TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI
XÃ TỔNG CỌT, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
NGÀNH
: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH : 302
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện
: Lý Thị Ngân
Mã sinh viên
: 1153020505
Lớp
: 56A - QLTNR
Khóa học
: 2011 - 2015
Hà Nội, 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện theo kế hoạch học tập của phịng đào tạo, đƣợc sự nhất trí của
Khoa Quản lý tài nguyên rừng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và thầy
giáo hƣớng dẫn khoa học TS. Trần Ngọc Hải, tơi đã triển khai thực hiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp : “Nhiên cứu tính đa dạng của thực vật thân gỗ tại xã Tổng
Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”, đến nay bài khóa luận đã hồn thành.
Qua đây, cho tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Ngọc Hải,
ngƣời dã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình xây dựng đề cƣơng,
hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực
hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô, Giáo
sƣ, Tiến sỹ, Thạc sỹ trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Xin cảm ơn các công chức, viên chức Uỷ ban xã Tổng Cọt, đặc biệt là
ông Dƣơng Văn Định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.Các công chức, viên chức
Kiểm lâm, hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng. Cảm ơn đồng chí Hà Văn Chánh,
cán bộ kiểm lâm phụ trách xã Tổng Cọt, đồng chí Hà Đức Linh và hạt trƣởng
hạt kiểm lâm Hà Quảng, ông Mông Văn Lang, đã giúp đỡ tơi trong q trình
trình điều tra nghiên cứu thực tế để hồn thành khóa luận này.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện khóa luận, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và khó khăn khách quan nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót.Tơi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cơ giáo
để bài báo cáo đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Lý Thị Ngân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... i
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1.Nhận thức chung về đa dạng sinh học. ........................................................... 3
1.2.Nghiên cứu về đa dạng sinh học thực vật. ...................................................... 8
1.2.1.Nghiên cứu trên thế giới. ............................................................................. 8
1.2.2.Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam. .................................................. 9
1.2.3.Nghiên cứu thực vật tại xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. . 11
1.3.Nghiên cứu về phổ dạng sống. ...................................................................... 11
1.3.1.Nghiên cứu trên thế giới. ........................................................................... 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................ 14
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 15
2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 15
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa. ............................................................................. 15
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thực vật. .................................................... 15
2.3.3. Tra cứu công dụng .................................................................................... 23
2.3.4. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu một số lồi thực vật thân gỗ có giá trị
kinh tế và bảo tồn cao tại khu vực xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng. ................................................................................................................... 24
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật
thân gỗ: ................................................................................................................ 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 25
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên. .................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và phạm vi ranh giới. ............................................. 25
3.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 26
3.1.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33
4.1. Thành phần loài và đặc điểm phân bố của thực vật cây thân gỗ ở xã Tổng
Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. ............................................................... 33
4.1.1. Thành phần loài thực vật cây thân gỗ tại xã Tổng Cọt ............................. 33
4.1.3. Đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ theo đai cao ............................... 36
4.2. Tính đa dạng của hệ thực vật thân gỗ tại xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng...................................................................................................... 39
4.2.1. Mức độ đa dạng ngành .............................................................................. 39
4.2.2. Đa dạng bậc dƣới ngành ........................................................................... 40
4.2.3. Đa dạng về dạng sống. .............................................................................. 42
4.2.4. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ......................................... 43
4.2.5. Đa dạng các lồi cây gỗ có giá trị bảo tồn cao ......................................... 45
4.3. Mô tả đặc điểm một số lồi cây thân gỗ có giá trị tại xã Tổng Cọt, huyện
HàQuảng, tỉnh Cao Bằng. ................................................................................... 47
4.4. Những tác động của con ngƣời đến thực vật thân gỗ và các giải pháp quảnlý
đề xuất cho địa phƣơng. ...................................................................................... 57
4.4.1. Tác động của con ngƣời ............................................................................ 58
4.4.2. Các giải pháp đề xuất cho địa phƣơng ...................................................... 63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Ký hiệu
CITES
Công ƣớc Quốc tế về buôn bán Động,thực vật hoang dã nguy
cấp
ĐDSH
Đa dạng sinh học
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
NĐ 23
Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006
Nxb
Nhà xuất bản
OTC
Ơ tiêu chuẩn
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam
UNEP
Chƣơng trình Mơi trƣờng của Liên hợp quốc
UBND
Uỷ ban nhân dân
WWF
Qũy Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:Hiện trạng sử dụng đất của xã Tổng Cọt năm 2011 ............................ 26
Bảng 3.2: Bảng dân số và lao đông của xã Tổng Cọt năm 2011 ........................ 27
Bảng 3.3.Cơ cấu phát triển kinh tế của xã Tổng Cọt .......................................... 31
Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần thực vật cây thân gỗ tại xã Tổng Cọt, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng. ........................................................................................ 33
Bảng 4.2: Phân bố của thực vật thân gỗ ở các trạng thái rừng ........................... 34
Bảng 4.3: Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây thân gỗ tại xã Tổng Cọt,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 41
Bảng 4.4: Các chi đa dạng nhất hệ thực vật cây thân gỗ tại xã Tổng Cọt, huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 42
Bảng 4.5: Phổ dạng sống của hệ thực vật cây thân gỗ tại xã Tổng Cọt, huyện Hà
Quảng,tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 42
Bảng 4.6: Tổng hợp các nhóm cơng dụng của cây gỗ ở khu vực xã Tổng Cọt,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. ....................................................................... 43
Bảng 4.7: Danh lục các lồi cây gỗ q hiếm có tại xẫ Tổng Cọt, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng. ........................................................................................ 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Rừng nhiệt đới độ cao > 850 m bị tác động vừa ................................ 38
Hình 4.2: Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy (IIB) .................................................... 38
Hình 4.3: Rừng nguyên sinh với quần thể gỗ Nghiến ........................................ 38
Hình 4.4: Rừng trồng Thông Mã vĩ và rừng trồng vầu thuần lồi...................... 39
Hình 4.5: Thân và lá của cây Nghiến.................................................................. 47
Hình 4.6: Quần thể gỗ Nghiến mọc tự nhiên trên rừng nhiệt đới ẩm. ................ 48
Hình 4.7: Lá và lá non của cây Rau sắng............................................................ 50
Hình 4.8: Thân và lá của cây Lát hoa ................................................................. 51
Hình 4.9: Lá non và thân cây non của cây Trai lý. ............................................... 53
Hình 4.10: Thân và lá của câu Dầu chng ........................................................ 55
Hình 4.11: Rừng trồng Dầu chng thuần lồi ................................................... 57
Hình 4.12: Củi gỗ đƣợc ngƣời dân tích trữ trong mùa đơng. ............................. 60
Hình 4.13: Các loại rau đƣợc ngƣời dân khai thác và buôn bán ở chợ. ............. 62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt
Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lƣợc quốc gia quản lý hệ thống khu
bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt
Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật.
Đa dạng sinh học có vai trị rất quan trọng đối với việc duy trì các chu
trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống cịn và thịnh vƣợng
của lồi ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên Trái đất. Hiện nay, do nhiều
nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt
Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp
diện tích và nhiều Taxon lồi và dƣới lồi đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt
chủng trong một tƣơng lai gần.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH
của đất nƣớc. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết nhƣ quan hệ giũa bảo tồn và phát triển bền vững
hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH v.v. Nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học trong tự nhiên của Việt Nam hiện nay tập trung ở 3 hệ
sinh thái (HST) chính là: HST trên cạn ( HST rừng), HST đất ngập nƣớc và
HST biển.Các hệ sinh thái của rừng Việt Nam rất đa dạng, mỗi hệ sinh thái rừng
thực chất là một phức hệ rất phức tạp, đƣợc vận hành và chi phối bởi các quy
luật nội vi và ngoại vi. Một số hệ sinh thái điển hình: rừng trên núi đá vơi, rừng
rụng lá và nửa rụng lá, rừng thƣờng xanh núi thấp, núi trung bình, núi cao v.v.
có giá trị đa dạng sinh học cao và có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo tồn
đa dạng sinh học của Việt Nam.
1
Hệ sinh thái núi đá vôi Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số tỉnh phía
Bắc và Bắc Trung Bộ, với diện tích 1.147.000 ha, đa dạng về động thực vật,
thuận tiện cho việc nghiên cứu và học tập.
Cao Bằng là một tỉnh vùng núi nằm ở Đông Bắc nƣớc ta. Đƣợc bao quanh bởi
núi non hùng vĩ nên thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú. Đi ngƣợc về
hƣớng Bắc sẽ đến huyện Hà Quảng cách trung tâm thị xã Cao Bằng 54km theo
đƣờng tỉnh lộ 203, tổng diện tích đất tự nhiên là 453,67 km2.Hà Quảng là huyện
có khu di tích cách mạng Pác Bó, nơi in dấu nhiều điểm di tích gắn liền với quá
trình sống, hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm
1941-1945 đang đƣợc giữ gìn và tơn tạo.Có khu tƣởng niệm Anh hùng Liệt sỹ
Kim Đồng, khu di tích Nà Sác cũng đang đƣợc tơn tạo, nâng cấp, giữ gìn và
phát huy và có cửa khẩu Sóc Giang. Huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã và
khu vực điều tra là một trong 18 xã của huyện. Xã Tổng Cọt có diện tích tự
nhiên 3.100,11ha, dân cƣ thƣa thớt, sống rải rác, chia cắt bởi các dãy núi đá vôi,
cách trung tâm huyện lỵ 27km về phía Đơng. Là xã có địa hình đồi núi cao, độ
chia cắt lớn nên đƣờng giao thông đi lại khó khăn nhất là mùa mƣa.
Theo báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất của xã thì tổng diện tích đất tự
nhiên của xã là 3100,11ha, trong đó đất nông nghiệp 516 ha (16,64%), đất lâm
nghiệp là 1792,63 ha (chiếm 57,82%), đất chƣa sử dụng là 791,48ha ( chiếm
25,53). Qua báo cáo trên ta thấy diện tích rừng trên núi đá vôi chiếm hơn 50%
của khu vực, nguồn tài nguyên thực vật phong phú, có hệ núi đá cao, với những
đặc điểm trên cho thấy khu vực xã không chỉ có giá trị về đa dạng sinh học, sinh
thái và mơi trƣờng mà cịn có ý nghĩa về nghiên cứu, học tập.
Hiện nay, vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về đặc điểm hệ thực vật tại đia
phƣơng này. Để phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu nên tôi đƣợc giao
nhiệm vụ “ Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật thân gỗ tại xã Tổng Cọt,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” nhằm nghiên cứu về thực vật thân gỗ tại địa
2
phƣơng thực tập và đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn và phát triển cho nguồn gen
thực vật ở địa phƣơng.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Nhận thức chung về đa dạng sinh học.
Thuật ngữ Đa dạng sinh học (Biological diversity) xuất hiện từ những
năm 1980, nhằm nhấn mạnh sự cần thiết trong các hoạt động nghiên cứu và bảo
tồn tính đa dạng, phong phú của sự sống trên Trái đất. Thuật ngữ này hiện đang
đƣợc sử dụng một cách rộng rãi nhất trên phạm vi toàn cầu trong nhiều lĩnh vực
khoa học và văn hóa đời sống. Đa dạng sinh học (ĐDSH) có ý nghĩa rất rộng và
có những nội dung cịn đang đƣợc thảo luận. Trƣớc hết, đó là sự đa dạng và
phong phú của sự sống trên Trái Đất. Các lồi cây, hoa trái, các lồi cơn trùng,
vi khuẩn,rừng và các rạn san hô v.v… đều nằm trong khái niệm đa dạng sinh
học. Ngoài ra, đa dạng sinh học lại là một lĩnh vực nghiên cứu trong đó bao
gồm cả sự mơ tả, đánh giá và giải thích nguồn gốc cũng nhƣ sự hình thành nó.
Lịch sử khái niệm về đa dạng sinh học
Nguồn gốc đa dạng của sự sống trên Trái đất không những là đề tài trung
tâm của các ngành khoa học tự nhiên mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa
học khác.Các quan niệm về phân chia sự sống đã có từ thời cổ xƣa và vẫn còn
tiếp bàn luận cho tới ngày nay.
Thuật ngữ đa dạng sinh học lần xuất hiện đầu tiên trong hai bài viết của
Lovejoy (1980), Norse và McManus (1980). Lovejoy làm việc cho Qũy Bảo vệ
Thiên nhiên Quốc tế tại Washington ( Hoa Kỳ) đã nhẫn mạnh trong báo cáo
năm 1980 cho tổng thống Hoa Kỳ về các vấn đề mơi trƣờng tồn cầu,năng
lƣợng, dân số và kinh tế… Trong báo cáo cũng đã nhấn mạnh sự cấp thiết phải
3
có các nỗ lực quốc tế để bảo vệ mơi trƣờng trên phạm vi tồn cầu, đánh giá diện
tích rừng còn lại trên Trái đất, những kiến nghị và hậu quả của việc khai thác
rừng quá mức hiện nay (làm thay đổi khí hậu tồn cầu và suy thối ĐDSH)
v.v… Lovejoy cho rằng đa dạng sinh học hay đa dạng của sự sống đƣớc xác
định trƣớc hết bằng tổng sso các loài sinh vật đang tồn tại hiện nay.
Norse và McManus, hai nhà sinh thái học của Hội đồng Nhà trắng về chất lƣợng
môi trƣờng trong nhiệm kỳ của Tổng thống Cater, đã viết một chƣơng trong
Báo cáo hàng năm (1980) của Uỷ ban về chất lƣợng môi trƣờng. Chƣơng này đề
cập tới ĐDSH toàn cầu, và đƣa ra hai khái niệm có liên quan là đa dạng Gen
(genetic diversity) và đa dạng sinh thái ( ecological diversity). Báo cáo cịn đề
cập tới lợi ích vật chất của ĐDSH, cơ sở tâm lý và triết học của công tác bảo
tồn, các tác động của con ngƣời tới ĐDSH và các chiến lƣớc cũng nhƣ chính
sách để bảo tồn ĐDSH.
Trên diễn đàn khoa học, thuật ngữ ĐDSH lần đầu tiên xuất hiện trong
cơng trình của Wilson (1982). Sau đó những nội dung kiên quan tới ĐDSH về
cả mặt khoa học và thực tiễn đã đƣợc thảo luận một cách rộng rãi trên phạm vi
toàn cầu.
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã thúc đẩy ý tƣởng xây
dựng một công ƣớc tồn cầu về ĐDSH.Năm 1987, chƣơng trình Mơi trƣờng của
Liên Hợp Quốc (UNEP) đã kêu gọi một sự hợp tác quốc tế nhằm bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học. Các cuộc họp trù bị của các tổ chức này
đã thành lập ra Ủy Ban Hợp tác Liên Chính Phủ để chuẩn bị cho Cơng ƣớc đa
dạng sinh học, vào tháng 05 năm 1992, bản thảo cuối cùng của công ƣớc Rio đã
đƣợc chuẩn bị xong và đƣợc thông qua tại Nairobi (22/05/1992).
Công ƣớc đa dạng sinh học đã đƣợc 157 Chính Phủ ký kết ở Hội nghị
Thƣợng đỉnh Riode Janeiro vào ngày 05/06/1992, có hiệu lực vào ngày
29/12/1993 và đến tháng 03/1998 đã có 172 nƣớc ký và 168 nƣớc phê chuẩn,
trong đó có Việt Nam. Chiến lƣợc đa dạng sinh học toàn cầu đã đƣợc Viện Tài
4
nguyên Thế giới, IUCN và UNEP công bố năm 1992. Từ đó UNEP đã cổ vũ và
hỗ trợ cho nhiều chƣơng trình nghiên cứu về đa dạng sinh học ở các nƣớc và
nhiều cuộc họp đã đƣợc tổ chức ở khắp nơi trên thế giới để phat triển thêm khái
niệm về đa dạng sinh học, tạo sự nhất trí cao và đấy mạnh các hoạt động có liên
quan trên phạm vi toàn cầu.
Định nghĩa về đa dạng sinh học
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học. Định nghĩa do quỹ Bảo
vệ Thiên nhiên Quốc tế (WWF) 1989 quan niệm: “đa dạng sinh học là sự phồn
thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vât, động vật và vi sinh
vật, là những Gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng
phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
Theo IUCN (1994) đã đƣa ra định nghĩa ĐDSH nhƣ sau: “Đa dạng sinh
học là thuật ngữ để chỉ sự phong phú của sự sống trên trái đất của hàng triệu
loài thực vật, động vật và vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh
thái mà chúng là thành viên. Từ đó, đa dạng sinh học được định nghĩa là sự đa
dạng của các sinh vật từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các hệ sinh thái
trên cạn, dưới biển, các thủy vực khác và các phức hệ sinh thái mà chúng cấu
thành. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng của loài, giữa các lồi và các hệ
sinh thái”.
Trong chƣơng trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra một
khái niện về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn
sinh vật sống trên hành tinh, gồm tổng số loiaf động vật và thực vật, tính đa
dạng và sự phong phú trong từng lồi, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng
sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế
giới với các hoàn cảnh khác nhau”.
Do vậy, ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng
hệ sinh thái. Đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất,
5
từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các lồi nấm. Ở mức độ vi mơ hơn,
ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly về địa lý
cũng nhƣ sự khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.
ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các lồi sinh
sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng nhƣ các quần xã sinh vật tồn tại và
cả sự khác biệt của các mối tƣơng tác giữa chúng với nhau.
Theo Công ƣớc đa dạng sinh học thì “đa dạng sinh học là sự phong phú của
mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các hệ sinh thái trên cạn, ở biển và
các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên”. đa
dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là
đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) , và các hệ sinh thái ( đa dạng hệ sinh
thái) .
- Đa dạng di truyền đƣợc hiểu là tần số và sự đa dạng của các gen và bộ
gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau;
- Đa dạng loài là tần số và sự phong phú về trạng thái của các loài khác
nhau;
- Đa dạng hệ sinh thái là sự phong phú về trạng thái và tần số của các hệ
sinh thái khác nhau.
Từ ba góc độ này, ngƣời ta có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả ba mực độ: mức độ
phân tử (gen), mức độ cơ thể và mức độ HST ( IUCN, 1994).
ĐDSH bao gồm cả các tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần cơ thể, các
cơ thể, hay các hợp phần sinh học khác của HST, hiện đang có giá trị sử dụng
hay có tiềm năng sử dụng cho lồi ngƣời. Nói các khác, ĐDSH là toàn bộ tài
nguyên thiên nhiên tạo nên do tất cả các dạng sống trên trái đất, là sự đa dạng
của sự sống ở tất cả các dạng, các cấp độ và các tổ hợp giữa chúng. Đó khơng
chỉ là tổng số của các HST, các lồi, các vật chất di truyền mà còn bao gồm tất
cả các mối quan hệ phức tạp bên trong và giữa chúng với nhau.
6
Cũng có nhiều ý kiến cho rằng ĐDSH bao gồm cả đa dạng văn hóa, là sự
thể hiện của xã hội con ngƣời, một thành viên của thế giới sinh vật và đồng thời
là một nhân tố quan trọng của các HST. Đa dạng văn hóa đƣợc thể hiện bằng sự
đa dạng ngơ ngữ, tín ngƣỡng tơn giáo, những kinh nghiệm về các quản lý đất
đai, nghệ thuật, âm nhạc, cấu trúc xã hội, sự lựa chọn những cây trồng, chế độ
ăn uống và một số thuộc tính khác của xã hội lồi ngƣời. Văn hóa bản địa là
một trong những khía cạnh rất quan trọng của đa dạng văn hóa chính là đa dạng
văn hóa của các dân tộc bản địa. Đa dạng văn hóa gắn liền với các dân tộc bản
địa bị đe dọa bởi nền kinh tế và xã hội “văn minh”. Việc bảo vệ sự đa dạng về
văn hóa này là rất cần thiết do thơng thƣờng nó là nền tảng cho sự phát triển bền
vững.
Vì vậy, ĐDSH phải đƣợc coi là sản phẩm của sự tƣơng tác của hai hệ thống tự
nhiên và hệ thống xã hội.
Hệ thống xã hội
Hệ thống tự nhiên
Di truyền
Văn hóa
Lồi
Cơng nghệ
Quần thể
Kinh tế
Quần xã
Thông tin
Hệ sinh thái
Kiến thức bản địa
ĐDSH là sản phẩm của sự tƣơng tác giữa hai hệ thống tự
nhiên và xã hội
7
Sự hiểu biết của con ngƣời hiện nay về ĐDSH còn rất hạn chế, vẫn chỉ dừng lại
ở việc đánh giá các tính đa dạng của các dạng sống và mức độ suy thối của
chúng. Hiện nay, chƣa có ai có thể khẳng định đƣợc có bao nhiêu lồi động thực
vật và vi sinh vật hiện đang sống trên Trái đất. Có thể ƣớc lƣợng chừng 5 đến
30 triệu lồi nhƣng đa số các nhà sinh học cho rằng có khoảng 14 triệu lồi
trong đó mới chỉ có khoảng 1,7 triệu lồi đƣợc mơ tả và đặt tên, cịn số lồi
đƣợc nghiên cứu thì rất ít. Đa dạng di truyền và đa dạng sinh thái khơng nhìn
thấy đƣợc một cách rõ ràng… và sự hiểu biết của chúng ta về các lĩnh vực này
hết sức ít ỏi. (Trích theo Phạm Bình Quyền (chủ biên) Bài giảng Sinh học bảo
tồn, tháng 8 năm 2005).
1.2.Nghiên cứu về đa dạng sinh học thực vật.
Trong thế giới sinh vật, thực vật là đối tƣợng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với đời sống con ngƣời.Việc nghiên cứu về đối tƣợng này đƣợc quan
tâm từ rất sớm, điều đó đƣợc minh chứng qua các cơng trình tiêu biểu đã đƣợc
cơng bố trong và ngồi nƣớc trên thế giới.
1.2.1.Nghiên cứu trên thế giới.
Ngày nay, vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn loài trở thành một chiến
lƣợc mang tính tồn cầu. Minh chứng cho điều đólà sự ra đời của hàng loạt các
tổ chức quốc tế nhằm hƣớng dãn, giúp đỡ tổ chức đánh giá, bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học. Đó là các hiệp hội nhƣ: Hiệp hôi Bảo tồn thiên nhiên
Quốc tế (IUCN), Qũy Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), Viên Tài nguyên
gen và thực vật Quốc tế (IPGRI), Tổ chức Bảo vệ Thực vật Quốc tế (FFI), Viên
Môi trƣờng và phát triển Quốc tế (IIED)…
Nổi bật và đáng chú ý là Hội nghị Thƣợng đỉnh bàn về vấn đề môi trƣờng
và đa dạng sinh vật đã đuộc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm
1992, đã có 150 nƣớc đã ký vào Cơng ƣớc về đa dạng sinh vật.
Để phục vụ cho mục đích bảo tồn, WWF (1990) đã cho xuất bản cuốn sách
“tầm quan trọng của đa dạng sinh vật” (The importance of biological diversity),
8
IUCN, UNEP, WWF đƣa ra “chiến lƣợc bảo tồn toàn cầu” (World conservation
strategy, 1990), “Hãy quan tâm tới trái đất” (Caring for the Earth, 1991)… Bên
cạnh đó rất nhiều các cơng trình khoa học, các hội thảo quốc tế liên quan tới vấn
đề đa dạng sinh học và bảo tồn đƣợc tổ chức nhằm thảo luận về quan điểm, về
phƣơng pháp luận cũng nhƣ thông báo các thành quả đã đạt đƣợc trong nghiên
cứu đa dạng sinh vật và bảo tồn trên tồn thế giới.
Nhiều bộ thực vật chí trong khu vực Đông Nam Á đã đƣợc xây dựng và
xuất bản. tiêu biểu nhƣ thực vật chí Trung Quốc với trên 80 tập tiếng Trung và 3
tập tiếng Anh, bộ Thực vật chí Thái Lan, Thực vật chí Hồng Kơng, Thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam…, cùng nhiều bộ sách lớn về thực vật nhƣ Prosea
và Blumea.
1.2.2.Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam.
Việt Nam đƣợc xem nhƣ một điểm nóng về đa dạng sinh học. Với lãnh
thổ lãnh thổ trải dài từ Bắc đến Nam, ngăn cách bởi đèo Hải Vân nên có sự khác
biệt về khí hậu và địa hình giữa hai miền, đã tạo ra tính đa dạng tính đa dạng về
mơi trƣờng và các loài sinh vật. Theo lời tựa trong cuốn “Cơ sở sinh học bảo
tồn” [34], chúng ta đã có khoảng 10% trong tổng số tất cả các loài sinh vật đƣợc
biết đến trên trái đất, trong đó ƣớc tính xấp xỉ 12.000 loài thực vật đã đƣợc ghi
nhận. Tuy nhiên, chắc chắn đây chƣa phải là con số cuối cùng vì hàng năm có
rất nhiều các lồi thực vật mới trong hệ thực vật Việt Nam đã đƣợc ghi nhận.
Nghiên cứu về thực vật Việt Nam trƣớc hết phải kể đến các tác giả lớn nhƣ
Loureiro (1790), Pierre (1879 - 1907)… các tác phẩm của các nhà thực vật nổi
tiếng này đã đặt nền móng vững chắc cho việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX đã xuất hiện một cơng trình nổi tiếng làm nền
tảng cho việc đánh giá tính đa dạng sinh vật ở Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí
đại cƣơng Đông Dƣơng do H.Lecomte (1907 - 1952) ngƣời Pháp chủ biên.
Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu và định tên, lập khóa mơ tả các lồi
thực vật có mạch trên tồn lãnh thổ Đơng Dƣơng.
9
Với cuốn “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” (2002), tác giả Trần Hợp đã mô
tả đặc điểm nhận biết, phân bố và giá trị sử dụng của 1.566 loài cây gỗ phổ biến
từ Bắc vào Nam. Trong đó các lồi đƣợc sắp xếp theo hệ thống tiến hóa của
Armen Takhtajan về các ngành Quyết thực vật, ngành Thực vật Hạt trần (1986),
ngành Thực vật Hạt kín (1987).
Gần đây nhất, Bộ sách Danh lục các loài thực vật Việt nam (Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội) tập 1, 2, 3 (xuất bản năm 2001, 2003, 2005) [2,3,14] do
tập thể nhiều tác giả đƣợc giới thiệu. Đây là bộ sách đầy đủ nhất góp phần cho
nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam, nhiều tên khoa học mới đƣợc cập
nhật và chỉnh lý.
Năm 2000, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng Phạm Bình Quyền công bố cuốn
“Đa dạng sinh học”, Lê Vũ Khôi công bố cuốn “Địa Lý sinh vật” (2000),
Nguyễn Nghĩa Thìn với cuốn “Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực
vật” (2003) nhằm cung cấp những cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu đa
dạng thực vật ở Việt Nam.
Năm 2009, đƣợc sự tài trợ của tổ chức Jica, nhóm các nhà chuyên gia về
thực vật của Viện Điều tra Quy hoạch rừng với chủ biên kaf Vũ Văn Dũng đã
biên soạn, tổng hợp lại 7 cuốn “Cây gỗ rừng Việt Nam” đã xuất bản trong giai
đoạn trƣớc năm 1988 và bổ sung thêm 39 loài, cuốn tài liệu này đƣợc biên soạn
bằng Tiếng Anh có tên là “ Viet Nam Forest Tress”, tái bản có bổ sung lần 2.
Các loài đƣợc giới thiệu chỉ tập trung vào thực vật rừng có thân gỗ lớn, gỗ nhỡ
và gỗ nhỏ. Khơng đề cập tới các nhóm dƣơng xỉ, dây leo, cây bụi, tre nứa hay
cau dừa có thân hóa gỗ ở Việt Nam.
Nghiên cứu đa dạng về Hệ sinh thái:
Vấn đề phân loại rừng ở Việt Nam đã đƣợc nhiều tác gải đề cập tới, tiêu
biểu nhƣ A.Chevalier (1918), P.Maurand (1943, 1955), B.Rollet, Lý Văn Hội,
Neang Sam Oil (1952), J.Vidal (1958), Nghiêm Xuân Tiếp (1958), Trần Ngũ
Phƣơng (1970). Đặc biệt phải kể đến cơng trình nổi tiếng của Thái Văn Trừng
10
(1963 - 1978) [45] về thảm thực vật Việt Nam. Trên quan điểm “Sinh thái phát
sinh quần thể” trong thảm thực vật rừng, cơ sở lý luận là học thuyết “Sinh vật
địa lý quần thể” của V.N. Xucasov hay “Hệ sinh thái” của A.G.Tansley, tác gải
đã trình bày khá rõ thang phân chia thảm thực vật rừng nhiệt đới củ Việt Nam,
dựa vào 5 nhóm nhân tố phát sinh quần thể là :
1). Nhóm nhân tố địa lý- địa hình.
2). Nhóm nhân tố khí hậu- thủy chế.
3). Nhóm nhân tố đá mẹ- thổ nhƣỡng.
4). Nhóm nhân tố khu hệ thực vật.
5). Nhóm nhân tố con ngƣời.
Với 5 nhóm nhân tố trên tác giả đã chia thành các kiểu rừng rú kín vùng
thấp, các kiểu rừng thƣa, các kiểu trảng – trng, các kiểu rừng kín vùng cao và
các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao. Trong từng kiểu rừng, tác giả lại phân chia
thành các kiểu phụ, kiểu trái và các ƣu hợp, các biến chủng… Tuy nhiên, theo
tác giả thì bảng phân loại này thuộc loại đặc biệt hay mang tính chất địa phƣơng
của một vùng hay của một nƣớc, bảng phân loại đƣợc chia thành 2 nhóm: nhóm
các kiểu thảm vùng núi thấp (có độ cao dƣới 1000m ở miền Nam và dƣới 700m
ở miền Bắc) và nhóm kiểu thảm vùng núi cao ( >1000m ở Miền Nam và >700m
ở miền Bắc). Đây là một cơng trình tổng quát, đáp ứng đƣợc quy hoạch sinh
thái, là tài liệu quan trọng, có tính thích ứng trong nhiều lĩnh vực có liên quan.
1.2.3.Nghiên cứu thực vật tại xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Chƣa có một nghiên cứu nào về thực vật cũng nhƣ động vật tại xã Tổng
Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
1.3.Nghiên cứu về phổ dạng sống.
Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều
kiện mơi trƣờng. Nghiên cứu về phổ dạng sống là một trong những nội dung
chính khi phân tích một hệ thực vật nào đó. Việc nghiên cứu dạng sống cho ta
11
thấy mối quan hệ chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và
biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật.
1.3.1.Nghiên cứu trên thế giới.
Trên thế giới ngƣời ta thƣờng dung thang phân loại của Raunkiaer (1934) về
phổ dạng sống, thơng qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất và chồi trong thời
kỳ khó khăn cho sự sống (do lạnh hay khơ) lồi đó tồn tại dƣới dạng nào. Thang
phân loại này gịm 5 nhóm dạng sống cơ bản [58], đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ
sau:
1) Phanerophytes (Ph): Cây có chồi trên mặt đất.
Cây chồi trên mặt đất đƣợc chia thành các dạng nhỏ:
1.1 Megaphanerophytes (Mg): Cây chồi trên to
1.2 Mesophanerophytes (Me): Cây chồi trên nhỡ
1.3 Micerphanerophytes (Mi): Cây chồi trên nhỏ
1.4 Nanophanerophytes (Na): Cây chồi trên lùn
1.5 Lianophanerophytes (Lp): Dây leo thân gỗ
1.6 Epiphytes (Ep): Cây bì sinh
1.7 Parasit- hemiparasit phanerophytes (Pp): Cây chồi trên ký sinh
1.8 Herbacesphanerophytes (Hp): Cây có chồi trên đất thân thảo (những
cây thân thảo sống lâu năm)
1.9 Succelentes (Suc) : Cây mọng nƣớc
2) Chamaephytes (Ch): Cây có chồi sát mặt đất
3) Hemicryptophytes (Hm): Cây chồi nửa ẩn
4) Cryptophytes (Cr): Cây chồi ẩn
5) Therophytes (Th): Cây một năm
6) Hydrophytes (Hy): Cây thủy sinh
12
Để thuận lợi cho việc so sánh phổ dạng sống thực vật giữa các khu hệ khác
nhau, Raunkiaer đã đƣa ra phổ dạng sống chuẩn dựa trên kết quả tính tốn cho
hơn 1000 lồi cây thuộc các vùng khác nhau trên trái đất,ký hiệu là SN.
SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
Khi đã tổng hợp đƣợc khối lƣợng các kiểu sống trong một thảm thực vật, chúng
ta có thể tính % của từng dạng sống của kiểu đó (phổ dạng sống SB) để so sánh
với phổ dạng dạng sống chuẩn (SN).
Thông thƣờng ở vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph chiếm khoảng 80%, Ch
chiếm 20%, còn Hm, Cr, Th hầu nhƣ khơng có. Ngƣợc lại đối với vùng khơ
hạn, Th và Cr có tỷ lệ khá cao cịn Ph lại giảm xuống.
1.3.2.Nghiên cứu ở Việt Nam
Trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, Pócs Tamás (1965) đã
đƣa ra một số kết quả nhƣ sau:
- Cây chồi trên to (Mg)
- Cây chồi trên nhỡ (Me)
- Cây chồi trên lùn (Na)
52,21%
- Dây leo gỗ (Lp)
- Cây bì sinh (Ep)
- Cây chồi sát đất (Ch)
- Cây chồi nửa ẩn (Hm)
40,68%
- Cây chồi ẩn (Cr)
- Cây một năm (Th)
7,11%
Từ đó tác giả lập phổ dạng sống:
SB= 52,21 Ph + 40,68 (Ch, Hm,Cr) + 7,11 Th
Năm 1990, trong cơng trình: “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của
hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân tích lập
phổ dạng sống cho hệ thực này nhƣ sau:
- Phanerophytes (Ph) 51.3%
13
- Chamaeohytes (Ch) 13,7%
- Hemycryptophytes (Hm) 17,9%
- Cryptophytes (Cr) 7,2%
- Therophytes (Th) 9,9%
SB = 51,3 Ph + 13,7 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1995, trong cơng trình “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật Vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng” [40], Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan cũng
đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Nhƣ vậy từ các dẫn liệu trên có thể thấy phổ dạng sống của cả hai hệ thực vật
này đều gần với phổ dạng sống của vùng nhiệt đới ẩm thể hiện ở sự chiếm ƣu
thế của nhóm cây chồi trên (Ph).
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Mô tả đƣợc đặc điểm các trạng thái rừng tại khu vực thực tập và phản
ánh đƣợc tính đa dạng thực vật về thành phần loài, dạng sống và giá trị bảo tồn
của hệ thực vật thân gỗ tại khu vực xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
14
Bằng, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
có hiệu quả tại địa phƣơng.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây thân gỗ trong ngành Hạt kín và ngành Hạt Trần tại khu vực xã
Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật cây thân gỗ tại khu vực xã.
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điển phân bố của thực vật cây thân gỗ theo
độ cao và trạng thái rừng tại khu vực xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng.
Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần lồi, dạng sống, giá trị bảo tồn của hệ
thực vật thân gỗ tại khu vực xã Tổng Cọt, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Tác động của con ngƣời tới tài nguyên thực vật cây thân gỗ tại khu vực và đề
xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có hiệu quả tại
khu vực thực tập.
2.3.Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp kế thừa.
Kế thừa các tài liệu liên quan
Tham khảo báo cáo luận văn Thạc sỹ :
- Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “ Nghiên cứu tính đa dạng thực
vật cây gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang”,
Nguyễn Bá Kiên, ĐHLN năm 2013.
- Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “ Nghiên cứu tính đa dạng thực
vật bậc cao có mạch khu vực núi đá vơi xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn”, Phạm Thanh Hà, ĐHLN năm 2010.
Kế thừa các tài liệu của xã, huyện.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thực vật.
15
2.3.2.1. Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của thực vật cây
thân gỗ tại khu vực thực tập
Điều tra đa dạng thành phần loài : để điều tra ngoài thực địa xác định các loài
thực vật cây gỗ, đề tài sử dụng hai phƣơng pháp điều tra chính: điều tra theo
tuyến và điều tra theo ơ tiêu chuẩn.
+ Điều tra theo tuyến:
Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng sinh cảnh chính và địa
hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và theo sinh cảnh. Có thể
chọn nhiều tuyến theo các hƣớng khác nhau, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang
các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu. Trên các tuyến điều tra tiến hành
quan sát phát hiện xác định loài và thống kê những chỉ tiêu cần điều tra về loài
cây.
Bao gồm 3 tuyến sau:
- Tuyến 1: Đi từ Uỷ ban nhân dân xã Tổng Cọt đến thôn Lũng Lẳng, chiều
dài 2,5km
- Tuyến 2: Đi từ Uỷ ban nhân dân xã Tổng Cọt đến Thôn Kéo Sỹ, chiều dài
3,5km.
- Tuyến 3: Đi từ Uỷ ban nhân dân xã Tổng Cọt đến xóm Lũng Tao, chiều
dài 2km.
Kết quả điều tra trên tuyến đƣợc ghi theo mẫu biểu 2.1
Mẫu biểu 2.1: Điều tra thực vật rừng theo tuyến
Số hiệu tuyến......................
Ngƣời điều tra…………………..
Bắt đầu từ……..đến………
Ngày điều tra…………………...
Tọa độ điểm đầu……….....
Tọa độ điểm cuối………………
TT Tên địa
Tên phổ thông
Dạng sống
phƣơng
16
Công dụng
Ghi chú
01
02
03
04
…
Trong đó tên địa phƣơng đƣợc xác định bởi ngƣời bản địa tại khu vực, và đƣợc
sử dụng để hỗ trợ cho q trình nghiên cứu, giám định lồi, trao đổi thong tin về
loài với ngƣời dân địa phƣơng. Cột dạng sống và công dụng đƣợc xác định sơ
bộ ở ngoài thực địa, các loài chƣa chắc chắn về dạng sống và công dụng sẽ đƣợc
tra bổ sung khi xây dựng danh lục.
+ Điều tra theo Ơ tiêu chuẩn:
Vị trí lập OTC: lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình cho
từng sinh cảnh trên tuyến điều tra
Hình dạng: Tại mỗi điểm quan trắc, căn cứ vào địa điểm cụ thể về điều kiện địa
lý, địa hình, diện tích từng kiểu rừng mà thiết lập 1 OTC , ðại diện cho một kiểu
rừng.
Kích thýớc OTC: 1.000m2 (25m x 40m)
Số lƣợng OTC: 6 ơ tiêu chuẩn.
Ơ tiêu chuẩn đƣợc đánh số từ 1 đến 6 để tiện theo dõi thống kê, tổ chức thực
hiên. Mỗi ô tiêu chuẩn ðýợc xác ðịnh vị trí theo tọa ðộ ðịa lý trên bản đồ để dê
xác định tại thực địa bằng máy định vị GPS.
+ Điều tra trên Ô tiêu chuẩn:
- Điều tra tầng cây cao
Xác định tên các lồi thực vật của tất cả những cây trong ơ có đƣờng kính ngang
ngực (D1.3) từ 6cm trở lên. Cây sau khi xác định đƣợc tên, đánh dấu các cây
điều tra theo số thứ tự từ 1 – n. Đánh giá phẩm chất cây theo A,B,C ( tốt, trung
bình, xấu) theo mẫu biểu sau:
17