Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn côn trùng thuộc bộ cánh cứng coleoptera tại vườn quốc gia xuân sơn phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học của mình sau 4 năm học tại Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng và khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, tôi đã tiến hành thực hiên khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn côn trùng
thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Xuân Sơn – Phú Thọ”
Trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận của mình, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiên thuận lợi của Ban giám hiệu. Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Bảo vệ thực vật
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ cơng
nhân viên, các hộ gia đình trong VQG Xuân Sơn – Phú Thọ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình thực tập và hồn thành
khóa luận này.
Trong q trình thực tập, tơi đã cố gắng thực hiện nghiêm túc các yêu
cầu của khóa luận nhƣng do hạn chế về mặt thời gian, khí hậu và trình độ
chun mơn của bản thân cịn có hạn, nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và tồn tại nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đỗ Ngọc Sơn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.1 Khái quát đặc điểm của bộ Cánh cứng ......................................................... 3


1.2 Nghiên cứu về côn trùng Cánh cứng trên thế giới........................................ 4
1.3 Nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở Việt Nam ................................... 6
CHƢƠNG II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 9
2.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 9
2.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 9
2.1.2 Địa hình, địa thể ......................................................................................... 9
2.1.3 Địa chất, thổ nhƣỡng................................................................................ 10
2.1.4 Khí hậu thủy văn ...................................................................................... 11
2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 11
2.2.1 Nguồn nhân lực (Theo thống kê năm 2012) ............................................ 11
2.2.2 Thực trạng kinh tế .................................................................................... 13
2.2.3 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 14
2.3 Hiện trạng rừng và cách sử dụng đất .......................................................... 15
2.4 Thảm thực vật và hệ sinh thái Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........................... 19
2.4.1 Thảm thực vật rừng .................................................................................. 19
2.4.2 Hệ sinh thái ............................................................................................. 19
2.4.3 Khu hệ động vật ....................................................................................... 21
2.5 Đặc điểm về cảnh quan và lịch sử............................................................... 21
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 23
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa .............................................................................. 24
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra .............................................................................. 24
3.4.2.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................ 24
3.4.2.2. Điều tra đánh giá thực địa .................................................................... 24
3.4.2.3 Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các điểm điều tra .............................. 26

3.4.2.4. Phƣơng pháp thu thập mẫu .................................................................. 27
3.4.3. Phƣơng pháp bảo quản mẫu và giám định mẫu ...................................... 31


3.4.3.1. Bảo quản mẫu: ..................................................................................... 32
3.4.3.2.Giám định mẫu...................................................................................... 32
3.4.4 Xử lý số liệu điều tra................................................................................ 33
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................... 34
4.1. Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu ............ 34
4.2. Đặc điểm phân bố côn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh ............ 40
4.3. Tính đa dạng của cơn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu........... 42
4.3.1. Đa dạng lồi ............................................................................................ 42
4.3.2. Đa dạng về hình thái ............................................................................... 43
4.3.3. Đa dạng về tập tính ................................................................................. 45
4.3.4. Đánh giá vai trị của cơn trùng bộ Cánh cứng trong hệ sinh thái ........... 46
4.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng chủ yếu tại
khu vực nghiên cứu. .......................................................................................... 48
4.4.1. Họ Xén tóc (Cerambycidae) ................................................................... 48
4.4.2. Họ Vòi voi (Curculionidae) .................................................................... 50
4.4.3. Họ Bọ hung (Scarabaeidae) .................................................................... 51
4.4.4. Họ Bọ rùa (Coccinellidae) ...................................................................... 53
4.5. Ảnh hƣởng của con ngƣời đến con ngƣời đến côn trùng thuộc bộ
Cánh cứng tại VQG Xuân Sơn. ........................................................................ 55
4.5.1. Ảnh hƣởng trực tiếp đến côn trùng ......................................................... 55
4.5.2. Ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của côn trùng ..................................... 55
4.5.2.1. Khai thác gỗ ......................................................................................... 55
4.5.2.2. Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ ................................................. 55
4.5.2.3. Hoạt động nƣơng rẫy và cháy rừng ..................................................... 56
4.6 Đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại
VQG Xuân Sơn – Phú Thọ ............................................................................... 56

4.6.1.Các giải pháp chung ................................................................................. 56
4.6.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................ 59
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ.................................... 64
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 64
5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 65
5.3. Kiến nghị.................................................................................................... 65
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 68


DANH LỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

STT

Số thứ tự

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

VQG

Vƣờn quốc gia


Sâu TT

Sâu trƣởng thành


DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........ 16
Bảng 2.2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ......... 17
Bảng 2.3: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn .............................. 21
Bảng 3.1. Các dạng sinh cảnh chính ở VQG Xuân Sơn ................................... 24
Bảng 3.2. Đặc điểm của 20 OTC ...................................................................... 27
Bảng 4.2. Các loài cơn trùng Cánh cứng gặp ngẫu nhiên có P% < 25% ........ 37
Bảng 4.3. Các lồi cơn trùng Cánh cứng ít gặp (25% ≤ P% ≤ 50%)............... 38
Bảng 4.4. Các lồi cơn trùng Cánh cứng thƣờng gặp (P% > 50%) .................. 39
Bảng 4.5. Sự phân bố của côn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh ....... 40
Bảng 4.6. Thống kê số lồi theo họ cơn trùng Cánh cứng ............................... 42
Bảng 4.7. Các nhóm dinh dƣỡng của cơn trùng Cánh cứng ............................. 46


DANH LỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Các dạng sinh cảnh chính ở VQG Xuân Sơn ................................... 25
Hình 4.1. Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng Cánh cứng ở VQG Xuân Sơn .. 40
Hình 4.2. Tỷ lệ phân bố các lồi cơn trùng Cánh cứng theo sinh cảnh ............ 41
Hình 4.3. Các lồi trong họ Xén tóc (Cerambycidae) ...................................... 49
Hình 4.4. Xén tóc màu nâu (Dorysthenes granulosus Thompson) .................. 49
Hình 4. 5. Các lồi trong họ Vịi voi (Curculionidae) ...................................... 50
Hình 4.6. Câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) ............................................ 51
Hình 4.7. Các lồi trong họ Bọ hung (Scarabaeidae) ....................................... 52
Hình 4.8. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) ................................ 53

Hình 4.9. Bọ hung (Holotrichia parallela Motschusy) .................................... 53
Hình 4.10. Các lồi trong họ Bọ rùa (Coccinellidae). ...................................... 54
Hình 4.11. Bọ rùa 6 vằn (Menochilus sexmaculatus Fabr). ............................. 54


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TNR & MÔI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn
côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Xuân Sơn – Phú Thọ”
2. Tên giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Bảo Thanh.
3. Tên sinh viên thực hiện: Đỗ Ngọc Sơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mức độ phong phú, đa dạng và phân bố của
khu hệ côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera), làm cơ sở đề xuất các biện pháp
quản lý côn trùng bộ Cánh cứng tại VQG Xuân Sơn, Phú Thọ.
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại VQG Xuân Sơn
– Phú Thọ.
- Đặc điểm phân bố của bộ Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học của bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.
- Ảnh hƣởng của con ngƣời đến bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu.
+ Ảnh hƣởng trực tiếp của con ngƣời bao gồm các hoạt động bẫy bắt.
+ Ảnh hƣởng gián tiếp của con ngƣời bao gồm các hoạt động của con
ngƣời lên sinh cảnh sông nhƣ: Khai thác lâm sản, phá rừng, cháy rừng, các
hoạt động du lịch, xây dựng công trình…
- Một số đặc điểm hình thái của các lồi thƣờng gặp.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng.
6. Kết quả nghiên cứu

1. Trong thời gian nghiên cứu đã ghi nhận đƣợc 56 loài thuộc 15 họ khác
nhau là: Họ Cerambycidae (8 loài); họ Scarabaeidae (8 loài); họ
Chrysomelidae (6 loài); họ Curculionidae (8 loài); họ Coccinellidae (10 loài),


họ Lampyridae (1 loài), họ Elateridae (4 loài); họ Tenebrionidae,
Bostrychidae, Cicindelidae, Meloidae, Staphylinidae (mỗi họ 1 loài); họ
Dynastidae, Carabidae, Buprestidae (mỗi họ 2 lồi).
2. Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng về
hình thái, tập tính, phân bố, sinh cảnh. Chúng có nhiều ý nghĩa trong hệ sinh
thái nhƣ có vai trị thiên địch (họ Bọ rùa), thúc đẩy tuần hoàn vật chất. Tuy
nhiên, chúng cũng mang lại nhiều tác hại không tốt: sâu hại rễ, hại lá, thân
cành…
3. Các họ có thành phần lồi lớn: họ Xén tóc (Cerambycidae), họ Bọ hung
(Scarabaeidae), họ Bọ rùa (Coccinellidae), họ Vòi voi (Curculionidae).
4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của 1 loài bắt đƣợc với số lƣợng lớn: Bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), Bọ rùa 6 chấm (Menochilus
sexmaculatus Fabr), Bọ hung (Holotrichia parallela Motschusy), Câu cấu
xanh (Hypomeces squamosus), Xén tóc màu nâu (Dorysthenes granulosus
Thompson).
5. Con ngƣời có nhiều ảnh hƣởng đến cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng nhƣ:
ảnh hƣởng trực tiếp (bắt làm thuốc, giết sâu hại, làm thức ăn...); ảnh hƣởng
gián tiếp (khai thác gỗ, hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ, cháy rừng, hoạt
động trong nông nghiệp nhƣ phun thuốc trừ sâu,...).
6. Giải pháp quản lý côn trùng thuộc bộ Cánh cứng bao gồm 7 giải pháp
chung và nhiều giải pháp quản lý riêng tùy theo sinh cảnh, số lƣợng loài khác
nhau để đƣa ra giải pháp.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015.
Sinh viên


Đỗ Ngọc Sơn


ĐẶT VẤN ĐỀ
Côn trùng bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng, khoảng 40%
đã đƣợc biết đến và có trên 250.000 lồi đã đƣợc mơ tả. Cơn trùng thuộc bộ
Cánh cứng có kích thƣớc rất thay đổi, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1 mm) đến rất lớn
(trên 75 mm), một số lồi thuộc vùng nhiệt đới thì chiều dài cơ thể có thể đạt
đến 125 mm. Bộ này phân bố rất rộng rãi, hầu nhƣ hiện diện ở những cánh
rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và những nơi có nguồn thức ăn dồi dào. Bộ
Cánh cứng có vai trị rất to lớn trong hệ sinh thái, chúng là một mắt xích trong
chuỗi thức ăn và chúng thƣờng xun tham gia vào q trình mùn hóa, khống
hóa tàn dƣ thực vật và phân giải xác động vật, đào xới lớp mặt thải ra các viên
phân để giữ ẩm tạo ra môi trƣờng hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình
thành lớp đất màu. Một số lồi cơn trùng Cánh cứng là thiên địch của nhiều lồi
sâu hại. Nhờ có các lồi thiên địch này mà hạn chế đƣợc tác hại do các loài sâu
hại gây ra cho con ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng sống nói chung. Bên cạnh những
lồi có lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ và làm sạch mơi
trƣờng cịn tồn tại một số lƣợng ít các lồi gây hại cho nền công – nông
nghiệp. Từ thực tế đó, trong chiến lƣợc bảo tồn đa dạng sinh học cần quan tâm
đến bảo tồn đa dạng sinh học của côn trùng Cánh cứng.
Tuy nhiên, con ngƣời đã tác động vào tự nhiên quá mức nhƣ: khai thác
rừng, khai thác lâm sản, đốt rừng là nƣơng rẫy, các cơng trình xây dựng, cũng
với các hoạt động khai thác khơng có kế hoạch đúng đắn, bền vững… đã làm
suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cho các hệ sinh thái biến đổi
theo chiều hƣớng xấu đi và làm giảm tính đa dạng sinh học khiến mơi trƣờng
sống của nhiều lồi sinh vật bị thu hẹp trong đó có cơn trùng Cánh cứng. Đặc
biệt hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu khoa học làm nhiều
lồi cơn trùng bị suy giảm và bị diệt vong làm ảnh hƣởng xấu đến mạng lƣới
thức ăn, làm mất cân bằng sinh thái.

1


Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn,
thuộc trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đơng Bắc. Với sự đa dạng về địa
hình, địa chất đã tạo cho Vƣờn quốc gia Xuân Sơn sự đa dạng về các hệ sinh
thái, thảm thực vật. Vì vậy đã mang lại sự đa dạng và đặc trƣng đối với hệ thực
vật nơi đây. Tuy nhiên, đi cùng với việc bảo tồn ngồn tài nguyên rừng quý giá
ấy, các hoạt động của con ngƣời nhƣ: du lịch, tham quan, quy hoạch sản xuất
đang ảnh hƣởng khơng ít tới hệ sinh thái rừng nơi đây. Hậu quả là làm ảnh
hƣởng tới mơi trƣờng sống của các lồi động thực vật trong đó có cơn trùng
Cánh cứng mà cụ thể là gây suy giảm đáng kể số lƣợng. Các lồi cơn trùng nói
chung và cơn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) có thành phần lồi lớn và có
ảnh hƣởng lớn tới hệ sinh thái rừng nhƣ: Vòi voi hại măng (Cyrtotrachelus
longimanus), các loài Bọ hung hại rễ (Banhmina pavula Moser), Mọt tre nứa
(Dinoderus minnutus Fabricius) hay là loài thiên địch thuộc họ Bọ rùa
(Coccinellidae) ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng.
Qua phân tích vai trị, ảnh hƣởng của côn trùng bộ Cánh cứng tới hệ
sinh thái rừng, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng
và đề xuất giải pháp bảo tồn côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại
VQG Xuân Sơn – Phú Thọ”

2


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát đặc điểm của bộ Cánh cứng
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp Cơn trùng (Insecta)
có trên 350.000 lồi đã đƣợc mơ tả. Cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có kích
thƣớc rất thay đổi, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1 mm, thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae)

đến rất lớn (trên 75 mm), một số lồi Xén tóc nhƣ Titanus giganteus thuộc
vùng nhiệt đới thì chiều dài cơ thể có thể đạt đến 170 mm. Bộ này phân bố rất
rộng rãi, hầu nhƣ hiện diện ở những cánh rừng rậm với hệ sinh thái đa dạng và
những nơi có nguồn thức ăn dồi dào.
Phần lớn cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có hai đơi cánh, đơi cánh trƣớc
có cấu tạo bằng chất sừng cứng, đôi cánh sau bằng chất màng, thƣờng dài hơn
đôi cánh trƣớc và khi ở trạng thái nghỉ đôi cánh sau thƣờng xếp lại dƣới đôi
cánh trƣớc. Miệng của các lồi cơn trùng thuộc bộ này có kiểu gặm nhai, hai
hàm trên rất phát triển. Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái
hồn tồn. Sâu non có nhiều hình dạng khác nhau, nhƣng đa số có dạng chân
chạy hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều lồi làm nhộng
trong đất và đƣợc bao bọc bởi kén đất hoặc tàn dƣ thực vật. Một số lồi nhƣ:
Xén tóc nhộng đƣợc bao phủ bởi một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bộ Cánh
cứng thƣờng đẻ trứng trong đất, trong vỏ thân cây, trong mô lá, trong nƣớc.
trứng có hình cầu hoặc bầu dục.
Thức ăn của cơn trùng bộ Cánh cứng rất phức tạp, phần lớn ăn thực vật
nhƣng cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các loại cơn trùng nhỏ
khác, có lồi lại chuyên ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực
vật, số ít lại ăn các bào tử nấm và cịn một số nhỏ thộc nhóm ký sinh hoặc sống
cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành xã hội. Chu kỳ sống của côn
trùng bộ Cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có từ 3 - 4 thế hệ hoặc cần nhiều
năm để hoàn thành một thế hệ.

3


1.2 Nghiên cứu về côn trùng Cánh cứng trên thế giới
Các cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào
các vấn đề phân loại học, sinh học, sinh thái học, quản lý…
Nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles (384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa

đƣợc hơn 60 lồi cơn trùng, ơng gọi tất cả những lồi cơn trùng ấy là những
lồi chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carlvon Linne đƣợc coi là
ngƣời đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đƣợc bảng phân
loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng.
Năm 1745, hội Côn trùng học trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh.
Năm 1859, hội Côn trùng ở Nga đƣợc thành lập. Nhà Côn trùng học Nga
Keppen (1882 – 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập cơn trùng lâm nghiệp
trong đó đề cập khá nhiều tới côn trùng bộ Cánh cứng.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu Nga nhƣ Potarin (1899 –
1976), Provorovski (1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921) đã xuất bản những
tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á, Mông Cổ, và miền Tây Trung Quốc.
Các tác giả Lamarch (thế kỷ XIX), Handrich (thế kỷ XX), Krepton (1904)…
đã liên tiếp đƣa ra các bảng phân loại côn trùng liên quan tới côn trùng bộ
Cánh cứng chủ yếu là Mọt, Xén tóc và các lồi Cánh cứng khác.
Ở Nga trƣớc Cách mạng tháng Mƣời vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn
trùng nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những lồi nhƣ:
Sâu róm thơng, Sâu đo ăn lá, Ong ăn lá, các loài thuộc bộ Cánh cứng ăn lá
thuộc họ Chrysomelidae, Mọt, Vòi voi, Xén tóc đục thân…
Về phân loại, năm 1910 – 1940, Volka và Sonkling đã xuất bản tài liệu về
côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, đƣợc in trong

4


31 tập với hàng nghìn lồi thuộc bộ Cánh cứng thuộc họ Bọ Cánh cứng ăn lá
(Chrysomelidae).
Mã Triệu Tuấn (1934 – 1935) nghiên cứu về hình thái sinh vật học và
biện pháp phòng trừ Vòi voi (Otidognathus davidis), Vòi voi đục thẳng măng
(Cyrtotrachelus thomsom), sâu đục măng (Oligia vulgaris).

Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng trứng,
sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng” trong đó đề cập đến phân loại
một số lồi thuộc họ Bọ lá.
Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình đƣợc viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã
giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại bọ
lá phá hoại cây rừng.
Ở Rumani năm 1962, M.A Ionescu đã xuất bản cuốn “Cơn trùng học”
trong đó đề cập đến phân loại họ Bọ lá (Chrysomelidae), trong đó trên thế giới
đã phát hiện đƣợc 24.000 loài bọ lá và tác giả mơ tả cụ thể đƣợc 14 lồi.
Năm 1964, giáo sƣ V.N Xegolop viết cuốn “Côn trùng học” giới thiệu về
sâu Cánh cứng khoai tây (Leptinotasa decemlineata Say) là loại côn trùng gây
hại rất nguy hiểm cho khoai tây và một số lồi cây nơng nghiệp khác.
Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại cơn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 về bộ Cánh cứng (Coleoptera).
Năm 1966, Bey – Bienko đã phát hiện và mơ tả đƣợc 300.000 lồi cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi và A.N Boronxop viết giáo trình “Cơn
trùng rừng” đề cập nhiều tới cơn trùng bộ Cánh cứng nhƣ Mọt, Xén tóc, Sâu
đinh và Bọ lá…
Năm 1966, Bey – Bienko đã phát hiện và mơ tả đƣợc 300.000 lồi cơn
trùng thuộc bộ Cánh cứng.
5


Ở Trung Quốc, việc nghiên cứu côn trùng lâm nghiệp đƣợc thúc đẩy
mạnh từ năm 1952.
Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình đƣợc viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã
giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại bọ

lá phá hoại cây rừng trong đó có các lồi: Ambrostoma quadriimpressum
Motsch, Gazercella aenescens Fairemaire, Gazercella maculli colis Motsch,
Chrysomela populi Linnaeus, Chrysomela zutea Oliver…
Năm 1987, Thai Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Côn trùng
rừng Vân Nam” đã xây dựng một bảng tra của 3 họ phụ của họ Bọ lá
(Chrysomelidae).
Năm 1996, ba họ mới Nam Phi về lồi bọ Cánh cứng đã đƣợc chính thức
mơ tả và đặt tên.
Năm 1992, Tòa Nhất Nam đã đƣa ra các tài liệu về thiên địch gây hại tại
“Tạp chí Bọ rùa Vân Nam”.
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của bọ
Cánh cứng đỏ.
Năm 2009, CSIRO tiến hành nghiên cứu về bọ Cánh cứng (Coleoptera)
tại Úc bộ sƣu tập côn trùng Quốc gia, có trụ sở tại thủ đơ Canberra ƣớc tính
khoảng 80.000 – 100.000 loài.
Gần đây, theo báo khoa học ngày 02/04/2013, các nhà khoa học Đức đã
phát hiện ra 101 loài côn trùng bọ Cánh cứng ở Papua New Guinea và không
biết làm thế nào để đặt tên chúng.
1.3 Nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở Việt Nam
Các tài liệu nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở nƣớc ta còn khá tản
mạn, các tài liệu này chỉ là các con số thống kê hay chỉ nghiên cứu một số loài
đại diện.
6


Năm 1897, đoàn nghiên cứu tổng hợp ngƣời Pháp tên là Mission Parie đã
điều tra côn trùng Đông Dƣơng, đến năm 1904 kết quả đã đƣợc công bố, phát
hiện đƣợc 1020 lồi trong đó có 541 lồi thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1921, Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Lindochine” đã cơng bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt

Nam có 1196 lồi.
Từ năm 1954, sau khi hịa bình đƣợc lặp lại, do nhu cầu sản xuất nông lâm
nghiệp nên việc điều tra cơ bản về côn trùng đƣợc chú ý. Năm 1961, 1965,
1967 và 1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định
đƣợc 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau.
Năm 1968, Medvedev đã cơng bố một cơng trình về họ Bọ lá
(Chrysomelidae) ở Việt Nam trong đó có 8 lồi mới đối với khoa học.
Năm 1973, Đặng Vũ Cẩn đã xuất bản cuốn sách “Sâu hại rừng và cách
phịng trừ”. Trong đó giới thiệu một số loài sâu bọ hung hại lá bạch đàn, bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauer); Bọ hung nâu xám bụng dẹt
(Adoretus comptessus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp), sâu trƣởng thành…
Ngồi ra, cịn có một số lồi cơn trùng khác nhƣ Bọ vừng (Lepidota
bioculata), Bọ sừng (Xylotrupes Gideon L.), Bọ cánh cam (Anomala cupripes
Hope)…
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho sản xuất 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt
Nam”.
Năm 2004, tạp chí sinh học, đặc san nghiên cứu về côn trùng, trang 100 –
108, của Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dƣ: “Kết quả nghiên cứu côn trùng Cánh
cứng ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu vực bảo tồn thiên nhiên
Mường Phăng, Hang Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”.

7


Năm 2007, báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật của Đặng
Thị Đáp và cộng sự: “Phân tích số lượng cơn trùng Cánh cứng (Coleoptera)
theo sinh cảnh, thời gian, thời thiết và độ cao ở VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc”.
Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, Bùi Trung Hiếu: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của
Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất các biện pháp phòng trừ tại

khu vực Mai Châu – Hịa Bình” đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào
tháng 6-8, trong đó biện pháp bọc bảo vệ mang lại hiệu quả cao.
Năm 2011, nghiên cứu thạc sỹ của Bùi Quang Tiếp: “Điều tra thành phần
các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) ở rừng keo lai, thong caribe và
bạch đàn dòng PNL bằng phương pháp bẫy”.
Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “Nghiên cứu
đa dạng sinh học của bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch Mã, Thừa
Thiên – Huế” đã ghi nhận đƣợc 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ Cánh
cứng (Coleoptera) tại VQG Bạch Mã. Họ có số giống và lồi phong phú nhất
là Chrysomelidae với 65 loài và 33 giống. Nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ,
60 giống và 110 lồi vào danh lục cơn trùng bộ Cánh cứng ở Bạch Mã.
Phần lớn các nghiên cứu về côn trùng Cánh cứng trên thế giới và Việt Nam
đang chỉ dừng lại ở những nghiên cứu về những lồi cơn trùng thuộc các phân
họ: Xén tóc, Họ Bọ lá, Họ Bọ rùa, Họ Bọ hung, Họ Vịi voi…. chƣa hoặc ít
đề cập đến những phân họ: họ Bổ củi, họ Bóng tối, họ Bổ củi giả, họ Ánh
kim… Các nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở nƣớc ta không nhiều, chủ
yếu tập trung vào các lồi cơn trùng thuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đƣa
ra các biện pháp phịng trừ, một số ít nêu ra các biện pháp bảo tồn các lồi cơn
trùng có ích. Cho đến nay những chƣơng trình nghiên cứu và khám phá nguồn
tài nguyên rừng ở VQG Xuân Sơn vẫn đang tiếp tục đƣợc triển khai ở các mức
độ khác nhau và việc nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở VQG Xuân Sơn
là việc làm rất cần thiết.
8


CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên

vùng tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
* Ranh giới Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2 Địa hình, địa thể
Địa hình Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi
đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đơng sang Tây, từ Nam lên Bắc. Có 3 dạng địa
hình chính:
Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten
1.244m, núi Cẩn 1.144m.
Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 - 300,
độ cao trung bình 400m.
9


Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện tích
tự nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện
tích này đang đƣợc sử dụng canh tác nơng nghiệp.
2.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng
* Địa chất
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu
vực Vƣờn quốc gia Xn Sơn có các q trình phát triển địa chất phức tạp.

Các nhà địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp sơng Mua. Tồn vùng có cấu
trúc dạng phức nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm
xen kẽ thành các dải nhỏ hẹp.
* Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH): Phân bố từ 700-1386m,
tập trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hồ Bình), huyện
Phù Yên (tỉnh Sơn La).
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dƣới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích
hợp cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi)-R: Đá vôi là
loại đá cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu
lại bị rửa trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi
đá.
- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL):
Là loại đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon
(L). Hàng năm thƣờng đƣợc bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.

10


2.1.4 Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh Đài
và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, đó là mùa mƣa và mùa khô.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng mƣa
cả năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình
quân năm là 1.826 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971).
- Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thƣờng chịu ảnh

hƣởng của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều
sƣơng mù.
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,50C; nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt
đối vào các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,70C; nhiệt độ khơng khí thấp
nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới 0,50C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất
vào tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%).
* Thủy văn
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: suối Thân, suối
Thang, suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống sông Vèo và sông Dày. Hai
sông này hợp lƣu tại Minh Đài, rồi đổ vào sông Hồng tại Phong Vực. Tổng
chiều dài của sơng 120km, chiều rộng trung bình 150m, thuận lợi cho việc vận
chuyển đƣờng thủy từ thƣợng nguồn về sông Hồng.
2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1 Nguồn nhân lực (Theo thống kê năm 2012)
Nằm trong Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 29 thơn
thuộc địa giới hành chính của 6 xã Xn Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng, Đồng Sơn,
11


Kim Thƣợng và Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các Xóm phân bố
chủ yếu dƣới chân các dãy núi đá vôi và núi đất, ở độ cao từ 200 - 400 m so với
mực nƣớc biển, tập trung ở phía Đơng, một phần phía Bắc và Nam của Vƣờn
quốc gia.
- Dân số: Theo kết quả thống kê tại các xã năm 2012, Vƣờn quốc gia
Xuân Sơn và khu vực vùng đệm (29 thơn/xóm) có 12.559 ngƣời với 2.908 hộ;
trong đó nằm trong vùng lõi Vƣờn quốc gia có 2.984 ngƣời với 794 hộ.
- Lao động: Tổng số lao động trong Vƣờn quốc gia và khu vực vùng
đệm là 7.391 ngƣời, chiếm 58,8% tổng dân số Vƣờn quốc gia và khu vực vùng
đệm; trong đó số lao động có trong Vƣờn quốc gia là 1.647 ngƣời, chiếm 22,3

% tổng số lao động; số lao động khu vực vùng đệm là 5.744 ngƣời, chiếm
77,7% tổng số lao động.
- Dân tộc: Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 3 dân tộc
đang sinh sống. Trong đó: Dân tộc Mƣờng có 2.324 hộ, chiếm 79,9%; Dân tộc
Dao có 546 hộ, chiếm 18,7 %; Dân tộc Kinh có 38 hộ, chiếm 1,4 %.
+ Dân tộc Mường: Dân tộc Mƣờng là nhóm dân tộc có dân số lớn nhất
và vùng phân bố rộng nhất trong các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Ngƣời
Mƣờng sinh sống hầu hết ở các tỉnh trung du và miền núi từ Thanh Hoá trở ra.
Tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, ngƣời Mƣờng sống thành từng xóm riêng biệt
tại các xóm Lấp, Lạng và Nƣớc Thang, một số ít sinh sống trong xóm Dù.
Trong sản xuất, ngƣời Mƣờng vẫn giữ đƣợc tính cộng đồng.
+ Dân tộc Dao: Ngƣời Dao hay còn gọi là ngƣời “Mán” là một trong
những dân tộc phân bố rộng ở miền Bắc nƣớc ta. Tại Vƣờn quốc gia, ngƣời Dao
phân bố ở các xóm Dù, Cỏi, Xoan, Tân Ong, Hạ Bằng và xóm Thân. Ngƣời
Dao ở đây cịn giữ đƣợc nhiều phong tục tập quán và truyền thống đặc trƣng của
ngƣời Dao ở Việt Nam và đây cũng là nguồn tài nguyên nhân văn quý giá còn
lƣu giữ lại đƣợc ở nơi đây.

12


2.2.2 Thực trạng kinh tế
* Trồng trọt
- Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa nƣớc, khoai sắn, một số sản
phẩm cây trồng phục vụ cho chăn nuôi. Do thời gian chiếu sáng trong ngày
ngắn nên thời gian sinh trƣởng của cây trồng kéo dài hơn. Bên cạnh đó, phần
lớn nguồn nƣớc tƣới phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên những tháng mùa
khô thƣờng xảy ra thiếu nƣớc nên diện tích lúa nƣớc ít, chủ yếu canh tác 1 vụ.
- Diện tích khoai, sắn canh tác ở các sƣờn đồi, nơi đất ít dốc và hồn
tồn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất và sản lƣợng chƣa cao.

- Các loại cây trồng khác: ngô, đậu, lạc... đƣợc trồng ở những khu đất
cao, bằng phẳng không đủ điều kiện để làm ruộng nƣớc.
* Chăn nuôi
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi luôn đƣợc chú trọng trong mỗi gia đình.
Nhìn chung hình thức chăn ni cịn nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chủ yếu phục vụ
nhu cầu tại chỗ, chƣa hƣớng tới sản xuất hàng hoá tập trung. Tuy nhiên, có
một số hộ gia đình chăn ni theo mơ hình gia trại, trang trại. Một số nơi,
ngƣời dân cịn duy trì phong tục chăn thả tự do vào rừng, ảnh hƣởng khơng
nhỏ đến cơng tác chăm sóc, bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng non mới trồng.
* Các hoạt động dịch vụ thương mại
- Du lịch sinh thái là thế mạnh của Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, mang lại
thu nhập đáng kể cho nhân dân trong vùng. Các loại hình du lịch chính gồm:
Du lịch sinh thái; du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa; du lịch thăm quan nghỉ
dƣỡng.
- Những hoạt động du lịch vừa mang lại thu nhập cho ngƣời dân sinh
sống trong vùng, vừa nâng cao ý thức trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trƣờng, sinh thái, cảnh quan. Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ du lịch mới tập
trung ở trung tâm xã Xuân Sơn, hoạt động dịch vụ thƣơng mại chủ yếu là bán
13


lẻ hàng hóa tiêu dùng thiết yếu hàng ngày và nhà nghỉ tạm cho khách đến tham
quan du lịch nên số lƣợng khách đến thăm Vƣờn chƣa nhiều. Số lƣợng khách
thăm quan chƣa tƣơng xứng với tiềm năng do một số nguyên nhân sau:
+ Chƣa có hệ thống tổ chức quản lý, hƣớng dẫn và dịch vụ phù trợ nhƣ:
Nhà hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí...
+ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực còn nhỏ lẻ, tự
phát và chƣa phát triển.
+ Sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, lực lƣợng tham gia làm dịch vụ du
lịch còn mỏng, chƣa khai thác hết tiềm năng sẵn có.

* Đời sống và thu nhập của người dân
- Thu nhập bình quân trên đầu ngƣời trong khu vực vùng lõi và vùng đệm
Vƣờn quốc gia khoảng 7,9 triệu đồng/ngƣời/năm. Nguồn thu nhập chính của
ngƣời dân trong khu vực chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc...
- Tỷ lệ hộ nghèo của 6 xã thuộc Vƣờn quốc gia Xuân Sơn chiếm
(35,9%) thấp hơn mức trung bình của huyện Tân Sơn. Tỷ lệ hộ nghèo vùng lõi
cao hơn vùng đệm. Đây là thách thức cho công tác bảo tồn và phát triển bền
vững Vƣờn quốc gia Xuân Sơn giai đoạn 2013-2020.
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
* Giao thông:
Hệ thống đƣờng giao thông vào vùng lõi và vùng đệm Vƣờn quốc gia ln
đƣợc quan tâm đầu tƣ. Tính đến năm 2012, có 94 km đƣờng nhựa và đƣờng bê
tông đến trung tâm các xã; 67,7 km đƣờng bê tông đƣợc trải đến thôn.
* Y tế:
Trong khu vực Vƣờn quốc gia có 1 trạm y tế đƣợc xây kiên cố tại trung
tâm xã Xuân Sơn (xóm Dù) với 4 giƣờng bệnh, 1 y sỹ, 2 y tá. Mỗi xóm có 01 y
tá xóm. Dụng cụ khám chữa bệnh ở trạm y tế đƣợc trang bị đơn giản, chỉ
14


khám, chữa những loại bệnh thông thƣờng. Tuy nhiên, công tác y tế ở đây đã
có nhiều cố gắng nhƣ phát thuốc sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm phòng dịch, tuyên
truyền vệ sinh phòng bệnh...
* Giáo dục
- Giáo dục trong khu vực Vƣờn quốc gia đã đƣợc chú trọng, hầu hết các xã
có trƣờng tiểu học và trƣờng trung học cơ sở. Các xóm đều có lớp cắm bản từ lớp
1 đến lớp 5, giáo viên hầu hết là ngƣời trên địa bàn huyện. Trên 90% học sinh
trong độ tuổi tiểu học đƣợc đến trƣờng. Tuy nhiên, số học sinh trong độ tuổi trung
học cơ sở đi học chỉ có khoảng 50% và trung học phổ thơng chỉ có 25%.
- Hầu hết các phòng học và phòng ở của giáo viên đều là nhà tạm, chỉ có

phịng học ở xóm Lấp là mới đƣợc xây dựng kiên cố.
- Trƣờng Trung học cơ sở tại trung tâm xã Xuân Sơn đã có dự án 135 dự
kiến đầu tƣ xây dựng trƣờng đủ phịng, lớp học. Nhà giáo viên và khn viên
trƣờng cũng sẽ đƣợc nâng cấp và cải tạo.
* Hệ thống điện, bưu chính viễn thơng
Các thơn, xã trong khu vực vùng đệm và nằm trong VQG Xuân Sơn đều
có hệ thống điện lƣới, đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân. Hiện
nay, các xã đều có điểm bƣu chính viễn thơng, các hộ gia đình trong các xã đã có
máy điện thoại cố định và phủ sóng mạng di động.
2.3 Hiện trạng rừng và cách sử dụng đất
- Diện tích các loại đất, loại rừng
Theo kết quả điều tra hiện trạng rừng và sử dụng đất của Phân viện
Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ tháng 1 năm 2013, tổng diện tích tự
nhiên là 15.048 ha; trong đó đất sản xuất nơng nghiệp 312,4 ha; đất lâm nghiệp
14.617,5 ha; đất phi nông nghiệp 118,1 ha. Cụ thể xem trong bảng 2.1 sau:

15


Bảng 2.1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Loại đất loại rừng

Diện tích
(ha)

Phân theo xã
Đồng Sơn Tân Sơn

Lai
Đồng


Xuân
Đài

Kim Thƣợng Xuân Sơn

Tổng diện tích tự nhiên

15.048,00

1.128,80

455,4

26,4

2.817,40

4.060,00

6.560,00

A. Đất nơng nghiệp

14.929,90

1.122,10

455,4


26,4

2.790,10

4.043,70

6.492,20

312,4

28

-

-

45,6

68,6

170,2

II. Đất lâm nghiệp

14.617,50

1.094,10

455,4


26,4

2.744,50

3.975,10

6.322,00

1. Đất có rừng

12.715,30

892,4

450,6

26,4

2.598,00

3.228,00

5.519,90

a. Rừng tự nhiên

10.498,80

871,4


430,1

26,4

1.192,30

2.512,60

5.466,00

b. Rừng trồng

2.216,50

21

20,5

-

1.405,70

715,4

53,9

2. Đất chƣa có rừng

1.902,20


201,7

4,8

-

146,5

747,1

802,1

596,5

39,4

-

-

62,6

211,5

283

1.305,70

162,3


4,8

-

83,9

535,6

519,1

118,1

6,7

-

-

27,3

16,3

67,8

-

-

-


-

-

-

-

I. Đất SX nơng nghiệp

- Khơng có cây gỗ tái sinh
- Có cây gỗ tái sinh
B. Đất phi Nông nghiệp
C. Đất chƣa sử dụng

16


- Trữ lƣợng các loại rừng ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 2.2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Phân theo xã
Tổng
cộng

Loại rừng

Đồng
Sơn

Tân

Sơn

Lai
Đồng

Xuân
Đài

Kim
Thƣợng

Xuân
Sơn

766.397

45.967

22.475

2.089

83.247

261.733

350.886

1.025


-

51

-

603

224

147

732.682

45.298

22.475

2.089

61.650

250.792

350.379

1.025

-


51

-

603

224

147

- Rừng gỗ lá rộng

459.577

11.880

6.979

1.770

41.531

220.947

176.470

+ Rừng giầu

159.045


-

-

-

-

84.397

74.648

+ Rừng trung bình

163.459

-

-

1.299

4.540

96.037

61.583

+ Rừng nghèo


60.324

3.082

1.044

152

19.136

11.914

24.996

+ Rừng phục hồi

76.749

8.798

5.935

319

17.855

28.599

15.243


Tổng trữ lƣợng rừng

a. Rừng tự nhiên

Gỗ
Tre nứa
Gỗ
Tre nứa

17


×