TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
BƢỚM NGÀY TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN RỪNG SẾN
TAM QUY, HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 302
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoá
: TS. Lê Bảo Thanh
ThS. Bùi Xuân Trường
: Lê Cường
: 1353020952
: 58A – QLTNR
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm nghiên cứu và học tập sau đại học tại Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp. Bằng những kiến thức tổng hợp và thực tiễn công tác của bản thân
cùng với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của các thầy cơ giáo, sự tạo điều kiện thuận
lợi của chính quyền các ban ngành địa phƣơng. Đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp khoa quản lý tài nguyên rừng & mơi trƣờng.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy hƣớng dẫn luận văn là
TS. Lê Bảo Thanh và Th.S. Bùi Xuân Trƣờng đã tận tình giúp đỡ và hƣớng
dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
Lãnh đạo Phòng đào tạo đại học, các thầy cô trong bộ môn Côn trùng học,
Trung tâm TN-TH Khoa Quản lý TNR & MT đã quan tâm và tận tình chỉ bảo
cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu BTTN rừng Sến Tam Quy
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành nghiên cứu của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln dành sự động
viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đã qua.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Kết quả và các số
liệu ở bản luận văn này là do tơi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực trạng
tại KBTTN rừng Sến Tam Quy, chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ tài liệu nào
khác./.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH LỤC CÁC BẢNG:
DANH LỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ . ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng Cánh vẩy trên thế giới ...................... 5
1.2. Tổng quan về nghiên cứu côn trùng bộ cánh vẩy trong nƣớc.................... 7
1.3 Tổng quan nghiên cứu côn trùng bộ cánh vẩy ở KBTTN rừng Sên Tam
Quy .................................................................................................................. 10
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ................ 11
2.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 11
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 11
2.1.2. Đặc điểm về địa hình............................................................................. 11
2.1.3. Đặc điểm về khí hậu .............................................................................. 12
2.1.4. Đặc điểm về đất đai ............................................................................... 13
2.1.5. Diễn biến rừng, hệ động thực vật rừng ................................................. 14
2.1.6. Tài nguyên ............................................................................................. 15
2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội ......................................................................... 15
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 15
2.2.2. Cơ sở hạ tầng – văn hóa xã hội ............................................................. 18
2.3. Hệ thống chính trị của trung tâm ............................................................. 18
2.4 Nhận xét chung về đặc điểm của khu vực nghiên cứu.............................. 19
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 19
2.4.2. Khó Khăn .............................................................................................. 19
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 20
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 20
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 20
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 21
3.4.2. Phƣơng pháp xác định thành phần và đánh giá tính đa dạng của các lồi
bƣớm ngày ....................................................................................................... 22
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản mẫu .................................................... 32
3.4.4. phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý ................................................ 34
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
4.1. Danh lục các loài bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu ........................ 36
4.2. Đa dạng về thành phần loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu............. 38
4.3. Đa dạng về phân bố của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu ............. 40
4.3.1 Đa dạng về phân bố các loài bƣớm ngày theo các điểm điều tra........... 40
4.3.2. Phân bố của các loài bƣớm ngày theo sinh cảnh .................................. 41
4.3.3. Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ............................ 42
4.4. Đa dạng về hình thái, tập tính và vai trị của các lồi bƣớm ngày trong
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 43
4.4.1. Đa dạng về hình thái ............................................................................. 43
4.4.2. Đa dạng về tập tính ............................................................................... 45
4.4.3. Đa dạng về vai trị đối với hệ sinh thái ................................................. 45
4.5. Những lồi bƣớm ngày có giá trị thẩm mỹ và có ý nghĩa lớn trong du lịch
sinh thái ........................................................................................................... 46
4.6. Đặc điểm nhận biết và sinh học, sinh thái của một số loài bƣớm ngày tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 48
4.7. Một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành phần lồi cơn trùng
bƣớm ngày tại KBTTN Rừng Sến – Tam Quy ............................................... 55
4.8. Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các loài bƣớm ngày trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 57
4.8.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 57
4.8.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ................................................................ 58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................. 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 62
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm các tuyến điều tra ........................................................... 23
Bảng 3.2. Đặc điểm của biểu điều tra ............................................................. 28
Bảng 4.1:Danh lục các loài bƣớm ngày thuộc đối tƣợng nghiên cứu ............. 36
Bảng 4.2: Tỷ lệ các loài bƣớm trong khu vực nghiên cứu .............................. 38
Bảng 4.3 Tỷ lệ các loài bƣớm ngày theo điểm điều tra .................................. 40
Bảng 4.4: Phân bố của bƣớm ngày theo sinh cảnh ......................................... 41
Bảng 4.5: Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ..................... 42
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Rừng keo tái sinh ........................................................................... 24
Hình 3.2. Ruộng trồng ngơ .............................................................................. 24
Hình 3.3. Ruộng lúa nƣớc ............................................................................... 25
Hình 3.4. Rừng trồng keo ................................................................................ 25
Hình 3.5. Rừng trơng Sến ............................................................................... 26
Hình 3.6. Rừng trồng lim xanh ....................................................................... 26
Hình 3.7. Vƣờn cây ăn quả ............................................................................. 27
Hình 3.8. Sơ đồ tuyến điều tra ........................................................................ 27
Hình 3.9: Cách gấp bao giữ mẫu ..................................................................... 30
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ % loài và giống của các họ bƣớm trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 38
Hình 4.2. Tỉ lệ bắt gặp các lồi trong khu vực nghiên cứu ............................. 39
Hình 4.3: Biểu đồ sự phân bố loài bƣớm ngày theo sinh cảnh ....................... 42
Hình 4.4: Sự đa dạng về màu sắc của lồi bƣớm ngày trong khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 44
Hình 4.5: Một số lồi bƣớm ngày có giá trị thẩm mỹ và có ý nghĩa lớn trong
du lịch sinh thái ............................................................................................... 47
Hình 4.6: Bƣớm Papilio helenus Linnaeus, 1758. .......................................... 49
Hình 4.7: Bƣớm Symbrenthia lilaea (Hewitson) ............................................ 51
Hình 4.8: Bƣớm Catopsilia pomona Fabricius, 1775 ..................................... 52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
Nxb
Nhà xuất bản
DDSH
Đa dạng sinh học
ĐHLN
Đại Học Lâm Nghiệp
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
I. Tên khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp quản lý bướm ngày tại khu
bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy, Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa”
II. Sinh viên thực hiện : Lê Cƣờng
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Lê Bảo Thanh
Th.s Bùi Xuân Trƣờng
III. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các lồi cơn trùng thuộc bộ cánh vẩy của
KBTTN rừng Sến Tam Quy, góp phần Quản lý có hiệu quả tài nguyên côn
trùng rừng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài, phân bố của bộ cánh vẩy tại KBTTN
rừng Sến Tam Quy.
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài chủ yếu
để có các giải pháp quản lý.
- Đề xuất đƣợc giải pháp quản lý các lồi cơn trùng thuộc bộ cánh vẩy
phù hợp với điều kiện của khu vực nghiên cứu
V. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài bƣớm ngày (Rhopalocera) thuộc bộ Cánh
Vẩy (Lepidoptera).
- Địa điểm: KBTTN rừng Sến Tam Quy, Huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 16/1/2017 đến 13/5/2017.
VI. Nội dung nghiên cứu
Với những mục tiêu mà đề tài đặt ra
1. Xác định thành phần các loài bƣớm ngày tại KBTTN rừng Sến Tam
Quy
2. Xác định các loài cồn ƣu tiên bảo tồn.
1
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loai chủ yếu
- Đặc điểm nhận biết.
- Đặc điểm sinh học cơ bản.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái học cơ bản.
4. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn các loài bƣớm ngày.
- Xác định hiện trạng cơng tác bảo tồn cơn trùng nói chung và bƣớm ngày
nói riêng.
- Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn bƣớm ngày.
- Một số biện pháp bảo tồn chính.
VII. Kết quả đạt đƣợc
- Qua thời gian điều tra ( Từ 17/2 đến 10/3/2017), thu thập mẫu vật tại rừng
Sến - Tam Quy cho thấy thành phần loài bƣớm ngày tại đây khá phong phú và
đa dạng. Trong đó q trình điều tra bản thân tơi đã thu bắt và giám định đƣợc
29 loài thuộc 7 họ trong bộ côn trùng cánh vẩy
- Đã làm rõ đƣợc nội dung cần nghiên cứu nhƣ:
+ Đa dạng về thành phần loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu
+ Đa dạng về phân bố của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu
+ Đa dạng về phân bố các loài bƣớm ngày theo các điểm điều tra
+ Đa dạng thành phần lồi bƣớm ngày theo sinh cảnh
+ Đa dạng về hình thái, tập tính và vai trị của các lồi bƣớm ngày trong khu
vực nghiên cứu
- Nêu ra đƣợc những loài bƣớm ngày có giá trị thẩm mỹ và có ý nghĩa lớn
trong du lịch sinh thái
- Đặc điểm nhận biết và sinh học, sinh thái của một số loài bƣớm ngày tại khu
vực nghiên cứu
- Tìm ra đƣợc một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành phần loài côn
trùng bƣớm ngày tại KBTTN Rừng Sến – Tam Quy
- Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý, bảo tồn các loài bƣớm ngày trong khu
vực nghiên cứu
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tự nhiên không một lớp động vật nào có thể sánh kịp với lớp cơn
trùng về mức độ phong phú đến kì lạ về thành phần lồi. Các nhà khoa học
ƣớc tính lớp cơn trùng có tới 8-10 triệu loài với khoảng một triệu loài đã biết.
Chúng có mặt khắp nơi và can dự vào mọi quá trình sống trên hành tinh của
chúng ta, trong đó có đời sống con ngƣời Côn trùng là một thành phần không
thể thiếu của hệ sinh thái nông - lâm nghiệp, chúng có vai trị rất quan trọng:
là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn góp phần làm cân bằng hệ sinh
thái, đóng vai trị thụ phấn cho cây, là sinh vật chỉ thị cho tình trạng của hệ
sinh thái, một số lồi cịn là thiên địch để tiêu diệt sâu hại có ý nghĩa lớn đối
với hoạt động sản xuất của con ngƣời.
Khi nói đến cơn trùng có nhiều quan điểm cho rằng các lồi cơn trùng
chủ yếu là có hại nhƣng trên thực tế thì khơng phải nhƣ vậy, theo Sedlag
1978: "Chỉ có khoảng 0,1% số lồi cơn trùng gây hại cho cây trồng, động vật
và con ngƣời”
Trong lớp Côn trùng bộ Cánh vẩy(Lepidoptera) là một bộ lớn đa dạng
và phong phú với khoảng 140.000 loài và đƣợc chia làm 2 nhóm chính là
nhóm bƣớm (Butterfly) và nhóm ngài (Moth) chúng có vai trị to lớn trong
đời sống của con ngƣời: một số lồi bƣớm ngày có cấu trúc hình thái độc đáo,
màu sắc sặc sỡ đã làm cho cảnh quan thiên nhiên có nhiều nét đẹp phục vụ
nhu cầu du lịch sinh thái, một số lồi cịn để phối hợp màu sắc của nhiều loại
đồ dùng sinh hoạt phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, ngoài ra các lồi bƣớm
cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thụ phấn góp phần tăng năng suất cây
trồng và cịn nhiều vai trò to lớn khác Rừng sến Tam Quy là khu bảo tồn thiên
nhiên theo Quyết đinh số 194/CT, ngày 9/8/1986 của chủ tịch hội đồng bộ
trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính Phủ) với diện tích 350ha (Bộ
NN&PTNT,1997). Tại đây co rất nhiều lồi cơn trùng sinh sống, chúng đã
góp phần làm cho hệ sinh thái trong khu vực bảo tồn thêm đa dạng và phong
3
phú trong đó có cơn trùng bộ cánh vẩy. Hiện nay có rất nhiều mối đe dọa đến
mơi trƣờng sống của chúng đến từ chính con ngƣời, vì vậy chúng ta cần có
biện pháp bảo vệ và phát triển những loài sinh vật này tránh những sai lầm
đãng tiếc xảy ra cho giới sinh vật ở Việt Nam.
Xuất phát từ những vấn đề trên, khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng và
đề xuất giải pháp quản lý bướm ngày tại khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến
Tam Quy, Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” đã đƣợc thực hiện với mục tiêu:
cung cấp thông tin cơ bản về đặc điểm của khu hệ bƣớm ngày phục vụ công
tác bảo tồn đa dạng sinh học.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng Cánh vẩy trên thế giới
- Bƣớm thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), là nhóm cơn trùng đƣợc rất
nhiều ngƣời quan tâm. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các cơng
trình nghiên cứu về bƣớm, đặc biệt là các nƣớc nhƣ Anh, Pháp, Mỹ, Đức,
Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Australia.... Các cơng trình
nghiên cứu bƣớm khơng chỉ giới hạn về thành phần lồi mà còn tập trung
nhiều vào vấn đề sinh thái, sinh học và bảo tồn.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa bƣớm và môi trƣờng là một trong những
lĩnh vực đƣợc các nhà sinh thái và sinh học quan tâm nhiều. Ngày nay mơi
trƣờng sống của các lồi sinh vật nói chung, bƣớm và cơn trùng nói riêng đang
bị tàn phá hơn bao giờ hết. Nguyên nhân môi trƣờng sống của sinh vật bị tàn
phá là do rừng bị thu hẹp bởi việc chặt phá rừng, khai thác gỗ, và nhiều hoạt
động khác. Cơn trùng là những lồi vật có trọng lƣợng cơ thể nhỏ nhƣng sinh
khối của chúng rất lớn. Chúng là nguồn thức ăn dồi dào để duy trì và ni sống
rất nhiều lồi động vật khác nhƣ chim, lƣỡng cƣ, bị sát, nhện, và các loại cơn
trùng ăn thịt.
- So với các nhóm cơn trùng khác, bƣớm là nhóm đƣợc nghiên cứu
nhiều nhất do chúng có kích thƣớc cơ thể tƣơng đối lớn và dễ định loại so với
với các lồi cơn trùng khác nhất là ngài đêm (cùng nhóm cánh vẩy), gần gũi
với con ngƣời và nhạy cảm với mọi thay đổi về môi trƣờng sống.
- Bƣớm là nhóm động vật đa dạng và phong phú bắt gặp ở hầu hết các
hệ sinh thái trên cạn. Bƣớm gần gũi với con ngƣời và đƣợc ƣa chuộng vì có
giá trị về văn hố. Nhu cầu thế giới về việc sử dụng bƣớm cho mục đích khoa
học cũng nhƣ các mục đích khác là rất lớn. Mỗi năm hàng triệu mẫu bƣớm
đƣợc thu thập và buôn bán trên phạm vi tồn thế giới. Bƣớm dùng để trang
trí, làm q lƣu niệm, làm bộ sƣu tập ở nhiều nơi trên thế giới nhất là Châu
5
Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra bƣớm và một số côn trùng khác nhập
khẩu từ các nƣớc nhiệt đới đƣợc sử dụng để thả vào vƣờn thú, công viên phục
vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí và giáo dục. Từ những nhu cầu đó đã tạo ra
một thị trƣờng rất lớn về bƣớm. Hàng năm thu nhập từ việc buôn bán bƣớm
chiếm trên 100 triệu Đô la Mỹ (Parsons, 1996). Con số này còn lớn hơn nhiều
trong những năm gần đây. Có nhiều nƣớc đã rất thành công trong việc nuôi
bƣớm xuất khẩu nhƣ: Papua New Guinea, Thái Lan, Đài Loan, Costa Rica,
Mỹ... Ví dụ ở Đài loan hàng năm có khoảng 15 đến 500 triệu con bƣớm đƣợc
bán ra thị trƣờng thông qua các công ty nuôi và buôn bán côn trùng. Một công
ty nổi tiếng ở Mỹ một năm bán ra thị trƣờng trên 50 triệu con bƣớm.
- Qua 105 tháng nghiên cứu suốt 49 năm, Finn và Colin (2003) đã xem
xét lại tình trạng của 915 loài và 910 loài phụ Bƣớm đã đƣợc ghi nhận ở
Philippines. Các tác giả đã xác định đƣợc 133 loài bị đe dọa ở mức độ toàn
cầu và các taxon đặc hữu ở Philippines. Hiện tại, hệ thống gồm 18 khu bảo
tồn đƣợc ƣu tiên của đất nƣớc này ít nhất đã có 1 khu dành cho việc bảo tồn
65 lồi, tuy nhiên số cịn lại là 29 lồi và 39 lồi phụ vẫn chƣa có một khu bảo
tồn nào quan tâm tới.
- Giai đoạn đầu thế kỷ XX, cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) có cơng trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên
“Ledidopteres du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê
đƣợc 1798 loài thuộc 746 giống và 45 họ.
- Năm 1909-1913 Star lần đầu tiên đã viết cuốn sách giáo khoa về “Côn
trùng Lâm nghiệp” cho các trƣờng trung cấp.
- Năm 1920-1940 các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dƣ đã xuất
bản một tập tài liệu phân loại bƣớm gồm 33 tập ở Niedejrland.
- Năm 1932, một tập thể tác giả Ấn Độ mà đại diện là W.H.Eran đã
xuất bản “Sự phân biệt các loài bƣớm ở Ấn Độ” trong đó có 19 họ bƣớm và
các khoa phân loại của một số giống chủ yếu của các họ.
6
- Năm 1950 ở Liên Xô cũ Viện Hàn lâm khoa học đã xuất bản tập
“Phân loại côn trùng ở các rừng phòng hộ” và cuốn “Sâu đục thân và phƣơng
pháp phòng trừ chúng”.
- Manferd_Kock, 1953-1978 đã xuất bản “Phân loại bƣớm và ngài”.
- Gottfriied Amann, 1959 có cuốn “Các loại côn trùng”.
- 1970-1978, Donnald J Borror và Richar D.E.White đã xuất bản cuốn
sách “Hƣớng dẫn côn trùng” ở Bắc Mỹ thuộc Mexico trong đó cũng đề cập
đến cuốn Phân loại các bộ Cánh vẩy(Lepidoptera).
- Theo Bei_Brienko (1996) bộ cánh vẩy (Lepidoptera) có từ 150.000200.000 lồi. Đối với bƣớm ngày (Rhopalocera) đến cuối thế kỷ XX các nhà
nghiên cứu mới quan tâm nhiều và đƣa đến một số kết quả nhƣ cơng trình của
A.I.Linski (1962), M.A.Ionescn (1962, Charles Brues A.L.Melander (1965),
Manrfred Knock (1955).
Ngày nay, nghiên cứu về cơn trùng nói chung và cơn trùng bộ
cánh vẩy nói riêng đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc.
1.2. Tổng quan về nghiên cứu cơn trùng bộ cánh vẩy trong nƣớc
- Nhìn chung cơng tác nghiên cứu các loài bƣớm ở Việt Nam cũng đã
có bƣớc trƣởng thành đáng kể. Trong những cố gắng ban đầu đã lập ra một
danh sách tổng hợp về các loài trong bộ Lepidoptera đƣợc xuất bản năm 1919
(Dubois và Vatalis de Salvaza, 1919) bao gồm 579 loài bƣớm thu thập ở Bắc
Bộ và Nam Bộ. Việc thu thập này chủ yếu vào giữa thế kỷ XX và một danh
sách kiểm kê của 455 loài bƣớm ớt Việt Nam đƣợc xuất bản năm 1957.
- Năm 1954 đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu để phân loại côn
trùng nói Chung và bộ Cánh vẩy nói riêng đƣợc thể hiền trong giáo trình
“Cơn trùng Lâm nghiệp” 1965 của Phạm Ngọc Anh, “ Côn trùng rừng” của
Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã.
- Năm 1972 -1974, Bộ môn điều tra sâu bệnh hại thuộc cục điều tra
rừng (Viện Điều tra quy hoạch rừng) đã tiến hành điều tra côn trùng trên một
số vùng rừng tự nhiên thuộc tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hòa
7
Bình. Kết quả đã thu thập và phát hiện nhiều mẫu côn trùng và sâu bệnh hại ở
các vùng điều tra, các mẫu này đƣợc lƣu giữ ở bảo tàng của viện, tuy nhiên do
nhiều hạn chế nên số lƣợng các mẫu đƣợc giám định chƣa nhiều, do đó chƣa
đánh giá hết đƣợc giá trị của côn trùng, sâu bệnh rừng trong giai đoạn này.
- Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn ĐDSH cơn trùng ở nƣớc ta cịn ít,
mang tính cục bộ ở một số địa phƣơng, khu bảo tồn. Nguyễn Thị Đáp (2008)
đã đề xuất ra đƣa các mơ hình nhân ni một số lồi bƣớm ở Tam Đảo. Đây
là một cơng trình rất cơng phu tuy nhiên mới chỉ tập trung vào một số lồi có
tính thẩm mỹ cao. Lê Xuân Huệ trong báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài”
Điều tra cơ bản ĐDSH, chim Vƣờn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An” đã đƣa
ra các biện pháp khai thác, sử dụng hợp lý một số loại cơn trùng có ích: Ong
ruồi, Ong khói và đề xuất nhân nuôi một số loại côn trùng cánh cứng, các loài
bƣớm đẹp.
- Khi nghiên cứu sự khác nhau và giá trị bảo tồn về khu hệ Bƣớm ở hai
Vƣờn quốc gia Tam Đảo và Cúc Phƣơng, Đặng Thị Đáp và Vũ Văn Liên
(2008) đã nhận thấy, có 170 lồi Bƣớm bắt gặp đƣợc ở Vƣờn quốc gia Tam
Đảo mà chƣa thấy ở Cúc Phƣơng và 130 loài bắt gặp đƣợc ở Cúc Phƣơng
nhƣng chƣa thấy ở Tam Đảo. Điều này chứng tỏ vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình và thảm thực vật là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau về
thành phần loài bƣớm.
- Năm 2010, tại vƣờn quốc gia Tam Đảo- Vĩnh Phúc, Bùi Xn Trƣờng
đã thu thập đƣợc 70 lồi cơn trùng thuộc 21 họ trong 2 bộ Cánh cứng và cánh
vẩy đồng thời đề xuất một số biện pháp bảo tốn các lồi cơn trùng tại khu vực
này.
- Cũng trong năm 2010, tại KBTTN Xuân Nha-Mộc Châu- Sơn La,
Nguyễn Thị Lam Hồng đã thu thập và định tên đƣợc 35 lồi cơn trùng thuộc 8
họ trong bộ cánh vẩy trong đó có 2 lồi thuộc họ Bƣớm phƣợng có tên trong
sách đỏ năm 1992 ở mức T và E, 9 lồi có giá trị thẩm mỹ, có giá trị bảo tồn
rất cao.
8
- Năm 2011, tại Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên, Lƣơng Anh Chiến đã thu
thập nghiên cứu đƣợc 63 loài bƣớm ngày thuộc 43 giống của 10 họ khác
nhau, đồng thời đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng chúng.
- Năm 2011, tại Vƣờn Quốc Gia Pù Mát huyện Con Cng, tỉnh Nghệ
An, Ngơ Đức Đồn đã nghiên cứu biện pháp quản lý các loài bƣớm phƣợng
(Papilionidae) tại đây.
- Năm 2011, tại KBTTN Pù Luông, huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa,
Nguyễn Thị Hồng đã thu thập và dám định đƣợc 56 loài bƣớm ngày thuộc 46
giống 9 họ khác nhau, đồng thơi đề xuất một sô biện pháp quản lý chúng.
- Năm 2011, tại Vƣờn Quốc Gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Cao Thị
Hƣơng đã thu thập và giám đinh đƣợc 60 lồi thuộc 12 họ trong đó có 8 họ
bƣớm ngày và 4 họ bƣớm đêm, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý chúng.
- Năm 2014, tại Vƣờn Quốc Gia Pù Mát, Hoàng Văn Tiến, đã thu thập
đã thu thập và giám định đƣợc 60 loài bƣớm thuộc 12 họ, đồng thời đề xuất
biện pháp bảo tồn chúng.
- Năm 2014, tại KBTTN Xuân Nha, Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La,
Hoàng Long đã thu thập đƣợc 90 loài bƣớm đêm thuộc 11 họ đồng thời đề
xuất một số biện pháp quản lý loài bƣớm đêm trong khu vực này.
- Cũng trong năm 2014, tại khu rừng đặc dụng Tà Xùa, tỉnh Sơn La,
Nguyễn Bá Tú đã thu thập và giám định đƣợc 95 loài thuộc 9 học bƣớm ngày,
đồng thời đề xuất giải pháp quản lý các loài bƣớm ngày tại khu vực này.
- Năm 2014, tại xã Cổ Lũng, huyện Bá Thƣớc thuộc KBTTN Pù
Luông, tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Văn Hiệp đã thu thập, giám định và nghiên
cứu tính đa dạng của 95 lồi bƣớm thuộc 9 họ bƣớm ngày.
- Mới đây năm 2016, tại xã Yên Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn,
Hoàng Văn Cƣờng đã thu thập và giám định đƣợc 62 loài bƣớm ngày thuộc 8
họ. Đồng thời đề xuất biện pháp quản lý bƣớm ngày tại khu vực này.
9
1.3 Tổng quan nghiên cứu côn trùng bộ cánh vẩy ở KBTTN rừng Sên
Tam Quy
- Năm 2013, tại KBTTN rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa Đỗ Xuân Thanh đã thu thập và định tên đƣợc 27 loài bƣớm ngày
thuộc 7 họ trong bộ Cánh vẩy đồng thời đề xuất biện pháp bảo tồn bƣớm ngày
tại khu vực này.
- Hiện nay mới chỉ có cơng trình nghiên cứu về lồi bƣớm ngày thuộc
bộ cánh vẩy, chƣa có cơng trình nghiên cứu về cả cơn trùng bộ cánh vẩy.
10
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Sinh vật nói chung và cơn trùng nói riêng trong q trình sinh trƣởng và
phát triển nó đều phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố môi trƣờng. Do đó để có
đƣợc một phƣơng phát nghiên cứu thích hợp thì ngồi việc căn cứ vào đặt
tính của sâu hại ta cịn tìm hiểu về đặc điểm khu vực nghiên cứu.
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng Sến Tam Quy thuộc Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN;
Lâm nghiệp Thanh Hóa nằm dọc theo tuyến quốc lộ 1A, cách thành phố
Thanh Hóa 25km về phía nam. Diện tích đất lâm nghiệp của Trung tâm thuộc
địa bàn quản lý hành chính thuộc 6 xã của huyện Hà Trung. Trụ sở chính
thuộc xã Hà Ninh, huyện Hà Trung, Thanh Hóa. Trung tâm có tọa độ địa lý:
- Từ 19˚57’45” đến 20˚07’45” vĩ độ Bắc
- Từ 105˚45’00” đến 105˚47’30” kinh độ Đơng
- Phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa và thị xã Tam Điệp, Ninh
Bình.
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa.
- Phía Tây giáp huyện Thạch Thành và Vĩnh Lộc, Thanh Hóa.
- Phía Đơng giáp huyện Nga Sơn, Thanh Hóa, giới hạn là sơng Hoạt.
2.1.2. Đặc điểm về địa hình
Địa hình là những dãy núi xen đồi thấp, địa hình đơn giản, ít bị chia
cắt, độ dốc phổ biến từ 15˚ - 25˚, đỉnh cao nhất là 325m, điểm thập nhất là
10m tại cửa sông Hoạt gặp sông Lèn.
Các dãy núi nối liền các đồi thấp chạy theo hƣớng Tây Đông và thoải
dần từ Tây sang Đông, tạo nên các cánh đồng hẹp giữa 2 dãy núi, tiểu vùng
dạng lòng chảo nên thƣờng xảy ra lũ cục bộ trong mùa mƣa bão và hạn hán
trong mùa khô.
11
Trung tâm có Rừng Sến Tam Quy thuộc kiểu địa hình đồi bóc mịn. Độ
chia cắt địa hình vào loại trung bình. Hình thái đồi mang những đặc trƣng là
đỉnh hơi bằng, sƣờn phẳng, đôi chỗ lồi. Các rãnh khe đều hẹp và nông. Độ
dốc giảm dần từ sƣờn trên qua sƣờn giữa xuống sƣờn dƣới và chân đồi. Đó là
những đặc trƣng trung bình của kiểu đồi trầm tích hình thành bởi đá phấn sa.
- Địa thế bằng ( <7˚ ) chiếm 12,0% diện tích.
- Địa thế sƣờn thoải (8˚ - 15˚) chiếm 31,0%.
- Địa thế sƣờn dốc (16 - 35˚) chiếm 27,0%
- Địa thế sƣờn dốc lớn ( 26˚- 35˚) chiếm 30,0%
Sự phân hóa độ dốc địa thế kể trên là nền tảng quyết định sự lắng đọng
và phân bố sản phẩm phong hóa dẫn đến độ dầy tầng đất mịn khác nhau. Độ
dốc càng lớn sản phẩm lắng đọng càng ít, độ dầy tầng đất mịn càng mỏng và
ngƣợc lại.
2.1.3. Đặc điểm về khí hậu
Rừng Sến Tam Quy thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng
lạnh, ít mƣa, mùa hè nóng mƣa nhiều (Nguồn khí tượng, thủy văn Thanh Hóa
năm 2012).
Nhiệt độ bình qn năm là 23˚c, cao tuyệt đối 41˚C, thấp tuyệt đối 6˚c,
tổng nhiệt hằng năm 8.500 – 8.700˚c, biên độ nhiệt giữa các ngày từ 6˚- 7˚c.
Độ ẩm khơng khí: bình qn năm từ 85% - 87% cao nhất là 92% vào
các tháng 1 và 2, tấp nhất vào tháng 6, 7.
Lƣợng mƣa trung bình năm: 1.700mm, lƣợng mƣa lớn nhất trong năm
là 2800mm, lƣợng mƣa thấp nhất trong năm là 1100mm. Lƣợng mƣa phân bố
không đều giữa các tháng trong năm làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp.
Hàng năm mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa trung
bình khoảng 250 – 270mm/tháng, mƣa tập trung ở những tháng 8, 9, 10, có
những năm tháng 9 lƣợng mƣa lớn nhất đạt 700 – 800mm.
12
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hầu hết lƣợng mƣa
chỉ đạt 1 phần tổng lƣợng mƣa hàng năm, tháng 1 mƣa nhỏ nhất chỉ đạt
10mm.
Sƣơng mù: Số ngày có sƣơng mù trong năm từ 22 – 26 ngày, thƣờng
xuất hiện tập trung vào tháng 10, 11, 12, làm tăng độ ẩm khơng khí của đất.
Những năm rét nhiều, sƣơng muối suất hiện nhiều vào tháng 1 và tháng 2 gây
ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và đời sống.
2.1.4. Đặc điểm về đất đai
Đất đồi núi chủ yếu của Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN lâm
nghiệp Thanh Hóa là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên phần phong hóa của
đất mẹ phấn sa. Tầng đất mỏng có tỷ lệ đá lẫn cao, nghèo chất dinh dƣỡng.
- Đất Feralit vàng đỏ trên đất phấn sa đƣợc phân bố trên địa hình bằng
phẳng, độ dốc dƣới 7%, tầng đất dày, ẩm mát, khô.
- Đất Feralit vàng đỏ trên đất phấn sa đƣợc phân bố chủ yếu trên địa
hình dốc trung bình, độ dốc từ 16˚ đến 25˚, tầng đất dày, ẩm, mát; tầng đất
mỏng mát khô.
- Đất Feralit vầng đỏ trên phán sa đƣợc phân bố chủ yếu trên địa hình
rất dốc từ 26˚- 35˚, tầng đất dầy, mát; tầng đất mỏng mát, khô.
- Đất ruộng trên những cánh đồng hẹp là đất lầy thụt, một số cánh đồng
đất tụ bị lầy là kết quả của việc xói mịn rửa trơi. Vì cậy cơng tác trơng và bảo
vệ rừng là hết sức cần thiết, trong đó cây thông là chủ đạo nhất trong công tác
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ của rừng.
Nhìn chung đất đai trong KBT lồi Sến Tam Quy có tầng đất dày, diện
tích phân bố lớn trong các trạng thái rừng tự nhiên, mức độ xói mịn ít. Một
phần nhỏ diện tích thảm thực vật bị mất, đất bị rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng.
Tuy nhiên đất vẫn cịn tốt có thể trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả.
13
2.1.5. Diễn biến rừng, hệ động thực vật rừng
a. Diễn biến rừng Sến
Trên địa bàn huyện, tổng diện tích đất Lâm nghiệp tính đến ngày
1/01/2009 là 5.430,78 ha trong đó đất rừng sản xuất là 3.436, 39 ha, đất rừng
phòng hộ 1.701, 53 ha. Đất rừng đặc dụng (rừng Sến quốc gia) là 292,86 ha.
- Diện tích rừng tự nhiên 283,23 ha chiếm 54,62%, đƣợc phân bố đều
trên vùng lõi, một phần vùng phục hồi sinh thái của khu rừng đặc dụng. Hiện
trạng rừng tự nhiên, thành phần loài bao gồm Lim xanh, Sến, Giẻ, trong đó
chủ yếu là kiểu rừng hỗn giao 272,41 ha, chiếm 52,54%.
- Diện tích rừng trồng là 232,25 ha chiếm 44,8%, từ các nguồn vốn dự
án PAM, 327, khi đó Lâm trƣờng Hà Trung đã phủ xanh các diện tích đất
hoang trọc với các lồi cây nhƣ: Thông nhựa, Sến, Keo, Bạch đàn.....
Rừng Sến Tam Quy là rừng tự nhiên đã có từ lâu đời, quy ƣớc từ 55 –
70 tuổi. Diện tích rừng Sến ngày một suy giảm. Năm 1986 có diện tích là 350
ha, đến 1992 diện tích rừng Sến cịn lại 308 ha. Năm 1995 – 1996 diện tích là
292 ha. Năm 2000 diện tích Sến cịn 272,4 ha. Đến nay diện tích rừng Sến chỉ
cịn 260,5 ha.
b. Hiện trạng tài ngun động vật rừng
Theo kết quả thống kê và điiều tra khu Hệ động vật KBT loài Sến Tam
Quy cho thấy, Lớp thú có 05 bộ, 11 họ, 17 lồi; Lớp chim có 11 bộ, 26 họ, 35
lồi; lớp bị sát có 03 bộ, 13 họ và 26 lồi.
Và cũng đã thống kê đƣợc 332 loài, 226 giống, 64 họ thuộc 14 bộ cơn
trùng.
Do diện tích rừng Sến hẹp, cho nên số lƣợng các lồi động vật hoang
dã đã ít, nhất là lớp thú.
c. Những đặc trưng cơ bản của hệ thực vật rừng
Kết quả rà soát thành phần thực vật rừng của khu rừng đặc dụng KBT
loài Sến Tam Quy theo tài liệu cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (Xuất
bản năm 2003) có chỉnh sửa, bổ sung. Kết quả điều tra bổ sung danh lục thực
14
vật bƣớc đầu đã xác định đƣợc 175 loài, 148 chi và 69 họ của 3 ngành thực vật.
Trong đó thành phần loài chủ yếu là Sến – Lim, Lim – Sến. Mật độ trung bình
từ 400 – 500 cây/ha. Độ tàn che trung bình từ 0,6 – 0,7. Khả năng tái sinh của
rừng Sến cao, mật độ trung bình từ 800 – 1500 cây/ha ở những nơi ít bị nhặt
hạt. Ở những nơi bị nhặt hạt thì mật độ từ 1000 – 1500 cây/ha.
2.1.6. Tài nguyên
a. Tài nguyên khoáng sản
Có nguồn khống sản đa dạng, dễ khai thác và đang có thị trƣờng tiêu thụ
tốt: Quặng Silic, Spilit, quặng sắt làm nguyên liệu phụ gia xi măng, đá ốp lát,
đá xây dựng… Nguồn tài nguyên này đƣợc phân bố rộng ở 17 xã đó là: Hà
Đơng, Hà Sơn, Hà Lĩnh, Hà Ngọc, Hà Lâm, Hà Phú, Hà Lai, Hà Thái, Hà
Châu, Hà Vinh, Hà Thanh, Hà Tân, Hà Tiến, Hà Bình, Hà Long, Hà Ninh.
b. Tài nguyên nước.
Hà Trung nằm trong tiểu vùng hạ lƣu sông Mã nguồn nƣớc cung cấp chủ
yếu bởi 2 con sơng chính là sơng Lèn và sông Hoạt, chịu ảnh hƣởng của chế độ
thủy triều và một số hồ, đập chứa nƣớc, đủ khả năng cung cấp cho sản xuất và
sinh hoạt.
2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
a. Dân số
Khu Bảo tồn loài Sến nằm trên địa bàn huyện Hà Trung bao gồm diện
tích của 03 xã (vùng đệm): Hà Tân, Hà Lĩnh, Hà Đông. Trong đó, có 05 thơn:
Thơn 11, thơn 12, thơn 13 thuộc xã Hà Lĩnh; thôn Tam Quy 2 thuộc xã Hà
Tân; thơn Kim Sơn thuộc xã Hà Đơng có diện tích tiếp giáp với KBT (Theo
số liệu niên giám thống kê huyện Hà Trung năm 2011, kết hợp số liệu thu
thập tại các xã), dân số trong toàn vùng hiện nay là 16.162 ngƣời.
Phân bố dân số bình qn trong tồn vùng 412 ngƣời/km2, khu vực
đông nhất ở xã Hà Lĩnh, thấp nhất ở xã Hà Đông.
15
Đây là khu vực đông dân cƣ, mật độ dân cƣ vào loại cao. Do điều kiện
diện tích đất canh tác nông nghiệp hẹp, lao động nông nghiệp dƣ thừa là điều
tất nhiên, vì vậy gây một áp lực lớn cho khu bảo tồn.
b. Dân tộc
- Dân tộc kinh là chủ yếu, chiếm 99,96%.
- Dân tộc Mƣờng mới di cƣ đến, chiếm 0,04%.
c. Lao động
Nhìn chung tuy có lực lƣợng lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao
động thủ công trong lĩnh vực nông nghiệp, các hoạt động mang tính thời vụ.
Hệ số sử dụng lao động thấp dẫn đến lực lƣợng lao động nhàn rỗi trong năm
chiếm khoảng hơn 20%. Đây là thách thức lớn đối với các cấp chính quyền
hiện nay, đồng thời cũng là cơ hội về nguồn nhân lực khi thực hiện các
chƣơng trình trên địa bàn. Tình hình an ninh xã hội trong khu vực của KBT
lồi Sến đƣợc đảm bảo, chính trị đƣợc giữ vững tạo tiền đề tốt cho công tác
quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng của KBT. Tuy nhiên, bên cạnh
đó kinh tế có bƣớc phát triển nhanh nhƣng chƣa bền vững, các hoạt động phát
triển kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là tài nguyên rừng, điều này gây áp lực cho công tác quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng. Dân số đơng dẫn đến tình trạng thiếu đất sản xuất, đặc biệt là
các thôn sống trong vùng đệm, dẫn đến tình trạng xâm lấn đất rừng đặc dụng,
đây đang là một trong những vấn đề gây nhiều khó khăn trong công tác quản
lý của Khu bảo tồn hiện nay.
d. Hoạt động sản xuất
Cơng nghiệp: Lâm trƣờng có 2 nhà máy công nghiệp lớn là nhà máy
Xi măng Bỉm Sơn, Phía Nam là nhà máy thuốc lá Thanh Hóa tại thị trấn Lèn
huyện Hà Trung, Hai nhà máy hằng năm tải vào trơng thải vào khơng khí
hàng vạn tấn bụi khói và các chất thải cơng nghiệp khác, ảnh hƣởng đến sự
sống, sức khỏe con ngƣời và vật nuôi.
16
Trồng trọt: 03 xã trong vùng đệm của khu Bảo tồn bao gồm tiểu vùng
đồi xen ruộng, diện tích đất canh tác hẹp, đồng thời năng suất cây trồng cũng
thấp và không ổn định (trƣớc năm 1996). Kể từ năm 1996 trở lại đây, do chủ
động đƣợc nƣớc tƣới, đầu tƣ vốn vào giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu tăng,
cho nên năng suất cây trồng đã đƣợc nâng lên. Bình quân lƣơng thực đầu
ngƣời là 35,75 kg/tháng. Số hộ đói nghèo chỉ cịn 9,6%. Số hộ có mức sống
trung bình và khá đạt 90,4%. Tuy chƣa có hộ giàu song cũng nói lên đầy đủ
chủ trƣơng đúng đắn xố đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc.
Chăn ni gia súc gia cầm: Một đặc điểm nổi bật của vùng đệm khu
bảo tồn là tiểu vùng đồi xen ruộng, cho nên đàn đại gia súc và gia cầm phát
triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân vùng đệm. Mặc dù vậy đàn gia
súc (trâu, bị, dê) nếu khơng đủ bãi cỏ chăn thả, sẽ là áp lực lớn đối với KBT
lồi Sến Tam Quy và rừng Sến. Vì gia súc sẽ ăn thảm tƣơi tàn phá Sến tái
sinh.
Lâm nghiệp: Những năm qua cho đến nay Lâm trƣờng Hà Trung đã bảo
tồn đƣợc 272,4 ha rừng Sến; trồng đƣợc: 5,0 ha Sở, 169,5 ha Thông nhựa,
34,2 ha Keo + Muồng. Trong đó có 16,0 ha trồng xen Sến, với mật độ là 400 cây
Sến + 400 cây Muồng + 800 cây Keo lá tràm cho 1 ha, do khơng có độ tàn che
thích hợp với đặc tính của lồi Sến dẫn đến Sến trồng không sinh trƣởng và phát
triển đƣợc.
Đối với vùng đệm trong phạm vi ranh giới Lâm trƣờng, đã trồng rừng
Thông và đã đƣa vào khai thác nhựa, đã tổ chức vƣờn trại cho 60 hộ thuộc
làng Lâm nghiệp Tam Quy.
Đó là kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của Lâm trƣờng, tạo cơ sở
tiền đề khá thuận lợi cho khu bảo tồn rừng Sến.
Ngồi diện tích lâm trƣờng quản lý vùng đệm còn 35,1 ha giao đất cho
thôn Thọ Lộc thuộc xã Hà Lĩnh, và 43,3 ha giao cho làng Tam Quy, thuộc xã
Hà Tân. Đây là diện tích đã đƣợc UBND huyện giao khốn cho dân sử dụng.
Nhân dân nhận khoán đã và đang tiến hành trồng cây lấy gỗ củi và cây ăn trái.
17