TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG VÀ ĐA DẠNG LOÀI
CÂY GỖ SAU KHAI THÁC CHỌN
TẠI HUYỆN KBANG- TỈNH GIA LAI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (c)
MÃ SỐ: 310
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa
: TS. Nguyễn Hồng Hải
: Lê Thị Hồng Chinh
: 1453101103
: 59 B – QLTNTN (c)
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học khóa học 2014-2018 tại
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam và làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học, đƣợc sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng
và Môi trƣờng và giảng viên hƣớng dẫn.
Tơi tiến hành nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng và đa dạng loài cây gỗ sau khai thác chọn tại Huyện KBang- tỉnh Gia
Lai”
Nhân dịp này cho phép tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo TS. Nguyễn Hồng Hải đã tận tình chỉ đạo, giúp đỡ, hƣớng dẫn, động
viên tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thu thập số liệu tại hiện trƣờng tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ vơ cùng tích cực của lãnh đạo cũng nhƣ cán bộ Lâm Nghiệp huyện
KBang- tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi.
Cuối cùng tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo
điều kiện về thời gian, vật chất và động viên tinh thần.
Mặc dù đã có cố gắng, xong khóa luận khơng thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý của thầy giáo
hƣớng dẫn và độc giả gần xa để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày 08 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Chinh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
MỘT SỐ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI ......................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... 2
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 3
1.2. Ở trong nƣớc ................................................................................................. 4
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 11
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 11
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng .......................................................................... 11
2.3.2 Nghiên cứu tính đa dạng của khu vực nghiên cứu .................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
2.4.1. Kế thừa tài liệu .......................................................................................... 12
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................ 12
2.4.3. Nội nghiệp ................................................................................................. 14
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 18
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 20
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................................... 21
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng .......................................................................... 21
3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ......................................................................... 22
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 22
3.3.1. Thành phần dân tộc, dân số, lao động ....................................................... 22
3.3.2. Phát triển kinh tế ....................................................................................... 22
3.3.3. Y tế, giáo dục, giao thông ......................................................................... 23
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24
4.1. Đặc điểm cấu trúc rừng ............................................................................... 24
4.1.1.Cấu trúc mật độ, tổ thành và vai trị quan trọng của lồi cây trong quần xã
............................................................................................................................. 24
4.1.2. Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính N/D ................................................. 30
4.1.3. phân bố số cây theo chiều cao N/H ........................................................... 31
4.2. Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của quần xã .......................................... 31
4.3 Đánh giá ảnh hƣởng của khai thác đến cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ…..
Error! Bookmark not defined.
4.4. Đề xuất giải pháp.......................................... Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Giải pháp quản lý bảo vệ ........................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Một số giải pháp lâm sinh.......................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................... 37
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 37
5.1.1. Cấu trúc tầng cây cao ................................................................................ 37
5.1.2. Một số quy luật kết cấu lâm phần ............................................................. 37
5.1.3. Đặc trƣng về đa dạng sinh học của các trạng thái rừng ............................ 37
5.2. TỒN TẠI ..................................................................................................... 38
5.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
PHỤ LỤC
MỘT SỐ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
OTC
Ơ tiêu chuẩn
D1.3
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
Dt
Đƣờng kính tán cây (m)
G/ha
Tiết diện ngang trên ha (m2/ha)
V
Thể tích cây (m3/ha)
M/ha
Trữ lƣợng rừng trên ha (m3/ha)
N/ha
Mật độ rừng (cây/ha)
N%
Mật độ tƣơng đối (%)
G%
Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (%)
V%
Thể tích thân cây tƣơng đối (%)
IV%
Chỉ số quan trọng (%)
Hvntb
Chiều cao vút ngọn trung bình (m)
N/D1.3
Phân bố số cây theo đƣờng kính 1,3m
N/Hvn
Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn
D1.3
Đƣờng kính trung bình tại vị trí 1,3 m (cm)
𝐻
Chiều cao trung bình (m)
Sx
Sai số của số trung bình
Me
Trung vị mẫu
Mo
Mode
S
Sai tiêu chuẩn
S2
Phƣơng sai
Ex
Độ nhọn của phân bố
Sk
Độ lệch của phân bố
R
Phạm vi biến động
Δ
Sai số tuyệt đối
S%
Hệ số biến động
Min
Giá trị nhỏ nhất
Max
Giá trị lớn nhất
Flt
Tần số lý thuyết
Ft
Tần số thực nghiệm
Ki
Hệ số tổ thành tính theo số cây
X
Giá trị trung bình
S
Số lồi cây bắt gặp (loài)
N
Tổng số cá thể các loài cây (cây)
d
Chỉ số đa dạng của Margalef
J’
Chỉ số đa dạng của Pielou
D
Chỉ số đa dạng của Simpson
H’
Chỉ số đa dạng của Shannon - Weiner
Exp
Cơ số logarit Neper
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cấu trúc tầng thứ của rừng chƣa khai thác ......................................... 26
Bảng 4.2. Cấu trúc tầng thứ của rừng khai thác cƣờng độ cao ........................... 27
Bảng 4.3. Cấu trúc tầng thứ của rừng khai thác cƣờng độ thấp.......................... 27
Bảng 4.4. Trữ lƣợng và mật độ của 3 trạng thái rừng ......................................... 29
Bảng 4.5. Tính đa dạng tầng cây ba trạng thái rừng ........................................... 32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 So sánh số lồi ở 3 trạng thái rừng ........................................................... 28
Hình 4.2 So sánh số cây ở 3 trạng thái rừng ........................................................... 29
Hình 4.3 Phân bố N/D thực nghiệm của 3 trạng thái rừng ....................................... 30
Hình 4.4 Phân bố N/H của 3 trạng thái rừng............................................................ 31
Hình 4.5 So sánh số cây giữa 3 trạng thái rừng ....................................................... 33
Hình 4.6 So sánh tổng tiết diện ngang của 3 trạng thái rừng ................................... 34
Hình 4.7 So sánh trữ lƣợng của 3 trạng thái rừng .................................................... 34
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá và có thể tái tạo đƣợc của nƣớc ta. Rừng có
vai trị to lớn đối với con ngƣời không chỉ ở Việt Nam mà toàn thế giới nhƣ
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hồ khí hậu, tạo ra oxy, điều hồ nƣớc, chống
xói mịn, rửa trơi... bảo vệ mơi trƣờng, là nơi cƣ trú của động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm. Mất rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, những
diện tích đất trống đồi núi trọc tăng, là ngun nhân gây ra hiện tƣợng xói
mịn, rửa trơi, lũ lụt, hạn hán, mất diện tích canh tác, mất đi sự đa dạng sinh
học. Mặc dù diện tích rừng trồng cũng tăng trong những năm gần đây, song
rừng trồng thƣờng có cấu trúc khơng ổn định, vai trị bảo vệ mơi trƣờng,
phịng hộ kém. Hầu hết rừng tự nhiên của Việt Nam đều bị tác động, sự tác
động theo hai hƣớng chính đó là: cách thứ nhất là chặt chọn (chặt cây đáp ứng
yêu cầu sử dụng). Đây là lối khai thác hoàn toàn tự do, phổ biến ở các vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (lấy gỗ về làm nhà, làm củi…). Cách
thứ hai là khai thác trắng nhƣ: phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác trồng cây
công nghiệp, phá rừng tự nhiên trồng rừng công nghiệp…). Trong hai cách
này, cách thứ nhất rừng vẫn còn tính chất đất rừng, kết cấu rừng bị phá vỡ,
rừng nghèo kiệt về trữ lƣợng và chất lƣợng, nhƣng vẫn còn khả năng phục
hồi. Với cách khai thác thứ hai, rừng hồn tồn bị mất trắng, khó có khả năng
phục hồi. Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhƣng trong những năm vừa qua
diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có 11
triệu ha rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng hàng năm
có 1,8 triệu ha rừng bị phá huỷ, tƣơng đƣơng mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng
nhiệt đới. Ở Việt Nam, trong vịng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm
nghiêm trọng. Năm 1943 độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa
bãi, đốt nƣơng làm rẫy.
1
Khai thác chọn là cách tiếp cận rất phổ biến và đƣợc áp dụng rộng rãi
để khai thác các loại gỗ có giá trị kinh tế ở Đơng Nam Châu Á (Okuda et al.
2003). Khai thác có thể thúc đẩy tái sinh tự nhiên (Bawa
Seidler 1998)
nhƣng cũng có b ng chứng về việc làm tổn thƣơng cây chừa, tăng độ chặt của
đất và thay đổi môi trƣờng sống của các loài cây tái sinh (Slik et al. 2002,
Win et al 2012). Khai thác chọn chỉ bền vững khi những cây bị khai thác đƣợc
cân b ng bởi quá trình bổ sung, sinh trƣởng hoặc tái sinh. Luna và cộng sự
(1999) cho r ng phải cần tới 50 năm để phục hồi lại cấu trúc rừng sau khai
thác chọn nhƣ trạng thái chƣa khai ở Philippine.
Huyện KBang – Tỉnh Gia Lai là một vùng đất có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú và tiềm năng về nhiều mặt, phong phú về tài nguyên
rừng (thực vật và động vật). Nguồn tài nguyên này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng cho việc cung cấp gỗ, bảo vệ môi trƣờng, nghiên cứu khoa học và du
lịch sinh thái.
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và đa dạng loài cây gỗ sau
khai thác chọn tại huyện KBang tỉnh Gia Lai” nh m đánh giá khả năng phục
hồi của cấu trúc rừng và đa dạng loài cây gỗ sau khai thác chọn trên một hệ
thống các ơ tiêu chuẩn. Các phân tích tập trung đánh giá và so sánh các chỉ
tiêu về cấu trúc và đa dạng loài cây trên 3 trạng thái rừng là: chƣa khai thác,
khai thác tác động thấp và khai thác tác động mạnh.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Cấu trúc rừng là qui luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các
hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ
và phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng
luôn là những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Baur G.N (1964), đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng,
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.
- Mô tả hình thái cấu trúc rừng
Nghiên cứu của Catinot R (1965) đã tìm hiểu những cấu trúc sinh thái
thơng qua viêc mô tả, phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về
tầng phiến. Ngồi ra cịn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình
thái của chúng b ng những phẫu đồ rừng.
Meyer (1952), đã mơ tả phân bố N/D1.3 b ng phƣơng trình tốn học có
dạng đƣờng cong giảm liên tục và đƣợc gọi là phƣơng trình Meyer hay gọi là
hàm Meyer Richards P.W (1952) cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp
đƣờng kính. Ơng coi dạng phân bố là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên.
Rollet (1985) đã xác lập phƣơng trình hồi quy số cây theo đƣờng kính
Roollet (1971) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995), đã mô tả cấu trúc hình
thái rừng mƣa b ng các phẫu đồ, biểu diễn các mối tƣơng quan giữa đƣờng
kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn tƣơng quan giữa đƣờng kính tán và
đƣờng kính ngang ngực b ng các năm hồi quy.
Nhƣ vậy, từ việc nghiên cứu về tầng thứ, hầu hết các nhà nghiên cứu,
các tác giả đều đƣa ra những nhận xét mang tính định tính, chƣa thực sự phản
ánh đƣợc sự phức tạp về cấu trúc của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mô
3
tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Nhiều tác giả đã sử dụng các cơng thức và hàm tốn học để mơ hình hố cấu
trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Raunkiaer (1934) đã đƣa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó cơng thức phổ dạng sống chuẩn
đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của từng dạng sống
so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi, một
số tác giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhinik (1964)…
Các nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học đƣợc đƣa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu cấu trúc rừng theo không
gian và thời gian, tiêu biểu nhƣ Rollet B. L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ
giữa đƣờng kính và chiều cao b ng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính
ngang ngực, đƣờng kính tán b ng các dạng phân bố xác suất.
Cấu trúc quần thụ ảnh hƣởng tái sinh rừng đã đƣợc Andel S. (1981)
chứng minh độ đầy tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng cây gỗ là 0,6 – 0,7.
Độ khép tán của quần thụ có quan hệ với mật độ và sức sống của cây con.
Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều cơng trình
nghiên cứu cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới cịn rất ít
nên cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên
nhiệt đới vẫn còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc làm sáng tỏ.
1.2. Ở trong nƣớc
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc
rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ 20. Trƣớc
năm 1945 chủ yếu là ngƣời Pháp thực hiện các nghiên cứu ở các nƣớc Đông
Dƣơng. Sau năm 1945, vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên đƣợc
4
nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong và ngoài nƣớc quan tâm hơn.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) công bố kết quả “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các
nhân tố sinh thái phát sinh cũng nhƣ vùng địa lý khác nhau, tác giả cũng đi đến
kết luận và phân tích các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng nhƣ rừng ở Việt
Nam nói chung.
Tiếp sau đó, Trần Ngũ Phƣơng đã công bố kết quả nghiên cứu về đặc
điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết
quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến
1965. Rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong
thì tầng kế tiếp thay thế... trong mỗi chuỗi diễn thế tự nhiên nhƣ vậy, số lần
thay thế tối đa cũng chỉ là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3
tầng cây gỗ.
Đồng Sỹ Hiền (1974) khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền
Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa phƣơng khác nhau
và đƣa đến kết luận chung là: phân bố N-D là dạng phân bố giảm, nhƣng
trong quá trình khai thác chọn thô không theo quy chuẩn, đƣờng phân bố thực
nghiệm thƣờng có dạng hình răng cƣa. Với kiểu phân bố thực nghiệm nhƣ
vậy, tác giả đã dùng hàm Meyer và họ đƣờng cong Pearson để mô phỏng quy
luật cấu trúc đƣờng kính cây rừng.
Cũng là dùng hàm Pearson, Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh
(1999) đã mô tả quy luật số cây theo cỡ kính với kiểu rừng kín thƣờng xanh
có kết cấu phức tạp của rừng Thơng ba lá ở Lâm Đồng nhƣ: thảm thực vật có
cấu trúc về loài phong phú và phân bố nhiều tầng. Ngồi hai hay ba tầng cây
gỗ lớn cịn có những tầng cây bụi thấp, gồm những cây mọc rải rác, trong đó
có những cây con, cây mạ và cả những lồi mọc trong bóng râm dƣới tán rừng
(theo Ninh Văn Tứ, 2013)
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ
những vấn đề về thành phần lồi cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ: cấu trúc
5
đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang
thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,... từ đó
đƣa ra những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả,
vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là cơ sở khoa học
góp phần giải quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta. Tác giả đã sử dụng các
OTC có diện tích từ 0,25 – 1 ha, trong đó các cây D>1cm trở lên đƣợc đo đếm
về D, Hvn, Dt,... cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp tiết diện ngang là
0,025 m2. Tác giả dùng phƣơng pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định
lƣợng hóa quy luật phân bố b ng các mơ hình tốn học cụ thể sau đó xây
dựng rừng có cấu trúc chuẩn.
Nghiên cứu của Vũ Văn Nhâm (1988) và Vũ Tiến Hinh (1990) cho
thấy có thể dùng hàm Weibull với hai tham số để biểu thị phân bố N/D cho
những lâm phần thuần loài, đều tuổi nhƣ Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề….
Nguyễn Duy Chuyên (1988) khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng trƣởng
trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng
kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn) đã khái qt hố đặc điểm những lồi
có giá trị kinh doanh và biểu diễn b ng hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định
hƣớng giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố số cây theo chiều
cao (N-H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thƣờng có nhiều
đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978)
trong nghiên cứu của mình đã đƣa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng
cây gỗ rừng loại IV. Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996) …đã nghiên
cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều nhận xét chung
là phân bố N-H có dạng đƣờng cong một đỉnh và nhiều đỉnh phụ hình răng
cƣa, mơ tả b ng hàm Weibull là thích hợp hơn cả.
Phùng Văn Phê (2006) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng thƣờng
xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh cho thấy
cấu trúc 4 tầng: Tầng ƣu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có chiều
cao trung bình từ 10 – 15 m, đƣờng kính từ 20 – 30 cm, những cây gỗ có
6
đƣờng kính trên 40 cm khơng đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần
các loài thực vật cơ bản là Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm.
Ngồi ra cịn có Thơng tre lá ngắn, Sến mật, là những loài thực vật quý hiếm
của Việt Nam. Tầng dƣới tán (A3) gồm các loài cây gỗ nhỏ nhƣ Mai vòng,
Cồng núi, Đa quả nhỏ, Vú bò. Tầng cây bụi thƣờng thƣa thớt, sức sinh trƣởng
của cây bụi khơng đồng đều, ở những nơi có độ khép tán thấp cây bụi phát
triển khá hơn. Tầng thảm tƣơi n m sát mặt đất gồm các loài cỏ, Cẩu tích, Mua
đất, Bảy lá một hoa, Trầu tiên, Cốt cắn…
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi
đƣợc là 79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng lồi là 55 lồi,
trạng thái rừng IIB có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào
công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên
phong ƣa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Văn Hồng (2010) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đƣa ra kết luận ở các trạng thái
IIIA1 mật độ tƣơng đối thƣa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che đạt
0.53. Trạng thái IIB độ tàn che 0,41, mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là cây ƣa
sáng. Hàm Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả các ô
tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer
Bùi Thị Diệp (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lƣợng loài cây trong
khu vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đƣờng kính tuân theo
quy luật phân bố khoảng cách, đỉnh phân bố tƣơng ứng với cỡ kính 12cm.
Phân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm Mayer và
giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có dạng phân
bố một đỉnh lệch trái.
Lê Hồng Việt (2012) khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu , rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy:
phân bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng
7
phân bố giảm và có thể biểu diễn b ng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k; phân
bố số cây theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ
sinh thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho
thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song
nàng, Chị nhai, Làu táu, Trƣờng, Cầy và B ng lăng ổi. Mật độ trung bình của
quần thụ là 737 cây/ha trong đó 6 lồi cây ƣu thế và đồng ƣu thế đóng góp
294 cây/ha cịn lại 142 lồi cây gỗ khác. Tiết diện ngang trung bình là
15,1m2/ha trong đó 6 lồi cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đóng góp 7,1 m2/ha.
Trữ lƣợng trung bình là 106,6 m3/ha, trong đó 6 lồi ƣu thế và đồng ƣu thế là
53 m3/ha. Tổ thành trung bình của 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế là
45,5% cao nhất là Dầu song nàng (16,3%), thấp nhất là B ng lăng ổi (3,6%).
Rừng có độ tàn che trung bình 0,8.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) khi nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ
Quang – Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp
loài ƣu thế ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%.
Chỉ số IV% của các lồi ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mơ phỏng tốt
b ng hàm khoảng cách, đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính có
dạng giảm.
Võ Đại Hải (2014) khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA
tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng
tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây
khác nhau, dao động từ 28 đến 45 lồi, trong đó chỉ có từ 4 – 7 lồi tham gia
vào cơng thức tổ thành; lồi Dóc nƣớc là lồi ƣu thế chính của tầng cây cao.
Các lâm phần rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu đều có 2
tầng tán là tầng tán chính và tầng dƣới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 – 0,5. Quy
luật phân bố số cây theo đƣờng kính và quy luật phân bố số cây theo chiều
cao có thể mô phỏng tốt b ng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
8
thiên về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần. Việc mơ hình hóa
quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính và chiều cao đã đƣợc các tác giả
quan tâm nhiều hơn, đây đƣợc coi là quy luật cơ bản nhất trong các quy luật
kết cấu lâm phần. Biết đƣợc các quy luật phân bố, có thể xác định đƣợc số cây
tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lƣợng
lâm phần. Biết đƣợc quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần và kết cấu mật độ tầng
thứ để tác động phù hợp vào rừng nh m điều chỉnh cấu trúc rừng, dẫn dắt
rừng đến cấu trúc có thể đáp ứng các mục tiêu mong muốn.
Ở rừng thực nghiệm Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai, rừng lá rộng thƣờng
xanh chiếm một diện tích là 1400 ha với vùng lõi khoảng 100 ha đƣợc bảo vệ
tốt và đƣợc coi là trạng thái rừng chƣa khai thác. Khai thác chọn đƣợc thực
hiện ở rừng Kon Hà Nừng vào những năm 1980 trên những lâm phần có trữ
lƣợng lớn hơn 130 m3/ha. 02 kiểu khai thác với cƣờng độ khai thác khác nhau
đã đƣợc áp dụng là: khai thác tác động thấp (< 30% trữ lƣợng lâm phần đƣợc
khai thác) và khai thác tác động mạnh (30-50% trữ lƣợng lâm phần đƣợc khai
thác). Đƣờng kính cây tối thiểu là 45 cm, tạo đƣờng vận chuyển và vận xuất
b ng tời là các biện pháp đƣợc áp dụng nh m giảm thiểu tác động đến cây
chừa và hệ sinh thái rừng. Sau khai thác, khơng có biện pháp lâm sinh nào
đƣợc tác động nh m đánh giá khả năng phục hồi của các lâm phần.
Khai thác chọn là việc chặt hạ gỗ nh m mục đích lợi dụng lƣợng tăng
trƣởng của rừng để đạt mục đích kinh tế là chính, nhƣng phải đảm bảo phát
triển, sử dụng bền vững đã xác định trong phƣơng án điều chế rừng hoặc
phƣơng án quản lý rừng bền vững hoặc phƣơng án khác. Trồng rừng theo
hƣớng Nông – Lâm kết hợp hay áp dụng các biện pháp chặt dần, chặt
chọn…..đảm bảo đƣợc lƣợng cây con tái sinh, đất vẫn đƣợc tán rừng che phủ,
rừng có khả năng tự phục hồi.
Phƣơng thức khai thác chọn: áp dụng cho các kiểu rừng không đồng
tuổi, tái tạo rừng b ng tái sinh tự nhiên rừng đều tuổi cần chuyển hoá rừng
khơng đều tuổi nơi có u cầu phịng hộ và bảo vệ môi trƣờng. Khai thác
9
chọn cây có đƣờng kính lớn tạo khơng gian sinh trƣởng và phát triển cây kế
cận là biện pháp lâm sinh phù hợp cho đối tƣợng nghiên cứu.
Tác động của khai thác rừng:
- Ảnh hƣởng đến khơng khí: phá rừng là một nhân tố đóng góp cho sự
nóng lên của trái đất, đƣợc coi là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu ứng nhà kính.
- ảnh hƣởng đến vịng tuần hồn nƣớc: cây khơng cịn hấp thụ đƣợc
nƣớc dẫn đến khơ hạn, chết cây.
- Phá rừng làm tăng độ xói mịn của đất: có thể gây ra lũ lụt, rửa trơi khi
mƣa lớn.
- Phá rừng còn làm giảm đa dạng sinh thái và mơi trƣờng bị suy thối,
phá hủy mơi trƣờng sống của nhiều loài động, thực vật
- Suy giảm kinh tế: thu nhập của ngƣời dân từ các sản phẩm từ rừng
giảm xuống -> dẫn đến đói nghèo.
Chính vì vậy chúng ta cần tìm hiểu các biện pháp khai thác rừng hợp lý,
đúng cách đúng quy định của nhà nƣớc. Có những chính sách khai thác, bảo
vệ và phục hồi rừng.
10
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Bổ sung cơ sở khoa học về cấu trúc và tính đa dạng các lồi cây gỗ để
từ đó phục vụ cho việc phục hồi và phát triển rừng bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc một số đặc điểm cấu trúc của các loài cây gỗ trƣớc và
sau khi khai thác.
- Đánh giá tính đa dạng của lồi cây gỗ sau khai thác chọn tại huyện
KBang – tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là 03 trạng thái rừng lá rộng
thƣờng xanh:
+ Rừng chƣa khai thác
+ Rừng khai thác với cƣờng độ thấp
+ Rừng khai thác với cƣờng độ cao tại huyện KBang- tỉnh Gia Lai.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 3 ô tiêu chuẩn tạm thời
đã đƣợc thiết lập ở các trạng thái rừng trong khu vực nghiên cứu.
Về thời gian: tiến hành thu thập số liệu, xử lý số liệu và viết đề tài từ
ngày 2/1/2018 đến ngày 4/5/2018
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Rừng thực nghiệm tại huyện KBang thuộc Trung
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp nhiệt đới huyện Kon Tum – tỉnh Gia Lai.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
11
- Tổ thành các loài cây gỗ theo các chỉ số quan trọng
- Mật độ, độ tàn che
- Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (D1.3)
- Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (Hvn)
-Xác định các chỉ số đa dạng sinh học
2.3.2 Nghiên cứu tính đa dạng của khu vực nghiên cứu
- Sử dụng :
+ Chỉ số đa dạng của Margalef (d)
+ Chỉ số J’ của Pielou
+ Chỉ số đa dạng loài Simpson (D).
+ Chỉ số H’ của Shannon
- Cấu trúc và đa dạng của tầng cây cao (Dbh >= 6cm)
- Cấu trúc và đa dạng của cây tái sinh
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu,đất đai,
tài ngun rừng, dân số.….
Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo
vệ rừng của Ban quản lý rừng khu vực huyện KBang – tỉnh Gia Lai.
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra sơ thám
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm đƣợc một cách
tổng quát tình hình chung của đối tƣợng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc
điểm tài nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hƣớng cho
cơng tác điều tra tỉ mỉ.
Số liệu điều tra đƣợc đo đếm ở rừng tự nhiên thƣờng xanh Kon Hà
Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai (tọa độ 14 00’ – 14 30’ Bắc, 108 17’ –
108 44’ Đông). 03 ô tiêu chuẩn (OTC) 1 ha (100 x 100 m) đƣợc thiết lập trên
03 trạng thái rừng là chƣa khai thác, sau khai thác cƣờng độ thấp (dƣới 30%
12
tổng trữ lƣợng cây đứng) và sau khai thác cƣờng độ cao (30-50% tổng trữ
lƣợng cây đứng) vào các năm 1980s. Mỗi OTC đƣợc chia thành 25 phân ô (20
x 20 m), tất cả các cá thể cây có đƣờng kính ngang ngực (DBH) >= 6 cm
đƣợc đo đếm DBH, chiều cao, đƣờng kính tán và xác định tên lồi.
2.4.2.2. Điều tra tỉ mỉ
Điều tra cấu trúc tầng cây cao qua các chỉ tiêu: tên lồi cây, đƣờng kính
ngang ngực, chiều cao vút ngọn, đƣờng kính tán, độ tàn che…
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào các mẫu biểu.
a. Lập ô tiêu chuẩn:
Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ơ tiêu chuẩn (OTC) điển
hình, tạm thời. Ơ tiêu chuẩn phải đại diện cho lâm phần nghiên cứu về điều
kiện sinh thái, cấu trúc quần xã và tình hình sinh trƣởng.
Lập 03 OTC định vị đã đƣợc thiết lập ở các trạng thái rừng trong khu vực
nghiên cứu với tổng diện tích là 1ha, tƣơng ứng với mỗi ơ là (100 x 100 m).
b. Điều tra cấu trúc rừng và tình hình sinh trƣởng của cây rừng trong QXTVR
Trong mỗi OTC đã lập tiến hành điều tra tầng cây cao về các chỉ tiêu sau:
- Đánh dấu và đếm tồn bộ số cây trong ơ tiêu chuẩn
- Xác định thành phần lồi, tên lồi (những lồi khơng biết tên hoặc
khơng rõ tên thì ghi kí hiệu là sp)
- Đo đƣờng kính D1.3 của tất cả các cây có đƣờng kính lớn hơn hoặc
b ng 6cm: dùng thƣớc kẹp kính độ chính xác 0,5 cm.
- Đo chiều cao vút ngọn: Dùng thƣớc Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m
- Đo đƣờng kính tán: Dùng thƣớc dây đo hình chiếu tán lá trên mặt đất
theo 2 chiều vng góc nhau Đơng – Tây, Nam – Bắc.
Toàn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu
2.1 sau:
13
Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm.........
Độ cao........
Ngày điều tra..........
Trạng thái rừng.........
Độ dốc......
Ngƣời điều tra........
OTC số........
Hƣớng dốc..........
Thứ
tự
Tên loài
D1.3
Chu vi
Hvn
Dt
Phầm
Ghi
chất
chú
2.4.3. Nội nghiệp
2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Xác định tổ thành và vai trò của các lồi cây trong quần xã
Xác định cơng thức tổ thành theo số cây: Cách làm nhƣ sau:
+ Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các OTC theo loài trong
từng trạng thái và số cá thể của mỗi loài.
+ Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các OTC
của từng trạng thái
+ Bƣớc 3: Tính số cá thể trung bình của 1 lồi theo cơng thức
(2.1)
Trong đó:
: Số lƣợng cá thể trung bình của mỗi lồi
N: Tổng số lƣợng cá thể của các loài
m: Tổng số loài
+ Bƣớc 4: Xác định số loài, tên loài tham gia vào cơng thức tổ thành Những
lồi nào có số cây ≥ 𝑋 thì tham gia vào cơng thức tổ thành
+ Bƣớc 5: Xác định hệ số tổ thành của từng lồi theo cơng thức:
14
(2.2)
Trong đó:
Ki là HSTT lồi i.
Xi là số lƣợng cá thể loài i
N là ∑số cá thể của tất cả các lồi
+ Bƣớc 6: Viết cơng thức tổ thành
Lồi nào có Ki > 0,5 thì ghi vào cơng thức tổ thành. Lồi nào có hệ số tổ
thành lớn viết trƣớc, nhỏ viết sau.
Chú ý: Khi viết CTTT lồi có 0,5≥ Ki<0,9 dùng dấu (+); những lồi có
Ki<0,5 dùng dấu (-).
Xác định tổ thành theo chỉ số quan trọng IV% (Important Value)
(2.3)
Trong đó:
IV%: Chỉ số mức độ quan trọng của lồi trong quần xã
N% là mật độ tƣơng đối (N%=Ni/N)
G% là tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (G%=Gi/G) Ni và Gi là mật độ và
tổng tiết diện ngang của loài i. Dựa vào kết quả IV% ở trên:
+ Nếu loài nào có IV% ≥ 5% thì lồi đó có ý nghĩa về mặt sinh thái trong
quần xã;
+ Nếu nhóm có dƣới 10 lồi có ΣIV% ≥40% sẽ là nhóm lồi ƣu thế và đƣợc
sử dụng nhóm lồi đó đặt tên cho quần xã.
b. Mật độ
Mật độ là chỉ tiêu cấu trúc nói lên số lƣợng cá thể trên một đơn vị diện tích
(thƣờng là 1 ha).
Cơng thức xác định mật độ nhƣ sau:
(2.4)
15
Trong đó:
n: Là số lƣợng cá thể trong OTC (cây)
Sơtc: Là diện tích của OTC (m2)
c. Tiết diện ngang G (m²/ha):
G =∑
(2.5)
d. Trữ lƣợng M (m³/ha):
M =∑
với f = 0.45
(2.6)
2.4.3.2. Một số đặc trưng mẫu
Những quy luật kết cấu lâm phần đề tài nghiên cứu đó là quy luật phân
bố số cây theo cấp đƣờng kính N/D, quy luật phân bố số cây theo cấp chiều
cao N/H. Cách làm nhƣ sau:
- Tính tốn các giá trị: giá trị trung bình (𝑋), Mode (Mo), trung vị
(Me), giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min), phƣơng sai (S2), sai tiêu
chuẩn (S), sai số chuẩn của số trung bình (S𝑥), hệ số biến động (S%), độ lệch
(Sk), độ nhọn (Ex).
2.4.3.3. Tính đa dạng sinh học của quần xã
Để so sánh tính đa dạng của cây gỗ lớn và cây tái sinh đƣợc sử dụng 4
chỉ số đa dạng sau đây:
1. Chỉ số đa dạng của Margalef (d): Chỉ số d của Margalef đƣợc sử dụng để
xác định mức độ phong phú hay mức độ giàu có về số lồi cây gỗ của các
trạng thái rừng. Chỉ số d đƣợc tính theo cơng thức:
d = S – 1/logN
(2.7)
Trong đó:
S: Là số lồi cây bắt gặp
N: Tổng số cá thể của các loài cây
2. Chỉ số J’ của Pielou đƣợc sử dụng để đo đạc tính tƣơng đồng về số lồi
cây gỗ giữa các trạng thái rừng. Chỉ số J’ đƣợc tính theo cơng thức:
J’ = H’/log2S
(2.8)
Trong đó:
16
S: Số loài cây bắt gặp
H’: Chỉ số Shannon – Weiner
3. Chỉ số đa dạng loài Simpson (D). Chỉ số này đƣợc sử dụng để đánh giá sự
đa dạng về số lƣợng loài của một quần xã. Chỉ số D đƣợc tính theo cơng thức:
(2.9)
Trong đó:
S: Số lồi cây bắt gặp
N: Tổng số cá thể của các loài cây
Pi : là độ nhiều tƣơng đối của loài thứ i;với ni là số cá thể của loài thứ i ( i = 1 ÷ S ).
4. Chỉ số H’ của Shannon – Weiner. Chỉ số đƣợc sử dụng để đo đạc tính đa dạng
về số lồi cây gỗ cho từng trạng thái rừng. Chỉ số H’ đƣợc tính theo cơng thức:
H’ = - ∑[(ni/N) * log(ni/N)]
Trong đó:
N: Tổng số cây trong OTC
ni: Số cây của loài thứ i
17
(2.10)