Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano mnfe2o4 để xử lí phẩm màu hữu cơ trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đƣợc hồn thành tại Trƣờng Đại Học Lâm nghiệp
Việt Nam. Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ để hồn tất khóa luận tốt nghiệp.
Trƣớc tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành ThS. Lê Khánh Toàn và ThS.
Đặng Thế Anh, những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Quản lí tài ngun rừng và
mơi trƣờng, Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam, những ngƣời đã truyền
đạt kiến thức quý báu cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô ở Trung tâm Phân tích và Ứng dụng
cơng nghệ địa khơng gian đã tạo điều kiện tốt cho q trình thực tập của em.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên
lớp K59B-Khoa học môi trƣờng, đã luôn động viên, giúp đỡ em trong q
trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Quách Văn Tuấn


TĨM TẮT NỘI DUNG KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận tốt nghiệp :
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano MnFe2O4 để xử lí phẩm màu hữu cơ
trong nƣớc.
2. Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Khánh Toàn
ThS. Đặng Thế Anh
3. Sinh viên thực hiện : Quách Văn Tuấn – K59B – KHMT
4. Mục tiêu nghiên cứu :


Mục tiêu tổng quát:
- Tổng hợp vật liệu nano MnFe2O4 làm vật liệu xúc tác cho q trình oxi
hóa nâng cao xử lí phẩm màu hữu cơ trong nƣớc.
Mục tiêu cụ thể:
- Chế tạo vật liệu nano MnFe2O4.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thành phần của vật liệu.
- Ứng dụng vật liệu nano MnFe2O4 xúc tác cho phản ứng Fenton dị thể
oxi hóa phân hủy phẩm màu hữu cơ.
5. Nội dung nghiên cứu :
-Tổng hợp vật liệu nano MnFe2O4.
- Khảo sát thành phần và cấu trúc của vật liệu bằng phƣơng pháp phổ
SEM và EDX.
- Khảo sát hoạt tính xúc tác của vật liệu cho q trình oxi hóa nâng cao.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phản ứng: pH, lƣợng xúc
tác, hàm lƣợng H2O2, thời gian phản ứng, nhiệt độ, nồng độ phẩm nhuộm.
- Khảo sát khả năng thu hồi và tái sử dụng của vật liệu.
6.Phƣơng pháp nghiên cứu :
- Phƣơng pháp đồng kết tủa.
- Phƣơng pháp xác định nồng độ RY 160 và DR 23, MB FBL, SR F2G,
SR F2R trong mẫu.


- Phƣơng pháp phổ tán xạ năng lƣợng tia X (EDX).
- Phƣơng pháp sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM).
7. Những kết quả đạt đƣợc :
- Tổng hợp thành công vật liệu nano MnFe2O4 bằng phƣơng pháp đồng
kết tủa.
- Xác định đƣợc đặc trƣng vật liệu nano MnFe2O4 : hình thái bề mặt và
thành phần hóa học.
- Điều kiện phù hợp để tiến hành kỹ thuật Fenton dị thể: lƣợng vật liệu

nano MnFe2O4 xúc tác 0.2 g/L; nồng độ H2O2 4.9 mM; pH 2; đối với mẫu
phẩm màu Reactive Yellow 160 có nồng độ 0.05 g/L.
- Ứng dụng vật liệu để xử lí các phẩm nhuộm DR 23, MB FBL, SR F2G
và SR FR.
- Xác định đƣợc dung lƣợng xử lí của vật liệu nano MnFe2O4 đối với
phẩm nhuộm RY 160 là 334.2 (mg/g).


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................iii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2
1.1.Tổng quan về ngành dệt nhuộm ................................................................... 2
1.1.1. Sơ đồ công nghệ ngành dệt nhuộm .......................................................... 3
1.1.2 Các loại thuốc nhuộm thƣờng dùng .......................................................... 6
1.1.3. Nhu cầu về nƣớc và nƣớc thải trong quá trình dệt nhuộm....................... 7
1.2. Ảnh hƣởng của nƣớc thải dệt nhuộm đến môi trƣờng ................................ 7
1.2.1. Các chất ơ nhiễm chính ............................................................................ 7
1.2.2.Ảnh hƣởng của các chất thải đến môi trƣờng ........................................... 9
1.3. Tổng quan về vật liệu nano ....................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm về vật liệu nano..................................................................... 10
1.3.2. Phân loại vật liệu nano ........................................................................... 11
1.3.3. Các phƣơng pháp chế tạo vật liệu nano ................................................. 14
1.3.4. Ứng dụng vật liệu nano và kỹ thuật Fenton dị thể trong xử lí mơi
trƣờng .................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
2.4. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ..................................................................... 20
2.4.1. Hóa chất.................................................................................................. 20
2.4.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .............................................................. 23


2.5. Các phƣơng pháp phân tích ....................................................................... 24
2.5.1. Phƣơng pháp xác định nồng độ RY 160 trong mẫu ............................... 24
2.5.2. Phƣơng pháp phổ tán xạ năng lƣợng tia X (EDX) ................................. 25
2.5.3. Phƣơng pháp sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM) ........................ 25
2.6. Các phƣơng pháp xử lí số liệu................................................................... 25
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 27
3.1. Xác định đặc tính của vật liệu ................................................................... 27
3.1.1. Hình thái bề mặt ..................................................................................... 27
3.1.2. Thành phần của vật liệu ......................................................................... 28
3.2. Xác định bƣớc sóng hấp thụ đặc trƣng của dung dịch phẩm nhuộm ........ 29
3.2.1. Phẩm nhuộm RY 160 ............................................................................. 29
3.2.2. Các phẩm nhuộm DR 23, MB FBL, SR F2G và SR FR........................ 30
3.3. Xây dựng đƣờng chuẩn nồng độ của dung dịch phẩm nhuộm ................. 31
3.3.1. Phẩm nhuộm RY 160 ............................................................................. 31
3.3.2. Phẩm nhuộm DR 23 ............................................................................... 32
3.3.4. Phẩm nhuộm SR F2G............................................................................. 34
3.3.5. phẩm nhuộm SR FR ............................................................................... 35
3.4. Khảo sát các thông số ảnh hƣởng đến q trình xử lí phẩm màu ............. 36
3.4.1. Ảnh hƣởng của pH ................................................................................. 36
3.4.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng xúc tác ........................................................ 37
3.4.3. Ảnh hƣởng của hidropeoxit.................................................................... 38

3.4.4. Ảnh hƣởng của thời gian ........................................................................ 39
3.4.5 Ảnh hƣởng của nhiệt độ .......................................................................... 41
3.4.6. Ảnh hƣởng của nồng độ phẩm nhuộm ................................................... 42
3.5. Ứng dụng xử lí các phẩm nhuộm DR 23, MB FBL, SR F2G và SR FR .. 43
3.6. Khả năng thu hồi và tái sử dụng vật liệu nano MnFe2O4 .......................... 43
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ......................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DR 23

Direct Red 23

EDX

Phổ tán xạ năng lƣợng tia X

H

Hiệu suất phân hủy


MB FBL

Phẩm màu Moderdirect Blue FBL

RY 160

Phẩm màu Reactive Yellow 160

SEM

Kính hiển vi điện tử quét

SR FR

Phẩm màu Solanis rose FR

SR F2G

Phẩm màu Solanis red F2G

UV-vis

Phổ tử ngoại khả kiến

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ Nƣớc dùng trong nhà máy dệt : ................................................. 7

Bảng1.2: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính nƣớc thải ngành dệt - nhuộm ....... 8
Bảng 2.1. Các hóa chất cơ bản đƣợc sử dụng để tiến hành thí nghiệm: ......... 23
Bảng 2.2.Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: ........................................................ 23
Bảng 3.1. Thành phần các nguyên tố trong nano MnFe2O4. ............................ 28
Bảng 3.2. Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của phẩm nhuộm DR 23, MB FBL, SR
F2G và SR FR. ................................................................................................. 30

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ ngun lý cơng nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông và các nguồn
nƣớc thải. ............................................................................................................ 3
Hình 2.1.Cơng thức cấu tạo thuốc nhuộm hoạt tính RY 160. .......................... 21
Hình 2.2.Cơng thức cấu tạo thuốc nhuộm hoạt tính DR 23. ............................ 21
Hình 2.3.Cơng thức cấu tạo thuốc nhuộm hoạt tính MB FBL. ........................ 21
Hình 2.4.Cơng thức cấu tạo thuốc nhuộm hoạt tính SR F2G. ......................... 22
Hình 2.5.Cơng thức cấu tạo thuốc nhuộm hoạt tính SR FR. ........................... 22
Hình 3.1. Ảnh SEM của vật liệu nano MnFe2O4 kích thƣớc (a) × 10000, ...... 27
(b) ×60000. ....................................................................................................... 27
Hình 3.2. Phổ EDX của nano MnFe2O4. .......................................................... 28
Hình 3.3. Phổ UV-vis của RY 160................................................................... 29
Hình 3.4. Tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ phẩm RY 160 tại
bƣớc sóng 422 nm. ........................................................................................... 31
Hình 3.5. Tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ phẩm DR 23 tại
bƣớc sóng 500 nm. ........................................................................................... 32
Hình 3.6. Tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ phẩm MB FBL tại
bƣớc sóng 607 nm. ........................................................................................... 33
Hình 3.7. Tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ phẩm SR F2G....... 34
tại bƣớc sóng 523 nm. ...................................................................................... 34

Hình 3.8. Tƣơng quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ phẩm SR FR tại
bƣớc sóng 350 nm. ........................................................................................... 35
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của pH tới hiệu quả xử lý .............................................. 36
Hình 3.10. Các hợp chất Fe(III) phụ thuộc vào pH ......................................... 37
Hình 3.11. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng vật liệu nano MnFe2O4 tới hiệu quả xử
lý ....................................................................................................................... 37
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ H2O2 tới hiệu quả xử lý........................... 38
Hình 3.13. Ảnh hƣởng của thời gian đến q trình xử lí ................................. 40
iii


Hình 3.14. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hiệu quả xử lí ................................... 41
Hình 3.15. Ảnh hƣởng của nồng độ phẩm nhuộm đến hiệu suất xử lí ............ 42
Hình 3.16. xử lí các phẩm nhuộm DR 23, MB FBL, SR F2G và SR FR. ....... 43
Hình 3.17. Khả năng thu hồi và tái sử dụng của vật liệu nano MnFe2O4. ....... 44

iv


MỞ ĐẦU
Ơ nhiễm mơi trƣờng nói chung, ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc nói riêng đang
là một vấn đề tồn cầu. Nguồn gốc ô nhiễm môi trƣờng nƣớc chủ yếu là do các
nguồn nƣớc thải không đƣợc xử lý thải trực tiếp ra môi trƣờng bao gồm nƣớc
thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... Một trong
những ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng lớn là ngành dệt nhuộm. Với
dây chuyền công nghệ phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn sản xuất khác nhau
nên nƣớc thải sau sản xuất dệt nhuộm chứa nhiều loại hợp chất hữu cơ độc hại,
đặc biệt là các công đoạn tẩy trắng và nhuộm màu.
Nghiên cứu, xử lý nƣớc thải có chứa phầm nhuộmhữu cơ khó phân hủy là
một vấn đề rất quan trọng nhằm loại bỏ hết các chất này trƣớc khi xả ra môi

trƣờng, bảo vệ con ngƣời và mơi trƣờng sinh thái.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và sử dụng
các phƣơng pháp khác nhau nhằm xử lý các hợp chất hữu cơ độc hại trong nƣớc
thải nhƣ: phƣơng pháp vật lý, phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp hoá học,
phƣơng pháp điện hoá... Trong đó, việc xử lý các hợp chất hữu cơ độc hại bằng
kỹ thuật Fenton dị thể sử dụng vật liệu nano là một trong những hƣớng nghiên
cứu mới đã và đang đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu, do có thể góp phần vào việc khắc phục nhƣợc điểm cơ bản của kỹ
thuật Fenton đồng thể là chi phí cao cho hóa chất, ngun vật liệu và khó thu hồi
xúc tác.
Trong khóa luận Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano MnFe2O4 để xử lí
phẩm màu hữu cơ trong nước, vật liệu nano MnFe2O4 sử dụng làm xúc tác
Fenton dị thể, một loại vật liệu có khả năng xúc tác cho q trình oxi hóa nâng
cao, chi phí thấp, ít ảnh hƣởng đến mơi trƣờng, tiến hành tối ƣu hóa các điều
kiện vận hành và tính tốn các thơng số cơ bản, đặc trƣng của quá trình xử lý.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Tổng quan về ngành dệt nhuộm
Ngành dệt nhuộm có nguồn gốc từ các làng nghề truyền thồng, sản xuất
thủ công từ rất lâu đời. Tại Việt Nam ngành dệt nhuộm đƣợc hình thành và phát
triển theo quy mô công nghiệp từ năm 1897 với nhà máy đầu tiên là nhà máy dệt
Nam Định. Sau đó, ngành cơng nghiệp này đã nhanh chóng lớn mạnh sau Thế
Chiến thứ 2 với quy mơ và hình thức khác nhau. Ở miền Nam, các doanh nghiệp
đƣợc thành lập và sử dụng máy móc hiện đại của Châu Âu. Ở miền Bắc, các
doanh nghiệp nhà nƣớc do Trung Quốc, Liên Bang Xô Viết cũ và Đông Âu cùng

thiết bị máy móc cũng nhƣ trong giai đoạn này.
Năm 1954, sau khi miền bắc giành độc lập, Nhà máy Dệt Nam Định và
Nhà máy Dệt lụa Nam Định đƣợc khôi phục, có thêm một số nhà máy khác
đƣợc xây dựng mới nhƣ Nhà máy Dệt 8/3, Nhà máy Dệt Vĩnh Phú,… Các làng
nghề truyền thống, các hợp tác xã dệt may đã đƣợc khuyến khích phát triển.
Sau khi Việt Nam thống nhất (tháng 4 năm 1975), Chính phủ đã tiếp quản
một loạt các nhà máy ở miền Nam nhƣ Công ty Dệt Thắng Lợi, Cơng ty Dệt
Thành Cơng,…Sau đó, một số doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng đƣợc xây
dựng nhƣ Công ty May Hà Nội, Công ty Dệt may Nha Trang, Công ty Dệt may
Huế. Một số cơ quan cấp địa phƣơng cũng thành lập các doanh nghiệp may.
Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may đạt 31.16 tỷ USD.

2


1.1.1. Sơ đồ công nghệ ngành dệt nhuộm
Nguyên liệu đầu

Kéo sợi, chải,
ghép, đánh ống

Nƣớc, tinh bột, phụ
gia, hơi nƣớc

Hồ sợi

Nƣớc thải chứa hồ
tinh bột, hóa chất

Dệt vải

, hơi
Enzym

Giũ hồ

NaOH
NaOH, hóa chất

Nƣớc thải chứa hồ
tinh bột bị thủy
phân, hóa chất

Nấu

Nƣớc thải

Xử lí axit, giặt

Nƣớc thải

Hơi nƣớc
H2SO4, H2O
Chất tẩy giặt
H2O2, NaOCl

Tẩy trắng

Nƣớc thải

Hóa chất

H2SO4, H2O

Giặt

Nƣớc thải

Làm bóng

Nƣớc thải

Chất tẩy giặt
NaOH
Hóa chất
Dung dịch nhuộm

Nhuộm, in hoa

H2SO4, H2O

Giặt

Dịch nhuộm thải

Nƣớc thải

Chất tẩy giặt
Hơi nƣớc

Hoàn tất, văng khổ


Nƣớc thải

Hồ, hóa chất
Sản phẩm

Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông và các
nguồn nƣớc thải.
3


Thông thƣờng công nghệ dệt - nhuộm gồm ba quá trình cơ bản: kéo sợi,
dệt vải và xử lý (nấu tẩy), nhuộm và hồn thiện vải. Trong đó đƣợc chia thành
các công đoạn sau:
Làm sạch nguyên liệu: nguyên liệu thƣờng đƣợc đóng dƣới các dạng kiện
bơng thơ chứa các sợi bong có kích thƣớc khác nhau cùng với các tạp chất tự nhiên
nhƣ bụi, đất, hạt, cỏ rác… Nguyên liệu bông thô đƣợc đánh tung, làm sạch và trộn
đều. Sau q trình là, sạch, bơng đƣợc thu dƣới dạng các tấm phẳng đều.
Chải: các sợi bông đƣợc chải song song và tạo thành các sợi thô.
Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi: tiếp tục kéo thô tại các máy sợi con để giảm
kích thƣớc sợi, tăng độ bền và quấn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt
vải. Sợi con trong các ống nhỏ đƣợc đánh ống thành các quả to để chuẩn bị dệt
vải. Tiếp tục mắc sợi là dồn qua các quả ống để chuẩn bị cho công đoạn hồ sợi.
Hồ sợi dọc: hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hố
bao quanh sợi, tăng độ bền, độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt
vải. Ngồi ra còn dùng các loại hồ nhân tạo nhƣ polyvinylalcol PVA,
polyacrylat,…
Dệt vải: kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc thành hình tấm vải mộc.
Giũ hồ: tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng phƣơng pháp
enzym (1% enzym, muối và các chất ngấm) hoặc axit (dung dịch axit sunfuric
0.5%). Vải sau khi giũ hồ đƣợc giặc bằng nƣớc, xà phòng, xút, chất ngấm rồi

đƣa sang nấu tẩy.
Nấu vải: Loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên nhƣ dầu mỡ,
sáp… Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm nƣớc cao, hấp thụ hóa
chất, thuốc nhuộm cao hơn, vải mềm mại và đẹp hơn. Vải đƣợc nấu trong dung
dịch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (2 - 3 at) và ở nhiệt độ cao (120 130oC). Sau đó, vải đƣợc giặt nhiều lần.
Làm bóng vải: mục đích làm cho sợi cotton trƣơng nở, làm tăng kích
thƣớc các mao quản giữa các phần tử làm cho xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm
nƣớc hơn, bóng hơn, tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm. Làm bóng vải thông
4


thƣờng bằng dung dịch kiềm dung dịch NaOH có nồng độ từ 280 đến 300g/l, ở
nhiệt độ thấp 10 - 20oC. sau đó vải đƣợc giặt nhiều lần. Đối với vải nhân tạo
khơng cần làm bóng.
Tẩy trắng: mục đích tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn, làm
cho vải có độ trắng đúng yêu cầu chất lƣợng. Các chất tẩy thƣờng dùng là natri
clorit NaClO2, natri hypoclorit NaOCl hoặc hyrdo peroxyte H2O2 cùng với các
chất phụ trợ. Trong đó đối với vải bơng có thể dùng các loại chất tẩy H2O2,
NaOCl hay NaClO2.
Nhuộm vải hoàn thiện: mục đích tạo màu sắc khác nhau của vải. Thƣờng
sử dụng các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hợp chất trợ nhuộm để tạo
sự gắn màu của vải. Phần thuốc nhuộm dƣ không gắn vào vải, đi vào nƣớc thải
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ công nghệ nhuộm, loại vải cần nhuộm, độ màu
yêu cầu,…
Thuốc nhuộm trong dịch nhuộm có thể ở dạng tan hay dạng phân tán. Quá
trình nhuộm xảy ra theo 4 bƣớc:
- Di chuyển các phân tử thuốc nhuộm đến bề mặt sợi.
- Gắn màu vào bề mặt sợi.
- Khuyết tán màu vào trong sợi, quá trình xảy ra chậm hơn quá trình trên.
- Cố định màu và sợi.

In hoa là tạo ra các vân hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải trắng
hoặc vải màu, hồ in là một hỗn hợp gồm các loại thuốc nhuộm ở dạng hịa tan
hay pigment dung mơi. Các lớp thuốc nhuộm cùng cho in nhƣ pigment, hoạt
tính, hồn ngun, azo khơng tan và indigozol. Hồ in có nhiều loại nhƣ hồ tinh
bột, dextrin, hồ alginat natri, hồ nhũ tƣơng hay hồ nhũ hóa tổng hợp.
Sau nhuộm và in, vải đƣợc giặt lạnh nhiều lần. Phần thuốc nhuộm khơng
gắn vào vải và các hóa chất sẽ đi vào nƣớc thải. Văng khổ, hồn tất vải với mục
đích ổn định kích thƣớc vải, chống nhàu và ổn định nhiệt, trong đó sử dụng một
số hóa chất chống màu, chất làm mềm và hóa chất nhƣ metylic, axit axetic,
formaldehit.

5


1.1.2 Các loại thuốc nhuộm thường dùng
Thuốc nhuộm hoạt tính
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có cơng thức cấu tạo tổng quát là
S-F-T-X trong đó: S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan; F là phần mang
màu, thƣờng là các hợp chất Azo (-N=N-), antraquinon, axit chứa kim loại hoặc
ftaloxiamin; T là gốc mang nhóm phản ứng; X là nhóm phản ứng. Loại thuốc
nhuộm này khi thải vào mơi trƣờng có khả năng tạo thành các amin thơm đƣợc
xem là tác nhân gây ung thƣ.
Thuốc nhuộm trực tiếp
Đây là thuốc nhuộm bắt màu trực tiếp với xơ sợi không qua giai đoạn xử
lý trung gian, thƣờng sử dụng để nhuộm sợi 100% cotton, sợi protein (tơ tằm) và
sợi poliamid, phần lớn thuốc nhuộm trực tiếp có chứa azo (môn, di and poliazo)
và một số là dẫn xuất của dioxazin. Ngồi ra, trong thuốc nhuộm cịn có chứa
các nhóm làm tăng độ bắt màu nhƣ triazin và salicylic axit có thể tạo phức với
các kim loại để tăng độ bền màu.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên

Thuốc nhuộm hoàn nguyên gồm 2 nhóm chính: nhóm đa vịng có chứa
nhân antraquinon và nhóm indigoit có chứa nhân indigo. Cơng thức tổng qt là
R=C-O; trong đó R là hợp chất hữu cơ nhân thơm, đa vòng. Các nhân thơm đa
vòng trong loại thuốc nhuộm này cũng là tác nhân gây ung thƣ, vì vậy khi khơng
đƣợc xử lý, thải ra mơi trƣờng, có thể ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
Thuốc nhuộm phân tán
Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử tƣ gốc azo và antraquinon và
nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi
tổng hợp (sợi axetat, sợi polieste…) khơng ƣa nƣớc.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh
Là nhóm thuốc nhuộm chứa mạch dị hình nhƣ tiazol, tiazin, zin… trong
đó có cầu nối –S-S- dùng để nhuộm các loại sợi cotton và viscose.

6


Thuốc nhuộm axit
Là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có cơng thức là
R-SO3Na khi tan trong nƣớc phân ly thành nhóm R-SO3 mang màu. Các thuốc
nhuộm này thuộc nhóm mono, diazo và các dẫn xuất của antraquinon, triaryl
metan…
Thuốc in, nhuộm pigmen
Có chứa nhóm azo, hồn nguyên đa vòng, ftaoxinin, dẫn suất của
antraquinon…
1.1.3. Nhu cầu về nước và nước thải trong q trình dệt nhuộm
Cơng nghệ dệt nhuộm sử dụng nƣớc khá lớn: từ 12 đến 65 lít nƣớc cho 1
mét vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nƣớc.
Bảng 1.1. Tỉ lệ Nƣớc dùng trong nhà máy dệt :
Nƣớc dùng trong nhà máy dệt


Tỉ lệ (%)

Sản xuất hơi nƣớc

5.3%

Làm mát thiết bị

6.4%

Phun mù và khử bụi trong các phân xƣởng

7.8%

Nƣớc dùng trong các công đoạn cơng nghệ

72.3%

Nƣớc vệ sinh và sinh hoạt

7.6%

Phịng hỏa và cho các việc khác

0.6%

1.2. Ảnh hƣởng của nƣớc thải dệt nhuộm đến mơi trƣờng
1.2.1. Các chất ơ nhiễm chính
Nƣớc thải cơng nghiệp dệt nhuộm gồm có các chất ơ nhiễm chính: Nhiệt
độ cao, các tạp chất tách ra từ vải sợi nhƣ dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ,

pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi; các hóa chất sử dụng trong quy trình cơng
nghệ nhƣ hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2,Na2CO3,
Na2SO3… các loại thuốc nhuộm, các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy
7


giặt. Lƣợng hóa chất sử dụng tùy thuộc loại vải, màu và chủ yếu đi vào nƣớc
thải của các công đoạn sản xuất.
Bảng1.2: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính nƣớc thải ngành dệt - nhuộm

Cơng

Chất ơ nhiễm trong nƣớc thải

đoạn
Hồ sợi,

Tinh bột, glucozo, carboxy metyl xelulozo,

giũ hồ

polyvinyl alcol, nhựa, chất béo và sáp

Nấu, tẩy

Tẩy trắng

NaOH, chất sáp và dầu mỡ, soda, silicat, natri
và xơ sợi vụn


Đặc tính của nƣớc
thải
BOD cao (34%50% tổng sản lƣợng
BOD)
Độ kiềm cao, màu
tối, BOD cao (30%
tổng BOD)

Hipoclorit, hợp chất chứa clo, NaOH, AOX,

Độ kiềm cao

axit

(chiếm 5% BOD)
Độ kiềm cao, BOD
thấp (dƣới 1% tổng

Làm bóng NaOH và tạp chất

BOD)
Độ màu rất
Nhuộm

Các loại thuốc nhuộm, axitaxetic và các muối cao,BOD khá cao
kim loại.

(6% tổng BOD), TS
cao.


In
Hoàn
thiện

Chất màu, tinh bột, dầu, muối kim loại, axit.
Vệt tinh bột, mỡ động vật, muối

8

Độ màu cao, BOD
cao và dầu mỡ
Kiềm nhẹ, BOD
thấp, lƣợng nhỏ


1.2.2.Ảnh hưởng của các chất thải đến môi trường
- Nƣớc thải dệt nhuộm gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không chỉ
xuất hiện tại những khu công nghiệp cao, hay những vùng đơ thị mà cịn xuất
hiện cả ở những vùng nơng thơn, nơi có nghề truyền thống là dệt nhuộm. Và đây
là một trong những vấn đề nan giải mà nhà nƣớc ta hiện nay vẫn đang tìm cách
giảm thải vấn đề ơ nhiễm từ nghề dệt nhuộm truyền thống tại những vùng nông
thôn này. Bởi những tác hại của nƣớc thải dệt nhuộm tại các làng nghề là quá lớn
ảnh hƣởng đến sức khỏe cũng nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng tại những nơi mà chúng
ta cho rằng có bầu khơng khí trong lành và có nguồn nƣớc sạch tự nhiên.
- Độ kiềm cao làm tăng pH của nƣớc. Nếu pH > 9 sẽ gây độc hại đối với
thủy sinh, gây ăn mịn các cơng trình thoát nƣớc và hệ thống xử lý nƣớc thải.
- Muối trung tính làm tăng hàm lƣợng tổng rắn. Lƣợng thải lớn gây tác
hại đối với đời sống thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hƣởng đến quá
trình trao đổi của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nƣớc, gây tác hại

đối với đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nguồn nƣớc.
- Độ màu cao do lƣợng thuốc nhuộm dƣ đi vào nƣớc thải gây màu cho
dòng tiếp nhận, ảnh hƣởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh
hƣởng xấu tới cảnh quan.
- Hàm lƣợng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong
nƣớc ảnh hƣởng tới sự sống của các lồi thủy sinh.
- Ngành dệt nhuộm khơng chỉ gây ơ nhiễm nguồn nƣớc, mà cịn tác động
đến khơng khí, ô nhiễm rác thải và tiếng ồn. Bụi bông sinh ra trong quá trình
giàn sợi, đánh ống xe sợi, dệt vải. Hơi hóa chất phát sinh trong q trình nấu,
tẩy, nhuộm do sử dụng hóa chất ở nhiệt độ cao và hầu hết các thiết bị sản xuất
đều là thiết bị hở. Hơi hóa chất chủ yếu là bazo, HCl, Cl 2, CH3COOH, chất tẩy
giặt. Khí thải lị đốt chứa nhiều thành phần ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí nhƣ
CO2, SO2, CO, NOx và bụi gây ra các vấn đề ô nhiễm không khí. Xơ nhộng, vụn
bông, tơ vụn trong quá trình dệt phát sinh ra nhiều rác thải, gây ô nhiễm rác
thải. Thiếu ánh sáng, chế độ gió và ẩm gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
9


- Sự ô nhiễm môi trƣờng do ngành dệt nhuộm gây nên gây ra những tổn
thất nặng nề về mặt kinh tế và những xung đột môi trƣờng trong cộng đồng nảy
sinh ngày càng lớn, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức khỏe con ngƣời.
1.3. Tổng quan về vật liệu nano
1.3.1. Khái niệm về vật liệu nano
Trong những năm gần đây trên thị trƣờng bắt đầu xuất hiện nhiều sản
phẩm đƣợc quảng bá sử dụng công nghệ nano sắt, bạc, thiết bị lọc nƣớc nano, tủ
lạnh nano, máy giặt nano, nano LCD, mỹ phẩm nano, sơn nano, ipod
nano,...”Công nghệ nano” không chỉ góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm
mà cịn trở thành một chiêu thức tiếp thị của các nhà sản xuất nhằm thu hút đƣợc
sự chú ý của ngƣời tiêu dùng. Vậy thực chất cơng nghệ nano là gì, nó đƣợc ứng
dụng nhƣ thế nào trong đời sống khoa học kĩ thuật hiện nay.

Khái niệm về công nghệ nano đƣợc nhắc đến năm 1959 khi nhà vật lí
ngƣời mỹ Richard Feynman đề cập tới khả năng chế tạo vật chất ở kích thƣớc
siêu nhỏ đi từ q trình tập hợp các nguyên tử, phân tử. Những năm 1980, nhờ
sự ra đời của hàng loạt các thiết bị phân tích, trong đó có kính hiển vi đầu dị
qt( SPM haySTM) có khả năng quan sát đến kích thƣớc vài ngun tử hay
phân tử, con ngƣời có thể quan sát và hiểu rõ hơn về lĩnh vực nano. Từ đó cơng
nghệ nano bắt đầu đƣợc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát
triển của công nghệ nano là sự ra đời của hàng loạt các vật liệu nano mới nhƣ
nanocomposittes gốm, polymer clay, sợi nano, xúc tác nano,...Các vật liệu nano
có vai trị hết sức quan trọng trong đời sống và khoa học kĩ thuật của nhân loại.
Công nghệ nano (nanotechnology) là nghàng công nghệ liên quan đến việc thiết
kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc
điều khiển hình dáng, kíc thƣớc trên qui mơ nanomet. Nói cách khác, cơng nghệ
nano có nghĩa là kĩ thuật sử dụng kích thƣớc từ 0,1-100nm để tạo ra sự biến đổi
hồn tồn về lí tính 1 cách sâu sắc do hiệu ứng kích thƣớc lƣợng tử(quantum
size effect)
Tính chất thú vị của vật liệu nano bắt nguồn từ kích thƣớc của chúng rất
nhỏ bé có thể so sánh với các kích thƣớc tới hạn của nhiều tính chất hóa lí của
10


vật liệu. Vật liệu nano nằm giữa tính chất lƣợng tử của nguyên tử và tính chất
khối của vật liệu. Đối với vật liệu khối, độ dài tới hạn của các tính chất rất nhỏ
so với độ lớn của vật liệu, nhƣng đối với vật liệu nano thì điều đó khơng đúng
nên các tính chất khác lạ bắt đầu từ nguyên nhân này.
1.3.2. Phân loại vật liệu nano
Vật liệu nano là vật liệu trong đó có ít nhất 1 chiều có kích thƣớc nm. Căn cứ
vào các tiêu chí khác nhau mà có thể chia vật liệu nano thành các nhóm khác nhau.
- Căn cứ vào trạng thái vật liệu : ngƣời ta chia thành 3 loại rắn, lỏng, khí.
Trong đó vật liệu nano đƣợc tập trung nghiên cứu hiện nay chủ yếu là vật liệu

rắn sau đó mới đến chất lỏng và khí.
- Căn cứ vào tính chất vật liệu: ngƣời ta chia vật liệu nano thành vật liệu nano
bán dẫn, vật liệu nano kim loại, vật liệu nano từ tính, vật liệu nano sinh học,...
- Căn cứ vào hình dáng vật liệu: đây là cách phân loại phổ biến nhất.
+ Vật liệu nano 3 chiều: cả 3 chiều đều có kích thƣớc nano, khơng chiều
nào cho electron tự do.
- Các hạt nano: Các hạt nano thƣờng có kích thƣớc nhỏ hơn 100nm
thƣờng có 2 loại: hạt nano do tự nhiên tạo ra và hạt nano nhân tạo.
Các hạt nano do tự nhiên tạo ra hiện diện trong rất nhiều mơi trƣờng: kết
quả của hoạt động quang hóa, hoặc do núi lửa, do các loại thực vật và tảo tạo ra,
kết quả của việc đốt lửa hoặc nấu nƣớng thực phẩm và gần đây hơn là từ khí thải
của các phƣơng tiện giao thông.
Các hạt nano nhân tạo chỉ chiếm thiểu số và rất đƣợc các nhà khoa học
quan tâm bởi những tính chất mới( ví dụ nhƣ phản ứng hóa học và hoạt động
quang học) mà chúng có so với các hạt lớn hơn của cùng vật liệu. Ví dụ, các hạt
titan đioxit và kẽm oxit trở nên trong suốt ở cỡ nano, tuy vậy lại có khả năng hấp
thụ và phản chiếu tia UV nên có thể ứng dụng làm các chất chống nắng. Các hạt
nano này có đặc thù khơng phải là các sản phẩm thành phẩm , mà thơng thƣờng
giữ vai trị là ngun liệu thô, thành phần hoặc chất phụ gia cho các sản phẩm
hoàn chỉnh. Mặc dù việc sản xuất ra chúng hiện thời cịn ít ỏi so với các vật liệu
11


nano khác, nhƣng chúng đã có mặt trong một số lƣợng nhỏ các sản phẩm tiêu
dùng, ví dụ nhƣ mỹ phẩm . Bên cạnh đó, những tính chất mới và đƣợc nâng cao
của chúng đang gây tranh cãi về độ độc hại của chúng. Trong hầu hết các ứng
dụng, các hạt nano đƣợc làm cố định ( ví dụ, gắn vào một bề mặt hoặc ở bên trong
một hợp chất ) hoặc chúng có thể ở dạng tự do hoặc lơ lửng trong chất lỏng.
- Các dendrimer: Các dendrimer là các phân tử polyme hình cầu, đƣợc
hình thành thơng qua quá trình tự lắp ráp phân tử cấp cỡ nano. Có rất nhiều loại

dendrimer, loại nhỏ nhất kích cỡ chỉ vài nm. Dendrimer đƣợc sử dụng trong các
ứng dụng thông thƣờng nhƣ các lớp vỏ bọc và mực, và sẽ cịn nhiều ứng dụng
hữu ích khác dựa vào tính chất thú vị của chúng.
- các chấm lƣợng tử: các chấm lƣợng tử chính là các hạt nano của chất
bán dẫn. Khi các hạt chất bán dẫn đƣợc chế tạo đủ nhỏ thì bắt đầu xuất hiện các
hiệu ứng lƣợng tử. Hiệu ứng này hạn định năng lƣợng tại các eletron và các
hố(lỗ trống do mất một electron, một lỗ trống hoạt động nhƣ một điện tích
dƣơng) có trong các hạt. Vì năng lƣợng liên quan tới bƣớc sóng, nên điều này là
có thể điều chỉnh các tính chất quang học của các hạt dựa trên kích thƣớc. Vì
vậy có thể tạo ra các hạt có thể phát ra hoặc hấp thụ các bƣớc sóng đặc trƣng
(các màu) của sánh sáng , chỉ đơn thuần bằng cách điều chỉnh kích thƣớc của
chúng. Những chấm này có thể đƣợc sử dụng và xử lí một số phản ứng hóa học
đặc thù.
+ Vật liệu nano hai chiều: là vật liệu trong đó có 2 chiều có kích thƣớc
nano, electron đƣợc tự do trên 1 chiều (2 chiều cầm tù) . Loại vật liệu này tạo ra
các tính chất cơ học và điện học rất mới lạ và đặc biệt nên trong thời gian gần
đây đã đƣợc tập trung nghiên cứu tƣơng đối nhiều.
Các ống nano cacbon: Các ống nano cacbon (CNT) lần đầu tiên đƣợc nhà
vật lí ngƣời Nhật Bản, Sumio Iijima, quan sát vào năm 1991. Có hai dạng CNT:
ống đơn vách (một ống) hoặc đa vách (các ống đồng tâm). Đặc thù của hai loại
đó là có đƣờng kính vài nm và dài tới vài cm. CNT giữ vai trò quan trọng trong
cơng nghệ nano do các tính chất vật lí và hóa học mới lạ của chúng. Chúng rất
12


cứng về mặt cơ học (các môđun theo tiêu chuẩn Young của chúng lớn hơn 1
tetrepascal, khiến cho chúng cứng hơn kim cƣơng), lại mềm dẻo (thể hiện ở trục
của chúng) và có thể dẫn điện rất tốt (số đƣờng xoắn ốc của các dải graphene
quyết định tính chất bán dẫn hay kim loại của CNT). Tất cả các tính chất đó làm
cho CNT có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong các hợp chất đƣợc gia cố, các

thiết bị cảm biến, các linh kiện điện tử nano và màn hình.
- Các ống nano vơ cơ: Các ống nano vơ cơ và những vật liệu dạng fullerne
vơ cơ có cấu tạo từ các hợp chất có lớp, ví dụ nhƣ molypden đisulfua (MoS2)
đƣợc phát hiện ngay sau CNT. Chúng có những tính chất trơn tuyệt vời, chịu
đƣợc tác động sóng va chạm, có phản ứng xúc tác và có khả năng chứa hiddro
và lithi cao, điều này hứa hẹn mang lại rất nhiều ứng dụng.
- Các dây nano: Các dây nano là các dây cực mảnh hoặc dãy các chấm
tuyến tính đƣợc hình thành qua q trình tự lắp ráp, chúng đƣợc làm từ nhiều
loại vật liệu. Các dây nano có những ứng dụng tiềm năng trong việc lƣu giữ dữ
liệu mật độ cao dƣới dạng đầu đọc từ tính hoặc phƣơng tiện lƣu trữ theo mẫu,
các thiết bị nano điện tử, quang học,...Việc phát triển những dây nano này dựa
trên kỹ thuật phát triển phức tạp, trong đó có quá trình tự lắp ráp, đây là quá
trình các phân tử tự sắp xếp một cách tự nhiên trên các chất nền theo bậc, quá
trình lắng đọng ở thể hơi bằng phƣơng pháp hóa học (VCD) lên trên các chất
nền theo mẫu và quá trình mạ điện hay cấy ghép phân tử.
- Các polyme sinh học: Các polyme sinh học, ví dụ nhƣ các phân tử AND,
góp phần giúp các cấu truics nano dây tự tổ chức thành các mô hình phức tạp
hơn. Ví dụ có thể bọc sƣơng sống của AND bằng kim loại nhờ đó có thể tích
hợp công nghệ sinh học nano và các thiết bị cảm biến tƣơng thíc sinh học và các
động cơ nhỏ, đơn giản. Những kiểu tự lắp ráp của các cấu trúc nano có trục hữu
cơ nhƣ vậy thƣờng đƣợc điều khiển bằng lực tƣơng tác yếu, ví dụ nhƣ các liên
kết hiđro, các tƣơng tác kỵ nƣớc hoặc các tƣơng tác Van Der Waals.
+ Vật liệu nano một chiều: Là vật liệu trong đó có một chiều kích thƣớc
nano, hai chiều tự do. Các vật liệu này đã đƣợc phát triển và sử dụng nhiều năm
13


trong các lĩnh vực nhƣ chế tạo các linh kiện điện tử, hóa chất và kỹ thuật. Rất
nhiều ứng dụng thực tế của vật liệu nano chỉ phù hợp khi đƣợc sủ dụng ở dạng
màng mỏng. Các nhà khoa học khơng những chỉ nắm rõ sự hình thành và những

tính chất của những lớp màng từ cấp độ phân tử trở lên, kể cả các lớp phức hợp
hoàn toàn, mà còn tạo ra đƣợc các màng một lớp (các lớp có độ dày một nguyên
tử hoặc một phân tử). Việc điều khiển thành phần cấu tạo, độ phẳng của các bề
mặt và phát triển các màng cũng đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Các ƣu thế đặc trƣng
của màng nano nhƣ diện tích bề mặt lớn hơn hoặc độ phản ứng đặc trƣng thƣờng
đƣợc sử dụng trong nhiều ứng dụng nhƣ pin, nhiên liệu và chất xúc tác.
+ Ngoài ra cịn có cấu trúc nano hay nanocompositte trong đó chỉ có một
phần của vật liệu có kích thƣớc nm, hoặc cấu trúc của nó có nano khơng chiều,
một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
1.3.3. Các phương pháp chế tạo vật liệu nano
Các vật liệu nano có thể đƣợc chế tạo bằng bốn phƣơng pháp phổ biến,
mỗi phƣơng pháp đều có những điểm mạnh và điểm yếu, một số phƣơng pháp
có thể đƣợc áp dụng với một số vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu vật liệu, điều kiện
trang bị phịng thí nghiệm…
- Phƣơng pháp hóa ƣớt (wet chemical methods)
Phƣơng pháp hóa ƣớt gồm có phƣơng pháp thủy nhiệt, sol-gel, và đồng
kết tủa. Theo phƣơng pháp này, các dung dịch chứa ion khác nhau đƣợc trộn với
nhau theo một tỷ phần thích hợp, dƣới tác động của nhiệt độ, áp suất, điều kiện
pH… mà các vật liệu nano đƣợc kết tủa từ dung dịch. Sau các q trình lọc, sấy
khơ, ta thu đƣợc các vật liệu có kích thƣớc nano.
Ƣu điểm của phƣơng pháp hóa ƣớt là các vật liệu có thể chế tạo đƣợc rất
đa dạng, chúng có thể là vật liệu vô cơ, hữu cơ, kim loại. Đặc điểm của phƣơng
pháp này là rẻ tiền và có thể chế tạo đƣợc một khối lƣợng lớn vật liệu nhƣng nó
cũng có nhƣợc điểm là các hợp chất có liên kết với phân tử nƣớc có thể là một
khó khăn, phƣơng pháp sol-gel thì khơng có hiệu suất cao, sản phẩm không
đồng nhất.
14


- Phƣơng pháp cơ học (Nano-Mechanical Method)

Bao gồm các phƣơng pháp tán, nghiền, hợp kim cơ học. Theo phƣơng
pháp này, vật liệu ở dạng bột đƣợc nghiền đến kích thƣớc nhỏ hơn. Ngày nay,
các máy nghiền thƣờng dùng là máy nghiền kiểu hành tinh hay máy nghiền
quay. Phƣơng pháp cơ học có ƣu điểm là đơn giản, dụng cụ chế tạo khơng đắt
tiền và có thể chế tạo với một lƣợng lớn vật liệu. Tuy nhiên, nó lại có nhƣợc
điểm là các hạt bị kết tụ với nhau, phân bố kích thƣớc hạt khơng đồng nhất, dễ
bị nhiễm bẩn từ các dụng cụ chế tạo và thƣờng khó có thể đạt đƣợc hạt có kích
thƣớc nhỏ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng để tạo vật liệu không phải là
hữu cơ nhƣ là kim loại.
- Phƣơng pháp bốc bay nhiệt (thermal evaporation method)
Gồm các phƣơng pháp quang khắc (lithography), bốc bay trong chân
khơng (vacuum deposition) vật lí, hóa học. Các phƣơng pháp này áp dụng hiệu
quả trong chế tạo màng mỏng hoặc lớp bao phủ bề mặt, ngƣời ta cũng có thể
dùng nó để chế tạo hạt nano bằng cách cạo vật liệu nano từ tấm chắn. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này khơng hiệu quả lắm để có thể chế tạo vật liệu ở quy mơ
thƣơng mại.
- Phƣơng pháp hình thành từ pha khí (gas-phase method)
Gồm các phƣơng pháp nhiệt phân (flame pyrolysis), nổ điện (electroexplosion), đốt laser (laser ablation method), bốc bay nhiệt độ cao, plasma.
Nguyên tắc của các phƣơng pháp này là hình thành vật liệu nano từ pha khí.
Nhiệt phân là phƣơng pháp có từ rất lâu, đƣợc dùng để tạo các vật liệu đơn giản
nhƣ carbon, silicon. Phƣơng pháp đốt laser thì có thể tạo đƣợc nhiều loại vật liệu
nhƣng lại chỉ giới hạn trong phịng thí nghiệm vì hiệu suất của chúng thấp.
Phƣơng pháp plasma một chiều và xoay chiều có thể dùng để tạo rất nhiều vật
liệu khác nhau nhƣng lại khơng thích hợp để tạo vật liệu hữu cơ vì nhiệt độ của
nó có thể đến 9000⁰C.

15


1.3.4. Ứng dụng vật liệu nano và kỹ thuật Fenton dị thể trong xử lí mơi

trường
Ứng dụng vật liệu nano trong xử lý ô nhiễm môi trƣờng
- Giá nguyên liệu và năng lƣợng ngày càng tăng, cùng với nhận thức về
môi trƣờng ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng, họ cũng chịu trách nhiệm về
một loạt sản phẩm trên thị trƣờng hứa hẹn những lợi ích nhất định đối với việc
bảo vệ mơi trƣờng và khí hậu. Vật liệu nano thể hiện đặc tính vật lý và hóa học
đặc biệt khiến chúng trở nên thú vị với các sản phẩm thân thiện với mơi trƣờng.
- Các ví dụ về lợi ích tiềm năng này bao gồm sự bền bỉ tăng lên của vật
liệu chống lại sự va chạm cơ học hoặc thời tiết, giúp tăng tuổi thọ hữu ích của
một sản phẩm; các lớp phủ chống ăn mòn và chống thấm nƣớc dựa trên công
nghệ nano; vật liệu cách nhiệt mới để nâng cao hiệu suất năng lƣợng của các tòa
nhà; thêm các hạt nano vào vật liệu để giảm trọng lƣợng và tiết kiệm năng lƣợng
trong quá trình vận chuyển. Trong lĩnh vực cơng nghiệp hóa chất, vật liệu nano
đƣợc ứng dụng dựa trên các đặc tính xúc tác đặc biệt của chúng để tăng năng
lƣợng và hiệu quả nguồn tài nguyên, và các vật liệu nano có thể thay thế các hóa
chất có hại cho mơi trƣờng trong các lĩnh vực ứng dụng nhất định. Các tiềm
năng đang đƣợc đặt trong các sản phẩm tối ƣu hóa cơng nghệ nano và các quy
trình sản xuất và lƣu trữ năng lƣợng; hiện đang trong giai đoạn phát triển và dự
kiến sẽ đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ khí hậu và giải quyết các vấn đề năng
lƣợng của chúng ta trong tƣơng lai
.- Vật liệu nano đƣợc chế tạo để xử lí màu thuốc nhuộm trong nƣớc thải dệt
nhuộm ở đây sử dụng là phƣơng pháp hóa ƣớt (wet chemical methods)-đồng kết tủa.
Theo phƣơng pháp này, các dung dịch chứa ion khác nhau đƣợc trộn với nhau theo
một tỷ phần thích hợp, dƣới tác động của nhiệt độ, áp suất, điều kiện pH…
- Công nghệ nano cho phép thao tác và sử dụng vật liệu ở tầm phân tử,
làm tăng và tạo ra tính chất đặc biệt của vật liệu, giảm kích thƣớc của các thiết
bị, hệ thống đến kích thƣớc cực nhỏ. Cơng nghệ nano giúp thay thế những hóa
chất, vật liệu và quy trình sản xuất truyền thống gây ơ nhiễm bằng một quy trình
16



×