TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÁC LOÀI BƢỚM NGÀY (RHOPALOCERA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA
PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QLTNR
MÃ NGÀNH: 302
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoá
: TS. Lê Bảo Thanh
: Nguyễn Văn Trung
: 1353022310
: 58C - QLTNR
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đã
nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của thầy cô giáo cùng các bạn trong nhà
trƣờng. Đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc làm luận văn với đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý các loài bƣớm ngày tại vƣờn quốc
gia Pù Mát”.
Để hồn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tận
tình hƣớng dẫn và giảng dạy trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại
Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Lê Bảo Thanh đã
tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ Kiểm Lâm của ban quản lý
vƣờn quốc gia Pù Mát đã tạo điều kiện cho tôi trong q trình thu thập số liệu
ngoại nghiệp. Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành luận văn.
Trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên đề tài khơng
tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Văn Trung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày trên thế giới ......................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc............................................................... 4
1.3. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày ở vƣờn quốc gia Pù Mát ...................... 6
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI .............................. 8
1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu............................... 8
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 8
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 8
2.1.2 Địa giới hành chính .................................................................................. 8
2.1.3. Địa hình địa mạo ..................................................................................... 8
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 11
2.1.5. Địa chất ................................................................................................. 13
2.2. Những đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 14
2.2.1. Dân tộc .................................................................................................. 14
2.2.2. Dân số và lao động ................................................................................ 14
2.2.3.Thực trạng các ngành kinh tế chủ yếu ................................................... 14
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 20
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu .............................................. 20
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 20
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý kết quả điều tra ...................................................... 25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
4.1. Đa dạng về thành phần loài ...................................................................... 28
4.1.1. Thành phần loài ..................................................................................... 28
4.2. Đa dạng loài theo bậc taxon họ, giống ..................................................... 32
4.3. Mức độ bắt gặp của các loài bƣớm ngày tại vƣờn quốc gia Pù Mát........ 33
4.3. Vai trị các lồi bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ................................ 35
4.3.1. Các lồi có tên trong sách đỏ ................................................................ 35
4.3.2. Các lồi có vai trị là sinh vật chỉ thị ..................................................... 36
4.3.3. Các lồi có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ..................................... 37
4.4. Dẫn liệu về sinh học, sinh thái học của một số loài bƣớm ...................... 38
4.4.1. Catopsilia pomona (Fabricius).............................................................. 39
4.4.2. Appias albino (Boisduval) .................................................................... 40
4.4.3. Graphium sarpedon (Linnaeus) ............................................................ 40
4.4.4. Euploea mulciber (Cramer) .................................................................. 41
4.4.5. Hebomoia glaucippe (Linnaeus) ........................................................... 42
4.4.6. Papilio noblei (De Nicesville) .............................................................. 43
4.4.7. Danaus genutia ..................................................................................... 44
4.4.8. Graphium antiphates............................................................................. 45
4.4.9. Hypolimnas bolina (Linnaeus) .............................................................. 46
4.4.10. Cethosia cyane (Drury) ....................................................................... 47
4.4.11. Discophora sondaica .......................................................................... 48
4.5. Thực trạng và giải pháp bảo tong bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ... 49
4.5.1. Thực trạng bảo tồn ............................................................................... 49
4.5.2. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học bƣớm ngày ................... 50
4.5.3. Giải pháp bảo tồn cụ thể ....................................................................... 53
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................... 57
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 57
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 58
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.01. Bản đồ thể hiện các tuyến điều ta các lồi bƣớm ngày ................. 23
Hình 3.02: Vợt bắt bƣớm ................................................................................ 24
Hình 3.03: Bao giữ mẫu .................................................................................. 24
Hình 3.04: Hộp đựng mẫu ............................................................................... 25
Hình 4: Độ bắt gặp các loài Bƣớm ngày tại khu vực nhiên cứu ..................... 33
Hình 5: Biểu đồ phân bố của bƣớm ngày phân bố theo sinh cảnh ................. 34
Hình 6 Lamprotera curius ............................................................................... 35
Hình 7 Papilio noblei ...................................................................................... 36
Hình 8 Stichophthalma howqua ...................................................................... 37
Hình 9 Papilio alcmenor ................................................................................. 38
Hình 10 Danaus genutia ................................................................................. 38
Hinh 11 Graphium antiphates ........................................................................ 38
Hình 12 Euploea mulciber .............................................................................. 38
Hình 13 Catopsilia pomona ............................................................................ 39
Hình 14 Appias albina .................................................................................... 40
Hình 15 Graphium sarpedon .......................................................................... 41
Hình 16 Euploea mulciber .............................................................................. 42
Hình 17 Hebomoia glaucippe ......................................................................... 43
Hình 18 Papilio noblei .................................................................................... 44
Hình 19 Danaus genutia ................................................................................. 45
Hình 20 Graphium antiphates......................................................................... 46
Hình 21 Hypolimnas bolina ............................................................................ 47
Hình 22 Cethosia cyane (Drury) ..................................................................... 48
Hình 23 Discophora sondaica ........................................................................ 49
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bƣớm ngày thu thập theo họ và loài.................................................... 6
Bảng 2: Bƣớm ngày đƣợc thu thập theo vùng địa lý ........................................ 7
Bảng 2.1: Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng............................................ 11
Bảng 2.2 Các loại đất đai trong khu vực ......................................................... 15
Bảng 2.3 Quy mô và hoạt động các lâm trƣờng năm 2003 ............................ 18
Bảng 3: Đặc điểm các dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu .................. 21
Bảng 4.1: Thành phần và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh của các loài bƣớm
ngày tại vƣờn quốc gia Pù Mát. ...................................................................... 28
Bảng 4.2: Số lƣợng loài, giống của các họ bƣớm ngày .................................. 32
Bảng 4.3 Phân bố của bƣớm ngày theo sinh cảnh .......................................... 33
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng có mặt trên trái đất cách đây 370 triệu năm, chúng sinh sôi và
phát triển 1 cách nhanh chóng trong các khu rừng nguyên sinh và là giống
sinh vật đầu tiên biết bay. Trong khoảng 1.200.000 lồi động vật có mặt trên
trái đất thì cơn trùng chiếm hơn 1.000.000 lồi và hơn nữa có những lồi cơn
trùng chƣa đƣợc biết đến cịn rất nhiều, phạm vi phân bố của chúng rất rộng.
Cơn trùng có vai trị hết sức quan trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, chúng
là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn góp phần vào q trình tuần hồn
vật chất, tham gia tích cực vào quá trình hình thành đất nhờ ăn và phân hủy
các chất hữu cơ. Bên cạnh đó cơn trùng là ngƣời bạn của con ngƣời trong việc
nâng cao năng suất cây trồng và tạo ra những dịng tiến hóa mới thơng qua
việc thụ phấn cho các lồi thực vật…
Trong lớp côn trùng, bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất đa dạng và
phong phú. Các loài bƣớm hoạt động vào ban ngày (Rhopalocera) có vai trị
quan trọng trong đời sống con ngƣời. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn
cho hoa màu, tăng năng suất cho cây trồng. Đây là nhóm cơn trùng rất phong
phú và đa dạng cả về nơi ở và số lƣợng của chúng, chúng có khả năng thích
ứng cao với sự biến đổi của mơi trƣờng, chúng thƣờng đƣợc dùng làm sinh
vật chỉ thị để đánh giá chất lƣợng rừng, đánh giá hiệu quả của công tác bảo
tồn thông quá sự biến động của quần thể loài bƣớm theo thời gian.
Khi nghiên cứu về các lồi bƣớm ngày, ngồi việc nghiên cứu đặc điểm
về hình thái, cần phải quan tâm đến đặc điểm của cả quần thể để quần thể đó
đề xuất các giải pháp thích hợp làm cho chúng đa dạng về thành phần lồi,
phong phú về số lƣợng và có lợi cho sản xuất, phục vụ tham quan du lịch…
Vƣờn Quốc Gia Pù Mát-Nghệ An có tính đa dạng sinh học ở đây cao, có
nhiều lồi q hiếm đƣợc phát hiện và một số loài mới xuất hiện ở Việt Nam.
Tại đây đã có nhiều nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cơn
trùng cánh vảy nói riêng. Theo kết quả điều tra chuyên đề của Vƣờn về
nghiên cứu có tổng cộng 1855 tiêu bản thuộc 305 lồi và 11 họ đã đƣợc thu
thập. Trong đó có 7 lồi bƣớm ngày và 4 loài bƣớm đêm là những loài mới ở
1
Việt Nam. Ngồi ra cịn có 3 lồi bƣớm ngày nằm trong sách đỏ Việt Nam
(RBD 2007) đƣợc xếp hạng ở mức VU (Sẽ nguy cấp). Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu này mới chỉ xác định thành phần loài mà chƣa nghiên cứu các đặc
điểm khác của khu hệ Bƣớm ngày tại đây nhƣ: Phân bố, sinh cảnh, đặc điểm
sinh học sinh thái học… Để bổ sung những thông tin này góp phần cung cấp
một cách hệ thống và đầy đủ về khu hệ Bƣớm ngày tại đây. Tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất biện pháp quản lý các loài bƣớm
ngày (Rhopaloceera) tại vƣờn quốc gia Pù Mát”.
2
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày trên thế giới
Aristoteles (384-322 trƣớc Công nguyên) là ngƣời có những nghiên cứu
đầu tiên về cơn trùng. Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật
thành 2 nhóm: nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ hai cơ thể
phân đốt, chia thành đầu - ngực - bụng. Thuộc nhóm này có cơn trùng và ơng
ghép thêm cả đa túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt.
Giai đoạn đầu những năm đầu thế kỉ 20, nghiên cứu về Bộ cánh vảy
(Lepidoptera) có cơng trình của J.de Joannis mang tên “Lepidopetes du
Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê đƣợc 1.798 loài
thuộc 746 giống và 45 họ.
Theo Wilson (1988) tổng số loài sinh vật đã đƣợc biết đến trên Trái đất là
1.413.000 loài, trong đó cơn trùng có tổng số là 751.000 lồi chiếm 53,15%
các loài và chiếm 70,66% trên tổng số động vật. Các nhà phân lồi học dự
đốn có thể từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật trên trái đất và chiếm phần lớn
là vi sinh vật và côn trùng. Cho đến nay, ngƣời ta dự đốn cịn khoảng 3-4
triệu loài hoặc hơn nữa chƣa đƣợc con ngƣời biết đến, chủ yếu là những lồi
cơn trùng ở vùng nhiệt đới.
Năm 1920-1940 các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dƣ đã xuất bản
một tập tài liệu phân loại bƣớm gồm 33 tập ở Niedejrland.
Có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về côn
trùng nói chung và bƣớm nói riêng. Trong khu vực Châu Á phải kể đến các
nghiên cứu của Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Indonesia, Myanma.
Năm 1932 một tập thể tác giả ở Ấn Độ mà đại diện là W.H.Erans đã xuất
bản “Sự nhận biết các loài bƣớm ở Ấn Độ” trong đó có 19 họ bƣớm và các
khóa phân loại của một số giống chủ yếu của họ.
Manferd Koch, 1953, 1978 đã xuất bản “Phân loại bƣớm và ngài”.
Gottfried Amann, 1959 có cuốn “Các lồi cơn trùng”.
3
Năm 1970 - 1978 Donal J.Borror và Richar D.E.White đã xuất bản cuốn
sách “Hƣớng dẫn côn trùng” ở Bắc Mỹ thuộc Mexico trong đó cũng đề cập
đến phân loại bộ cánh vẩy Lepidoptera.
Năm 1987, một số nghiên cứu của các chuyên gia Trung Quốc nhƣ Thái
Bàng Hoa, Cao Thu Lâm đã cơng bố cơng trình phân loại cơn trùng rừng Vân
Nam. Năm 1999, Lichunlong đã đề cập đến tính đa dạng sinh học của các loài
Bƣớm ngày của Vân Nam. Tài liệu dùng để phân loại bƣớm ngày có quyển “
Bƣớm đảo Hải Nam” của Cố Mậu Thìn và Trần Phƣợng Trân giới thiệu trên
500 loài bƣớm ngày khác nhau.
Theo Bei Brienko (1966) bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) có từ 150.000 200.000 lồi. Đối vói lồi Bƣớm ngày (Rhopalocera) đến cuối thế kỷ XX các
nhà nghiên cứu mới quan tâm nhiều và đƣa đến một số kết quả nhƣ cơng trình
của A.L.Linki (1962), M.A.Ionescn (1962), Manfred Koch (1955),...
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Những nghiên cứu về bƣớm đầu tiên của nƣớc ta chủ yếu là do các
chuyên gia nƣớc ngoài, các cơng trình của nhà Bách khoa tồn thƣ nhƣ
Linnaeus, Fabricius, Latreil... các cơng trình phân loại chủ yếu xuất bản cho
Thái Lan (Pinratana, 1979-1922 ), Malaysia (Corbert và Fendlebury, 1992) và
khu Phƣơng Đông (D Abrare, 1982-1986). Các nghiên cứu khoa học nhƣ :
Evas ( 1932, 1949), Lee (1982,1984, Satyridea), Aoki và Yamaguchi (1984;
Satyridea), Shirozu và Yata (1973, Pieridea) cũng đã có một số báo cáo chi
tiết về cơn trùng Cánh vẩy.
Cơng tác nghiên cứu các lồi bƣớm ở Việt Nam cũng đã bƣớc đầu đạt
đƣợc một số thành tựu nhất định. Trong những cố gắng ban đầu lập ra một
danh sách tổng hợp về các loài trong họ Lepidoptera đƣợc xuất bản năm 1919
(Dubois và Vatalis de Salvaza, 1919) bao gồm 579 loài bƣớm thu nhập ở Bắc
Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Việc thu thập này chủ yếu vào giữa thế kỷ XX và
một danh sách kiểm kê của 455 loài bƣớm ở Việt Nam đƣợc xuất bản năm
1957.
4
Năm 1930 có cơng trình J.de Joanis xuất bản ở Paris đã thống kê đƣợc
1788 loài thuộc 75 giống trong 45 họ, trong đó có 9 giống và 142 lồi mới.
Năm 1954 đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu để phân loại cơn
trùng nói chung và bộ Cánh vẩy nói riêng đƣợc thể hiện trong giáo trình “Cơn
trùng Lâm nghiệp” 1965 của Phạm Ngọc Anh, “Côn trùng rừng” của Trần
Công Lanh và Nguyễn Thế Nhã.
Năm 1988, nhà côn trùng học ngƣời Nga - V.I.Kuznhetxov - thuộc Viện
hàn lâm khoa học Liên Xô cũ, đã công bố khu hệ bƣớm ở miền Bắc Việt Nam
tại các địa điểm Hà Nội, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Thái nguyên,...
Các cuộc nghiên cứu toàn miền Bắc Việt Nam do một số ngƣời khác tiến
hành nhƣ : Monastyrkii, Đặng Thị Đáp, Lê Văn Triển, 1995; Monastyrkii và
Đặng Thị Đáp, 1996; Hill và Monastyrkii in prep; Devyatkin, 1996, 1997,
1998, 2000, 2001, 2002, 2003... đã xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng
Cánh vẩy và một số đặc điểm sinh thái của chúng.
Trong những năm gần đây có một số cơng trình của các tác giả quốc tế và
Việt Nam đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm và giá trị thẩm mĩ của côn trùng
Cánh vẩy nhƣ: Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga tại sinh cảnh núi đá vôi Phong
Nha - Kẻ Bàng, A.L.Monastyrkii, Vũ Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng (2000) khu
hệ Bƣớm Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga. Khuất
Đăng Long (1999) nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm cơn trùng
và giải pháp bảo tồn chúng ở VQG Tam Đảo (Viện sinh thái và tài nguyên
sinh vật ). Bùi Công Hiến, Nguyễn Anh Diệp (1999) kết quả nghiên cứu bƣớc
đầu về đa dạng sinh học côn trùng của VQG Tam Đảo. Một số cơng trình
nghiên cứu của TS.Đặng Thị Đáp ở VQG Tam Đảo. Nghiên cứu của Trần
Cơng Loanh (1999) xác định thành phần lồi ở VQG Cát Bà - Hải Phòng.
Những kết quả nghiên cứu về Bƣớm ở nƣớc ta cho thấy nơi có nhiều
bƣớm quí nhất là Bảo Lộc - Lâm Đồng và VQG Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Các
cơng trình nghiên cứu về bƣớm còn hạn chế nhƣng ngày nay con ngƣời đã
5
phần nào hiểu đƣợc giá trị thẩm mỹ và lợi ích kinh tế của chúng; trong nƣớc
đã có một số hộ gia đình ni bƣớm hay dùng bƣớm.
1.3. Tình hình nghiên cứu bƣớm ngày ở vƣờn quốc gia Pù Mát
Theo tình hình nghiên cứu có tổng cộng có 1855 tiêu bản thuộc 305 loài
và 11 họ đã đƣợc thu thập (Bảng 1). Việc giám định đã đƣợc thực hiện cho
hầu hết tất cả các tiêu bản mặc dù cịn có một số tiêu bản yêu cầu cần có thêm
giám định khác. Danh lục tổng kết và bản phân tích trình bày trong bản báo
cáo này đƣợc dựa trên những thông tin có sẵn hiện nay. Số lồi của từng họ
thuộc vào từng loại vùng địa lí đƣợc trình bày trong Bảng 2.
Bảng 1: Bƣớm ngày thu thập theo họ và loài
Họ
Số loài
Số tiêu bản
Papilionidae
32
354
Pieridae
24
251
Danaidae
17
140
Satyridae
46
269
Amathusiidae
11
90
Nymphalidae
78
476
Acraeidae
1
1
Libytheidae
3
18
Riodinidae
10
39
Lycaenidae
46
121
Hesperiidae
37
96
Tổng cộng
305
1855
6
Bảng 2: Bƣớm ngày đƣợc thu thập theo vùng địa lý
Họ
Vùng địa lý
1
2
3
4a
4b
5a
5b
6
Papilionidae
2
8
18
4
0
0
0
0
Pieridae
0
5
14
4
0
1
0
0
Danaidae
0
1
11
4
0
0
0
0
Satyridae
12
11
19
2
0
1
0
0
Amathusiidae
4
3
4
0
0
0
0
0
Nymphalidae
5
12
50
7
0
2
0
0
Acraeidae
0
1
0
0
0
0
0
0
Libytheidae
0
0
1
1
0
0
1
0
Riodinidae
2
3
5
0
0
0
0
0
Hesperiidae
0
9
24
0
0
0
0
0
Tổng cộng
25
53
146
22
0
4
1
0
Phần lớn những loài đã kiểm tra trong những vùng đƣợc định hƣớng
(58%) hay Lục địa Indo-Malay (21,1%). Những loài đặc hữu ở đồng
Himalayas, Trung Quốc và Bắc Đơng Dƣơng đƣợc tính khoảng 10%. Bốn
lồi (Catopsilia Pomona, Melannitis leda, Argyreus và Phalanta phalantha)
đƣợc thấy trong Thế Giới Cũ (5a) là lồi Libythea celtis là lồi điển hình của
họ Palaearctic phân bố rộng tận vùng Indo-Malay (5b). Không có lồi nào
thuộc phần thế giới đƣợc trình bày trong những thu thập nay, mặc dù chỉ có
duy nhất một lồi nhƣ thế (Vanessa cardui) đƣợc tìm thấy ở các khu vực khác
ở Việt Nam.
Hầu hết những loài đặc hữu (Loại 1) là thành phần của họ Satyridae,
Amathusiidae và Riodinidae.
7
Chƣơng 2.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ,KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Pù Mát nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, cách thành
phố Vinh khoảng 160 km đƣờng bộ. Toạ độ địa lý của Vƣờn:
180 46' - 19012'
Vĩ độ Bắc.
1040 24' - 1040 56 ' Kinh độ Đông.
Ranh giới của VQG, về phía Nam có chung 61 km với đƣờng biên giới
quốc gia giáp với nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân Dân Lào.
Phía Tây giáp các xã Tam Hợp, Tam Đình, Tam Quang (Huyện Tƣơng
Dƣơng).
Phía Bắc giáp các xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Mơn Sơn (Huyện
Con Cng).
Phía Đông giáp các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (Huyện Anh Sơn).
2.1.2 Địa giới hành chính
Tồn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh
Sơn, Con Cng và Tƣơng Dƣơng tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi là
94.804.4ha và vùng đệm khoảng 86.000 ha nằm trên địa bàn 16 xã.
- Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tƣờng Sơn, Cẩm Sơn và
Đỉnh Sơn.
- Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Môn Sơn, Lục Dạ, Yên Khê, Bồng Khê,
Châu Khê, Chi Khê và Lạng Khê.
- Huyện Tƣơng Dƣơng gồm 4 xã: Tam Quang, Tam Đình, Tam Hợp, Tam
Thái.
2.1.3. Địa hình địa mạo
Sơng suối chính trong khu vực khe Thơi, khe Choăng và khe Khặng.
8
Các đỉnh dơng phụ có độ dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 - 1500m, địa
hình hiểm trở. Phía Tây Nam của VQG là nơi có địa hình tƣơng đối bằng,
thấp và là nơi sinh sống trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay của một số cộng đồng
ngƣời dân tộc. Ở đó, nhiều hoạt động sản xuất nơng lâm nghiệp đã và đang
diễn ra.
Nằm trong khu vực có khoảng 7.057 ha núi đá vơi và phần lớn diện tích
nằm ở vùng đệm của VQG, chỉ có khoảng 150 ha nằm trong vùng lõi.
9
10
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn
VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do chịu ảnh hƣởng của
địa hình dãy Trƣờng Sơn đến hồn lƣu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự
phân hố và khác biệt lớn trong khu vực. Số liệu của trạm khí tƣợng Tƣơng
Dƣơng, Con Cuông, Anh Sơn và Vinh đƣợc ghi trong bảng 4.1.
Bảng 2.1: Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng
TT Các nhân tố khí hậu
Tƣơng
Con
Anh
Dƣơng
Cng
Sơn
2306
2305
2307
2309
42,0 C/5
42,10
42,0 C/5
1
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
2
Nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt 42,70
đối
3
C/5
Nhiệt độ khơng khí thấp nhất tuyệt 1,70C/1
Vinh
C/5
2,00C/1
50C/1
40C/1
đối
4
Tổng lƣợng mƣa năm (mm)
1268,3
1791,1
1706,6
1944,3
5
Số ngày mƣa/ năm (Ngày)
133
153
138
138
6
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất (mm)
192/8
449,5/9
788/9
484/9
7
Lƣợng bốc hơi năm (mm)
867,1
812,9
789,0
954,4
8
Số ngày có sƣơng mù (ngày)
20
16
26
27
9
Độ ẩm khơng khí bình qn năm 81
86
86
85
(%)
10
Độ ẩm khơng khí tối thấp bq (%)
59
64
66
68
11
Độ ẩm khơng khí tối thấp tđ (%)
9/I
14/III
21/XI
15/X
12
Toạ độ trạm: Vĩ độ
19017’
19003’
18054’
18040’
104026’
105053’
105018’
105040’
Kinh độ
13
Độ cao (m)
97
27
6
6
14
Thời gian quan trắc (năm)
40
40
40
86
Số liệu bảng trên cho thấy:
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng 8500 - 87000C.
11
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2, do chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Đơng Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dƣới 200C và
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dƣới 180C (tháng giêng).
+ Ngƣợc lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất
khơ nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình
mùa hè lên trên 250C, nóng nhất là tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C.
Nhiệt độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42,70C ở Tƣơng Dƣơng vào
tháng 4 và 5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dƣới 30%.
- Chế độ mƣa ẩm:
+ Vùng nghiên cứu có lƣợng mƣa từ ít tới trung bình, 90% lƣợng nƣớc
tập trung trong mùa mƣa. Lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 9,10 và thƣờng kèm
theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2,3,4 có mƣa
phùn do chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng Bắc. Tháng 5,6,7 là những tháng
nóng nhất và lƣợng bốc hơi cũng cao nhất.
+ Độ ẩm khơng khí trong vùng đạt 85 - 86%, mùa mƣa lên tới 90%. Tuy
vậy, những giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thƣờng đo đƣợc trong thời kỳ khơ
nóng kéo dài.
- Một số hiện tƣợng thời tiết đáng lƣu ý:
+ Gió Tây khơ nóng: Đây là vùng chịu ảnh hƣởng của gió Tây khơ nóng
(gió Lào). Gió Tây thƣờng gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và giữa mùa hè
(tháng 5-7). Trong những ngày này, nhiệt độ tối cao có thể vƣợt quá 400C và
độ ẩm tối thấp cũng xuống dƣới 30%.
+ Mƣa bão: Vùng này ít chịu ảnh hƣởng của mƣa bão, hai tháng nhiều
bão nhất là tháng 9 và tháng 10. Bão thƣờng kèm theo mƣa lớn và lụt lội.
+ Trạm Tƣơng Dƣơng đặc trƣng cho chế độ khí hậu phía bắc VQG (Khe
Thơi), nơi đây lƣợng mƣa khá thấp (1268 mm/năm), số ngày mƣa chỉ có 133
ngày. Nhƣng lên các đai cao hơn lùi về Con Cng thì chế độ mƣa ẩm tăng
dần (số ngày mƣa lên tới 153 ngày và lƣợng mƣa là 1791mm/năm).
12
- Thủy văn:
Trong khu vực có hệ thống sơng Cả chảy theo hƣớng Tây Bắc-Đơng
Nam. Các chi lƣu phía hữu ngạn nhƣ Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng lại
chảy theo hƣớng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nƣớc vào sơng Cả.
+ Dƣới góc độ giao thơng thuỷ lợi thì cả 3 con sơng trên đều có thể dùng
bè mảng đi qua một số đoạn nhất định, riêng Khe Choang và Khe Khặng có
thể dùng thuyền máy ngƣợc dịng ở phía hạ lƣu.
+ Nhìn chung, mạng lƣới sơng suối khá dày đặc. Với lƣợng mƣa trung
bình năm từ 1300 -1400 mm, nguồn nƣớc mặt trên diện tích của VQG lên tới
hơn 3 tỷ m3. Do lƣợng nƣớc đó phân bố khơng đều giữa các mùa và các khu
vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thƣờng xuyên xảy ra.
2.1.5. Địa chất
Vƣờn quốc gia Pù Mát nằm trên dãy Trƣờng Sơn Bắc. Quá trình kiến tạo
địa chất đƣợc hình thành qua các kỷ Palêzôi, Đềvôn, Cácbon -Pecmi, Triat,
Hexini… đến Miroxen cho đến ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của
dãy Trƣờng Sơn thì chu kỳ tạo núi Hecxini, địa hình ln bị ngoại lực tác
động mạnh mẽ tạo nên 4 dạng địa mạo chủ yếu.
+ Núi cao trung bình: Uốn nếp khối nâng lên mạnh, tạo nên một dải cao
và hẹp nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên 2000m (Pulaileng
2711m, Rào cỏ 2286m). Địa hình vùng này rất hiểm trở, đi lại cực kỳ khó
khăn.
+ Kiểu địa hình núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích
của miền và có độ cao từ 1000m trở xuống. Tuy cấu trúc tƣơng dối phức tạp,
đƣợc cấu tạo bởi các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc
hơn.
+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ
nhƣng lại thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, độ cao nhỏ hơn 300m và bao
gồm thung lũng các sông suối Khe Thơi, Khe Choang, Khe Khặng (Sông
Giăng) và bờ phải sông Cả. Vùng này đƣợc cấu tạo từ các trầm tích bở rời, dễ
13
bị xâm thực trong đó phổ biến là các dạng địa hình đồi khá bằng phẳng, bãi
bồi và thềm sơng khá phát triển.
+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có q trình
Karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200-300m. Cấu tạo phân
phiến dầy, màu xám đồng nhất và tinh khiết.
2.2. Những đặc điểm kinh tế xã hội
2.2.1. Dân tộc
Có 3 dân tộc chính hiện đang sống trong 3 huyện thuộc khu vực VQG là
Thái, Khơ mú và Kinh. Ngồi ra cịn có một số dân tộc khác nhƣ H’Mông,
Đan Lai, Poọng, Ơ Đu, Tày nhƣng số lƣợng không lớn.
2.2.2. Dân số và lao động
Tổng dân số 16 xã là 16.954 hộ với 93.335 nhân khẩu. Phần lớn dân cƣ
phân bố trong 7 xã của huyện Con Cuông (39.419 nhân khẩu, 7.167 hộ) và 5
xã thuộc huyện Anh Sơn (38.163 nhân khẩu, 6.938 hộ). Số còn lại thuộc 4 xã
của huyện Tƣơng Dƣơng (15.753 nhân khẩu với 2.849 hộ), trung bình mỗi hộ
gia đình có từ 5 -6 ngƣời. Tăng dân số trong những năm sau này là áp lực lớn.
Dân số trong khu vực phân bố không đồng đều giữa các xã. Một số xã có
dân số rất thấp nhƣ xã Tam Hợp huyện Tƣơng Dƣơng (7 ngƣời / km2), xã
Châu Khê huyện Con Cuông (13 ngƣời / km2). Cũng có những xã của huyện
Anh Sơn mật độ dân số cao nhƣ xã Đỉnh Sơn (495 ngƣời / km2), xã Cẩm Sơn
(421 ngƣời / km2).
2.2.3.Thực trạng các ngành kinh tế chủ yếu
Các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp hiện chủ yếu tập trung ở 16 xã
vùng đệm và 3 Lâm trƣờng Con Cuông, Tƣơng Dƣơng và Anh Sơn. Dƣới đây
là cơ cấu các loại đất trong khu vực.
14
Bảng 2.2 Các loại đất đai trong khu vực
Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
28373
1305
1299
2278
5085
18406
123656.8
2994
767
306
547
791
583
2442
17027
181
490
923
1775
13658
71846
40549.5
12476.1
5612.5
2926.8
7572.1
43888.1
10631.7
84642.7
486
488
492
399
300
141
136
404.3
24388
7482
1444
637
5161
23090
9644
63368.8
37310.1
12948
11232.6
23152
236672.5
195.5
102.7
102.6
3.5
5840.3
31289.6
7109.8
5130.8
19838.6
152241.8
Huyện, xã
Tổng
H. Anh Sơn
Đỉnh Sơn
Cẩm Sơn
Tƣờng Sơn
Hội Sơn
Phúc Sơn
H.Con
Cuông
Môn Sơn
Lục Dạ
Yên Khê
Bồng Khê
Chi Khê
Châu Khê
Lạng Khê
H.Tƣơng
Dƣơng
Tam Quang
Tam Đình
Tam Thái
Tam Hợp
Tổng
Đất cây
công
nghiệp
520
79
63
189
160
32
*
8032
278
640
619
2359
4133
48540.7
124.6
15357.5
4506.1
3226.5
1890.8
2051
20657.1
851.7
20745
89.5
18.6
16.5
77317.7
Đất
khác
5735.5
5716.9
5982.7
3309.9
644.6
* Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo của 3 huyện, nhƣng
với diện tích gieo trồng cịn ít, năng suất cây trồng thấp nên đời sống của
ngƣời dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Vẫn cịn 23% số hộ thiếu lƣơng
thực trong những tháng giáp hạt.
15
Cây trồng nông nghiệp chủ yếu là lúa nƣớc, lúa nƣơng, khoai và sắn.
Ngồi các cây trồng chính nêu trên, trong khu vực cịn có một số lồi cây
trồng khác nhƣ rau, đậu và một số lồi cây cơng nghiệp nhƣ vừng, lạc, mía…
nhƣng diện tích khơng đáng kể.
* Chăn ni, Thuỷ sản
Do có điều kiện thuận lợi về diện tích rừng núi rộng lớn, thích hợp với
chăn ni đại gia súc nên chăn ni trâu, bị và lợn khá phát triển trong vùng.
Phần lớn vật nuôi đƣợc thả rông gần nhƣ quanh năm, khi cần dùng đến thì
ngƣời ni mới đi tìm về. Bình quân mỗi hộ gia đình ni từ 1-2 con lợn, 1-2
con trâu hoặc bị, mỗi xã có từ 150 đến 200 đàn dê. Các gia đình cịn chăn
ni gà, vịt.
Chăn ni đóng một vai trị đáng kể đối với cuộc sống của đồng bào
vùng đệm VQG. Chăn nuôi không những giải quyết thực phẩm tại chỗ mà cịn
cung cấp sức kéo cũng nhƣ phân bón phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, góp
phần làm tăng năng suất cây trồng cũng nhƣ việc cải tạo đồng ruộng.
Điểm bất cập trong chăn nuôi ở đây là tỷ lệ thả trâu bò vào VQG hiện
vẫn còn phổ biến ở một số xã cận kề ranh giới và đã gây những tổn thất nhất
định đối với đa dạng sinh học của VQG.
* Thuỷ lợi
Phân bố trên địa bàn VQG Pù Mát có rất nhiều khe suối, nhƣng diện tích
đất đƣợc tƣới chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (huyện Con Cng là 3,72% diện tích
đất chun dùng) và thƣờng chủ yếu tập trung ở những nơi đất có địa hình
bằng. Một số hồ đập lớn chứa nƣớc nhƣ hồ Đông Quan tới nƣớc 300ha, hồ
Khe Chung, hồ Khe Mậy tƣới đƣợc 180ha và một số trạm bơm điện nhƣ trạm
Đò Rồng tƣới đƣợc 148 ha, Trạm Thạch Sơn tƣới đƣợc 82 ha.
Hệ thống thuỷ lợi còn nghèo nàn, lạc hậu và thơ sơ, với số đập hiện có
thì chƣa đảm bảo đủ lƣợng nƣớc tƣới cho diện tích gieo trồng và nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân.
16
* Sản xuất công nghiệp
Trong các xã vùng đệm không có một cơ sở cơng nghiệp lớn nào, ngoại
trừ một số cơ sở sản xuất thủ công, quy mô nhỏ nhƣ khai thác đá, nung gạch,
sản xuất công cụ cầm tay. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp đƣợc thống kê
theo cấp huyện của 3 huyện Anh Sơn, Con Cuông, Tƣơng Dƣơng năm 1999
là 17.281,5 triệu đồng.
* Giao thông vận tải
Trong vùng đệm VQG Pù Mát có quốc lộ 7, tuyến đƣờng huyết mạch
quan trọng nối miền xuôi với miền núi và đi sang nƣớc Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào. Quốc lộ 7 góp phần tạo điều kiện rất thuận lợi để phát triển nền
kinh tế vùng. Bên cạnh tuyến quốc lộ cịn có một hệ thống đƣờng do tỉnh,
huyện xã, quản lý. Tuy nhiên các tuyến đƣờng nội huyện nhỏ, hẹp, độ dốc lớn
nên đi lại khó khăn.
- Về đƣờng thuỷ: Các con sông lớn nhƣ sông Giăng, sông Cả là những
hệ thống giao thông thủy quan trọng. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp nên các
con sơng này thƣờng chảy quanh co uốn khúc và độ dốc lớn nên dòng chảy
mạnh, nhiều thác ghềnh. Việc vận chuyển thủy cũng gặp nhiều khó khăn, chỉ
áp dụng cho phƣơng tiện cỡ nhỏ trên một số tuyến vào mùa nhất định.
* Đƣờng điện
Với các đƣờng dây tải điện và các trạm biến thế đã đến đƣợc với hầu hết
các xã trong vùng VQG và trong quy hoạch sẽ xây dựng một nhà máy thuỷ
điện nằm ở huyện Tƣơng Dƣơng.
* Y tế - Giáo dục
- Y tế: Cơ sở vật chất y tế trong khu vực cịn khó khăn và thiếu thốn. Đa
số các xã đều chƣa có trạm xá kiên cố hồn chỉnh, chƣa có bác sỹ, chỉ có các
y sỹ, y tá là ngƣời có tay nghề, khả năng và kỹ thuật cao nhất.
- Giáo dục: Là miền núi nhƣng tình hình giáo dục ở khu vực tƣơng đối
tốt. Năm học 1995 -1996, huyện Anh Sơn đã đƣợc tỉnh cơng nhận là một
huyện miền núi điển hình đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học. Huyện
17
Con Cng cũng đã hồn thành chƣơng trình phổ cập tiểu học và xoá mù chữ
đƣợc nhà nƣớc tặng Huân chƣơng Lao động hạng III. Tuy nhiên, trong thực tế
vẫn còn rất nhiều trở ngại, một số ngƣời trong độ tuổi từ 15 -35 còn mù chữ
(30% số dân mù chữ trong 3 bản ngƣời Đan Lai thuộc vùng bảo vệ nghiêm
ngặt). Một số bản ở vùng sâu vùng xa vẫn tiếp tục xuất hiện nạn tái mù chữ.
* Sản xuất Lâm nghiệp
Các chƣơng trình lâm nghiệp đƣợc thực hiện nhƣ Chƣơng trình 327, 661.
Hiện nay huyện Anh Sơn đã giao cho các hộ, các tập thể khoanh nuôi tu bổ,
chăm sóc bảo vệ và trồng đƣợc 2217 ha rừng, huyện Tƣơng Dƣơng đƣợc
8306ha, huyện Con Cuông đƣợc 30280ha.
Công tác trồng rừng cũng đƣợc chú trọng. Cho đến thời điểm hiện
nay, diện tích rừng đã đƣợc trồng của huyện Anh Sơn là 2853 ha, Con Cuông
là 3350 ha và Tƣơng Dƣơng là 206 ha. Ngồi diện tích rừng trồng tập trung,
các huyện còn trồng đƣợc hàng triệu cây phân tán.
Trong phạm vi vùng đệm VQG có 3 lâm trƣờng quốc doanh: Lâm
trƣờng Con Cuông, Lâm trƣờng Anh Sơn và Lâm trƣờng Tƣơng Dƣơng. Hoạt
động chủ yếu của các lâm trƣờng này là bảo vệ, tu bổ làm giàu rừng và khai
thác.
Bảng 2.3 Quy mô và hoạt động các lâm trƣờng năm 2003
Diện
Đơn vị
Diện
tích
Qn
tích
số
trồng
(ngƣời)
rừng
(ha)
L.T Anh Sơn
Diện tích
rừng
phịng hộ
(ha)
Diện tích
rừng sản
xuất (ha)
Lƣợng khai
thác bình
qn/ năm
m3)
10800
102
40
4900
5800
500
8400
110
40
3600
4800
1000
L.T T. Dƣơng 23200
61
10
11500
11700
2000
L.T Con
Cng
18
Bên cạnh các hoạt động truyền thống, các lâm trƣờng trong khu vực
còn là trung tâm dịch vụ về kỹ thuật, cây giống cho đồng bào địa phƣơng.
* Các Dự án phát triển kinh tế trong vùng
Đối với các xã vùng đệm thì chƣơng trình lớn nhất về lâm nghiệp (của chính
phủ) là Dự án 327, 661. Dự án 327, định canh định cƣ đƣợc thực hiện ở 3 bản Cị
Phạt, Khe Cồn, Bản Bủng thuộc xã Mơn Sơn nhằm ổn định dân cƣ, quy hoạch
nƣơng rẫy, xoá bỏ trồng cây thuốc phiện. Ngồi ra cịn các dự án khác nữa nhƣ
Dự án về giao khoán đất rừng, quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, giãn dân;
Dự án đầu nguồn sơng Cả, Sơng Giăng do chính phủ Thụy Điển tài trợ; Dự án
trồng rừng của lâm trƣờng nhƣ Dự án trồng cây mét; Dự án khai thác nguyên vật
liệu giấy sợi; Dự án trồng cây ăn quả nhƣ cây Cam, Nhãn, Vải; Dự án bảo vệ rừng
đầu nguồn, hỗ trợ lƣơng thực; Dự án hỗ trợ vốn chăn nuôi, giống cây trồng (Lúa,
ngô…); Dự án trồng cây công nghiệp (Tiêu) huyện Anh Sơn; Dự án “LNXH và
BTTN tỉnh Nghệ An; Dự án khả thi đầu tƣ xây dựng VQG Pù Mát.
*Các hoạt động ảnh hƣởng đến VQG
Từ lâu đời, cuộc sống của đồng bào các dân tộc ở đây chủ yếu dựa vào
tài nguyên thiên nhiên. Rừng là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, nguyên
vật liệu, cây thuốc,... cho dân trong vùng. Từ khi KBT đƣợc thành lập, các
hoạt động phát rẫy trái phép khơng cịn nhƣng khai thác lâm sản, săn bắt thú
rừng vẫn còn phổ biến. Các hoạt động của ngƣời dân ảnh hƣởng tới tài
nguyên rừng và cảnh quan gồm:
- Phát rẫy làm nƣơng, gây cháy rừng.
- Khai thác gỗ, củi trái phép.
- Săn bắt động vật hoang dã.
- Đánh bắt Cá bằng mìn, điện, chất độc trên sông suối phá huỷ môi
trƣờng, huỷ diệt hệ động vật thuỷ sinh.
- Chăn thả gia súc quá mức dƣới tán .
- Các hoạt động khai thác lâm sản khác nhƣ trầm hƣơng, măng, cây thuốc,
mật ong, lấy nứa, cây cảnh.
19