LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, đến nay khóa học 2011 – 2015 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả học tập
cửa sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng môi trƣờng và thầy giáo Vƣơng Duy
Hƣng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với tiêu đề: “Nghiên cứu đặc
điểm phân bố của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss.) tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Phu Canh huyện Đà Bắc- tỉnh Hịa Bình”.
Chun đề đƣợc hoàn thành dƣới sự cố gắng của bản thân và trực tiếp là
sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Vƣơng Duy Hƣng, cùng các thầy cô giáo
của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, các cán bộ kiểm lâm tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh huyện Đà Bắc – Hịa Bình, cùng các bạn sinh viên trong trƣờng
đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận này. Nhân dịp này, tơi xin đƣợc bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới tất cả các tình cảm q báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do bản thân cịn hạn chế nhất định về
mặt chun mơn và thực tế, là bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học nên khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo, các bạn sinh
viên, cũng nhƣ những ai quan tâm về vấn đề này để bản chuyên đề này của tôi
đƣợc hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bàn Thị Qúy
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Viết đầy đủ
D1.3
Đƣờng kính thân cây tại tầm cao 1,3m
Hvn
Chiều cao vút ngọn
N/ha
Số cây trên ha
N/km
Số cây trên km
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH
Đa dạng sinh học
KBT
Khu bảo tồn
Max
Giá trị lớn nhất
Min
Giá trị nhỏ nhất
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Phân bố của Lát hoa theo vị trí chân sƣờn đỉnh .................................. 30
Bảng 4.2: Phân bố của Lát hoa theo độ cao so với mặt biển ............................... 31
Bảng 4.3: Phân bố của Lát hoa theo các khu vực thung, núi đá, núi đất ............. 32
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu kích thƣớc thân cây Lát hoa trƣởng thành ................. 33
Bảng 4.5: Tầng cây bụi, thảm tƣơi và độ tàn che, độ che phủ ............................. 39
Bảng 4.6: Tổ thành loài cây đi kèm của lâm phần Lát hoa.................................. 41
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phân bố của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ....................................... 29
Hình 4.2: Thân cây Lát hoa tại Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015) .................... 34
Hình 4.3: Cành lá Lát hoa tại Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015)....................... 35
Hình 4.4: Lá Lát hoa ở giai đoạn cây con, Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015) .. 36
Hình 4.5: Gốc cây Lát hoa tại Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015 ) ..................... 37
Hình 4.6: Tán cây Lát hoa tại Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015) ...................... 39
Hình 4.7: Lát hoa tái sinh tự nhiên tại Phu Canh (Bàn Thị Quý, 04.2015 ) ........ 43
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Thế giới ........................................................................................................... 3
1.2. Việt Nam ....................................................................................................... 10
1.3. Tại Khu bảo tồn Phu Canh ............................................................................ 13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp.................................................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, phỏng vấn ............................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp......................................................................... 15
2.4.2.1. Cơng tác chuẩn bị .................................................................................... 15
2.4.2.2. Điều tra ngồi thực địa ............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp ............................................................................ 19
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí ranh giới ............................................................................................ 21
v
3.1.2. Địa hình, địa thế ......................................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn .................................................................................... 22
3.1.4. Địa chất và Đất ........................................................................................... 22
3.1.5. Tài nguyên rừng Khu bảo tồn .................................................................... 23
3.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ............................................................. 24
3.2.1. Dân tộc ....................................................................................................... 24
3.2.2. Dân số, lao động và giới ............................................................................ 25
3.2.3. Hiện trạng sản xuất..................................................................................... 25
3.2.4. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 27
3.2.5. Văn hóa – Xã hội........................................................................................ 27
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
4.1. Phân bố loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ................................................ 29
4.1.1. Phân bố theo mặt phẳng ngang .................................................................. 29
4.1.2. Phân bố theo đai độ cao ............................................................................. 30
4.1.2.1. Phân bố theo vị trí tƣơng đối: chân, sƣờn, đỉnh ...................................... 30
4.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai nơi có lồi Lát hoa phân bố ............................ 31
4.2. Đặc tính sinh học và sinh thái học của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu....... 32
4.2.1. Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 32
4.2.2. Đặc điểm thực vật nơi có Lát hoa phân bố ................................................ 38
4.2.3. Đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa ............................................................. 42
4.3. Các nhân tố tác động đến Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ........................... 44
4.3.1. Những nhân tố tác động trực tiếp............................................................... 44
4.3.2. Các mối đe dọa gián tiếp ............................................................................ 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại KBT Phu Canh............... 46
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ...................................................................................... 46
4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ...................................................................... 49
4.4.2.1. Giải pháp kinh tế ..................................................................................... 49
vi
4.4.2.1. Giải pháp xã hội ...................................................................................... 49
4.4.3. Về cơ chế chính sách, đầu tƣ và nghiên cứu khoa học .............................. 50
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 51
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ........................................................................................................... 52
5.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là di sản vơ giá của lồi ngƣời, là tài nguyên sống đặc biệt có tác
dụng nhiều mặt. Rừng không những cung cấp các sản phẩm cho nền kinh tế quốc
dân mà cịn có tác dụng phịng hộ bảo vệ môi trƣờng sống, làm đẹp cảnh quan
thiên nhiên.
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng diện tích rừng đang
bị thu hẹp dần do khai thác không hợp lý và nạn phá rừng bừa bãi. Rừng tự nhiên
Việt Nam đã và đang bị tàn phá nặng nề, nhất là từ những năm 1980 cho đến
nay. Trong vòng hơn 50 năm qua chúng ta đã mất đi 5 triệu ha rừng (năm 1943
là 14,3 triệu ha nhƣng đến năm 1993 chỉ còn 9,5 triệu ha), tính trung bình mỗi
năm mất 100 ngàn ha rừng. Những năm gần đây diện tích rừng có xu hƣớng tăng
lên rõ rệt, tuy nhiên chất lƣợng rừng ngày càng giảm sút. Đối với rừng tự nhiên
diện tích rừng giàu và trung bình chỉ cịn 1.4 triệu ha (chiếm 13% so với diện
tích có rừng), rừng gỗ tự nhiên chỉ cịn lại rất ít, chủ yếu phân bố ở vùng sâu xa,
vùng núi cao nơi có độ dốc lớn nên khả năng khai thác gỗ để phục vụ cho nhu
cầu của xã hội bị hạn chế. Chính bởi tình trạng trên cũng đã ảnh hƣởng đến tác
dụng bảo vệ của rừng tới mơi trƣờng, hiện tƣợng biến đổi khí hậu cũng nhƣ thiên
tai xảy ra bất ngờ và thƣờng xuyên không những đe dọa con ngƣời mà còn ảnh
hƣởng đến diện tích rừng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đƣợc thành lập theo Quyết định số
1649/QĐ-UB, ngày 15/10/2001 của UBND tỉnh Hịa Bình. Khu bảo tồn ở cách
thị trấn Đà Bắc khoảng 37 Km về phía Tây, cách thành phố Hịa Bình 50 km.
Tổng diện tích tự nhiên là 5.647,7ha. Khu bảo tồn có tính đa dạng sinh học quan
trọng nhờ có hệ sinh thái và thảm thực vật rừng kín lá rộng thƣờng xanh nhiệt
đới và á nhiệt đới núi thấp, đặc trƣng cho khu vực Tây Bắc Việt Nam. Ngồi ra,
Khu bảo tồn cịn có vị trí vơ cùng quan trọng đối với phòng hộ đầu nguồn, cung
1
cấp nƣớc cho hồ Sông Đà, bảo vệ môi trƣờng và điều tiết khí hậu cho khu vực;
bảo vệ tính đa dạng sinh học có tầm quan trọng cấp quốc gia.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đƣợc coi là Khu bảo tồn với hệ sinh thái
và số lƣợng hệ động thực vật phong phú với các lồi có giá trị cao. Khu bảo tồn
cũng đã có nhiều nỗ lực trong công tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh vật nhƣ:
điều tra lập danh lục các loài động, thực vật, cơn trùng, bị sát, lƣỡng cƣ,.... Hiện
nay, trong Khu bảo tồn có một số lồi lâm sản gỗ có giá trị kinh tế cao và đang
bị khai thác quá mức, cần đƣợc bảo tồn, trong đó có lồi Lát hoa.
Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss.), đƣợc biết đến là một lồi gỗ q, có
vân vịng năm rất đẹp (nhất là gốc và rễ), màu đỏ sáng, cứng trung bình, ít co giãn,
không mối mọt, rất đƣợc ƣa chuộng trong kiến trúc và đóng đồ dùng gia đình nhƣ
giƣờng, tủ, bàn ghế, đồ mỹ nghệ xuất khẩu. Do Lát hoa cho gỗ tốt và giá trị kinh
tế cao nên hiện nay loài Lát hoa đang bị khai thác cạn kiệt, đã đƣợc cảnh báo
trong sách đỏ Việt Nam 2007 (phần thực vật) ở cấp VU. Tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh, số lƣợng cá thể loài Lát hoa trong tự nhiên cịn rất ít, và theo
thơng tin cán bộ kỹ thuật Khu bảo tồn cung cấp, hiện nay chƣa có những nghiên
cứu để bảo tồn và phát triển lồi cây này tại đây. Do vậy, xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của
loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu
Canh huyện Đà Bắc- tỉnh Hịa Bình”, với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình cho cơng tác bảo tồn lồi thực vật quý hiếm Lát hoa của Việt Nam.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhà lâm sinh quan niệm rằng, cấu trúc rừng (forest structure) là sự sắp
xếp tổ chức nội bộ của các hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc tính sinh
thái học khác nhau có thể chung sống hài hịa và đạt tới sự ổn định tƣơng đối
trong một giai đoạn nhất định của tự nhiên. Cũng theo quan điểm này, Phùng
Ngọc Lan (1986) cho rằng: cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật
sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo khơng
gian và thời gian. Cịn trên quan điểm sản lƣợng, Husch,B.(1982), cấu trúc là sự
phân bố kích thƣớc của lồi và cá thể trên diện tích rừng.
Nhƣ vậy, có thể thấy cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình
chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với
thực vật, giữa thực vật và môi trƣờng sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái. Trên quan
điểm sản lƣợng thì cấu trúc rừng phản ánh sức sản xuất của rừng theo điều kiện
lập địa.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang…. Nhìn
chung, nghiên cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích đinh
lƣợng dƣới dạng mơ hình hóa tốn học nhằm khái qt hóa các quy luật của tự
nhiên. Trong đó, các quy luật phân bố, tƣơng quan của một số nhân tố điều tra
đƣợc quan tâm nghiên cứu.
1.1. Thế giới
Những nghiên cứu về phân bố của cây rừng
+ Khái niệm khu phân bố
Khu phân bố của mỗi taxon thực vật là khu vực sống của taxon đó trên
mặt đất. Phạm vi cƣ trú của các cá thể trong một loài là khu phân bố của lồi
thực vật đó.
3
Khu phân bố của một lồi cây đƣợc hình thành nhờ khả năng sinh trƣởng
phát triển và khả năng thích ứng lâu dài của loài với hoàn cảnh sống. Nhiệt độ,
lƣợng mƣa là 2 nhân tố chủ yếu quyết định sự phân bố của chúng.
Lịch sử phát triển tự nhiên đƣợc hình thành qua q trình tiến hóa và chọn
lọc tự nhiên, khơng có sự tác động của con ngƣời.
Khu phân bố đặc hữu là khu phân bố hẹp của một taxon nào đó, chỉ tồn tại
ở một nơi nhất định.
Khu phân bố tàn di là khu phân bố của một taxon thực vật cổ xƣa cịn sót
lại đã và đang suy giảm khơng thích ứng kịp với điều kiện sống mới.
+ Các dạng khu phân bố
Trong tự nhiên, dựa vào hình thái và cấu trúc của khu phân bố ngƣời ta
chia ra các dạng khu phân bố sau:
- Khu phân bố liên tục: Các cá thể hay thành viên của taxon phan bố liền
thành một dải.
- Khu phân bố phân tán: Các cá thể hay thành viên của taxon phân bố
thành nhiều khu vực nhỏ và cách xa nhau.
- Khu phân bố thẳng đứng: Ở vùng núi cao thực vật phân bố từ thấp lên
một đọ cao nhất định so với độ cao mặt biển hình thành khu phân bố thẳng đứng.
- Khu phân bố ngang: Thực vật từ trung tâm phát ra xung quanh hình
thành khu phân bố ngang.
Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
+ Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hịa thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một
giai đoạn phát triển của rừng, Cáu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong
4
hệ sinh thái với nhau và với môi trƣờng sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu
trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng ngƣời ta chia ra làm 3 dạng cấu
trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của
thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực
vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái
rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã. Các
nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc P.W.Richards
(1952), E.P.Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của
rừng.
Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
P.Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ
sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái đƣợc làm sáng tỏ
là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Cơng
trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J.Plaudy (1987) đã biểu diễn cấu trúc
hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông
qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
Mơ tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W.Richards (1952) đề xƣớng và sử dụng lần
đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc
tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là chỉ minh họa
5
đƣợc cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong diện tích có
hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đƣa lại
một hình tƣợng về khơng gian ba chiều. P.W.Richards (1959, 1968, 1970) đã
phân biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng
mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa
thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong
rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều
loại dây leo cùng nhiều lồi thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng
sinh trƣởng của các loài cây ƣu thế và kiểu môi trƣờng sống của chúng để biểu
thị cho các nhóm thực vật. Phƣơng pháp của Humboldt và Grinsebach đƣợc các
nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật thành
các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỷ lệ phần trăm các lồi cây
trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học
cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn
các dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo
cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phƣơng pháp dựa vào hình thái bên
ngồi của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đƣa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất
lƣợng
Cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hóa cây rừng,
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới
6
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra phƣơng án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên đƣợc chấp nhận rộng rãi.
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt
đới.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều cơng trình nghiên
cứu cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phƣơng trình hồi quy để tính
tốn cho chu kỳ khai thác ổn định số cây với cấp đƣờng kính; Richards trong
quyển “Rừng mƣa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính, ơng
cho đó là
rừng, Rollet đã dành một chƣơng quan trọng để xác lập phƣơng trình hồi
quy số cây đƣờng kính (Nguyễn Văn Trƣơng, 1983).
Các tác giả này đã xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho các kiểu
rừng khác nhau (số cây theo đƣờng kính). Từ các nhân tố điều tra có thể suy ra
đƣợc các biến khác thơng qua tƣơng quan hồi quy. Đây là cơ sở quan trọng để
ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận bổ ích cho cơng
tác lâm sinh hƣớng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn rừng về lƣợng và
chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo
đƣờng kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh doanh.
Theo tác giả, sự phân bố số cây theo đƣờng kính có giá trị đặc trƣng nhất cho
rừng, đặc biệt là rừng hỗn lồi, nó phản ánh các đặc điểm lâm sinh của rừng (dẫn
theo Trần Mạnh Cƣờng, 2007). Phân bố cây rừng tự nhiên mà ông xác định đã
7
đƣợc kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo đƣờng
kính của rừng tự nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở cấp đƣờng
kính nhỏ do có nhiều lồi cây khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn tại trong kiểu
rừng. Nếu xét về một loài cây, do đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ)
bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh
dƣỡng và đào thải tự nhiên; những nơi thuận lợi trong rừng cây mới vƣơn lên để
tồn tại và phát triển.
Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thƣờng có quy luật
nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một số lồi
cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn nữa. Đồng thời,
việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn không đúng quy
tắc để lại.
Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù và diễn ra liên
tục của hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện của cây con của các loài cây đang phát
triển dƣới tán rừng, lỗ trống trong rừng sau khai thác chọn, sau phát nƣơng làm
rẫy. Vai trò quan trọng của lớp tái sinh này là nguồn thay thế lớp cây đã già cỗi,
là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng.
Theo quan điểm của các nhà lâm học thì hiệu quả tái sinh rừng là xác định
đƣợc mật độ tái sinh, chất lƣợng cây tái sinh (cây triển vọng), tổ thành loài và
phân bố của cây tái sinh…Sự tƣơng đồng hay khác biệt trong tổ thành của loài
cây tái sinh với tổ thành loài cây gỗ đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm
(Richards, 1933, 1939). Do tính phức tạp của tổ thành lồi cây, nên khi khảo sát
ngƣời ta chỉ đo đếm, nghiên cứu các lồi có giá trị thực tiễn và có ý nghĩa nhất
định (QPN 6-84). Trong cuốn “rừng mƣa nhiệt đới”, P.W.Richards nêu lên ý
kiến của nhiều tác giả cho rằng theo diễn thế tự nhiên thì sau khi cây tầng trên đỗ
diễn thế xấu đi và sau đó có thể diễn thế lại đi lên vì cây gỗ tốt bao giờ cũng mọc
8
sau cây tiên phong ƣa sáng (Nguyễn Văn Trƣơng, 1983). Điều này chúng ta đã
từng thấy khi khai thác tạo ra những lỗ trống thì cây tiên phong bao giờ cũng
mọc lại rất nhanh chỉ trong vòng 1-2 năm đầu. Điều quan trọng mà chúng ta
quan tâm là lớp tái sinh kế cận có đủ mật độ để diễn thế rừng đi lên hay không.
Đây là công việc chúng ta phải nghiên cứu, đánh giá. Theo Ashton (1983), cây
dầu rái (Dipterocarpus alatus) mọc cụm ở ven sông, chỉ tái sinh sau những trận
lụt lớn. Nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng, kiểu cách tái sinh phổ biền của cây
gỗ rừng mƣa là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống (dẫn theo Lâm Xuân Xanh,
1986), Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
mƣa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bóng và tái sinh
theo vệt của các loài cây ƣa sáng (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1978). Theo Martin
và cộng sự (2005) cho rằng sự tái sinh lớn lên cây rừng có liên quan chặt chẽ đến
sức sản xuất của đất. Đặc biệt là những nơi nhạy cảm: dải ven sơng, đƣờng xá,
rìa rừng và đỉnh núi.
Tóm lại, cây rừng thƣờng tái sinh khi gặp điều kiện thuận lợi của các yếu tố mơi
trƣờng, hạt có khả năng nảy mầm khi đủ điều kiện ánh sáng, hạt tiếp đất… Nắm
bắt, hiểu rõ đƣợc những quy luật tái sinh là để xây dựng các biện pháp lâm sinh
nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
Phân bố
Lát hoa phân bố ở nhiều nƣớc Đông Nam Á, nhƣng các tác giả chỉ mơ tả
phân bố đến lồi Chukrasia tabularis ở một số địa danh trong các nƣớc.
W. P. Hiern (1875) phát hiện Lát hoa có ở Western Peninsula; Malacca,
Ceylon; Andaman Islands – India.
F. Pellegrin phát hiện Lát hoa phân bố ở Đồng Nai, Hịa Bình.
Lát hoa có ở Trung Hoa (Yi,- WM; Ding, -MM; Liao,- Ly 1989, Thái Lan
(Glover. N, 1992), ở Brunay, Malaysia, Myanmar, Banglades, Philippin,
Campuchia (Day. N. K, Rudgard S. A, Nair A. SS, 1994).
9
1.2. Việt Nam
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó
rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diên thế rừng. Thái Văn Trừng (1978) khi
nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới nƣớc ta đã đƣa ra mơ
hình cấu trúc tầng vƣợt tán, tầng ƣu thế sinh thái, tầng dƣới tàn, tầng cây bụi và
tầng cây cỏ quyết. Vũ Đình Phƣơng (1987) đã đƣa ra phƣơng pháp phân chia
rừng phục vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào 5 nhân tố:
Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng
tái tạo rừng bằng con đƣờng tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhƣỡng
với một bảng mã hiệu dùng để tra trong quá trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu
tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhóm
kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc
dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhƣng bảng phân loại
thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp
với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hóa quy luật phân bố số cây theo
đƣờng kính và theo chiều cao đƣợc chú ý nhiều hoan. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc quy luật phân bố, có
thể xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
10
sở xác định trữ lƣợng lâm phần. Nguyễn Văn Trƣơng (1983) khi nghiên cứu cấu
trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng
theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác
giả đi trƣớc, Vũ Đình Phƣơng (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong
trƣờng hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định
mới sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Phùng Văn Phê, Đào Hữu Lợi (2013), Bƣớc đầu nghiên cứu tính đa dạng
thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, Tạp
chí Nơng nghiệp & Phát triển nông thôn, Kỳ 1 Tháng 7/2013, tr. 107-113.
Nghiên cứu về phân loại rừng
Dựa vào hệ thống phân loại của Loetschau (1960) Viện điều tra quy hoạch
cải tiến lại cho phù hợp với đặc điểm rừng Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng
hệ thống này vào việc phân loại trạng thái rừng hiện tại.
Năm 1978, Thái Văn Trừng cũng đã đƣa ra hệ thống phân loại sinh thái
phát sinh, tác giả chí rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Hệ thống phân
loại của Thái Văn Trừng đƣợc xây dựng trên co sở học thuyết về hệ sinh thái
rừng của Tansley A.P (1935) và học thuyết địa quần của Sucasev (1957) theo
nguyên lý “sinh thái phát sinh thảm thực vật”.
Vũ Đình Huề (1984), dựa trên hệ thống phân loại của Loetschau, phân
chia trạng thái rừng phục vụ công tác kinh doanh rừng dựa vào trạng thái hiện
tại.
Vũ Đình Phƣơng (1988), khi xác định cấu trúc quần thể rừng phù hợp cho
từng đối tƣợng và mục tiêu điều chế đã dựa vào các đặc trƣng: nhóm sinh thái tự
nhiên, giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đƣờng tái sinh tự nhiên,đặc điểm địa hình và đặc điểm thổ nhƣỡng để phân chia
rừng thành lô khác nhau phục vụ điều chế rừng.
11
Bảo Huy (1993), dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau phân chia
trạng thái rừng hiện tại của lâm phần Bằng lăng ở Tây Nguyên. Thông qua trị số
IV% tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác
nhau.
Đào Công Khanh (1996), dựa vào tổ thành các lồi cây mục đích để phân
loại rừng phục vụ cho việc xác định các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
Lê Sáu (1996), dựa trên bảng của Loeschau để phân loại các trạng thái các
lâm phần rừng kín thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng.
Nhƣ vậy, nhiều tác giả đã có những nghiên cứu liên quan đến việc phân
chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam. Mỗi phƣơng pháp phân chia dựa trên
cơ sở nhất định và phù hợp cho từng đối tƣợng nhất định. Tuy nhiên, cơ sở lý
luận theo phân loại của Thái Văn Trừng rất chặt chẽ, đáp ứng đƣợc thực tiễn và
khả năng áp dụng dễ dàng. Mặt khác, hệ thống phân loại này có thể áp dụng cho
tất cả các loại thảm thực vật dù đó là rừng nguyên sinh hay rừng thứ sinh bị tác
động, thậm chí là những khu rừng nhân tạo.
Về phân bố của lát hoa
Những thông tin phân bố lồi sẽ giúp cho các nhà kỹ thuật có thể xác định
khái qt vùng khí hậu đất đai có thể gây trồng Lát hoa một cách có kết quả.
Chƣa có cơng trình nào khái qt lĩnh vực này, các tác giả phát hiện Lát hoa ở
các vùng trong các cơng trình nghiên cứu có liên quan. Pirre: F Pellegrin (1991,
1948) phát hiện Lát hoa có ở Đồng Nai, Hịa Bình, Nghệ An. Trần Đình Đại
(1971, 1984, 1987), phát hiện Lát hoa phân bố ở Cúc Phƣơng, Ninh Bình; Mộc
Châu, Sơn La.
Các Điều tra quy hoạch (1980) phát hiện Lát hoa phân bố ở các tỉnh Vĩnh
Phú, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
Sở Lâm Nghiệp Sơn La (1985) ghi nhận Lát hoa có ở Thuận Châu, Mai
Sơn, Mƣờng La, Sơng Mã, n Châu, Mộc Châu.
12
Các tác giả đã phát hiện thấy Lát hoa phân bố khá rộng ở Việt Nam. Lát
hoa có ở các tỉnh phía bắc tới phía nam, nhƣng chƣa thấy tác giả nào phát hiện
chúng ở các vùng gần biển. Đây là điều cần xem xét khi đƣa Lát hoa để trồng
các vùng gần biển.Mặt khác các tác giả chƣa xác định cây Lát hoa trong các
cơng trình nghiên cứu đó một cách xác thực về mặt phân loại, trong đó Trần
Đình Đại đã xác định cụ thể đến thứ (varietas) ở vài vùng…
1.3. Tại Khu bảo tồn Phu Canh
Tại KBT Phu Canh đã có một số nghiên cứu về thực vật đƣợc triển khai
tại đây nhƣ: Báo cáo kỹ thuật Điều tra đánh giá nhanh các loài thực vật quan
trọng và xây dựng kế hoạch giám sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh,
Hịa Bình, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Hịa Bình của
Ban Quản lý Dự Án VCF Khu bảo tồn Thiên Nhiên Phu Canh (2012); Bước đầu
nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình của Phùng Văn Phê, Đào Hữu Lợi (2013).Tuy nhiên các
nghiên cứu chuyên sâu đánh giá hiện trạng và đề xuất bảo tồn các loài quý hiếm
tại KBT là chƣa có.
13
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài Lát hoa tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn loài.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc hiện trạng phân bố tự nhiên của loài Lát hoa tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh.
Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn loài Lát hoa cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.
Juss.).
Phạm vi nghiên cứu là vùng lõi của Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình nơi có Lát hoa phân bố, trong thời gian từ
10/03/2015 đến 05/04/2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân bố loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu
- Một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Lát hoa
- Các nhân tố tác động đến Lát hoa
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Lát hoa
2.4. Phƣơng pháp
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, phỏng vấn
Đề tài kế thừa một số tài liệu
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thủy văn, địa hình,
tài nguyên rừng.
- Tƣ liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội khu vực điều tra.
14
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan của cây Lát hoa (các tài liệu
đƣợc tham khảo trong sách, giáo trình, báo chí, internet, luận văn tốt nghiệp).
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn lấy thông tin từ các đối tƣợng tại khu vực
nghiên cứu có hiểu biết hoặc có thể cung cấp các thông tin về Lát hoa nhƣ:
Ngƣời dân địa phƣơng; Cán bộ thôn xã; Cán bộ trong Khu bảo tồn...
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập, kế thừa tài liệu liên quan nhƣ bản đồ hiện trạng rừng, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ: máy GPS định vị, mẫu biểu điều tra, thƣớc đo vanh,
máy ảnh kỹ thuật số, thƣớc dây..v.v.
2.4.2.2. Điều tra ngoài thực địa
Bao gồm điều tra theo tuyến và bằng ô tiêu chuẩn trên thực địa.
*Phƣơng pháp điều tra trên tuyến:
Bƣớc 1: Điều tra sơ bộ
Căn cứ vào bản đồ, tài liệu và các thông tin liên quan để sơ bộ đánh giá,
điều tra phát hiện loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh.
Bƣớc 2: Điều tra tỉ mỉ trên tuyến
Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ, tiến hành lập các tuyến điều tra. Các
tuyến này phân bố trên các địa hình, đai cao và các dạng sinh cảnh khác nhau
của Khu bảo tồn.
*Phƣơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Số liệu cần phải đƣợc thu thập trên một số ơ tiêu chuẩn (OTC) có diện
tích đủ lớn.
Cách lập ô
+ Lập các OTC ở các vị trí chân, sƣờn, đỉnh.
15
+ Lập các OTC ở các độ cao khác nhau (200 – 300m, 300 – 400m, 400 – 500m,
500 – 600m, 600 – 700m, 700 – 800m,….)
+ Lập OTC có diện tích là 1000m² (40m×25m)
+ Phƣơng pháp lập OTC: Sử dụng bản đồ, địa bàn cầm tay xác định vị trí OTC,
thƣớc dây. OTC có hình chữ nhật, đƣợc khép góc theo định lý Pytago
+ Trong OTC lập 5 ơ dạng bản (ODB) diện tích là 1m² theo đƣờng chéo của
OTC để điều tra cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi
Điều tra các chỉ tiêu trong OTC
Điều tra tầng cây cao: Điều tra tất cả các cây gỗ có D1.3≥6 cm trong OTC
(1) Đo đƣờng kính
+ Đo đƣờng kính các cây gỗ tại vị trí chiều cao ngang ngực (1.3m).
+ Trƣờng hợp cây hai thân: Nếu chia thân từ vị trí 1.3m trở xuống thì coi
nhƣ hai cây, cịn nếu chia thân trên 1.3m thì coi nhƣ một cây.
+ Đơn vị đo đƣờng kính là (cm). Đo đƣờng kính thân cây bằng thƣớc đo
vanh.
+ Đánh dấu vào những cây đã đo đƣờng kính.
(2) Xác định tên cây (tên phổ thơng/tên địa phƣơng) cho từng cây gỗ đã đo
đƣờng kính. Những cây không biết tên phải lấy mẫu để giám định nhằm đảm bảo
số cây đo đếm phải đƣợc xác định tên cây.
(3) Đo chiều cao
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc đo
cao Blumeiss của tất cả các cây trong OTC lấy tròn số đến 0.1 m.
* Điều tra phân bố loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu
+ Phân bố theo mặt phẳng ngang
Tiến hành điều tra theo nhiều tuyến, trên các tuyến điều tra ghi nhận
những nơi có Lát hoa phân bố ngồi tự nhiên, tìm hiểu xem những nơi đó thuộc
khu vực xã nào, độ cao bao nhiêu.
16
Sau đó đánh dấu trên bản đồ nơi có Lát hoa.
+ Phân bố theo đai độ cao
Phân bố theo vị trí tương đối: chân, sườn, đỉnh
Trên tuyến điều tra tiến hành lập 3 OTC ở 3 vị trí chân, sƣờn, đỉnh . Sau
đó tiến hành đo đếm trong các OTC: số lƣợng cá thể Lát hoa, chiều cao vút
ngọn, đƣờng kính D1.3. Kết quả ghi vào bảng sau:
Bảng 01: Biểu điều tra cây Lát hoa
OTC số:…......................... Độ dốc:…....…......…….. Độ cao:…….......………..
Ngày điều tra:…………… Ngƣời điều tra:………… Trạng thái rừng:………
Tọa độ:…………......……..Hƣớng dốc…… .....…….Hƣớng phơi:……………
TT cây
Loài cây
D1.3 (cm)
Hvn(m)
Khu vực điều tra
1
2
…
Phân bố theo độ cao so với mặt biển
Trên tuyến điều tra tiến hành điều tra sự phân bố của Lát hoa ở các độ cao
khác nhau so với mặt nƣớc biển. Kết quả điều tra đƣợc ta điền vào bảng sau:
Bảng 02: Điều tra phân bố theo độ cao của cây Lát hoa so với mặt nƣớc biển
STT Độ cao
Số lƣợng Đƣờng
kính TB
1
200 – 300m
2
300 – 400m
…
……
*Mơ tả đặc điểm hình thái của loài
17
Chiều
TB
cao Khu vực điều tra
Chọn 10 cây Lát hoa trƣởng thành điển hình làm cây tiêu chuẩn để điều
tra, mơ tả hình thái của lồi: đặc điểm hình thái thân, cành, lá,hoa, quả, hạt và
chụp ảnh lại.
*Điều tra cây tái sinh
Tiến hành điều tra trên các tuyến:
Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo chỉ tiêu:
+ Tên loài cây tái sinh, lồi nào chƣa rõ thì thu thập tiêu bản để giám
định.
+ Đo chiều cao cây tái sinh.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
*Điều tra cây bụi, thảm tƣơi:
Trên ODB 1m² tiến hành thu thập số liệu
+ Cây bụi: Xác định tên loài, chiều cao.
+ Xác định thảm tƣơi: Xác định tên cây, chiều cao trung bình.
+Xác định độ che phủ của cây bụi và thảm tƣơi: Đƣợc tiến hành đo theo 2
đƣờng chéo của ô dạng bản. Là tỷ số giữa chiều dài những đoạn bị tán của cây
bụi hoặc thảm tƣơi che kín với tổng chiều dài 2 đƣờng chéo.
+ Xác định độ tàn che: Đƣợc tiến hành đo theo phƣơng pháp 100 điểm.
*Điều tra tổ thành loài cây đi kèm với lâm phần Lát hoa
Trong OTC tiến hành điều tra tất cả các cây đi kèm với lâm phần Lát hoa
có đƣờng kính D1.3 từ 6cm trở lên. Kết quả điều tra ghi vào bảng sau:
Bảng 03: Điều tra loài cây đi kèm với lâm phần Lát hoa
STT
Tên loài cây
Số lƣợng cá thể
1
2
…..
18