm năng để thay thế các phƣơng pháp chuẩn hiện có đƣợc sử dụng cho
mục đích kiểm sốt chất lƣợng và đánh giá liên tục q trình chƣng cất [42].
Năm 2006, Seenivasan Prabuseenivasan và cộng sự nghiên cứu hoạt tính
kháng khuẩn in-vitro của một số loại tinh dầu thực vật. Các tinh dầu đã đƣợc lựa
chọn sàng lọc chống lại bốn vi khuẩn gram âm ( Escherichia coli , Klebsiella
pneumoniae , Pseudomonas aeruginosa , Proteus vulgaris ) và hai vi khuẩn
gram dƣơng Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus ở bốn nồng độ khác
nhau (1: 1, 1: 5, 1 : 10 và 1:20). Trong số 21 tinh dầu đƣợc kiểm tra, 19 loại dầu
cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại một hoặc nhiều chủng. Quế, đinh
hƣơng, dầu cây quỳ thiên trúc, chanh, cam và quả hƣơng thảo có tác dụng ức
chế đáng kể. Dầu quế cho thấy hoạt động ức chế tốt thậm chí ở nồng độ thấp,
9


trong khi dầu hồi, bạch đàn và long não ít hiệu quả nhất đối với các vi khuẩn đã
đƣợc thử nghiệm. Nhìn chung, B. subtilis là lồi dễ bị tổn thƣơng nhất. Mặt
khác, K. pneumoniae có độ nhạy thấp [48].
Năm 2008, Hongbo Shao và Liye Chu đánh giá tài nguyên thực vật tiềm
năng và quy hoạch vùng sinh thái ở Trung Quốc. Trung Quốc có 1554 lồi thực vật
tinh dầu, trong đó có 154 lồi có hàm lƣợng dầu lớn hơn 40% trong hạt và 30 loài
cây bụi hoặc cây gỗ với các thành phần giàu nhiên liệu sinh học. Hầu hết các lồi
thực vật có dầu này đều phát triển ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung
Quốc. Sự phong phú của các loài thực vật có dầu giảm dần từ Nam tới Bắc, từ Đơng
sang Tây, cũng nhƣ từ thấp lên cao. Nghiên cứu này tập trung vào mơi trƣờng sống
tự nhiên của 10 lồi cây gỗ sinh học chính và tiềm năng trồng trọt trong điều kiện
môi trƣờng rộng lớn. Phân vùng sinh thái, nguồn tài nguyên đất đai cho những cây
này và các đề xuất cho việc phát triển cây năng lƣợng [43].
Năm 2008, Ashok Kumar và cộng sự đánh giá về tinh dầu Thymus
vulgaris L. là chất bảo quản thực vật an toàn chống lại sự xâm nhiễm nấm sau
thu hoạch của thực phẩm. Tổng cộng có 14 lồi thực vật hạt kín có tinh dầu

thơm đã đƣợc thử nghiệm chống lại chủng kháng độc tố Aspergillus flavus .
Tinh dầu của Thymus vulgaris L. cho thấy hiệu quả kháng nấm cao nhất. Dầu
cây húng tây ngăn chặn sự phát triển của nấm A. flavus ở 0,7 μl ml- 1 và một phổ
rộng nấm chống lại 8 loại nấm gây nhiễm bệnh khác nhau. Fusarium oxysporum
, Cladosporium herbarum , Curvularia lunata , Aspergillus terreus , Aspergillus
niger , Aspergillus fumigatus , Alternaria alternata và Botryodiploidia
theobromae . Dầu cũng cho thấy hiệu quả kháng oxy hóa đáng kể vì nó đã hồn
tồn bị bắt sản xuất aflatoxin B1 ở 0,6 l ml

-1

. Dầu cây bạc hà là chất chống

nấm cũng đƣợc tìm thấy trên hầu hết các chất diệt nấm tổng hợp phổ biến. LC50
của dầu cỏ xả hƣơng đối với chuột đã đƣợc ghi nhận là 7142,85 μl kg

-1

trọng

lƣợng cơ thể cho thấy độc tính khơng phải là động vật có vú của nó và tăng
cƣờng việc khai thác an toàn làm chất bảo quản cho các thực phẩm lƣu trữ.
Những phát hiện này đề xuất rằng dầu cây húng tây là chất bảo quản thực vật
10


tiềm năng trong việc kiểm soát sự biến đổi sinh học của hàng hóa thực phẩm
trong suốt q trình bảo quản [38].
Năm 2017, Wanderlei Do Amaral và cộng sự nghiên cứu sản lƣợng tinh
dầu và thành phần của các loài cây bản địa ở rừng Đại Tây Dƣơng, Nam Brazil.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá sản lƣợng tinh dầu và thành phần của các mẫu
thực vật tƣơi và khô của các loài cây bản địa ở rừng Đại Tây Dƣơng thuộc bang
Parana, miền Nam Braxin. Việc khai thác dầu tinh khiết đƣợc thực hiện bằng
phƣơng pháp thủy phân trong bộ cốc chia độ Clevenger và thành phần hóa học
đƣợc phân tích bằng sắc ký khí cùng với quang phổ khối. Các loài cho thấy sự
khác biệt lớn về sản lƣợng tinh dầu (0,07 đến 1,84%) và hầu hết các loài khơng
bị ảnh hƣởng bởi q trình sấy. Các lồi Ocotea odorifera và Ocotea
catharinensis cho thấy một tỷ lệ cao hơn từ monoterpenes (C10H16), trong khi
loài Casearia decandra, Nectandra grandiflora , Lithraea molleoides ,Schinus
terebenthifolius , Cinnamodendron dinisii , Aloysia gratissima và Drymis
angustifolia cho thấy tỷ lệ phần trăm sesquiterpenes (C15H24) cao hơn. Các mẫu
tinh dầu của Casearia sylvestris cho thấy chỉ có sesquiterpenes [49].
Năm 2017, Meenu Gautam, Madhoolika Agrawal nghiên cứu ảnh hƣởng
của kim loại lên hàm lƣợng và thành phần tinh dầu của sả ( Cymbopogon
citratus (DC) Stapf.) đƣợc trồng theo các mức bùn đỏ khác nhau trong đất cặn
bùn thải. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hàm lƣợng và thành phần
tinh dầu trong sả để đáp ứng với hàm lƣợng kim loại cao trong trên các vùng đất
khác nhau. Hàm lƣợng dầu trong lá bị ảnh hƣởng khác nhau do sự hiện diện của
kim loại trong đất dƣới các phƣơng pháp xử lý khác nhau. Nghiên cứu cho thấy
việc sử dụng bùn đỏ 5 và 10% trong đất bùn để cải tạo đất sét sẽ cho năng suất
và chất lƣợng dầu tốt hơn mà không bị ô nhiễm kim loại [47].

11


1.3. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa và thực vật có tinh dầu
tại Việt Nam.
1.3.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật.
Tri thức bản địa là nền tảng cơ sở để đƣa ra những quyết định về nhiều
phƣơng diện cơ bản của cuộc sống hàng ngày tại địa phƣơng nhƣ khai thác tự

nhiên, các hệ thống canh tác và chăn nuôi, tìm kiếm nguồn nƣớc, tự bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ bản thân; và sự thích nghi với những thay đổi của môi trƣờng [32].
Ở nƣớc ta, từ nhiều thập kỷ trƣớc nhiều nhà khoa học về dân tộc học, văn
hóa, văn học, văn hóa dân gian viết về nơng thơn, miền núi, nhƣng chƣa đề cập
đến văn hóa kiến thức truyền thống. Năm 1995, Trung tâm Bảo trợ văn hóa kiến
thức truyền thống trực thuộc Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Liên hiệp các hội
khoa học kỹ thuật Việt Nam ra đời. Gần đây đã có một số sách báo viết về vấn
đề trên: Lê Trọng Cúc, Michael Di Grigorio, Deanna Donovan, Neil Jamieson,
Chu Hữu Quý, Terry Rambo, Hồng Xn Tý, Đào Minh Trƣờng,… Các cơng
trình trên đã có những đóng góp quan trọng, tuy nhiên chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng to lớn và nhu cầu cấp thiết của q trình xây dựng kinh tế, văn hóa,
xã hội các dân tộc Việt Nam [2].
Các dân tộc có một kho tàng kiến thức rất phong phú và có giá trị cao về
quản lý xã hội đƣợc thể hiện qua văn hóa dân gian nhƣ tục ngữ, ca dao, truyển
kể, hội lễ, sử thi, hƣơng ƣớc, luật tục,… Trong số này, hƣơng ƣớc và luật tục có
vai trị quan trọng trong việc quản lý xã hội, nhƣng mấy năm gân đây mới đƣợc
quan tâm. Một số sách về luật tục đƣợc cơng bố. Có thể kể tên sách luật tục của
các dân tộc: Ê đê, Bana, Giarai, Thái, M’Nông, Chăm, Raglai, Mạ, Cà Tu, Tà
Ơi, Bru-Vân Kiều,…(theo Trần Văn Bính, 2004).
Hiện nay, kiến thức bản địa đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều
phƣơng diện về kinh tế, văn hóa - xã hội,... Trong đó có các nghiên cứu về kiến
thức bản địa trong sử dụng thực vật với một số các nghiên cứu điển hình:
Năm 2002, Đỗ Đình Sâm và cộng sự điều tra nghiên cứu kiến thức bản
địa về quản lý, phát triển tài nguyên rừng của một số cộng đồng thôn bản miền
12


núi phía bắc Việt Nam đã tiến hành điều tra, khảo sát và đánh giá kinh nghiệm
bản địa của đồng bào Thái, H’Mông ở Sơn La, đồng bào Dao ở Quảng Ninh
trong bảo vệ, quản lý và phát triển rừng trên các đối tƣợng rừng đầu nguồn,

rừng thiêng, rừng ma, rừng lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ, phỏng vấn 22 ngƣời bao
gồm lãnh đạo xã, trƣởng bản, già làng, phụ nữ....; Quy ƣớc truyền thống của
đồng bào về bảo vệ rừng giữ nƣớc, rừng thiêng, rừng ma, rừng chung quanh bản
đƣợc xem xét, đánh giá thể hiện rõ tính cộng đồng của đồng bào, ý thức tôn
trọng già làng, thực hiện quy ƣớc xƣa một cách tự nguyên; Kinh nghiệm cụ thể
của đồng bào trong việc gây trồng tre (mạy hốc), sử dụng và bảo vệ một số cây
lâm sản có giá trị, sử dụng và phát triển cây thuốc, phát triển Quế, Hồi đã đƣợc
đề cập tới; Phát triển kinh nghiệm truyền thống của đồng bào để bảo vệ rừng
cộng đồng hoặc cộng động tham gia bảo vệ rừng thông qua các quy ƣớc đƣợc
dân bản bàn bạc, nhất trí, bao gồm các hình thức xử phạt, các quy ƣớc hƣởng
lợi, hạn chế sử dụng lãng phí tài nguyên rừng; Bài học kinh nghiệm phát huy
kinh nghiệm truyền thống của đồg bào trong bảo vệ rừng cộng đồng và cộng
đồng tham gia bảo vệ rừng là: Dựa trên sự đồng tình của cộng đồng, đảm bảo
nhu cầu về lâm sản của ngƣời dân, kết hợp bảo vệ rừng cộng đồng với phát triển
tài nguyên rừng, sử dụng đất đai đa dạng, bền vững [27].
Năm 2011, Phạm Thành Trang và Đỗ Văn Trƣờng nghiên cứu kinh
nghiệm của cộng đồng ngƣời Tày tại Hà Giang trong việc sử dụng cây cỏ làm
men lá. Kết quả cho thấy, tại khu vực nghiên cứu có 20 lồi cây đƣợc sử dụng
làm men rƣợu thuộc 19 chi, 17 họ thực vật; Theo kinh nghiệm của ngƣời dân
địa phƣơng các loài cây đƣợc lấy làm men chủ yếu là cây bụi và dây leo. Các
loài này tập trung chủ yếu ở vùng sƣờn núi ẩm ƣớt. Các bộ phận của cây đều
đƣợc sử dụng. Q trình bảo quản ngun liệu ở nơi thống mát khơng bị ẩm
ƣớt; Phần lớn các lồi đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên, ngƣời dân chƣa chú
trọng trong gây trồng để nhằm giảm tác động vào rừng và chủ động trong việc
thu hái nguyên liệu; Theo kinh nghiệm của ngƣời dân địa phƣơng có 15 lồi chủ
yếu và đƣợc coi là khơng thể thiếu trong q trình làm men rƣợu; Nguyên liệu
13


làm men lá gồm: Lá cây sau khi đã phơi khô, băm nhỏ; Gạo nếp, gạo tẻ; Men

giống và nƣớc sạch. Quy trình làm men đƣợc thực hiện gồm 4 bƣớc [33].
Năm 2011, Đỗ Hoàng Chung và cộng sự nghiên cứu tri thức bản địa trong
việc sử dụng các loài cây để tạo men rƣơu của đồng bào các dân tộc tại Sơn La.
Kết quả cho thấy, cộng đồng các dân tộc ở Sơn La sử dụng 22 loài thuộc 18 chi
và 14 họ trong việc sản xuất men rƣợu lá truyền thống. Trong đó có 1 lồi sử
dụng rễ, 1 loài sử dụng quả, 1 loài sử dụng thân, 1 loài sử dụng vỏ, 2 loài sử
dụng cả cây, 4 loài sử dụng củ và 14 loài sử dụng lá; 6/14 họ thực vật có các
lồi cây đƣợc ngƣời dân sử dụng là các lồi có chữa tinh dầu; Trong tổng số loài
cây đƣợc ngƣời dân sủ dụng làm men rƣợu truyền thống bao gồm 8% số lồi có
tác dụng lên men nhanh, 24% số lồi có tác dụng làm tăng nồng độ rƣợu, 35%
số lồi có tác dụng rƣợu êm dịu và 56% số lồi có tác dụng tạo hƣơng thơm;
Danh mục các loài đƣợc dùng làm men rƣợu tiêu biểu bao gồm: Đu đủ (Carica
papaya), Cơm rƣợu (Glycosmis citrifolia), Vối thuốc (Schima wallichii), Sữa
(Alstonia scholaris), Riềng (Alpinia galanga), Kháo hoa nhỏ (Machilus
parviflora), Gừng (Zingiber offficinale), Ớt (Capiscum frutescens), Núc nác
(Oroxylum indicum), Hoa sói (Chloranthus erectus), Tiêu lá mỏng (Piper
hymenophyllum), Hồng cầm (Radermachetas hainanensis), Bƣởi bung
(Acronychia pedunculata). Các loài này phản ánh sự tồn tại của một tiêu chuẩn
văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực sử dụng các loài
thực vật để làm men rƣợu trong khu vực điều tra; Trong khu vực điều tra, tri
thức bản địa về sử dụng các loài cây để làm men rƣợu rất đa dạng. Nó thể hiện
qua số lƣợng loài cây đƣợc sử dụng, cách thức sử dụng và phƣơng pháp làm
men rƣợu truyền thống khác nhau [8].
Năm 2012, Hàn Tuyết Mai nghiên cứu kiến thức bản địa trong quản lý và
sử dụng thực vật lâm sản ngoài gỗ của cộng đồng ngƣời Vân Kiều ở thơn Là Tó,
xã Húc Nghì, huyện Đa Krơng, tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu ban đầu về những
kinh nghiệm và kiến thức của ngƣời Vân Kiều trong sử dụng và quản lý tài
ngun lâm sản ngồi gỗ ở thơn Là Tó cho thấy họ có kho kiến thức khá phong
14



phú về sử dụng và quản lý tài nguyên rừng. Kiến thức của họ tồn tại dƣới nhiều
dạng loại, một số mang giá trị bảo tồn và văn hóa có giá trị cao. Kiến thức quản
lý dƣới dạng cơ chế tự quản có thể phát huy hiệu quả cao nếu đƣợc khuyến
khích và tạo cơ hội sử dụng. Tuy nhiên, cùng với sự mất đi của tài nguyên rừng,
kho kiến thức của họ cũng đang bị mai một dần, thậm chí một số kiến thức hồn
tồn khơng cịn [23].
Năm 2013, Nguyễn Hữu Giang nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử
dụng thực vật lâm sản ngoài gỗ của ngƣời dân tại xã Hữu Liên, huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Có tổng số 81 loài thực vật LSNG đƣợc ngƣời dân địa
phƣơng sử dụng để phục vụ sinh hoạt và bán ra thị trƣờng. Trong 81 lồi thực
vật LSNG, có tới 48 loài đƣợc ngƣời dân sử dụng làm dƣợc liệu, chiếm 59,3%;
Nhóm lồi làm rau ăn có 20 lồi, chiếm 24,7%; Nhóm lồi lấy bột có 5 lồi,
chiếm 6,2% và nhóm lồi làm thủ cơng mỹ nghệ có 8 lồi, chiếm 9,9%. Thực
vật LSNG có vai trị “Cứu đói” cho hầu hết những hộ nghèo tại địa phƣơng đặc
biệt là vào thời điểm giữa 2 vụ thu hoạch. Kiến thức về khai thác, sử dụng và
chế biến LSNG từ thực vật rừng của ngƣời dân địa phƣơng rất phong phú, đa
dạng. Việc khai thác, sử dụng thực vật LSNG chƣa đƣợc quản lý, tình trạng
khai thác bừa bãi khơng chú ý đến bảo tồn đã dẫn đến nguồn thực vật LSNG bị
suy giảm nghiêm trọng [9].
Năm 2015, Lê Thuận Kiên, nghiên cứu tính đa dạng và tri thức bản địa
trong việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng tại Vƣờn quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình. Số lƣợng cây thuốc tại VQG Phong Nha-Kẻ
Bàng và đồng bào dân tộc sử dụng gồm có 342 lồi thuộc 268 chi của 104 họ
thực vật. Trong đó, có 18 lồi nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), có 10 lồi
nằm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Số lƣợng các taxon bậc
họ, chi, lồi có sự phân bố khơng đồng đều giữa các ngành thực vật. Chiếm ƣu
thế nhất là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 327 lồi, 254 chi, 94 họ. Ngành
Thơng đất (Lycopodiophyta) có số lƣợng rất ít, gồm 1 lồi, 19 chi, 1 họ. Trong
ngành Ngọc lan, tập trung chủ yếu lớp Ngọc lan (245 lồi), lớp Hành chỉ có 82

15


lồi; Các họ có số lồi làm thuốc nhiều nhất là: Họ Thầu dầu có 29 lồi; họ Cúc
có 20; họ Cà phê có 16 lồi,…; Đã thu thập đƣợc 83 bài thuốc chữa trị 16 nhóm
bệnh khác nhau [19].
Năm 2016, Lê Thị Thanh Hƣơng và Nguyễn Trung Thành, Nghiên cứu tri
thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái
Nguyên để bảo tồn và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu tri thức và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán
Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra: Các bộ phận đƣợc sử dụng làm
thuốc theo kinh nghiệm của các dân tộc thiểu số bao gồm: thân, rễ, lá, hoa, quả,
hạt, nhựa; trong đó, tỉ lệ sử dụng thân và lá là cao nhất, chiếm từ 26,30% đến
54,70%; Trong số 745 loài cây thuốc và 180 bài thuốc đƣợc sử dụng theo kinh
nghiệm độc đáo của các cộng đồng ở tỉnh Thái Nguyên: dân tộc Tày sử dụng
323 loài và 57 bài thuốc, dân tộc Nùng sử dụng 111 loài và 21 bài thuốc, dân
tộc Sán Dìu sử dụng 128 lồi và 6 bài thuốc, dân tộc Sán Chay (gồm Cao Lan
và Sán Chí) sử dụng 312 lồi và 53 bài thuốc, dân tộc Dao sử dụng 297 loài và
43 bài thuốc; Tiến hành phỏng vấn, tƣ liệu hóa các số liệu liên quan đến vấn đề
truyền thụ kiến thức trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán
Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên, kết quả đã chỉ ra ngƣời làm nghề thầy lang
chủ yếu là nam giới và thuộc nhóm tuổi từ 50 - 70 tuổi; Các dân tộc cùng sinh
sống có sự giao thoa về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong việc cùng chữa trị
một nhóm bệnh, cùng có cách gọi tên nhận biết cây thuốc [18].
Ngồi ra cịn nhiều nghiên cứu khác về kiến thức bản địa trong sử dụng
thực vật làm thuốc, gia vị, hƣơng liệu, thức ăn,…
1.3.2. Sơ lƣợc về nghiên cứu thực vật có tinh dầu.
Đến nay, nƣớc ta đã bƣớc đầu thống kê đƣợc khoảng 660 lồi thực vật có
mạch (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài đã biết) là những cây cho tinh dầu. Các
loài thực vật chữa tinh dầu đã biết thuộc 357 chi (chiếm 15,8% tổng số chi) và

114 họ thực vật có mạch (chiếm 37,8% số họ). Các họ giàu chi và loài chữa tinh
dầu là Cúc (Asteraceae), Cam (Rutaceae), Gừng (Zingiberaceae), Bạc hà
16


(Lamiaceae), Long não (Lauraceae), Hoa tán (Apiaceae), Sim (Mrtaceae),…
Đây là nhƣng họ thực vật mà khả năng sinh tổng hợp và tích lũy tinh dầu là đặc
tính chung, phổ biến của hầu hết các loài (hoặc các chi) [15].
Nƣớc ta có vị trí địa lý và địa hình đặc biệt, lãnh thổ nằm trên bán đảo
Đông Dƣơng, ven theo bờ biển Đông kéo dài từ 6030’ đến 23022’ vĩ độ Bắc và
từ 102030’ đến 1160 kinh độ Đông. Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, có gió mùa
lại có cả khí hậu nhiệt đới điển hình (ở phía Nam) và cận nhiệt đới (ở trên núi
cao và một số địa phƣơng phía Bắc), nên Hệ thực vật phong phú và đa dạng. Do
đó nguồn tài nguyên thực vật chữa tinh dầu có tiềm năng rất lớn. Cho tới nay,
chúng ta mới khai thác tự nhiên hoặc đua vào gây trồng khoảng 20 lồi (chiếm
chừng 3% số lồi có tinh dầu đã biết) để lấy tinh dầu (theo Lã Đình Mỡi, 2001).
Ở Việt Nam, rất nhiều các nghiên cứu về tài nguyên thực vật có tinh dầu
trong đó đáng chú ý có một số cuốn sách về cây tinh dầu Việt Nam nhƣ: Năm
1996, Vũ Ngọc Lộ và các cộng sự biên soạn cuốn “Những cây tinh dầu Việt
Nam (Khai thác, chế biến, ứng dụng), cuốn sách giới thiệu những kỹ thuật cơ
bản về trồng trọt (giống, xử lý giống, thời vụ), khai thác tự nhiên, kỹ thuật chiết
xuất tinh dầu từ cây cỏ, phân tích đánh giá chất lƣợng tinh dầu, phát hiện giả
mạo và giới thiệu những cây tinh dầu chính kèm theo danh mục những cây tinh
dầu khác; cuốn“Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của Lã Đình Mỡi
(chủ biên) và các cộng sự biên soạn và xuất bản năm 2001 – 2002 với 2 tập.
Cuốn sách giới thiệu những vấn đề chung và một số cây tinh dầu thƣơng phẩm
chính, những cây tinh dầu có triển vọng khai thác, phát triển hoặc có tiềm năng.
Đây là tài liệu đầu tiên trình bày tƣơng đối đầy đủ và có hệ thống về nguồn tài
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam.
Năm 2001, Trần Huy Thái đã xác định 35 lồi cây có tinh dầu thuộc 15

họ và hàm lƣợng tinh dầu của 21 loài, 7 lồi đã phân tích về thành phần hóa
học, trong đó 6 lồi nghiên cứu kỹ nhƣ Ba chac, Hồng bì dại, Cơm rƣợu, Kháo
lông, Muồng truổng [29].

17


Năm 2002, Trần Huy Thái qua xác định 51 loài thực vật có tinh dầu thuộc
18 họ thực vật tại huyện Mai Châu, Đà Bắc, Kim Bơi tỉnh Hịa Bình thấy: trong
số đó có 8 lồi chứa tinh dầu Rutaceae, 6 loài Lauraceae, 5 loài Araliaceae và 4
loài Lamiaceae. Đã xác định đƣợc hàm lƣợng tinh dầu của 23 loài, trong đó 7
lồi lần đầu tiên đã đƣợc phân tích về thành phần hóa học ở Việt Nam nhƣ
Thanh hƣơng, Cà lồ, Hồng bì dại, Muồng truổng, Thủy xƣơng bồ, Quả bình
rƣợu, Scheflera aff.arassibracteata, Aralia scarelliana. Đề xuất khả năng khai
thác một số lồi có trữ lƣợng lớn và bảo vệ một số loài quý hiếm trong khu vực
nghiên cứu [30].
Năm 2006, Trần Minh Hợi đã tiến hành thu mẫu và nghiên cứu tinh dầu
của 22 loài cây trong vùng rừng Cơng ty Hƣơng Sơn, một số lồi có tinh dầu
với trữ lƣợng lớn, phân bố rộng ở các phân trƣờng nhƣ Tế tân núi, Tiêu lá tím,
Sa nhân. Đặc biệt là Thiên niên kiện có thể đƣa vào khai thác tạo nguồn nguyên
liệu cho ngành hóa dƣợc, hƣơng liệu nhằm phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất
khẩu. Một số lồi q hiếm trƣớc đây có trữ lƣợng lớn do khai thác quá mức
nhƣ Vù hƣơng, Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm,… đến nay cịn lại khơng đáng kể, cần
có biện pháp khoang nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt [13].
Năm 2011, Đỗ Văn Tuân và cộng sự đã xác định đƣợc ở Vƣờn Quốc gia
Tam Đảo có 220 lồi cây thuốc có chữa tinh dầu có trong 150 chi, thuộc 58 họ
của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch; có 10 lồi có tên trong sách đỏ Việt Nam
2007, 7 lồi có tên trong Nghị định 32/ND-CP, 9 lồi có tên trong Danh lục đỏ
cây thuốc năm 2006; Nhân dân vùng đệm (cộng đồng ngƣời Dao và Sán Dìu) sử
dụng 31 lồi cây thuốc có tinh dầu để chữa các bệnh và chứng bệnh thuộc 5 nhóm

khác nhau; Đã xác định đƣợc 5 nhóm nguyên nhân chủ yếu đe dọa nguồn tài nguyên
cây thuốc có chữa tinh dầu; Đã thực hiện một số biện pháp cần thiết để bảo tồn và
phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo [35].
Năm 2015, Nguyễn Việt Hùng, Trần Huy Thái và Đỗ Ngọc Đài đã điều
tra đƣợc 58 lồi cây có tinh dầu trong 24 chi của 2 họ Na (Annonaceae) và Cam
(Rutaceae) ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Nghệ An; Các loài cây tinh dầu thuộc 4
18


×