Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên mường la sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.09 KB, 59 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để đánh giá q trình học tập, cũng nhƣ chƣơng trình đào tạo tại trƣờng
Đại học Lâm nghiệp và bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
Đƣợc sự nhất trí của Nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng
và Môi trƣờng, tôi tiến hành thực hiện đề tài khóa luận:
“ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường
La – Sơn La ”.
Sau một thời gia làm việc, đến nay bản luận văn đã hoàn thành. Để có
đƣợc kết quả nhƣ này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Phạm Thành Trang, cùng các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng.
Nhân dịp này, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Thành Trang
– ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn đề tài, các thầy cô trong tại Trung tâm Đa dạng
sinh học và Quản lý rừng bền vững – Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng. Trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Văn Trƣờng (Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam)
đã hỗ trợ nhóm nghiên cứu trong quá trình xử lý và giám định mẫu tiêu bản. Tơi
xin cảm ơn tồn thể cán bộ, nhân dân trong cả 3 xã Hua Trai, Nậm Păm, Ngọc
Chiến, đặc biệt là các cán bộ kiểm lâm trong Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La
và các thành viên quản lý rừng cộng đồng thuộc tổ chức FFI và gia đình ơng
Sùng A Giạng (xã Ngọc Chiến, Mƣờng La, Sơn La) đã giúp đỡ nhóm nghiên
cứu trong thời gian điều tra ngoại nghiệp. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã dành cho tơi những tình cảm và sự giúp đỡ nhiệt tình, q báu để hồn thành
bản luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, kiến thức và thời gian có hạn nên bản luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp để bài làm đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng ….năm 2017
Sinh viên thực hiện


Hoàng Mạnh Quyền


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Phần 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 2
1.1.Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật .................................................... 2
1.1.1.Đa dạng sinh vật ........................................................................................... 2
1.1.2.Nhận thức chung về đa dạng sinh học ......................................................... 3
1.1.3.Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới.............................................. 4
1.1.4.Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam ............................................... 5
1.1.5.Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật ................................................. 8
1.1.6.Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở KBTTN Mƣờng La............................... 9
PHẦN 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 10
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................ 10
2.4.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tính đa dạng lồi thực vật tại khu vực nghiên
cứu: ...................................................................................................................... 10
2.4.2.2. Nội dung 2: Đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La. ........................................................... 14
2.4.3. Công tác nội nghiệp................................................................................... 14

2.4.3.1. Xử lý mẫu trong phịng. ......................................................................... 14
2.4.3.2. Tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá . .............................................. 17
2.4.3.3. Nghiên cứu các nguyên nhân suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ
thực vật ................................................................................................................ 18
PHẦN 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ...................................... 20


3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 20
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 20
3.1.2 Địa hình, địa thế ......................................................................................... 21
3.1.3 Khí hậu ....................................................................................................... 22
3.1.4 Thủy văn ..................................................................................................... 22
3.1.5 Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 22
3.2. Các nguồn tài nguyên. .................................................................................. 23
3.2.1. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 23
3.2.2. Các nguồn tài nguyên khác. ...................................................................... 23
3.3. Tình hình kinh tế xã hội. .............................................................................. 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Thành phần thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng
La. ........................................................................................................................ 27
4.1.1. Đa dạng về thành phần loài ....................................................................... 27
4.1.2. Đa dạng các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ............... 32
4.1.3. Đa dạng về cơng dụng, giá trị sử dụng các lồi thực vật. ......................... 34
4.2. Các biện pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng
La – Sơn La. ........................................................................................................ 36
PHẦN 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................. 46
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 46
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 46
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Bảng 2.1 Thang phân chia dạng sống theo cuốn “Tên cây rừng Việt
Nam” do NXB Nông nghiệp Hà Nội, năm 2000
Bảng 2.2 Giá trị sử dụng của các lồi trong hệ thực vật

1616
16

Hình 3.1

Vị trí tỉnh Sơn La

20

Hình 3.2

Vị trí Khu BTTN Mƣờng La

21

Bảng 4.1 Thành phần loài hệ thực vật của Khu BTTN Mƣờng La

27

Bảng 4.2 Phân bố các taxon trong ngành Hạt kín (Angiospermae)

28


Bảng 4.3 Danh lục thực vật bổ sung trong KBTTN Mƣờng La

29

Bảng 4.4 Các họ thực vật đƣợc bổ sung trong KBTTN Mƣờng La

31

Bảng 4.5 Danh lục các loài thực vật quý hiếm của khu BTTN Mƣờng
La

32

Bảng 4.6 Công dụng các loài thực vật của Khu BTTN Mƣờng La

35


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐDSH


Đa dạng sinh học

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ

QĐ-BNN

Quyết định của Bộ nơng nghiệp

IUCN

Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên

IUCN 2010 Red list Data Danh lục đỏ của Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên
năm 2010
CITES


Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp

Nghị định 32/NĐ-CP

Nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, q hiếm sách đỏ Việt Nam 2007

UNEP

Chƣơng trình mơi trƣờng liên hiêp quốc

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

FFI

Tổ chức bảo tồn Động thực vật Quốc tế

IPGRI

Viện tài nguyên môi trƣờng quốc tế

TT


Thứ tự

NXB

Nhà xuất bản

TCN

Trƣớc công nguyên

VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KDTTN

Khu dự trữ thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc


D1.3

Đƣờng kính ngang ngực


Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành

DT

Đƣờng kính tán

S

Diện tích

Phƣơng pháp 5 WHYs

Phƣơng pháp tự đặt 5 câu hỏi tại sao


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La nằm trên địa phận 3 xã gồm
Hua Trai, Nậm Păm, Ngọc Chiến. Nơi đây có địa hình cao dốc, mức độ chia cắt

mạnh, nhiều đỉnh cao trên 1.000m dọc theo dãy núi Sam Sít. Với tổng diện tích
khu bảo tồn vào hơn 15.800ha, gồm 3 phân khu, với hệ động thực vật phong
phú, tính đa dạng sinh học cao. Trong đó, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện
tích hơn 6.800ha, nằm trên địa bàn 2 xã Hua Trai và Ngọc Chiến. Phân khu phục
hồi sinh thái có diện tích hơn 8.900ha, phân bố trên cả 3 xã. Phân khu du lịch
hành chính có diện tích 35,5ha. [11]
Việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La nhằm quản lý, bảo vệ,
sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên rừng, tính đa dạng sinh học và bảo tồn
các nguồn gen động thực vật quý hiếm, nhất là loại vƣợn đen tuyền. [11]
Theo số liệu thống kê, trong khu bảo tồn hiện có 622 lồi thuộc 130
họ của 5 ngành thực vật bậc cao, trong đó có 27 lồi thực vật quý hiếm
đƣợc ghi trong danh lục đỏ IUCN 2010, Nghị định 32/2006/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
sách đỏ Việt Nam 2007. [11]
Hệ động vật, đã thống kê đƣợc 323 loài thuộc 97 họ, 28 bộ của 4 lớp Thú,
Chim, Bị sát, Lƣỡng cƣ, trong đó có 51 lồi q hiếm, một số lồi có giá trị bảo
tồn cao nhƣ Vƣợn đen tuyền, Niệc cổ hung, Niệc nâu… Ngoài ra, một số loài
quý hiếm mới chỉ đƣợc xác định qua tài liệu và thông tin từ ngƣời dân địa
phƣơng, cần kiểm chứng lại thơng tin nhƣ Beo lửa, Sói lửa, Báo hoa mai... [11]
Bên cạnh đó, rừng Mƣờng La cịn đóng vai trị quan trọng trong cơng tác
phịng hộ đầu nguồn, bảo vệ, cung cấp nguồn nƣớc trực tiếp cho các nhà máy
thủy điện trong khu vực nhƣ Thủy điện Sơn La, Nậm Chiến... góp phần bảo vệ
mơi trƣờng sinh thái cho khu vực nhƣ điều hịa khí hậu, giảm thiên tai, lũ lụt, ô
nhiễm môi trƣờng và giảm xói mịn đất. [11]
Đƣợc sự cho phép của trƣờng Đại học Lâm nghiệp và sự hƣớng dẫn của
thầy Phạm Thành Trang tôi tiến hành thực tập tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng La với đề tài: “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Mường La – Sơn La ”.
1



PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật
1.1.1.Đa dạng sinh vật
Tại hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu Rio De Janneiro (Brazil, 1992) gồm
168 quốc gia đã ký vào văn bản công ƣớc Quốc tế về đa dạng sinh vật. Sự giảm
sút đa dạng sinh vật đƣợc coi là một trong mƣời vấn đề thế giới quan tâm và
đƣợc giải quyết cấp thiết. Mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp ngày nay thế giới
đang đối mặt: là sự nóng lên của trái đất, hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng Ozon
ngày càng lớn, ơ nhiễm nguồn nƣớc, ơ nhiễm bầu khơng khí, sự trơ của đất, sa
mạc hóa, sự ơ nhiễm bầu khí quyển, mƣa xít, ơ nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm biển. Vì
vậy đã thu hút cao độ trên thế giới. Trong kỳ họp này việc ký kết “Cơng ước
tính đa dạng sinh học” đã thúc đẩy việc bảo vệ tính đa dạng sinh vật và cũng là
tiêu chí quan trọng để xác định sức sống và tính bên vững của hệ sinh thái.
Việc phân chia hệ sinh thái muôn vàn lồi trên mặt đất thành một hệ thống
phân loại có lợi cho việc quản lý một cách khoa học là một thách thức đối với
các nhà sinh thái học. Các cơng trình phân loại Aistote và Theophrastus trƣớc
cơng ngun gần 400 năm đã chứng tỏ loài ngƣời nhận thức đƣợc tính đa dạng
sinh vật từ rất sớm. Nhƣng cùng với sự phát triển của khoa học xã hội loài
ngƣời, nhận thức về đa dạng sinh vật ngày càng đƣợc hoàn chỉnh. Các hệ thống
phân loại, hệ thống phân sinh chủng loại của các tác giả Engler, Hutchin, Son,
Jakhtjan, Brummitt [39] đã khách quan hơn và mang lại thực tiễn cao hơn. Từ
năm 1735 Corolus Linaeus đã xuất bản sách phân loại động thực vật, ông đã đƣa
ra trật tự phân loại theo giống, họ, bộ, ngành và giới. Việc nghiên cứu của hệ
thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ lâu, song những cơng trình
nghiên cứu có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 – 20 nhƣ: Thực vật chí Hồng Kơng
1861, thực vật chí Australia 1986, thực vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn
Độ 1987, thực vật chí Malaysia (1982 – 1925), thực vật chí Hải Nam 1997. Ở
Nga từ năm 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu

hệ thực vật cụ thể. Tolmachop I cho rằng: “chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống, nhƣng khơng có sự
phân hóa về mặt địa lý” ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Ông đã đƣa ra nhận
2


định là số loài của một hệ thực vật ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500 đến 2000
loài.
Ngày nay vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn đang đƣợc nhiều nhà khoa học
quan tâm nó đã trở thành một chiến lƣợc trên toàn thế giới, màn mỗi quốc gia
đều đặt vào vị trí quan trọng. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn,
giúp đỡ việc đánh giá việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật. Đó là hiệp hội
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN). Chƣơng trình mơi trƣờng liên hiêp quốc
(UNEP), quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), viện tài nguyên môi trƣờng
quốc tế (IPGRI),… Năm 1990 WWF đã cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan
trọng của đa dạng sinh học (The Importance of Biological Diversity) hay IUCN,
UNEP, WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo tồn thế giới (World Conservasion Strategy)
và đã xuất bản cuốn “Hãy cứu lấy trái đất” (Caring for the Earth). Cùng năm,
WRI, IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến lƣợc đa dạng sinh học và chƣơng
trình hành động, tất cả những cuốn sách đó nhằm hƣớng dẫn và đề ra các
phƣơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật làm nền tảng cho công tác bảo tồn và
phát triển trong tƣơng lai. Từ cuốn Biodiversity action for Viet Nam (BAP,
1995) đến cuốn Diversity for Development (IP), 1993. Khái niệm đa dạng sinh
học ngày càng sát thực hơn(dẫn theo Nguyễn Thị Lan Anh, 2009) [1].
1.1.2.Nhận thức chung về đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học
trên tồn cầu đã và đang bị suy thối nghiêm trọng. Mất lồi, sự xói mịn di
truyền, sự du nhập xâm lấn của các loài sinh vật lạ, sự suy thối các lồi sinh
thái tự nhiên, nhất là rừng nhiệt đới đang diễn ra một cách nhanh chóng chƣa
từng có, mà nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con ngƣời

Cụm từ “Đa dạng sinh học” đƣợc nhắc đến rất nhiều trong thời gian gần
đây. Vậy Đa dạng sinh học là gì?
Thuật ngữ Đa dạng sinh học đƣợc dùng lần đầu tiên vào năm 1988
(Wilson, 1988) và sau khi Công ƣớc Đa dạng sinh học (Convention on
Biological Diversity) đƣợc ký kết (1993), đã đƣợc dùng phổ biến. [36].
Theo từ điển Đa dạng sinh học và phát triển bền vững của Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trƣờng (NXB Khoa học và kỹ thuật, 2001): “Đa dạng sinh
học là thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của giới tự nhiên. Đa
dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong các hệ
3


sinh thái trên đất liền, dƣới biển và các hệ sinh thái dƣới nƣớc khác và mọi tổ
hợp sinh thái mà chúng tạo nên.” [37].
Đa dạng sinh học bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể
hay các phần của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ
sinh thái, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài ngƣời.
Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng
gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái). Đó
cũng chính là 3 phạm trù (cấp độ) mà đa dạng sinh học thể hiện. Đa dạng di
truyền: thể hiện bằng nguồn gen và gennotyp nằm trong mỗi loài. Sự đa dạng di
truyền trong lồi thƣờng bị ảnh hƣởng bởi những tập tính sinh sản của các cá thể
trong quần thể. Đa dạng loài: bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ
vi khuẩn đến các loài động vật thực vật và các loài nấm. Đa dạng hệ sinh thái:
thể hiện bằng sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các lồi sinh sống, các
hệ sinh thái nơi mà các loài cũng nhƣ các quần xã tồn tại và cả sự khác biệt của
các mối tƣơng tác giữa chúng với nhau. Một quần xã sinh học đƣợc xác định bởi
các loài sinh sinh vật phân bố trong một sinh cảnh xác định và có những mối
tƣơng tác lần nhau giữa những lồi đó. Một quần xã sinh học cùng với môi
trƣờng vật lý bao quanh hợp thành một hệ sinh thái(dẫn theo Phạm Vinh Hạnh,

2009) [10] [37].
1.1.3.Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Trên thế giới nghiên cứu về đa dạng thực vật đã có từ rất lâu. Ngƣời ta tìm
Thấy các tài liệu mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 3000 năm trƣớc
công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trƣớc Cơng ngun.
Kiến thức về cây cỏ đƣợc lồi ngƣời ghi chép và lƣu lại từ rất sớm. Sớm
nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trƣớc Công nguyên). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng năm 349 trƣớc cơng ngun).
Trơng đó, Ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi
mọc và cơng dụng.
Tập đồn cây có ích và nhóm cây làm thuốc đƣợc con ngƣời quan
tâm nhiều nhất. Thầy thuốc ngƣời Hi lạp Dioscoride (thế kỷ 1) khi giới
thiệu 600 loài cây chủ yếu tập trung vào cơng dụng chữa bệnh của cây cỏ
và chính Ơng là ngƣời đã đặt nền móng cho mơn dƣợc học. Vào thời kỳ
này, nhà tự nhiên học La Mã Plinus (79-23 TCN) với bộ bách khoa toàn
4


thƣ 37 tập đã giới thiệu gần 1000 loài cây có ích. Ơng cũng đƣợc coi là nhà
tài ngun sinh vật đầu tiên của nhân loại.
Tiếp đến khoảng thế kỷ 17-18, cùng với sự phát triển kinh tế nổi bật của
Phƣơng Tây. Các nhà bác học ở đây cũng cho ra nhiều cơng trình nghiên cứu
thống kê về thành phần và công dụng của thực vật. Ray (1628-1705), trong tác
phẩm “Lịch sử thực vật”đã mơ tả tới 18.000 lồi thực vật. Ngồi ra cịn có Linne
(1707-1778), nhà bác học Thụy Điển, Antoine-Laurent de Jussieu (1748-1836).
(dẫn theo Phạm Vinh Hạnh, 2009) [10]
Những cơng trình nghiên cứu có giá trị xuất hiện và thế kỷ 19-20, do sự
phát triển của khoa học kĩ thuật. Đƣợc đánh giá cao là các nhà khoa học nhƣ:
Takhtajan (1910), Lecomte, Brummit (1992)… [36]
Takhtajan, Viện sĩ thực vật, Acmenia, đã đóng góp lớn cho khoa học phân

loại thực vật, trong cuốn “Diversity and Classification ò Flowering plant”
(1997), đã thống kê, phân chia toàn bộ thực vật hạt kín trên thế giới khoảng
260.000 lồi vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ, thuộc 16 phân lớp và 2 lớp.
[42]
1.1.4.Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về thực vật cũng có khá lâu. Một số danh y đã đƣợc biết đến
nhƣ: Tuệ Tĩnh, Lý Thời Chân, Hải thƣợng Lãn Ông... Việc nghiên cứu thực vật
theo hƣớng khoa học thì mới xuất hiện khi Pháp xâm chiếm Việt Nam. Cơng
trình thống kê mơ tả thực vật nhƣ: “Thực vật rừng Nam Bộ” của Pierre (1879 –
1899), Ơng cũng tìm ra và đặt tên cho nhiều lồi mới ở Việt Nam. Trong số các
nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam trong thời kỳ này,
thành cơng nhất là Lecomte. Ơng đã cơng bố bộ “Thực vật chí Đơng Dƣơng” từ
1907-1952, gồm 7 tập chính và một tập bổ sung. Tác giả đã thu mẫu và định tên,
lập khóa mơ tả các lồi thực vật có mạch trên lãnh thổ ba nƣớc Đơng Dƣơng
(dẫn theo Phạm Vinh Hạnh, 2009)[10].
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) đã thống
kê Việt Nam có 7.004 lồi, thuộc 1.850 chi, 289 họ. Trong đó, Ngành Hạt kín có
6.366 lồi (90,89%), 1.727 chi (93,35%) và 239 họ (82,70%). Ngành Hạt trần có
39 lồi (0,56%), 18 chi (0,97%), 8 họ (2,77%). Ngành Dƣơng Xỉ có 599 lồi
(8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 chi (14,5%). [31]

5


Năm 1965 Pocs Tamas đã thống kê đƣợc ở miền Bắc có 5190 lồi, năm
1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung 419 loài cho hệ thực vật miền Bắc. [43]
Trên cơ sở hai tập “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” của mình, Giáo sƣ
Phạm Hồng Hộ đã xuất bản bộ “Cây cỏ Việt Nam” (1991 – 1993), tại Canada.
Bộ sách gồm 3 quyển (6 tập), đã thống kê, mơ tả đƣợc 10.419 lồi thực vật bổ
sung ở Việt Nam. Trong hai năm 1999 – 2000, tác giả đã chỉnh lý bổ sung và tái

bản ở nƣớc ta với số lồi cơng bố là 11.611 lồi. [18]
Bên cạnh việc nghiên cứu theo hƣớng tổng hợp, nhiều tác giả đã đi vào
tìm hiểu cho từng taxon thực vật nhƣ: Orchidaceae Đơng Dƣơng của
Seidenfaden, Euphorbiaceae Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999),
Annonadeae Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000). Đây là những tài liệu tham
khảo có ích cho cơng tác phân loại thực vật. (dẫn theo Phạm Vinh Hạnh, 2009)
[10]
Hiện nay, các tác giả có xu hƣớng đi sâu nghiên cứu hệ thực vật của địa
phƣơng, khu bảo tồn, vƣờn quốc gia hoặc các họ. Từ năm 1997, Nguyễn Nghĩa
Thìn đã xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” và tái bản nhiều
lần cuốn “Các phƣơng pháp nghiên cứu thực vật”. Tác giả đã tập hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu thực vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng.
Trong đó tác giả cũng thống kê ở Việt Nam có 10.580 lồi thực vật bậc cao có
mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 nghành[30]
Ngoài ra phải kể đến cơng trình nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1963 –
1978) về thảm thực vật rừng Việt Nam. Tác giả đã phân chia thảm thực vật rừng
nƣớc ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ƣu hợp, quần hợp thực vật phổ
biến. [10]
Từ năm 2001 – 2005, các tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trƣờng – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã xuất bản bộ “Danh lục thực
vật Việt Nam” gồm 3 tập. Trong đó bộ sách đã thống kê đầy đủ các loài thực vật
đã phát hiện ở nƣớc ta. Tronh đó số lồi đƣợc xác định là 11.238, thuộc 2.435
chi và 327 họ. [33]
Nhiều cơng trình nghiên cứu khu hệ thực vật cũng đƣợc công Bố nhƣ:
“Danh lục thực vật Cúc Phƣơng” [9] do Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1997) có
1942 lồi, 228 họ thuộc 7 ngành. “Danh lục thực vật vùng núi cao Sa Pa – Phan
6



Si Pan” đƣợc Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cơng bố gồm 2024 lồi
thực vật bậc cao có mạch, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành. [27].
Những khu rừng ở Trung Trƣờng Sơn vẫn cịn ít đƣợc nghiên cứu đối với
phần lớn các nhóm động vật và thực vật và kiến thức về tính đa dạng sinh học
giàu có ở đây rất lâu mới có thể biết đầy đủ. Những kiểm kê thực vật chƣa hoàn
thiện đã đƣợc xuất bản cho VQG Bạch Mã (Mai Văn Phô, 1994; Nguyễn Nghĩa
Thìn và Mai Văn Phơ, 2003), KDTTN Phong Điền – Đăkrông và KDTTN Ngọc
Linh (dẫn theo Phạm Vinh Hạnh, 2009). [10]
Năm 2005, Leonid V.Averyanov, Phan Kế Lộc và các cộng sự đã thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và thảm vật ở Vùng Dự án Hành
lang xanh tỉnh Thừa Thiên – Huế”. Mục đích chính của cuộc khảo sát là mơ tả
các kiểu rừng chính trong khu vực Dự án hành lang xanh, nâng cao sự hiểu biết
tính đa dạng lồi thực vật, đánh giá và định giá các khu vực có ý nghĩa sinh học
và xác định các mức độ ƣu tiên cho sự bảo tồn. Trong quá trình khảo sát đã ghi
nhận đƣợc 869 lồi Thực vật bậc cao có mạch (bao gồm thuộc 489 chi và 131
họ. Trong số này có 64 lồi đặc hữu địa phƣơng, đặc hữu, 15 lồi có thể cho
khoa học, một số chi và loài ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. [38].
Các loài, chi đặc hữu phân bố tập trung ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn,
vùng rừng ẩm Bắc Trung bộ, vùng núi cao Ngọc Linh và Cao nguyên Lâm Viên.
Theo dự đoán của các nhà khoa học thực vật Việt Nam có khoảng trên 12.000
lồi, vì Việt Nam đƣợc coi là vùng cịn nhiều tiềm ẩn cả về thực vật và động vật.
Đây là vấn đề còn bỏ ngỏ tạo điều kiện cho các nhà thực vật điều tra bổ sung và
phát hiện lồi mới, góp phần ngày một hồn thiện danh lục thực vật Việt Nam
và đi sâu nghiên cứu giá trị tiềm tàng của từng loài. [27] [12].
Dạng sống là kêt quả q trình thích nghi của thực vật với điều kiện mơi
trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của
các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của
điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật, mặt khác đây là chỉ tiêu quan trọng
để so sánh các hệ thực vật với nhau(dẫn theo Phạm Vinh Hạnh, 2009) [10]


7


1.1.5.Nghiên cứu về phổ dạng sống của thực vật
* Ở trên thế giới
Trên thế giới ngƣời ta thƣờng dùng thang phân loại của Raunkiaer [46] về
phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất
lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản.
1. Cây có chồi trên đất (Ph)
2. Cây có chồi sát đất (Ch)
3. Cây chồi nửa ẩn (H)
4. Cây chồi ẩn (Cr)
5. Cây chồi một năm (Th)
Trong đó cây chồi trên đất (Ph) đƣợc chia thành 7 dạng nhỏ:
a. Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg)
b. Cây lớn có chồi trên đất cao 8 – 30m (Mes)
Raunkiaer cũng gộp hai nhóm (Meg) và (Mes) thành nhóm cây gỗ lớn
và vừa có chồi trờn đất (MM)
c. Cây nhỏ có chồi trên đất 2 – 8m (Mi)
d. Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na)
e. Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f. Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g. Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
Raunkiaer đã tính tốn hơn 1000 loài cây ở các khu vực khác nhau trên
toàn thế giới để thành lập phổ dạng sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN)
SN = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Đó là cơ sở để so sánh phổ dạng sống của các hệ thywcj vật ở các vùng
khác nhau.

8



* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác
giả Pocts [43] đã đƣa ra một số kết quả nhƣ sau :
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg) :
4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8 - 30m (Mes), và cây có
13,80%
chồi nhỏ trên đất cao 2 – 8m (Mi)
- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na) :
18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp) :
9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep) :
6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch)
- Cây chồi nửa ẩn (H)
40,68%
- Cây chồi ẩn (Cr)
- Cây chồi một năm (Th)
7,11%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,21Ph + 40,68 (Ch,H, Cr) + 7,11Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
1.1.6.Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở KBTTN Mường La
Năm 2015, Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La chính thức cơng bố thành lập
Khu BTTN Mƣờng La. Theo số liệu thống kê, của đề án thành lập KBTTN
Mƣờng La trong khu bảo tồn có 622 lồi thuộc 130 họ của 5 ngành thực vật bậc

cao, trong đó có 27 lồi thực vật q hiếm đƣợc ghi trong danh lục đỏ IUCN
2010, Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, sách đỏ Việt Nam 2007. Sau đó cũng chƣa có
nghiên cứu nào đƣợc cơng bố tiếp theo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La.
(Đề án thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Mường La)

9


PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch trong Khu bảo tồn
thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La.
Xác định đƣợc tính đa dạng các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ bị
tuyệt chủng do khai thác cạn kiệt.
Đề xuất đƣợc một số biện pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bao gồm các lồi hệ thực vật bậc cao có mạch phân bố trong phạm vi Khu
bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, khóa luận đƣợc tiến hành
triển khai với các nội dung sau:
- Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Mƣờng La – Sơn La.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị

Để phục vụ tốt cho công tác điều tra ngoại nghiệp tôi tiến hành thu thập
các thông tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng cụ:
biểu điều tra, thƣớc dây, thƣớc kẹp kính, máy ảnh, cồn, túi nilon, kẹp tiêu bản,
báo, kéo cắt cành, GPS, địa bàn, bản đồ ....
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tính đa dạng lồi thực vật tại khu vực nghiên
cứu:
*Sử dụng một số phƣơng pháp chủ yếu sau:

10


a. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu:
Kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu có trƣớc về các vấn đề:
Tính đa dạng hệ thực vật, tính đa dạng về các quần xã thực vật và các kết quả
liên quan đến cơng tác quản lý, bảo tồn tính đa dạng thực vật ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La (bao gồm cả những văn bản, các cuộc hội nghị
giao ban, các báo cáo hàng năm, các chƣơng trình, kế hoạch hành động, đề
án…).
b. Điều tra ngoại nghiệp:
* Điều tra theo tuyến:
Các tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình (1/10.000) và địa
hình thực tế đã điều tra sơ thám của khu vực nghiên cứu. Trong quá trình điều
tra chủ yếu sử dụng tuyến sẵn có (đƣờng mịn) do ngƣời dân địa phƣơng tạo ra.
Thực hiện 4 tuyến điều tra cụ thể nhƣ sau:
Tuyến 1: Từ Hua Kẻ đến Po Kẻ 2.
Tuyến 2: Từ Po Kẻ 2 đến đỉnh Tà Sùa.
Tuyến 3: Từ đỉnh Tà Sùa đến Hua Sâng nhỏ.
Tuyến 4: Từ Hua Sâng nhỏ về Hua Kẻ.
Các tuyến điều tra cần phải đi qua tất cả các trạng thái rừng của khu vực

nghiên cứu.
Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật nằm trong phạm
vi 10 m về cả hai phía.
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu:
Biểu 01: ĐIỀU TRA THỰC VẬT THEO TUYẾN
Số hiệu tuyến: ................................................... Ngƣời điều tra: ...........................
Bắt đầu từ: ......................... đến: ....................... Ngày điều tra: ...........................
Chiều dài tuyến: ................................................
TT

Tên địa
phƣơng

Tên phổ thông

1
2
3
...

11

Dạng sống

Vật hậu

Bộ phận
sử dụng



*Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC):
Ở mỗi tuyến điều tra, tiến hành lập 1 – 2 OTC, mỗi ô có diện tích S =
1.000m2 (25mx40m). Đối với những vị trí có địa hình dốc, chia cắt phức tạp, lập
ơ lớn sẽ khó khăn trong việc điều tra, có thể lập các OTC có diện tích S = 500m2
hoặc S = 100m2. Chiều dài ô đặt theo đƣờng đồng mức.
Trên các OTC tiến hành điều tra đo điếm tát cả các chỉ tiêu sinh trƣởng
của các cây gỗ lớn (D1.3 >= 6 cm) nhƣ: D1.3, Hvn, Hdc, DT.
Số liệu đo đếm đƣợc ghi vào các mẫu biểu.
Biểu 02: ĐIỀU TRA CÂY GỖ TRÊN ÔTC
Số ÔTC: ...................... Hƣớng dốc: .......................... Độ che phủ: .....................
Vị trí: ........................... Độ dốc: .................... Ngày điều tra: ............................
Địa danh: ..................... Độ tàn che: ................. Ngƣời điều tra: ..........................
Trạng thái rừng: ................................................ Độ cao: ......................................
Toạ độ địa lý:...........................................................................................................
TT Tên địa phƣơng Tên phổ thông D1.3
(cm)

Hvn
(m)

Hdc
(m)

Dtán
(m)

Vật
hậu

1

2
3
...
Biểu 03: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH TRÊN ÔTC
Số ÔTC: ....................... Độ cao: .................. Ngƣời điều tra:...............................
Vị trí: ................ Địa danh: .........................Ngày điều tra: ..................................
Trạng thái rừng: ...........................................................
Toạ độ địa lý:..........................................................................................................
Ô
dạng
bản

Nguồn gốc
tái sinh

Cấp chiều cao
Tên lồi
<0.5m

0.51.0m

>1
m

1
2
3
12

Hạt


Chồi

Sinh trƣởng
Tốt

Trung
bình

Xấu


Biểu 04: ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƢƠI
Số ÔTC: ................. Địa danh: ..................... Ngƣời điều tra:...............................
Vị trí: ..................... Độ tàn che: ................... Ngày điều tra: ...............................
Trạng thái rừng: .................................................................. Độ cao: ....................
Toạ độ địa lý:..........................................................................................................
Ơ
dạng
bản

Tên lồi

Chiều cao
Số bụi
(cm)

Độ che
phủ
(%)


Dạng
sống

Bộ phận
sử dụng

Tình hình
sinh
trƣởng

1
2
3
...
Việc đo đếm các chỉ tiêu cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi là cần thiết. Nhƣ
vậy ta sẽ nắm đƣợc tình hình chung của thảm thực vật trên các OTC và từ đó
tổng hợp kết quả cho cả khu vực nghiên cứu.
* Thu mẫu và xử lý mẫu ngoài hiện trƣờng:
Áp dụng phƣơng pháp điều tra thực địa của Nguyễn Nghĩa Thìn (Nguồn
trích dẫn). Dựa vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
KBTTN Mƣờng La tiến hành vạch tuyến thu mẫu và khảo sát. Sử dụng la bàn,
máy định vị và bản đồ để xác định vị trí của tuyến thu mẫu đã lên kế hoạch
ngoài thực địa.
Ghi nhận kỹ lƣỡng những đặc trƣng của các sinh cảnh trên tất cả các
tuyến khảo sát (thu mẫu các loài đặc trƣng, loài phổ biến;).
1. Tiêu chuẩn mẫu thu: có đủ cả bộ phận dinh dƣỡng (cành, lá non, lá
trƣởng thành) và bộ phận sinh sản (hoa và quả).
2. Thông tin về mẫu: mẫu đƣợc gắn nhãn (Etyket) kích thƣớc 3x5 cm để
ghi lại các thông tin: ngƣời thu mẫu, ngày thu mẫu, số hiệu mẫu, địa điểm thu

mẫu, sinh cảnh của loài, các đặc điểm của hoa và quả (màu sắc) và tên khoa học
sơ bộ (tên loài hoặc tên chi hoặc tên họ), đƣợc ghi bằng bút chì 2B. Chép lại các
thơng tin trên vào sổ thu mẫu.
3. Xử lý mẫu thực địa: Mẫu đƣợc gói trong giấy báo (kích thƣớc giấy A2),
chồng các gói lại theo cùng chiều gập báo (cùng gáy), khoảng 15 đến 20 mẫu thì
13


bó lại thành một bịch (bó mẫu theo 3 đoạn). Để bảo quản mẫu, chúng tôi dùng
bao nilon khổ 45x100cm để đựng mẫu. Dùng cồn 70o thấp ƣớt các bọc báo sau
đó bọc lại trong bao nilon lại từ 2 đến 3 lƣợt và cho vào bao tải dứa để thuận lợi
cho việc di chuyển.
4. Chụp ảnh: trong quá trình thu hái mẫu, sử dụng máy ảnh để ghi lại hình
ảnh của các lồi (ghi lại số hiệu mẫu cùng với số thứ tự ảnh trong sổ tay để tiện
cho việc tra cứu sau này) và các sinh cảnh cùng với những hoạt động của tập thể
trong quá trình nghiên cứu.
2.4.2.2. Nội dung 2: Đề xuất một số biện pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Mường La – Sơn La.
Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thảo luận và hỏi ý kiến ngƣời dân địa
phƣơng, cán bộ Hạt Kiểm lâm Mƣờng La, các chuyên gia về lĩnh vực thực vật,
bảo tồn nhằm có những giải pháp phù hợp bảo tồn các loài thực vật đặc biệt là
các lồi thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng tại khu vực
2.4.3. Công tác nội nghiệp
2.4.3.1. Xử lý mẫu trong phòng.
*Các bƣớc thực hiện để xử lý mẫu sau thực địa gồm: Ép mẫu, sấy mẫu,
phân loại mẫu, phân tích mẫu và xác định tên khoa học.
Ép mẫu: Các mẫu đƣợc ép phẳng trên giấy báo dày, đảm bảo phiến lá
đƣợc duỗi hồn tồn, khơng bị quăn mép, các bộ phận của hoa hoặc quả đƣợc
mở hoặc bổ ra để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu. Tập mẫu ép giữa các
lớp báo dày và tấm alumin thốt nhiệt sẽ đƣợc bó chặt giữa đơi cặp ô vuông

(mắt cáo) trƣớc khi cho vào sấy.
Sấy mẫu: Các cặp mẫu sau khi đã ép xong đƣợc cho vào tủ sấy ở nhiệt độ
70-80 oC. Mẫu đƣợc sấy cho đến khi khơ hồn tồn.
Lập bảng danh lục: Theo báo cáo đánh giá Đa dạng sinh học của Khu
Bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La, Sơn La đã lập bảng danh lục thực vật cho khu
vực. Do vậy, tác giả kế thừa danh lục và bổ sung các họ và loài trong quá tình
điều tra đƣợc vào danh lục cũ
Xác định tên khoa học:
Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh để xác định tên khoa học
cho các mẫu tiêu bản thu thập đƣợc. Mẫu đƣợc định loại dựa trên tài liệu chuyên
khảo của Phạm Hoàng Hộ (Cây cỏ Việt Nam), Lecomte (Flora Generale de
14


LIndo-Chine), Flora of China, Flora of Thailand. Ngoài ra, chúng tôi cũng so
sánh mẫu thu thập đƣợc với các mẫu chuẩn trong phòng tiêu bản của Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam(VNF), Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam(VNMN), Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Đại học Quốc gia Hà Nội(HNU), và một số
phòng tiêu bản ở khu vực lân cận (Trung Quốc, Thái Lan). Đánh giá tình trạng
bảo tồn các loài ghi nhận đƣợc trên cơ sở và tiêu chuẩn của Danh lục Đỏ IUCN
(2010), Nghị định của chính phủ 32/2006/NĐ-CP (2006), và Sách đỏ Việt Nam
(2007). Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu có sử dụng trang web theplantlist.org và
tropicos.org để cập nhật tên khoa học cho các loài bổ sung.
Toàn bộ mẫu tiêu bản bổ sung cho danh lục thực vật Khu bảo tồn thiên
nhiên Mƣờng La đƣợc lƣu giữ và bảo quản tại Trung tâm Đa dạng sinh học và
quản lý rừng bền vững - Khoa Quản lý TNR&MT – Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp.
Toàn bộ các loài thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La, Sơn La
(gồm cả kế thừa và bổ sung) đƣợc sắp xếp theo bảng sau
Bảng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại Khu bảo

tồn thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La
TT
1

Ngành và họ
Tên khoa học

Tên phổ thông

Sinh cảnh

2

3

4

Dạng sống Công dụng
5

6

Cột (2): Ghi tên khoa học của các ngành, họ thực vật và xếp theo ngành từ
thấp đến cao. Trong các ngành, xếp các họ theo thứ tự vần chữ cái abc. Trong
các họ xếp theo các chi và các loài theo vần abc.
Cột (3): Tra tên theo theo các tài liệu nhƣ: “Tên cây rừng Việt Nam”, Tài
nguyên cây gỗ Việt Nam, “Cây cỏ Việt Nam”...
Cột (4): Ghi các sinh cảnh với kí hiệu nhƣ sau: Rừng cây gỗ nguyên sinh
(Rn), Rừng gỗ thứ sinh (Rt), Rừng phục hồi (Rp), Rừng tre nứa (Rtn), Trảng cây
bụi (Tb), Trảng cỏ (Tc), Đất nông nghiệp (Đn), Đất nƣơng rẫy (Đr), Đất ngập

mặn (WI)
Cột (5): Dạng sống theo phân loại theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” do
NXB Nông nghiệp Hà Nội, năm 2000

15


Bảng 2.1. Thang phân chia dạng sống theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam”
do NXB Nông nghiệp Hà Nội, năm 2000
Dạng sống
Ký hiệu
Cây gỗ lớn
GOL
Cây gỗ trung bình
GOT
Cây gỗ nhỏ
GON
Cây bụi
BUI
Cây gỗ nhỏ hoặc bụi
GNB
Cây dạng cau dừa
CAU
Cây dạng tre trúc
TRE
Dây leo thân gỗ
DLG
Bụi trờn
BTR
Dây leo gỗ hay bụi trờn

GLT
Cỏ (đứng thẳng)
COD
Dây leo thân cỏ (leo, bò, quấn)
COL
Cây phụ sinh (bì sinh)
CPS
Cây ký sinh
CKS
Cây hoại sinh
CHS
Cây thủy sinh
CTS
Cột (6): Giá trị sử dụng của loài
Bảng 2.2. Giá trị sử dụng của các lồi trong hệ thực vật
Cơng dụng
Ký hiệu
Cây làm thuốc
M
Có giá trị trọng việc chữa trị các bệnh tật, bồi bổ sức khỏe
(Medicine)
theo kinh nghiệm cổ truyền hoặc hiện đại
Cây cho gỗ
T
Cây cho gỗ có giá trị thƣơng phẩm hoặc gia dụng
(Timber)
Cây ăn đƣợc
Ed
Đƣợc sử dụng một phần để ăn (rau quả, lƣơng thực, gia
(Edible)

vị…) hoặc để chăn nuôi gia súc
Cây làm cảnh
Or
Cây có hoa đẹp, thế đẹp, đƣợc sử dụng làm cảnh, trồng ở
(Ornament)
công viên, đƣờng phố hoặc cho bóng mát
Cây cho dầu béo
Dầu béo đƣợc chiết xuất từ hạt, quả có thể đƣợc sử dụng
Oil
nhƣ dầu thực vật thông thƣờng
Cây cho tinh dầu
E
Tinh dầu chiết xuất từ lá, vỏ, hoa, hạt, quả… đƣợc sử dụng
(Essential
trong y học, công nghiệp…
oil)
16


Cơng dụng
Cây có chất độc
Chất độc lấy từ cây có thể đƣợc sử dụng ở mục đích làm tê
liệt động vật (bẫy, duốc) hoặc gây tử vong
Cây cho nhựa
Nhựa cây đƣợc sử dụng trong công nghiệp hoặc thủ công,
bao gồm để nhuộm, cho tanin
Cây có cơng dụng khác

Ký hiệu
Mp

(Medicine
poison)
Sap
U
(uesedfull)

Nghiên cứu tài nguyên thực vật về mức độ nguy cấp của các loài quý
hiếm: từ bảng danh lục, kiểm tra tên từng loài dựa vào danh sách các loài đã
đƣợc chỉ định trong các danh lục của các chỉ tiêu (danh lục đỏ): Sách Đỏ Việt
Nam, phần thực vật; Nghị định 32 CP của chính phủ; Danh sách các lồi trong
cơng ƣớc CITES; IUCN 2006 Red list Data. [45]
2.4.3.2. Tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá .
Lập danh lục các loài: Danh mục đƣợc sắp xếp nhƣ sau: ngành xếp theo
thứ tự tiến hoá, từ thấp đến cao; trong mỗi ngành, các họ đƣợc xếp theo hệ thống
alphabet tên khoa học, riêng trong thực vật Hạt kín thì các họ đƣợc xếp vào hai
lớp, lớp Hai lá mầm xếp trƣớc, lớp Một lá mầm xếp sau, các họ trong mỗi lớp
cũng xếp theo alphabet tên khoa học. Danh mục các lồi cần có tên khoa học,
tên Việt Nam hay tên địa phƣơng (nếu có) cùng với các thơng tin giúp ích cho
việc đánh giá đa dạng, đó là các thông tin về dạng sống, phân bố, công dụng,
mức độ bị đe dọa.
Đánh giá đa dạng về phân loại: Sau khi đã có danh sách sơ bộ thống kê
số lồi, chi và họ theo từng ngành thực vật và theo từng lớp đối với thực vật Hạt
kín, tiến hành thống kê và đánh giá:
Đánh giá đa dạng các chi, họ, loài của các ngành.
Đánh giá đa dạng chi, loài của các họ: Sau khi đã có danh sách sơ bộ
chúng tơi thống kê số lồi, chi theo từng họ thực vật. Sau đó lập bảng và phổ
dạng sống của các nhóm đó. Thống kê các họ, chi có giàu lồi.
Đánh giá sự đa dạng về công dụngvà dạng sống: Dạng sống nói lên bản
chất sinh thái của hệ thực vật. Đây là đặc trƣng, là bản chất sinh thái của hệ thực
vật và hệ sinh thái. Mỗi hệ sinh thái là do các loài trong mối tƣơng quan với các

17


nhân tố sinh thái của nơi sống đó tạo nên. Nó đƣợc thể hiện trên từng cá thể lồi
và các lồi đó tập hợp nên những quần xã riêng biệt phản ảnh mơi trƣờng nơi
sống đó. Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng ôn đới ngƣời ta vẫn thƣờng dùng hệ thống các dạng
sống của theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” do NXB Nông nghiệp Hà Nội,
năm 2000 và sắp xếp các loài trong hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các
dạng sống đó. Cơ sở quan trọng nhất để sắp xếp các nhóm dạng sống đó là xem
thời kỳ khó khăn cho cuộc sống (do lạnh hay khơ hay cả hai) lồi đó tồn tại dƣới
dạng sống nào: chỉ là hạt nghỉ hay cịn có cả chồi. Mỗi dạng sống của một lồi
bất kỳ phụ thuộc rất nhiều vào mơi trƣờng sinh sống của lồi đó kể cả thực vật.
Để nghiên cứu các dạng sống trƣớc hết phải thu thập các thông tin về
dạng cây các loài: chủ yếu thống kê các thơng tin về dạng sống trong các bộ
thực vật chí nhƣ: dạng cây, độ cao, đƣờng kính kể cả các đặc tính sinh thái của
từng lồi nếu có.
Đánh giá về giá trị tài nguyên thực vật:
- Thống kê các loài có giá trị sử dụng từ bảng danh lục thực vật KBTTN
Mƣờng La bằng các tƣ liệu chuyên ngành nhƣ: Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây
thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999 - 2001), Cây
cỏ có ích ở Việt Nam (2 tập), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
- Nghiên cứu tài nguyên thực vật về mức độ nguy cấp của các loài quý
hiếm: từ bản danh lục, kiểm tra tên từng loài dựa vào danh sách các loài đã đƣợc
chỉ định trong các danh lục của các chỉ tiêu (danh lục đỏ): Sách đỏ Việt Nam,
phần thực vật, Nghị định 32/NĐ-CP của Chính phủ, Danh sách các loài trong
CITES.
- Đánh giá tài nguyên thực vật:
+ Sự đa dạng về nguồn tài nguyên có giá trị sử dụng.
+ Tình trạng và mức độ khai thác, sử dụng các loài quý hiếm đƣợc liệt tên

trong các danh lục đỏ.
2.4.3.3. Nghiên cứu các nguyên nhân suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn hệ
thực vật
Để đạt đƣợc mục tiêu bảo tồn nguồn tài nguyên của hệ thực vật tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Mƣờng La – Sơn La, trƣớc hết cần phải tìm hiểu các nguyên
18


nhân gây suy giảm đa dạng hệ thực vật để từ đó xây dựng nên các biện pháp bảo
tồn. Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi sử dụng phƣơng pháp tiếp cận và tìm
hiểu các nguyên nhân nhƣ sau:
Trên cơ sở phân tích các ngun nhân đó, để xây dựng các giải pháp bảo
tồn có hiệu quả nhất, chúng tơi tiến hành phân tích cụ thể từng nguyên nhân, áp
dụng nhiều giải pháp, xây dựng nhiều chƣơng trình hành động để nhằm giảm
thiểu tác động của nguyên nhân đó. Do mỗi nguyên nhân có mức tác động khác
nhau đƣợc đánh giá thông qua phƣơng pháp 5 WHYs nên cần phải ƣu tiên cho
các nguyên nhân có tỷ lệ cao nhất và tiến hành tổng hợp các giải pháp lại theo
mức độ ƣu tiên đó. Cuối cùng, cần phải xây dựng những chƣơng trình hành
động cụ thể dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phƣơng.
Nhƣ vậy có thể khẳng định tổng hợp cuối cùng của giải pháp bảo tồn là
tập hợp các giải pháp cho từng nguyên nhân và mỗi giải pháp đó có nhiều các
chƣơng trình hành động để thực hiện và các chƣơng trình này đƣợc xếp ƣu tiên
theo mức độ cần thiết.

19


×