LỜI NÓI ĐẦU
Sau gần 4 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Lâm
Nghiệp, đến nay khóa học 2012 – 2016 đã bước vào giao đoạn kết thúc. Để giúp
sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn, được sự nhất trí của trường Đại Học Lâm
Nghiệp, Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường cùng sự đồng ý của
thầy giáo Vương Duy Hưng. Tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
tiêu đề
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng sau phục hồi tại khu vực xóm
Đăn - Vườn Quốc Gia Cúc Phương”.
Sau thời gian nghiên cứu, làm việc khẩn trương, nghiêm túc dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vương Duy Hưng đến nay khóa luận của tơi đã
hồn thành. Để có được thành công này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.
Vương Duy Hưng và các thầy cô khoa QLTNR và MT đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên
Vườn Quốc Gia Cúc Phương đặc biệt là các cán bộ kiểm lâm tại Trạm Số 1 đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu cần
thiết để hồn thành bài khóa luận.
Mặc dù khóa luận đã hồn thành nhưng do thời gian, năng lực của bản
thân còn hạn chế và điều kiện nghiên cứu cịn khó khăn nên kết quả đạt được
của đề tài không tránh khỏi được những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp q báu từ phía thầy cơ, các bạn sinh viên để bản
khóa luận này được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 01 tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Lương Duy Hùng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng là Vƣờn Quốc gia đầu tiên tại Việt Nam,
đƣợc thành lập vào năm 1962. Đây là khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc
dụng nằm trên địa phận 3 tỉnh: Ninh Bình, Hồ Bình, Thanh Hóa. Vƣờn có hệ
thống động thực vật đa dạng, phong phú mang đặc trƣng của rừng mƣa nhiệt
đới. Nhiều lồi động thực vật q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao đã đƣợc
phát hiện và bảo tồn tại đây.
Trƣớc năm 1988 trong khu vực trung tâm vƣờn có phân bố dân cƣ của 2
xã: xã Ân Nghĩa thuộc tỉnh Hịa Bình và xã Cúc Phƣơng thuộc tỉnh Ninh Bình.
Cùng với sự phát triển của xã hội, dân số trong Vƣờn ngày càng gia tăng
đột biến. Dân số tăng nhanh dẫn dến việc đốt nƣơng làm rẫy, săn băt thứ rừng xẻ
gỗ, củi,... ngày càng tăng. Điều này đã làm cho tài nguyên về động vật và thực
vật ngày càng bị suy giảm. Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp (từ 25.000 ha
nay chỉ còn 22.200 ha) làm mất đi nơi ở và trú ngụ của nhiều loài động thực vật,
do đó nhiều lồi động thực vật đã di chuyển sang nơi khác hoặc bị tuyệt chúng.
Mặc dù đã có nhiều biện pháp nhƣ tăng cƣờng lực lƣợng kiểm lâm,... nhƣng việc
chặt phá rừng vẫn không thể kiếm sốt đƣợc.
Chính vì vậy mà từ năm 1988 đến năm 1995, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã tiến hành di chuyển dân cƣ đang sinh
sống tại các xóm trong Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng ra khỏi ranh giới Vƣờn,
trong đó có xóm Đăn. Năm 1988, ngƣời dân xóm Đăn đã di rời ra khỏi Vƣờn và
để lại diện tích tƣơng đối rộng bao gồm phần diện tích đất sinh sống (1.5ha) và
diện tích đất canh tác(35.5ha).
Sau khi di dân, Ban quản lý Vƣờn đã tiến hành phát đốt toàn bộ trên hai
khu vực đất ở và đất canh tác của ngƣời dân nhằm diệt sâu bệnh, đồng thời
phá tính ngủ nghỉ của hạt và tạo điều kiện cho hạt nảy mầm, sinh trƣởng và
phát triển.
1
Hiện nay trên khu vực đất ở và đất canh tác nơng nghiệp (ngồi nƣơng
rẫy) của ngƣời dân trƣớc đây, rừng đang đƣợc phục hồi tự nhiên khơng có sự tác
động của con ngƣời.
Vì vậy việc nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau di dân tại khu vực là
cần thiết để bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về quá trình phục hồi rừng sau
di dân. Vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng sau
phục hồitại khu vực xóm Đăn- Vườn Quốc gia Cúc Phương”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Diễn thế rừng
Diễn thế tái sinh các loài thực vật là một quy luật tự nhiên và là điều kiện
sinh tồn, phát triển của chúng. Trên thế giới việc nghiên cứu diên thê tái sinh đã
trải qua hàng trăm năm, đã có rất nhiều nghiêm cứu diễn thế đƣợc tiến hành
không chỉ ở vùng ôn đới mà cả ở vùng nhiệt đới.
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã đƣợc tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động
vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trƣờng của rừng.
Baur G.N.(1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên.
Odum E.P (1971) [2] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ
sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan
điểm sinh thái học.
Phƣơng pháp phân tích lâm sinh đã đƣợc H. Lamprecht (1969) [3] mô tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng
phƣơng pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lƣợng mới cho phân tích
cấu trúc rừng tự nhiên nhƣ Kammesheidt (1994) [4].Bên cạnh đó các cơng trình
của các tác giả Richards, Baur, Catinot, Odum, Van Stennis... đƣợc coi là nền
tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng.
Thornburgh (1981) đã nghiên cứu diễn thế ở các khu rừng hỗn giao
thƣờng xanh ở Tây-Bắc California và rút ra kết luận rằng: mật độ tƣơng đối của
các loài cây ở thời kỳ đầu của quá trình diễn thế phụ thuộc vào điều kiệnvà mức
độ chặt phá, vào mật độ của chồi rễ, vào nguồn hạt có đƣợc và vào những điều
3
kiện lập địa ngẫu nhiên. Tất cả những giai đoạn phát triển sau đó về lâu dài đều
dẫn đến rừng hỗn giao thƣờng xanh, là rừng cao đỉnh khí hậu tƣơng ứng với
điều kiện lậpđịa.
Những nghiên cứu ở Viện nghiên cứu về rừng của Phần Lan trong khoảng
thời gian từ 1971 đến 1983 (Tukola - Sulonen, 1983) đã cho thấy, ở những phần
nằm gần rừng của các diện tích thí nghiệm, số lƣợng cá thể thuộc các loài cây gỗ
ở những nơi trƣớc đó có rừng thứ sinh tiến triển nhanh hơn.
Năm 1984 Alaback đã phát hiện khi nghiên cứu rừng thứ sinh ở Đông
Nam Alaska cho rằng: thành phần loài cây bụi phụ thuộc vào điêu kiện lập địa,
nhƣng sự thay đổi của sinh khối ở mọi nơi đều giống nhau.
Năm 1986 Sickney đã nghiên cứu diễn thế sau một vụ cháy ở Bắc Idaho
(USA) và đã phát hiện rằng trên những khu trƣớc đây có rừng thứ sinh phát triển
tốt chủ yếu là các loài cây tiên phong chiếm ƣu thế, trong khi ơ những khu trƣớc
đó rừng thứ sinh còn chƣa khép tán ƣu thế lại thuộc về các lồi sống sót.
Burschel và Huss (1997). nhấn mạnh rằng diễn thế không phải bao giờ
cũng đi theo quy luật mà thƣờng do những yếu tố ngẫu nhiên của điều kiện ban
đầu quyết định.
Riêng với rừng nhiệt đới, vấn đề diễn thế mới chỉ đƣợc đề cập đến từ
những năm 1930 trở lại đây.
Budowski (1961) đã nghiên cứu diễn thế thảm thực vật rừng ở CostaRica
và Panama cho thây: sự tăng lên vê sơ lồi và vê đa dạng của dạng sống, kể cả
của các loài là một đặc trƣng của sự phát triển đi lên theo hƣớng đến rừng cao
đỉnh khí hậu.
Năm 1968, Weidelt nghiên cứu diễn thế trên các khu nƣơng rẫy bị bỏ
hoang ở Brazil và cho thấy rằng: trong sự phát triển của mình, các khu rừng thứ
sinh có xu hƣớng tiến đến giá trị ban đầu của rừng nguyên sinh về thành phần
loài và số cá thể của từng loài. Sau khoảng 50 năm các khu rừng thứ sinh đã có
khoảng 70% các lồi cây gỗ của diện tích rừng nguyên sinh kế trên.
Khi phân tích sự phát triển của thảm thực vật thứ sinh trên các khu nƣơng
4
rẫy ở Viễn Đông, Whitemore (1975) đã nhấn mạnh rằng khoảng thời gian để các
khu rừng thứ sinh đạt đƣợc thành phần lồi giống nhƣ rừng ngun sinh khơng
phải chỉ là mấy chục năm mà hàng trăm năm. Các khu rừng thuần loài đƣợc tạo
bởi những loài mà hạt của chúng có thể nảy mầm mà trụ đƣợc trên các khu đất
trồng vào thời điểm phù hợp.
Theo các nghiên cứu của Fedlmeier (1996): Ở các khu rừng thứ sinh Bắc
Costa-Rica đã cho thấy rằng sự khác biệt giữa các khu rừng thứ sinh đƣợc
nghiên cứu, không chỉ xuất phát từ thời gian mà những yếu tổ nhƣ khoảng cách
đến nguồn gieo giống, điều kiện thổ nhƣỡng và địa hình cũng ảnh hƣởng rất lớn
đến thành phần loài và tỉ trọng của chúng.
1.1.2. Tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh
rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây
con, đặc điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu
theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ.
Trên thế giới, tái sinh rừng đã đƣợc nghiên cứu từ hàng trăm năm trƣớc
đây, nhƣng từ năm 1930 mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Sự
tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;
Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956;
Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành lồi
cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên trong thực tiễn, ngƣời ta chỉ khảo
sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống của Lowder Milk (1927) với diện tích ơ dao động từ 14m2. Nếu diện tích bé thì số ơ phải tăng, ngƣợc lại diện tích lớn thì số ơ ít đi,
sao cho đảm bảo tính đại diện, tính trung thực của tình hình tái sinh rừng.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
5
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974) tẩng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ơ có kích thƣớc nhỏ cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố
cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập
Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt
đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo.
Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu
Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dƣới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dƣới tán rừng (Nguyễn DuyChuyên, 1955)[5]
Đối với rừng nhiệt đới, nhân tố sinh thái nhƣ nhân tố ánh sáng (thông qua
độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi là
những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã
có nhiều nghiên cứu đê cập đến vấn đề này. Baur G.N, (1962)[1] cho rằng, sự
thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển cây con còn đối với sự nay mầm
và phát triển của cây mầm, ảnh hƣởng này, thƣờng không rõ ràng và thảm cỏ,
cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín
tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhƣng chúng vẫn có ảnh hƣởng đến
cây tái sinh.
Khi nghiên cứu ở rừng nhiệt đới Châu Á, Van Steeniss (1956), đã nêu hai
đặc điểm tái sinh phổ biến, đó là tái sinh vệt thích hợp với các lồi cây ƣa sáng
và tái sinh phân tán liên tục.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về diễn thế rừng
Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở nƣớc ta đã đƣợc nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ nhƣ vậy vì cấu trúc là cơ sở cho việc định hƣớng
phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
6
Đào Công Khanh (1996) [6], Bảo Huy (1993) [7] đã căn cứ vào tổ thành
lồi cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp
lâm sinh.
Lê Sáu (1996) [8] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết
hợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng
thành 6 trạng thái
Lê Trần Chấn, Huỳnh Nhung (1994) đã công bố nhiều về diễn thế thứ
sinh ở vùng Lƣơng Sơn-Hồ Bình. Trong đó tác giả đã chú ý đên những thay đổi
về thành phần thực vật, về cấu trúc của các quần xã rừng thứ sinh.
Năm 2001, Viện khoa học Lâm Nghiệp[9] xây dựng chuyên đề về canh
tác nƣơng rẫy. Chun đề đã giới các cơng trình nghiên cứu về đánh giá hiện
trạng canh tác nƣơng rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và cộng sự)
canh tác nƣơng rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ Đại Hải Trần
Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và các cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu
sắc về tập quán canh tác nƣơng rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp
sử dụng hợp lý đất rừng.
Năm 2002, Đặng Kim Vui khi nghiên cứu câu trúc rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên [10] với đối tƣợng là rừng phục
hồi tự nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành
loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của cá trạng thái
rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi
giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời sốloài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi
giảm nhanh.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu
theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
7
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhƣng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con ngƣời
nên những quy luật tái sinh bị xáo trộn nhiều.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các loại hình thực vật ƣu thế rừng thứ sinh
ở n Bái (1965). Đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở
vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phƣơng pháp đo đếm điển hình. Dựa vào kết
quả đó, Vũ Đình Huề (1969)[11]đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5
cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu; cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh lớn
hơn 12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000-8000 cây/ha, cấp xấu có mật độ tái
sinh từ 2000-4000 cây/ha. Cũng từ kết quả trên, năm 1975, Vũ Đình Huề [12] đã
tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Với những kết quả đó, tác giả đã
xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợng rừng lá rộng miền
Bắc nƣớc ta.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1963,
1970,1978)[13]đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện
khác của môi trƣờng nhƣ đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rừng chƣa thay đổi
thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng diễn thế
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những
phƣơng thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trƣờng.
Mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự
nhiên trong quá trình tái sinh tự nhiên dƣới tán rừng đã đƣợc đề cập đến trong
cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trƣơng (1983).[14]
Năm 1991, Nguyễn Vạn Thƣờng[15]đã tổng kết và đƣa ra kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam nhƣ sau: Hiện
tƣợng tái sinh dƣới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng
mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm
8
ƣu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng ngƣời ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng cùa tầng đất
mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những quần thụ
kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khống do đó thảm cỏ và cây bụi sinh
trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ tái sinh khơng đáng kể.
Ngƣợc lai, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện
phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn
cho tái sinh rừng (theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[16]
Nguyễn Ngọc Lung (1993) cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng sự can thiệp của con
ngƣời điđúng hƣớng. Q trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác động cua con ngƣời
mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên, với mức cao nhất là tái sinh nhân
tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào 3 yếu tố chính sau:
-Nguồn hạt giống, khả năng phát tán trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt nảy mầm.
-Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triền (đất, nƣớc,...)
Cũng trong năm 1993, Đinh Quang Điệp đã nghiên cứu quá trình tái sinh
tự nhiên dƣới tán rừng khộp vùng Ea-Sup, Đắc Lắc và kết luận rằng: độ tàn che
của rừng, thảm mục, độ dày đặc của thảm tƣơi, điêu kiện lập địa là những nhân
tố có ảnh hƣởng sâu sắc lên số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán
rừng, về quy luật phân bố cây trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích
lên thì lớp cây tái sinh có phân bố theo cụm.
1.3. Tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng
Từ khi thành lập Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đã tiến hành nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học nhƣ: Sơ bộ điều tra thực vật rừng Cúc Phƣơng (1962).
Nghiên cứu những đặc điểm cấu trúc sinh thái trong rừng Cúc Phƣơng (1965)
Phân viện nghiên cứu Lâm Nghiệp Cúc Phƣơng (1969-1972) đã tiến hành
nghiên cứu cơ bản, toàn bộ rừng Cúc Phƣơng. Kết quả của phân viện: Bƣớc đầu
9
nghiên cứu các họ ở Cúc Phƣơng (1970). Danh lục thực vật Cúc Phƣơng (1971).
Danh lục động vật có xƣơng sống (1971). Danh lục côn trùng Cúc Phƣơng
(1972). Kết quả nghiên cứu về đất ở Cúc Phƣơng (1972).
Sau khi phân viện giải thể, Trạm nghiên cứu Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng
tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu dẫn giống một số lồi cây
có giá trị từ vùng trung tâm ra cổng vƣờn nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng
vƣờn thực vật (1976-1980). Tìm hiểu cấu trúc và phân bố một số quần thể thực
vật rừng Cúc Phƣơng (1984). Xây dựng vƣờn thực vật (1985-1995). Nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học và tạo giống Chị đãi (1993-1996)….
Ngồi các cơng trình tự nghiên cứu hiện nay Vƣờn đã và đang thực hiện một
số dự án hợp tác nghiên cứu với nƣớc ngoài nhƣ: Dự án ICBG hợp tác với Mỹ
nghiên cứu cây thuốc (1988-2003). Dự án cứu hộ thú linh trƣởng (1994-2004). Dự
án nghiên cứu đặc điểm sinh thái của Cầy vằn hợp tác với Canada (1995).
Các dự án hợp tác với nƣớc ngoài ở Cúc Phƣơng đã đạt đƣợc nhiều hiệu
quả tốt góp phần bảo vệ tài ngun mơi trƣờng rừng Cúc Phƣơng.
Ngồi các dự án tự nghiên cứu của Vƣờn và các dự án hợp tác với nƣớc
ngồi, hằng năm Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đón tiếp nhiều lƣợt học sinh, sinh
viên, cán bộ, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nƣớc đến thực hiện các
nghiên cứu khoa học, luận văn, khóa luận tốt nghiệp…
Phục hồi rừng tự nhiên là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học trong nƣớc và
nƣớc ngoài quan tâm nghiên cứu. vềthực chất, phục hồi rừng tự nhiên là quá
trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào việc tìm hiểu quy luật của quá trình diễn thế.
Những kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này là cơ sở khoa học cho việc xác
định các giải pháp lâm sinh trong việc xúc tiến tái sinh rừng. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về diễn thế phục hồi rừng ở khu vực rừng nhiệt đới mƣa mùa khơng
nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu q trình phục hồi rừng trên đất thổ cƣ và đất
canh tác nông nghiệp sau di dân ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng sẽ góp phần vào
việc bổsung những thơng tin mới về đặc điểm của quá trình phục hồi rừng trên
haidạng lập địa này.
10
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về quá
trình diễn thế phục hồi rừng thứ sinh tạikhu vực nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đƣợc hiện trạng phục hồi rừng trên đất ở, đất canh tác đã bỏ hoá.
Dự báo đƣợc hƣớng diễn thế của quần xã làm cơ sở cho việc nghiên
cứu tính đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 loại rừng tái sinh là rừng tái sinh trên nền
đất ở và trên nền đất canh tác của ngƣời dân tại xóm Đăn – Vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng
2.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
Dự báo xu hƣớng phát triển của rừng tại khu vực nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý và phát triển tài nguyên rừng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đƣợc sử dụng khi thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của khu vực. Kế thừa số liệu điều tra khu vực rừng già của các cán bộ kiểm
lâm trong vƣờn.
Đặc biệt đƣợc sự đồng ý của tác giả chúng tơi có sử dụng số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hƣờng Nghiên cứu quá
trình phục hồi rừng trên khu vực đất ở và đất canh tác nơng nghiệp tại khu
vực xóm Đang – Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, năm 2008.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp bố trí OTC điển hình
Chọn OTC điển hình thỏa mãn các điều kiện sau
11
- Ô mẫu phải nằm gọn trong lâm phần điều tra
- Các mép của ơ phải cách xa đƣờng, bìa rừng ít nhất 10m
- Ơ mẫu khơng đƣợc vắt qua sơng, suối, các dơng hay khe núi
- Ơ mẫu phải đồng nhất với lâm phần về các yếu tố tổ thành, địa hình, đất đai,
vị trí tƣơng đối, độ dốc……
- Số lƣợng ơ mẫu mỗi vị trí:
- Diện tích OTC: 1000m2
- Hình dạng: OTC có hình chữ nhật với kích thƣớc 40m x 25m
- Lập ơ tiêu chuẩn ngồi thực địa: cạnh 40m trùng với đƣờng đồng mức, cạnh
25m vuông góc với đƣờng đồng mức và sử dụng định lý phytago trong tam
giác vng để khép góc vng
2.4.2.2. Điều tra tỉ mỉ trong OTC
Điều tra tầng cây cao
- Đánh số các cây có đƣờng kính trên 6cm
- Xác định tên loài cây
- Đo chu vi của tất cả các cây có chu vi 19cm trở lên (6cm) với độ chính xác
tới 0.1cm
- Đo Hvnvà Hdccủa toàn bộ cây trong OTC bằng thƣớc Blumleiss với độ
chính xác tới 0.1m
- Xác định tuổi cây bằng khoan tăng trƣởng tại vị trí 1.3m
- Giám định phẩm chất thân cây bằng phƣơng pháp mục trắc
+ Cây A là những cây sinh trƣởng và phát triển tốt, thân thẳng, không
bị sâu bệnh, u bƣớu, tán phát triển cân đối
12
+ Cây C là những cây cong queo, sâu bệnh, u bƣớu, tán phát triển
không cân đối
+ Cây B là những cây còn lại
Kết quả điều tra tầng cây cao đƣợc ghi chép theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Điều tra OTC rừng tự nhiên
Số hiệu OTC
Trạng thái
Ngƣời điều tra
Ngày ĐT
Độ dốc
Hƣớng phơi
Vị trí
TT
C1.3
Tên Lồi
(cm)
Hvn (m) Hdc (m)
Tuổi
Phẩm
chất
Điều tra cây tái sinh
Tiến hành lập 5 ơ dạng bản kích thƣớc 5m x 5m trong đó có 4 ơ ở 4 góc
của OTC và một ơ dạng bản tại vị trí tâm của OTC.
Trong ODB tiến hành điều tra các cây gỗ tái sinh trong ô và ghi chép
các chỉ số theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02. Điều tra cây tái sinh
OTC số: ........................
Chiều cao H (m)
TT
ODB
Chất lƣợng
Nguồn gốc
Tên loài cây
cây
<0.5 0.5-1 1-1.5 >1.5 Tốt TB Xấu Hạt
13
Chồi
Điều tra cây bụi thảm tươi
Trong mỗi ô dạng bản tiến hành điều tra các loài cây bụi thảm tƣơi
trong ô theo các chỉ tiêu trong biểu mẫu 03.
Mẫu biểu 03. Điều tra cây bụi thảm tƣơi
OTC số: ........................
TT
Loài cây bụi thảm Độ che phủ bình Chiều cao bình
tƣơi chủ yếu
ODB
quân (%)
quân (m)
Ghi chú
2.4.3. Xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập đầy đủ số liệu cần thiết, tiến hành xủ lý số liệu theo
từng ô tiêu chuẩn. Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong Lâm
Nghiệp. Dùng phần mềm Excel.
Chỉnh lý số liệu
-
Đối với tầng cây cao
+ Chia tố ghép nhóm
M = 5 X Log(n)
Trong đó:
n là số cây trong OTC
m là số tổ
+ Tính cự ly giữa các tổ
Trong đó: К: là cự ly tổ
m: là số tổ
X max là giá trị lớn nhất,
X min là giá trị nhỏ nhất
+ Xác định tổ thành loài
14
Hệ số tổ thành của tầng cây cao đƣợc tính theo tỉ số quan trọng IV%t
theo phƣơng pháp Daniel Marmillod thông qua số cây (N%) và tiết diện
ngang (G%) theo cơng thức:
IV%= (Ni% +Gi%) / 2
Trong đó:
IV% là tỉ lệ % của một loài so với tổng số loài
Ni% là tỉ lệ % theo số cây của loài i trong quần xã thực vật
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của lồi i trong quần xã thực
vật rừng
Theo đó những lồi cây nào có IV>5% là những lồi cây có ý nghĩa về
mặt sinh thái.
+Xác định mật độ
Trong đó: n: là số lƣợng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ƠTC
S: là diện tích OTC (m2)
- Đối với cây tái sinh
a. Tổ thành và mật độ cây tái sinh
- Mật độ cây tái sinh:
Trong đó:
Ni là số cây của ODB thứ i trong OTC
S là diện tích ODB
- Lập cơng thức tổ thành cây tái sinh gồm các bƣớc sau:
B1: tập hợp cây tái sinh trong ODB theo loài
B2: xác định tổng số loài và tổng số cá thể trong OTC
B3: tính số lƣợng cá thể bình qn của một lồi theo cơng thức
Trong đó:
N là tổng số lƣợng cá thể của các loài trong OTC
M là tổng số loài
B4: xác định số loài, tên loài tham gia cơng thức tổ thành
Lồi nào có số cây
15
Lồi nào có số cây
Xtb thì tham gia vào cơng thức tổ thành.
B5: xác định hệ số tổ thành của từng lồi theo cơng thức
.10
Trong đó:Xi là số lƣợng cá thể loài i
N là tổng số cá thể trong OTC
B6: viết công thức tổ thành tƣơng tự với tầng cây cao
b. Phân bố số cây theo cấp chiều cao và chất lƣợng
Lập biểu phân bố số cây theo cấp chiều cao và theo cấp chất lƣợng,
nguồn gốc theo từng trạng thái
TT
Chất
lƣợng
Phân bố cấp chiều cao
>0.5
0.5-1.0
1.0-1.5
Tổng
>1.5
Nguồn gốc
Hạt
Chồi
Tốt
Tốt(%)
TB
TB(%)
Xấu
Xấu(%)
Xác định số cây tái sinh có triển vọng: là những cây có chiều cao lớn hơn
chiều cao trung bình của tầng cây bụi và có chất lƣợng tốt hoặc trung bình.
16
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn Quốc gia cúc phƣơng nằm ở phía tây tỉnh Ninh Bình, cách Quốc
lộ 1A 30km và cách thủ đơ Hà Nội 120km về phía nam. Nƣằm ở tận cùng
Đơng Nam của dãy núi đá vơi thuộc Cúc Phƣơng có chiều dài 25km rộng
10km với tọa độ địa lý.
- Từ 20014’ đến 20024’ vĩ độ Bắc
- Từ 105029’ đến 105044’ kinh độ Đông
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong dãy núi đá vôi mà danh giới
bao gồm đƣờng ven chân dãy núi đá vôi.
Chạy dọc theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam là các xã thuộc huyện Lạc
Sơn và các xã thuộc huyện n Thủy tỉnh Hịa Bình.
Phía Đơng Nam và Nam giáp xã Yên Quang, huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
Phía Tây Nam giáp xã Kỳ Phú huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
Phía Tây Nam và Tây Bắc giáp xã Thạch Lâm, Thạch Mỹ,Thành Yên
huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng có tổng diện tích 22.200ha, chiều dài khoảng
30km, rộng 8-10km, trong đó 11.350ha (51,1%) thuộc tỉnh Ninh Bình, 5850ha
(26,4%) thuộc tỉnh Hồ Bình, 5000ha (22,5%) thuộc tỉnh Thanh Hố.
3.1.2. Lịch sử địa chất và địa hình
Cúc Phƣơng nằm trong vùng đất đƣợc hình thành do vận động tạo sơn
kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo bản đồ địa chất Việt Nam
tỷ lệ 1: 500.000 thì Cúc Phƣơng thuộc phức hệ đã vơi Triat trung, bậc Ladoni,
tầng Đồng Giao, có liên hệ với dạng đá vơi Tây Bắc Việt Nam.
Nhìn chung, Cúc Phƣơng có lịch sử địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho
việc hình thành lớp đất dày và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật.
17
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm ở phần cuối của hai dãy núi đá vôi từ
Tây Bắc chạy về. Xen kẽ giữa các núi đá vôi là núi đất và thung đất, 3/4 diện
tích Cúc Phƣơng là núi đá vơi, có độ cao tuyệt đối trung bình 300 -400m. Núi
cao nhất là đỉnh Mây bạc (656m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía
Tây Nam và Đơng Nam. Cúc Phƣơng nằm vào dạng địa hình Castơ nửa
chephủ khác với địa hình Castơ che phủ Đồng Giao và Castơ trọc Gia Khánh,
Cúc Phƣơng nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.
Cúc Phƣơng có 3 dạng địa hình chính liên quan tới 2 loại sản phẩm cấu
tạo đất với các loại đá mẹ khác nhau:
- Địa hình núi cao dốc đứng: Sản Phẩm núi đá vơi
- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp: Sản phẩm bồi tụ
- Địa hình núi thấp và ít dốc: Sản phẩm đá sét
3.1.3. Thổ nhưỡng
Đất ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng gồm hainhóm chính:
- Nhóm A: Đất phát triển trên đá vôi hoặc trên sản phẩm chịu ảnh hƣởng
nhiều của nƣớc cacbonat. Trong nhóm này có 4 loại chính và 10 loại phụ.
4 loại chính đó là:
Loại 1: Đất Renzin mầu đen trên đá vôi.
Loại 2: Đất Renzin mầu vàng trên đá vôi.
Loại 3: Đất Renzin mầu đỏ trên đá vôi.
Loại 4: Đất Macgalit - Feralit vàng.
- Nhóm B: Đất phát triển trên đá khơng vơi hoặc trên sản phẩm ít chịu ảnh
hƣởng nhiều của nƣớc cacbonat. Trong nhóm này có 3 loại chính và loại phụ.
2 loại chính là:
Loại 1: Đất Feralit vàng phát triển trên sa thạch.
Loại 2: Đất Feralit vàng, nâụ, sám, tím phát triển trên Azgilit.
Loại 3: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét.
Dựa vào kết quả phân tích có thể nhận xét về Đất Cúc Phƣơng.nhƣ sau.
Đất tơi xốp, với độ xốp khá cao (60-65%).
18
Đất có hàm lƣợng mùn lớn và thấm sâu (4 -5%).
Đất có khả năng hấp thụ khá.
Đất có thành phần cơ giới trung bình;
"Nhƣ vậy đất Cúc Phƣơng nói chung là tơt, có thê nói là hiêm, có giá
trị, 1/4 khá toàn diện và cao rất xứng đáng vởi địa vị thảm thực vật rừng che
phủ trên nó mà mọi ngƣời ca ngợi" Nguyễn Xuân Quát (1971).
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống, cho thấy nhiệt độ
trung bình năm là 20,6°c. Nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,2°CNhiệt độ
bình quân năm thấp nhất là 19,9°c. Nhƣ vậy, biến thiên giữa nhiệt độ bình
quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao và năm thấp chỉ khoảng 1 °c
(0,6°c và 0,7°C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn định là một thuận lợi
cho sự phát triển bình thƣờng của hệ thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể
biến động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng
chỉ 1-2 ngày. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 0,7°C (18/1/1967) và nhiệt độ tối cao
tuyệt đối là 39,5°c(20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực vật
rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
từ 300 - 400m, thảm thực vật rừng tƣơi tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,6°C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng xấu, một
số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển 200250m. Nhiệt độ bình quân năm 21,8°C,cao hơn ở Bống l,2°C.
Ở trạm Nho Quan,nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn 20
km, ở đây khơng có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân
năm là 22,7°c, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,l°C và cao hơn nhiệt
độ bình quân của Đang 0,9°C.
19
3.1.4.2. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của Cúc Phƣơng biến động từ 1800mm đến
2400mm, bình quân năm là 2138mm/năm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so
với vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có mƣa từ 100mm là tháng mƣa thì ở đây có tới 8 tháng
và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng mƣa lớn nhất
là tháng Ĩ với lƣợng 410,9mm, trong khi đó các tháng XII, I, II và tháng III
lƣợng mƣa chƣa đến 50mm. mặc dù mùa khơ có 4 tháng nhƣng phân biệt rất
rõ với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhệt độ thấp làm cho khí hậu cúc phƣơng
tƣơng đối khắc nhiệt về mùa đông.
3.1.4.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tƣơng đối khơng khí trung bình năm ở Cúc Phƣơng là 90% và
tƣơng đối đều trong năm, tháng thấp nhất khơng dƣới 88%. Trong khi đó độ
ẩm tuyệt đối biến thiên giống nhƣ nhiệt độ trong khơng khí.
3.1.4.4. Chế độ gió
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hƣởng bởi gió mùa Đơng Bắc về mùa Đơng và gió mùa Đơng
Nam về mùa Hè. Ngồi ra, về mùa hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy
vậy, do điều kiện địa hình, gió sau khi vƣợt qua các n ngựa và hẻm núi đi
sâu vào rừng bị thay đổi hƣớng rất nhiều và tơc độ gió thƣờng là l-2m/s.
3.1.4.5. Thủy văn
Địa hình karst ảnh hƣởng rõ nét đến hệ thống thủy văn của Cúc
Phƣơng. Phần lớn nƣớc trong Vƣờn Quốc gia bị hệ thống các mạch nƣớc
ngầm hút rất nhanh, nƣớc sau đó thƣờng chảy ra ở những khe nhỏ ở bên hai
sƣờn của Vƣờn Quốc gia. Do vậy, không có các ao hồ tự nhiên hay các thủy
vực tĩnh nằm trong vƣờn, mà chỉ có một dịng chảy thƣờng xun là sơng
Bƣởi. Con sơng này nằm ở phía tây của vƣờn, chảy đổ vào sơng Mã. Rừng
Cúc Phƣơng cịn đóng vai trị bảo vệ đầu nguồn hồ chứa nƣớc Yên Quang. Hồ
cung cấp nƣớc cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp các vùng lân cận.
20
3.1.5. Thảm thực vật
Là một Vƣờn Quốc gia giàu tính đa dạng sinh học, Cúc Phƣơng có 19
quần xã thực vật, trên 2234 loài thực vật bậc cao và Rêu đƣợc phân bố trong
231 họ, 917 chi. Đã phát hiện đƣợc 118 loài quý hiếm, 11 loài đặc hữu, 433
loài cây thuốc, 229 lồi cây ăn đƣợc, 240 lồi có thể dùng làm thuốc nhuộm,
137 lồi cho tanin... Trong đó có nhiều lồi mới cho khoa học.
Về mặt số lƣợng loài, các họ giàu loài nhất trong hệ thực vật Cúc
Phƣơng là Thầu dầu (Euphorbiaceae), Cỏ (Poaceae), Đậu (Fabaceae), Cà phê
(Rubiaceae), Cúc (Asteraceae), Dâu tằm (Moraceae), Long não (Lauraceae),
Cói (Cyperaceae), Phong lan (Orchidaceae) và Ơ rơ (Acanthaceae). Khu hệ
thực vật ở Cúc Phƣơng là tập hợp yếu tố địa lý thực vật bao gồm Trung Quốc
- Himalaya, Ấn Độ - Mianma. Tính đa dạng của khu hệ thực vật Cúc Phƣơng
rất cao đã phản ánh mức độ điều tra nghiên cứu rất chi tiết trong thời gian rất
dài trƣớc đây.
Đến nay, đã có ba lồi thực vật có mạch đặc hữu đƣợc xác định cho hệ
thực vật Cúc Phƣơng là Pi ta cúc phƣơng (Pistacia cucphuongensis), Mua
trung (Melastoma trungii) và(Heritiera cucphuongensis). VQG Cúc Phƣơng
cũng đƣợc xác định là một trong bảy Trung tâm Đa dạng Thực vật của Việt
Nam. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nổi tiếng vì tính đa dạng các loài thực vật.
Với trên 2000 loài thực vật bậc cao trong đó có những cây đại thụ nhƣ Chị
chỉ (Parashorea chinensis), Chò ngàn năm (Terminalia myriocarpa),
Đăng (Tetrameles nudiflora), Sấu (Dracontomelum duperreanum) mà bạnh
vè của chúng sừng sững nhƣ bức tƣờng thành giữa rừng đại ngàn; lại có
những cây chuyên sống nhờ trên cây chủ, đến khi lớn lên lại bóp chết cây chủ
để vƣơn lên tầng cao của tán rừng.
Có những dây leo thân gỗ uốn lƣợn nhƣ những con mãng xà chạy dài
mấy trăm mét giữa các tầng rừng … tất cả tạo nên một cảnh hoang sơ đầy bí
ẩn nhƣng vơ cùng hùng vĩ mang đặc trƣng của rừng mƣa nhiệt đới. Đặc biệt,
các nhà khoa học đã phát hiện thêm 12 loài thực vật mới cho khoa học trong
21
đó có một chi và lồi Lan rất hiếm Vietorchis aurea. Loài này chỉ phân bố tại
một vùng rất hẹp tại Cúc Phƣơng.
3.1.6. Hệ động vật
Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm 97
loài thú (trong đó nổi bật nhất là các lồi khỉ châu Á), 137 lồichim, 76
lồi bị sát, 46 lồi lƣỡng cƣ, 11 lồi cá và hàng ngàn lồi cơn trùng. Nhiều
loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về mặt
bảo tồn, trong đó có lồi linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu ở
mức đe dọa cực kỳ nguy cấp là Voọc quần đùi trắng (Trachypithecusdelacouri) và
loài sẽ bị nguy cấp trên toàn cầu là Cầy vằn (Hemigalus owstoni). Thêm vào đó,
lồi Báo hoa mai (Panthera pardus) là loài bị đe dọa ở mức quốc gia cũng mới
đƣợc ghi nhận gần đây Các lồi q hiếm nhƣ Báo gấm (Neofelis nebulosa), Sơn
dƣơng (Carpicornis sumatraensis), Cá Niếc hang (Silurus cucphuongensis) và
lồi Sóc bụng đỏ đi hoe (Callosciurus erythraeus).
Ngoài ra, hơn 40 loài dơi đã đƣợc ghi nhận tại VQG, đặc biệt chỉ trong
một hang động đã phát hiện đƣợc 17 lồi.
Đến nay, đã có 313 lồi chim đƣợc xác định ở Cúc Phƣơng. Cúc
Phƣơng nằm tại vị trí tận cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu vùng đất thấp
Trung Bộ, tuy nhiên, chỉ có một lồi có vùng phân bố giới hạn đƣợc ghi nhận
tại đây là khƣớu mỏ dài. Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là một vùng chim quan
trọng tại Việt Nam.
Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã đƣợc điều tra, nghiên cứu ở Cúc
Phƣơng trong đó có ốc. Khoảng 111 lồi ốc đã đƣợc ghi nhận trong một
chuyến điều tra gần đây trong đó có 27 lồi đặc hữu. Khu hệ cá trong các
hang động ngầm cũng đã đƣợc nghiên cứu, ít nhất đã có một lồi cá đƣợc ghi
nhận tại đây là lồi đặc hữu đối với vùng núi đá vơi, đó là Cá niết hangCúc
Phƣơng. Cúc Phƣơng đã xác định đƣợc 280 lồi bƣớm, 7 lồi trong số đó lần
đầu tiên đƣợc ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc Phƣơng vào năm 1998.
22
Đáng tiếc là một số loài thú lớn nhƣ Hổ (Panthera tigris), Vƣợn đen
má trắng (Hylobates leucogenys) gần đây đã tuyệt chủng ở VQG Cúc Phƣơng
nguyên nhân chính là do sức ép của các hoạt động săn bắn và diện tích của
vƣờn q nhỏ khơng đáp ứng đƣợc u cầu bảo tồn các loài này.
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân cư
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đƣợc thành lập năm 1962 theo quyết định
của Chính Phủ với 3 nhiệm vụ chính:
- Bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên rừng hiện có
- Phục vụ du lịch
- Nghiên cứu khoa học
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm giữa khu dân cƣ khá đông đúc. Địa
phận của vƣờn trải dài trên 15 xã thuộc 4 huyện thuộc 3 tỉnh với số dân gần
80.000 ngƣời chủ yếu là dân tộc Mƣờng. Mật độ dân số bình qn là 138
ngƣời/km2
Có 4 xã hiện có dân cƣ sống trong vƣờn là: Xã Cúc Phƣơng thuộc
huyện Nho Quan – Ninh Bình, xã Thạch Lâm thuộc huyện Thạch Thành –
Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và Yên Nghiệp thuộc huyện Lạc Sơn – Hịa Bình.
Cộng đồng dân cƣ sống trong khu vực Cúc Phƣơng vẫn còn nhiều hoạt
động ảnh hƣởng tiêu cực đến công tác quản lý bảo vệ rừng. Sở dĩ nhƣ vậy là
do tập quán làm nhà sàn và phát đốt rừng làm nƣơng dãy còn diễn ra phổ biến
vào những năm 80 và 90 của thế kỉ trƣớc. Mặt khác quỹ đất canh tác quá eo
hẹp, năng suốt cây trồng thấp, tốc độ tăng dân số lại cao làm cho đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn
Trƣớc tình hình đó từ năm 1988 – 1995 chính quyền địa phƣơng 2 tỉnh
Ninh Bình Và Hịa Bình đã di dời 8 xóm trong vùng trung tâm vƣờn ra định
cƣ ngoài danh giới vƣờn để cải thiện đời sống cho ngƣời dân đồng thời giữ
gìn tài nguyên rừng khu vực này. Từ đó đến nay nhiều chƣơng trình, dự án đã
đƣợc triển khai giúp cộng đồng dân cƣ vẫn còn trong vùng đệm của vƣờn
23
nâng cao thu nhập, nâng cao nhận thức bảo vệ rừng từ đó giảm sức ép sử
dụng tài nguyên rừng trong VQG Cúc Phƣơng với các dự án nhƣ
- Dự án đầu tƣ phát triển nghề nuôi ong mật do công ty Ong Việt Nam và tổ
chức hỗ trợ phát triển Đức (DSE) tài trợ tại xã Cúc Phƣơng và xã Yên Thành.
- Dự án tổ chức làng du lịch sinh thái tại bản Khanh, xã Ân Nghĩa, huyện
Lạc Sơn tỉnh Hịa Bình.
- Dự án trồng rừng 327 trƣớc đây và 661 hiện nay đang thực hiện ở các xã
trong vùng đệm đã tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời dân tăng thu nhập
cải thiện đời sống.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đƣờng giao thông bao xung quanh Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng đã tƣơng đối hồn chỉnh
- Phía Đơng Bắc là Quốc lộ 1 với đƣờng Hồ Chí Minh
- Hệ thống đƣờng cấp phối giữa các xã trong huyện cũng hình thành để tạo
ra mơi trƣờng giao thơng thuận lợi.
Các điểm tham quan, nghiên cứu khoa học nhƣ: Nhà bảo tàng, trung
tâm cứu hộ linh trƣởng, trại thuần dƣỡng hƣơu nai, khu nghiên cứu bảo tồn
cầy vằn, rùa, vƣờn thực vật.
Nếu đƣợc khai thác hợp lý cho tham quan, các cơ sở này sẽ có ý nghĩa
khơng nhỏ trong việc bổ sung kinh nghiệm du lịch, góp phần nâng cao nhận
thức về hệ sinh thái tự nhiên và ý thức bảo tồn, tăng cƣờng quỹ ủng hộ của
khách cho việc nghiên cứu cũng nhƣ hỗ trợ cho bảo tồn VQG
3.2.3. Du lịch
Hàng năm Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đón một lƣợng khách du lịch
lớn đến tham quan với nhiều tuyến du lịch hấp dẫn với du khách nhƣ
- Đi bộ trên các đƣờng mòn đến các điểm tham quan hoặc leo núi
- Đạp xe trong rừng và trên đƣờng mòn vùng đệm
- Xem thú, bò sát lƣỡng cƣ vào ban đêm
- Xem chim
24