Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và phân bố của họ hồ tiêu piperaceae tại xã minh hương huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đến nay đã bƣớc vào giai đoạn cuối.Để hồn thành chƣơng trình
đạo tạo hệ Đại học chính quy, mỗi sinh viên phải thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học nhằm vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế.
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn
Thực vật học trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài khố luận “
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và phân bố của họ Hồ tiêu
(Piperaceae) tại xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ”.
Nhân dịp hồn thành bài luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của ban lãnh đạo, các chú, các anh
kiểm lâm phụ trách xã, cùng ban lãnh đạo, các anh tại Uỷ ban nhân dân xã Minh
Hƣơng - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang, những ngƣời dân sinh sống trên
địa bàn xã Minh Hƣơng, bạn bè, ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ
tơi trong q trình thu thập và xử lý số liệu nội nghiệp.
Cũng nhân dịp này, tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới ThS. Phạm
Thanh Hà và ThS. Tạ Thị Nữ Hồng đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi hình thành
ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận và có những chỉ dẫn khoa
học quý báu trong suốt q trình triển khai nghiên cứu và hình thành khố luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn và đặc biệt hạn chế về ngôn ngữ bản địa nên
đề tài và bản luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản đề tài hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Lê Thị Thu Giang



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu trên thế giới .......................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu ở Việt Nam........................................... 6
1.3. Nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu ................................................................. 8
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2.Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 9
2.3.Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 9
2.4.1. Công tác chuẩn bị ....................................................................................... 9
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 1 ........................................................ 10
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 2 ........................................................ 13
2.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 3 ........................................................ 16
2.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu nội dung 4 ........................................................ 19
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 21
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 21
3.1.3. Khí hậu, thời tiết........................................................................................ 22
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 23
3.2.1. Nông ngiệp ................................................................................................ 23
3.2.2. Công nghiệp thủ công nghệp và dịch vụ ................................................... 24
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .................................................... 25
3.2.4. Thực trạng phát triển nông thôn mới ........................................................ 25



3.2.5. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 26
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................................... 27
4.1. Thành phần các loài thực vật họ Hồ tiêu trong khu vực nghiên cứu tại xã
Minh Hƣơng ........................................................................................................ 27
4.2. Đặc điểm phân bố các loài thực vật họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng ........... 30
4.2.1. Vị trí phân bố của các lồi thực vật họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng ......... 30
4.2.2. Phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu theo trạng thái rừng và đặc điểm địa
hình nơi bắt gặp tại xã Minh Hƣơng ................................................................... 37
4.2.3. Cấu trúc tổ thành rừng nơi có lồi Hồ tiêu phân bố .................................. 38
4.3. Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ tiêu .................... 42
4.3.1. Tác động từ tự nhiên ................................................................................. 42
4.3.2. Tác động từ con ngƣời .............................................................................. 42
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 43
4.4.1. Những vấn đề trong bảo tồn và phát triển họ Hồ tiêu tại địa phƣơng ...... 43
4.4.2. Các giải pháp đề xuất bảo tồn và phát triển thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại
địa phƣơng ........................................................................................................... 46
KẾT LUẬN,TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Danh lục các loài thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae) tại xã Minh
Hƣơng………………………………………………………………………….27
Bảng 4.2. Phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu theo trạng thái rừng và đặc điểm
địa hình nơi bắt gặp tại xã Minh Hƣơng ............................................................. 37
Bảng 4.3 : Công thức tổ thành tầng cây gỗ nơi có Hồ tiêu phân bố ................... 39
Bảng 4.4 : Công thức tổ thành tầng cây tái sinh nơi có họ Hồ tiêu phân bố ...... 40

Bảng 4.5 : Trọng lƣợng thảm khô theo trạng thái rừng ...................................... 41

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng ........................... 11
Hình 4.1. Bản đồ phân bố tổng thể các lồi trong họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng.....30
Hình 4.2: Bản đồ phân bố của Trầu không tại xã Minh Hƣơng ......................... 31
Hình 4.3 : Bản đồ phân bố của Lá lốt tại xã Minh Hƣơng.................................. 32
Hình 4.4 : Bản đồ phân bố của Tiêu trên đá tại xã Minh Hƣơng ........................ 33
Hình 4.5 : Bản đồ phân bố của Hàm ếch rừng tại xã Minh Hƣơng ................... 34
Hình 4.6 : Bản đồ phân bố của Lốt (Trầu giả) tại xã Minh Hƣơng .................... 35
Hình 4.7 : Bản đồ phân bố của Tiêu lá gai tại xã Minh Hƣơng .......................... 36


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
===============O0O===============
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khố luận:“ Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi và phân bố
của họ Hồ tiêu (Piperaceae) tại xã Minh Hƣơng, huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang ”.
2. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Giang.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà.
ThS. Tạ Thị Nữ Hoàng
4. Mục tiêu nghiên cứu: Phản ánh đƣợc tính đa dạng thành phần lồi, cơng
dụng, đặc điểm phân bố và bản đồ phân bố của họ Hồ tiêu làm cơ sở đƣa ra
những kiến nghị, giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thuộc họ Hồ tiêu
tại xã Minh Hƣơng.
5. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi thực vật họ Hồ tiêu tại xã Minh
Hƣơng, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

2. Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu tại khu
vực điều tra.
 Bản đồ vị trí phân bố của các lồi Hồ tiêu.
 Đặcđiểm địa hình, đặcđiểm rừng nơi có họ Hồ tiêu phân bố.
3. Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu.
4. Đề xuất một số giải pháp quản lýcho các loài trong họ Hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt được
6.1.Về thành phần loài Hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu
Tại xã Minh Hƣơng,huyện Hàm n, tỉnh Tun Quang có tổng cộng 6 lồi
Hồ tiêu đều thuộc chi Piper là chi chiếm số lƣợng nhiều nhất trong họ Hồ tiêu.


6.2.Đặc điểm phân bố của các loài Hồ tiêu
Hầu hết các loài thu đƣợc đều phân bố ở các trạng thái rừng nhƣ rừng hỗn
giao, rừng nghèo và rừng trung bình. Trong đó rừng hỗn giao phân bố chiếm số
lƣợng nhiều nhất, sau đó là rừng nghèo và cuối cùng là rừng trung bình.
6.3.Về bản đồ các lồi Hồ tiêu trong khu vực nghiên cứu
Đã xây dựng đƣợc 6 bản đồ thể hiện vị trí và trạng thái rừng nơi các loài Hồ
tiêu phân bố tại xã Minh Hƣơng.
6.4.Các tác động ảnh hưởng tới phân bố của họ Hồ tiêu.
1. Tác động từ tự nhiên
2. Tác động từ con ngƣời
6.5.Về đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu
Đề xuất đƣợc 3 giải pháp: giải pháp về quản lý, giải pháp về kỹ thuật, giải
pháp về chính sách xã hội nhằm bảo tồn và phát triển các loài Hồ tiêu tại xã
Minh Hƣơng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2017

Sinh viên

Lê Thị Thu Giang


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
chúng ta. Chúng gồm nhiều lồi, nhiều tầng thứ và cho nhiều cơng dụng khác
nhau. Đặc biệt chúng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời, chúng cung cấp thực phẩm, nƣớc, thuốc men và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu. Nhƣng ngày nay với hoạt động của con ngƣời đang làm cho
nguồn tài nguyên này cạn kiệt nhanh chóng. Do đó, các nƣớc trên thế giới đã và
đang cùng chung sức để bảo vệ các nguồn gen có trên hành tinh.
Thực vật trên thế giới vốn đa dạng và phong phú, thống kê ƣớc tính đến
nay có khoảng 380.000 lồi thực vật trong đó 1/5 số loài đang đối mặt với nguy
cơ tuyệt chủng. Việt Nam là một quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều
kiện cho các sinh vật phát triển, theo thống kê thì hiện nay ở Việt Nam có
khoảng 13.000 lồi thực vật. Ở nƣớc ta do hậu quả chiến tranh, nạn da tăng dân
số cũng nhƣ khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng dẫn đến diện tích rừng tự
nhiên thu hẹp nhanh làm cho đa dạng sinh học ngày càng giảm. Các nhà khoa
học đã và đang nghiên cứu về từng họ thực vật bậc cao khác nhau để xây dựng
bộ thực vật chí của Việt Nam hồn chỉnh, từ đó có cơ sở dữ liệu đánh giá nguồn
tài nguyên này.
Trong số đó, họ Hồ tiêu (Piperaceae) đang là đối tƣợng đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Hồ tiêu là một họ thực vật chứa trên 3.600 lồi
đƣợc nhóm trong 5 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo
sống một năm hay lâu năm và phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới.Việt Nam có khoảng 44 loài, phân bố khắp cả nƣớc.Nhiều loài trong
họ Hồ tiêu đã đƣợc nhân dân sử dụng làm thuốc nhƣ Trầu không (Piper betle),
làm gia vị nhƣ Tiêu (Piper nigrum), Lá lốt (Piper lolot). Đây là nhóm thực vật

rất dễ bị tác động khi thay đổi sinh cảnh sống, sự khai thác bừa bãi và nhiều hoạt
động khác của con ngƣời vì lợi ích trƣớc mắt đã làm cho hệ thực vật Việt Nam
nói chung và thành phần lồi của họ này nói riêng ngày một suy giảm. Ở Việt
Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây họ Hồ tiêu và có nhiều
1


lồi mới đƣợc phát hiện, tuy nhiên vẫn cịn nhiều vùng, nhiều địa phƣơng nghiên
cứu về họ này cịn ít. Do đó, bảo tồn và phát triển các lồi thực vật họ Hồ tiêu
phải gắn liền với bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng nhằm sử dụng
bền vững mà vẫn phát huy những nguồn lợi từ rừng là hƣớng đi cho những nhà
nghiên cứu khoa học, sự vào cuộc của các cấp chính quyền và sự quan tâm của
các tổ chức bảo tồn trong và ngoài nƣớc.
Xã Minh Hƣơng là xã nghèo của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đời
sống văn hóa, y tế, giáo dục, giao thơng đi lại cịn nhiều khó khăn, thiếu
thốn.Hầu hết ở các thôn đều là đồng bào các dân tộc cuộc sống của họ gặp rất
nhiều khó khăn chủ yếu họ dựa vào tài nguyên rừng.Thực vật thuộc họ Hồ tiêu
cũng đƣợc ngƣời dân biết đến nhiều nhƣ Lá lốt, Trầu khơng, Hàm ếch rừng.Đa
số các lồi thực vật này đƣợc lấy để làm nguyên liệu, làm thuốc và làm gia vị,
thức ăn.Nhƣng đa số các gia đình ít ai biết đƣợc thành phần và công dụng của họ
Hồ tiêu.Họ chỉ biết khai thác cạn kiệt sản phẩm mà chƣa chú ý đến việc gây
trồng, chăm sóc, quản lý và khai thác một cách hợp lý. Vì thế việc trang bị kiến
thức về thành phần, đặc điểm phân bố để phát triển thực vật họ Hồ tiêu là một
việc làm cấp thiết.
Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững thực vật thuộc họ Hồ tiêu,
việc đánh giá tính đa dạng thành phần loài và phân bố của họ Hồ tiêu là cần
thiết. Vì vậy tơi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và phân bố của họ Hồ tiêu
(Piperaceae) tại xã Minh Hƣơng, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ”.


2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu trên thế giới
Piperaceae là một họ kinh tế và sinh thái quan trọng. Trên thế giới số

lƣợng lồi lớn nhất đƣợc tìm thấy ở châu Mỹ (khoảng 700 lồi), với khoảng 300
lồi ở Nam Á. Có những nhóm nhỏ hơn từ Nam Thái Bình Dƣơng (khoảng 40
lồi) và châu Phi (khoảng 15 lồi).
Cuốn thực vật chí Trung Quốc (tập 1 – 2009) đã chỉ ra hóa phân loại của
3 chi, hóa phân loại của từng chi, trong đó chi Zipellia, Piper (khoảng 60 lồi),
Piperomia (7 lồi), ngòai ra cuốn này còn giới thiệu cụ thể đặc điểm hình thái,
nơi mọc và vùng phân bố của từng loài tại Trung Quốc.
Các tác giả Lin, Tzer – Tong, và Lu đã nghiên cứu và mô tả trong cuốn
thực vật chí Đài Loan (1984) đã mơ tả đặc điểm sinh thái và vùng phân bố, giá
trị sử dụng, hình thái bao gồm cả hình vẽ đen trắng lẫn hình vẽ màu của 2 chi
bao gồm chi Piperomia (khoảng 5 loài) và chi Piper (9 loài).
Miền Nam Nhật Bản và phía Nam Hàn Quốc đã tìm thấy một số lồi ở
vùng đất thấp rừng mƣa nhiệt đới (Pepper, Piper, Kadxura). Một vài loài đƣợc
gọi là “ Pipers con kiến ” (Piper Cenocladum) sống hỗ trợ với kiến ở vùng
Homidiana.
Hơn 9000 năm trƣớc đây, ở Spirit Cave, Thái Lan các nhà khoa học đã
nghiên cứu để phát triển một số loại tiêu sinh trƣởng trong nhà máy tốt hơn so
với ở ngoài trời, và đƣợc sử dụng cho ẩm thực.
Trong thời cổ đại, vào thời các đế chế La Mã họ đã biết sử dụng đáng kể
Tiêu (Piper nigrum) để làm gia vị cay cho những món ăn chính, và thời đó tiêu cịn

giá trị hơn cả đƣờng và muối. Do sự phân bố rộng của Piperaceae, nên nhiều nơi
đƣợc biết đến là gia vị quan trọng, nhiều trong số đó đƣợc quốc tế Mecaxochitl
(Piperamago) đƣợc sử dụng bởi ngƣời Aztec thêm gia vị cho cacao.
Năm 1630, Phillip IV của Tây Ban Nha đã đàn áp thƣơng mại để buôn
bán hạt tiêu đen, tuy nhiên nó lại là gia vị đƣợc ƣa thích xung quanh Ấn Độ
3


Dƣơng và đƣợc u thích cho món hầm cà ri tại phía Đơng Indonexia. Khơng
chỉ có hạt của tiêu là có thể sử dụng đƣợc, tại Tây Phi hay Mexico lá Piper đƣợc
ngƣời dân địa phƣơng dùng làm hƣơng liệu thực vật, nấu các món tuyền thống
nhƣng khơng thể thiếu (Piper auritum), chủ yếu là để truyền đạt hƣơng vị giúp
cho món ăn thêm phần hấp dẫn. Khu vực Đơng Nam Á hai lá của lồi Piper
dùng cho món ăn Lolot (Piper lolot) sử dụng bọc thịt để nƣớng ở Đông Dƣơng,
trong khi Trầu (Piper sormentosum) thƣờng đƣợc dùng để ăn sống hay nấu chín
nhƣ một loại rau.
Đầu thế kỷ 20 ngƣời Kunna của Panama – Kolombia, khu vực biên giới
đã sử dụng Tiêu thất (Piper cubeba) và hƣơng liệu (Piper darienense) dùng
trong y thuật dân gian hoặc các lĩnh vực liên quan (thuật giả kim, trừ tà, ma
thuật dân gian).
Tại Ecuador đã nghiên cứu ra tiêu Spiked có tính chất khử trùng và kháng
sinh và lấy tinh dầu ở Tiêu đen (Piper nigrum), Tiêu dài (Piper longum) dùng
cho mục đích trẻ hóa và giải độc. Ở Thái Bình Dƣơng, Trầu (Piper betle) dùng
cho kích thích chữa trị trầm cảm hiệu quả và làm thức uống để giải ruợu hiệu
quả. Tiêu Kava (Piper methysticum) đƣợc dùng ở khu vực Thái Bình Dƣơng
đƣợc sản xuất một thức uống nhƣ rƣợu và toàn bộ cây tiêu đƣợc xay bột và chế
thành những "viên thuốc thảo dƣợc bổ sung" để trị đƣờng ruột. Tuy nhiên do có
hiệu ứng độc cho gan nên loại thuốc này đã bị cấm sử dụng ở nhiều nƣớc trong
khu vực.
Theo R.Lpreley, 1981, đã chỉ ra Piperaceae cũng là một lồi thích hợp

cho việc nghiên cứu lịch sử tự nhiên, sinh học phân tử, các sản phẩm tự nhiên
hóa học, sinh thái cộng đồng và sinh học tiến hóa. Sự đa dạng và sinh thái quan
trọng của họ làm cho các loài trở thành ứng cử viên rõ ràng cho các nghiên cứu
sinh thái và tiến hóa, mặc dù không đáng ngạc nhiên, hầu hết các nghiên cứu đã
tập trung vào các loài quan trọng về kinh tế Piper nigrum (Tiêu đen), Piper
methysticum (Kava), và Piper betle (Trầu). Đối với lồi kiến Mtualists tìm thấy
tiềm năng có thể thay đổi sinh học của của họ Piper với tiến hóa cộng sinh và
ảnh huởng của loài kiến Mutualists này trên cộng đồng sinh học.
4


Hiện nay trên thế giới có đề tài nghiên cứu của Vaidyanatha Lyer
Thankamani, Raghavan nair Giridhar Khoa Công nghệ sinh học, trƣờng Đại học
Kariavattom của Kerala lên men sản xuất tiêu trắng sử dụng các chủng vi khuẩn
Bacillus mycoides, Bacillus lichenformis, Bacillus brevis với kết quả định lƣợng
piperine 4% .
Theo hệ thống phân loại thực vật của 3 tác giả gồm: Hutchinson (1974),
Cronquist A. (1988) và Takhtajan (2009), họ Hồ tiêu (Piperaceae) đƣợc xếp
nằm thuộc bộ Hồ tiêu (Piperales), phân lớp Ngọc Lan (Magnoliidae), lớp Ngọc
Lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Trên thế giới, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có khoảng 2000-3000 lồi. Sự
phân nhóm đối với các lồi và chi của họ này cho đến nay vẫn chƣa đạt đƣợc sự
thống nhất. Tác giả Miquel (1843-1844) chia họ này thành hai nhóm là Piperae
gồm 15 chi với 304 lồi và Peperomeae có 5 chi với 209 lồi. De Candolle
(1869) xác định họ này gồm 2 chi Piper và Peperomia với trên 1.000 loài. Theo
Rendle (1956), họ Hồ tiêu gồm 2 chi lớn là Piper với trên 700 loài và
Peperomia với trên 600 lồi, ngồi ra, cịn thêm 7 chi nhỏ khác. Theo phân loại
của Takhtajan (2009), họ Piperaceae gồm có 7 chi.
Tuy nhiên theo Lawrence (1957) họ này có 10-12 chi với 2 chi lớn là
Piper và Peperomia. Họ Hồ tiêu với số lƣợng trên 1000 loài phân bố ở khu vực

nhiệt đới và cận nhiệt đới tại các vùng núi và các tầng cây thấp tại các khu rừng
ẩm nhƣng cũng có thể mọc ở các nơi có vùng đất trống, ven sông suối ven
đƣờng hoặc gần khu dân cƣ phân bố ở dƣới độ cao 2500m chỉ 1 số ít phân bố ở
trên độ cao 3000m có thể phân bố mang tính đặc hữu hoặc phân bố rộng rãi nhƣ
Ấn Độ 45 loài, Brazil 330 loài, Ecuador 100 loài, Thái Lan 38 loài, Trung Quốc
60 loài sự phân bố đa dạng nhất của họ tập trung chủ yếu ở một số trung tâm đa
dạng nhƣ vừng nhiệt đới Amzon 300 loài, vùng núi Andes 200 loài, khu vực
Trung Mỹ 200 loài, đứng thứ 2 về sự đa dạng là khu vực châu Á với 300 loài,
châu Phi 15 loài rừng Đại Tây Dƣơng 150 lồi, Nam Thái Bình Dƣơng 40 loài.

5


Theo một nghiên cứu năm 1996, trong khoảng thời gian gần một thế kỷ
(từ năm 1907-1996), đã có 85 lồi trên tổng số hơn 1.000 loài thuộc chi Piper L.
đƣợc nghiên cứu về thành phần hố học và có 555 chất đƣợc công bố phân lập
từ chi này. Tuỳ mục đích của từng nghiên cứu, những bộ phận của chi Piper L.
đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu về thành phần hố học có thể là thân, lá, rễ,
quả hoặc hạt. Những hợp chất phân lập đƣợc có cấu trúc hố học rất đa dạng và
nằm trong những nhóm chính sau: alcaloid, tinh dầu, flavonoid, propenybenzen,
lignan, neolignan…Cũng theo nghiên cứu này, alcaloid là nhóm hợp chất phong
phú nhất với 145 chất đƣợc liệt kê. Trong đó, piperin là hợp chất đầu tiên của
nhóm alcaloid đƣợc phân lập và cũng là alcaloid phổ biến nhất có mặt trong chi
Piper L. Từ năm 1996 đến nay, đã có thêm nhiều hợp chất mới đƣợc phân lập từ
những loài đã nghiên cứu cũng nhƣ từ một số loài mới đƣợc nghiên cứu của chi
này, trong đó, riêng nhóm hợp chất alcaloid cũng đã có thêm khoảng 135 chất
đƣợc cơng bố. Những cón số thống kê ở trên cho thấy tiềm năng nghiên cứu về
thành phần hoá học của chi Piper L. là rất lớn.
1.2.


Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu ở Việt Nam
Họ Hồ tiêu từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống

hàng ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần
đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá cao
hơn. Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về chúng, về
cách thức khai thác và sử dụng của ngƣời dân thôn địa đối với nguồn tài
nguyên phong phú này. Hầu nhƣ chƣa có một cơng trình tổng quát và sâu sắc
nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản địa đƣợc tích lũy từ
xa xƣa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên
nhân khác nữa.
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đoàn thực
vật thuộc họ Hồ tiêu rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngƣời nghiên cứu, tìm tịi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên
cứu và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này.
6


Theo nghiên cứu của tác giả Lê Đông Hiếu, Trần Minh Hợi và Đỗ Ngọc
Đài về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae Agardh) ở Bắc
Trụng Bộ cho thấy kết quả điều tra, nghiên cứu về giá trị sử dụng của họ Hồ tiêu
(Piperaceae Agardh) ở Bắc Trung Bộ, bƣớc đầu đã xác định đƣợc 27 loài và 01
thứ thuộc 3 chi. Họ Hồ tiêu ở Bắc Trung Bộ có 3 nhóm giá trị sử dụng chính,
cây cho tinh dầu có số lƣợng lớn nhất với 27 loài và 1 thứ, cây làm thuốc với 15
loài, cây cho gia vị và ăn đƣợc với 3 loài. Một số loài cho hàm lƣợng tinh dầu và
thành phần có giá trị sử dụng điển hình nhƣ Piper retrofractum, Piper
boehmeriaefolium, Piper sarmentosum,Piper maclurei,…Trong tinh dầu đƣợc
đặc trƣng bởi các monotecpen và sesquitecpen.
Năm 1972, trong quyển 1 bộ “Cây cỏ Việt Nam” của giáo sƣ Phạm
Hồng Hộ đã mơ tả kèm hình vẽ với 5 chi gồm: Peperomia, Zippelia,

Circaeocarpus, Piper, Lepianthes với 54 lồi, trong đó chi Piper chiếm số lƣợng
lồi nhiều nhất với 40 lồi và có 2 loài phân bố rộng khắc cả nƣớc gồm: Piper
betle L (Trầu khơng), Piper lolot (Lá lốt) và một lồi đƣợc trồng phổ biến ở các
vùng phía nam Piper nigrum L (Hồ tiêu), Tây Ngun là vùng có nhiều lồi
thuộc chi Piper L. phân bố nhiều nhất với 15 loài. Một số vùng khác cũng thấy
có sự xuất hiện rất nhiều nhƣ VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Nội)
đây cũng chính là 2 trung tâm đa dạng của nƣớc ta các loài thƣờng mọc ở rừng
ẩm ở độ cao 150-1500m thƣờng gặp ở độ cao từ 600-1000m cá biệt có lồi gặp
ở độ cao 1700m.
Trong cuốn “ Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở
Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Tiến Bân (1997) kết quả điều tra cho thấy tìm
thấy 10/2000 lồi ở nhiệt đới, và bán đảo Đông Nam Á và nhiệt đới thuộc Châu
Mỹ và ở Việt Nam trong đó có 4 chi Lepianthes, Peperomia, Piper, Zippelia và
gần 50 lồi đã đƣợc tìm thấy .
Tác giả Trần Hợp trong cuốn „„ Phân loại thực vật” đã chỉ ra 4 loài trong
họ với các đặc điểm nhận dạng cũng nhƣ công dụng của từng loài đƣợc kể trên.

7


Tháng 9 năm 1993 GS.TS Trần Đình Lý và các cộng sự thuộc Trung tâm
khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia viện sinhh thái và tài nguyên sinh vật
phát hành cuốn “ 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam” cho biết rằng họ Hồ tiêu
gồm có 3 chi và 30 loài với các loài trong các chi khác nhau các đặc điểm phân
bố, công dụng của từng loài trong chi.
Năm 2002, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật xuất bản cuốn “Tài
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam ‟‟ Tập II cho thấy Hồ tiêu (Pipeaceae)
là một chi lớn gồm 1.200 loài phân bố phân bố chủ yếu khu vực có khí hậu
nhiệt đới điển hình.
Tiến sĩ Võ Văn Chi với cuốn „„ Từ điển thực vật thơng dụng ” cơng bố có

đến tới 1000 phân bố trên khắp thế giới ở các vùng nhiệt đới cịn ở nƣớc ta có 42
lồi và có nhiều loài đƣợc sử dụng .
1.3

Nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu
Là xã miền núi cao của huyện Hàm Yên, địa hình của xã Minh Hƣơng khá

hiểm trở và phức tạp, đồi núi tập trung, đỉnh núi cao nhất 620m. Với địa hình
đồi núi chiếm đa số diện tích tự nhiên, Minh Hƣơng mang đặc thù của vùng núi
cao, địa hình cao thấp khơng đồng đều trên địa bàn, tuy nhiên về tổng qt địa
hình xã nghiênh dần từ Đơng sang Tây và đƣợc chia thành hai vùng, vùng núi và
thung lũng.
Họ Hồ tiêu là một khái niệm khá mới đối với ngƣời dân tại khu vực. Do đó,
chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về tính đa dạng về thành phần loài cũng nhƣ phân
bố của họ Hồ tiêu. Các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu hầu hết đƣợc ngƣời dân
khai thác diễn ra lẻ tẻ chủ yếu phục vụ mục đích kinh tế hộ gia đình hoặc làm
thực phẩm hàng ngày chƣa mang tính bền vững.
Đề tài đƣợc thực hiện thành cơng nhằm góp phần quản lý tốt hơn các loài
thực vật họ Hồ tiêu, đồng thời tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng,
và giảm áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.

8


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về hệ thực vật tại xã Minh Hƣơng phục
vụ công tác quản lý tài nguyên.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phản ánh đƣợc tính đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố và bản đồ
phân bố của họ Hồ tiêu làm cơ sở đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm bảo
tồn và phát triển các loài thuộc họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng.
2.2.Giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm toàn bộ các loài thực vật thuộc họ Hồ
tiêu tại khu vực rừng nhiên thuộc xã Minh Hƣơng .
2.3.Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
1. Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài thực vật họ Hồ tiêu tại xã
Minh Hƣơng, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2. Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu tại
khu vực điều tra.
 Bản đồ vị trí phân bố của các lồi Hồ tiêu.
 Đặcđiểm địa hình, đặcđiểm rừng nơi có họ Hồ tiêu phân bố.
3. Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu.
4. Đề xuất một số giải pháp quản lýcho các loài trong họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Sƣu tầm các tài liệu liên quan đã cơng bố về các lồi thực vật thuộc họ Hồ tiêu.

9


- Chuẩn bị các tài liệu liên quan điều tra xác định loài, bản đồ khu vực nghiên
cứu, các tài liệu về thực vật tại khu vực, báo cáo phát triển kinh tế tại địa
phƣơng.
- Chuẩn bị dụng cụ : Thiết bị định vị toàn cầu (GPS), thƣớc dây (50m), máy

ảnh, điện thoại, địa bàn cầm tay, thƣớc đo cao blumeleiss, dụng cụ thu và xử lý
mẫu vật (Dao, kéo cắt cành, cồn 70ᵒ , giấy báo cũ, túi nilon, chun buộc). Giấy,
bút, bảng biểu, thƣớc kẻ, dây.
- Lập kế hoạch điều tra, thu thập số liệu hiện trƣờng.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1
2.4.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp 1
- Kế thừa các tài liệu nhƣ sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu khoa học đã
cơng bố, mạng internet.
- Điều tra họ Hồ tiêu thực địa trên 3 tuyến dùng để điều tra phát hiện loài.
Tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái rừng, các dạng địa hình của khu vực
nghiên cứu.
 Tuyến 1: Bắt đầu từ Pù Nhùng - Đồi Phay
Toạ độ điểm đầu tuyến : E407841

N2451411

Toạ độ điểm cuối tuyến : E408994

N2451146

 Tuyến 2: Bắt đầu từ Máy Kéo - Đồi Măng
Toạ độ điểm đầu tuyến : E407802

N2451561

Toạ độ điểm cuối tuyến : E408010

N2452350

 Tuyến 3: Bắt đầu từ Lũng Chang - Đá Xít

Toạ độ điểm đầu tuyến : E407518

N2451492

Toạ độ điểm cuối tuyến : E406907

N2452330

10


Hình 2.1.Sơ đồ tuyến điều tra họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng.
Trên các tuyến đã thiết lập, triển khai, quan sát sự xuất hiện của các loài
họ Hồ tiêu bằng mắt thƣờng hoặc bằng ống nhịm, ghi nhận thơng tin bằng các
thiết bị nhƣ máy ảnh, thiết vị định vị GPS (xác định tuyến đi, vị trí bắt gặp lồi),
thơng tin điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu điều tra họ Hồ tiêu theo tuyến:
Mẫu biểu 01. Bảng điều tra theo tuyến các loài thực vật thuộc họ Hồ
tiêu tại xã Minh Hương.
Tuyến số:………….

Ngày điều tra:……….

Địa danh:………….

Người điều tra:……….

Điểm bắt đầu:……….

Điểm kết thúc:………..


Bắt đầu từ:………

Đến :…………

STT

Tên loài

Số hiệu mẫu

Ký hiệu toạ độ
bắt gặp

1
2


11

Ghi chú


-

Áp dụng theo phƣơng pháp thu mẫu của Nguyễn Nghĩa Thìn, các mẫu vật

đƣợc gắn số hiệu mẫu. Sau đó dùng máy ảnh chụp ảnh đặc tả và mô tả sơ bộ các
đặc điểm dễ mất của loài phục vụ giám định trong sổ ghi lý lịch mẫu.
-


Số hiệu đƣợc ghi theo cách sau:

Mã địa phƣơng khu vực nghiên cứu _ Năm _ Tháng _ Ngày _ STT
VD: MH17021701
MH: ký hiệu xã Minh Hƣơng
- Xác định toạ độ bắt gặp nơi có họ Hồ tiêu phân bố bằng máy GPS.
- Các loài bắt gặp đƣợc chụp ảnh đặc tả và thu hái mẫu tiêu bản phục vụ
giám định.
- Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngoài hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng pháp
bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật hiện nay. Các
mẫu đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thơng tin:
 Ký hiệu mẫu;
 Tuyến số;
 Ký hiệu điểm toạ độ lƣu trong GPS.
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trạng thái rừng,
ảnh sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập OTC.
2.4.2.2. Phương pháp nội nghiệp 1
- Phƣơng pháp xác định tên lồi:
Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh: dựa trên cơ sở mẫu tiêu bản thu
đƣợc và phần hình ảnh, ghi chép ngồi thực địa, sau đó sử dụng các tài liệu
chuyên khảo về thực vật họ Hồ tiêu.
Các tài liệu đƣợc sử dụng để tra cứu gồm có:
 Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I, NXB Trẻ, TP Hồ Chí
Minh
 Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB y học.
 Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB y học.

12



 Nguyễn Tiến Bân, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nơng
nghiệp Hà Nội.
 Thực vật chí Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.
- Phƣơng pháp lập danh lục tên các loài Hồ tiêu.
Dựa theo danh sách tên cây, tình trạng nguy cấp, cách gây trồng tác dụng của
chúng, chúng tơi lập danh lục các lồi Hồ tiêu. Các loài đƣợc xếp theo thứ tự
ABC. Từ kết quả giám định lồi, tơi tiến hành danh lục theo mẫu sau:
Mẫu biểu 02: Danh lục các loài Hồ tiêu tại xã Minh hương.
TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Số hiệu mẫu

1

Loài














2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2
2.4.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp 2
-

Kế thừa các tài liệu nhƣ sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu khoa học

đã cơng bố, mạng internet.
-

Điều tra sơ thám ngoài thực địa để nắm bắt đƣợc tình hình và sơ bộ nắm

bắt tình hình xuất hiện cũng nhƣ phấn bố của các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu:
dạng địa hình, đai độ cao, kiểu rừng, trạng thái rừng.
-

Điều tra ô tiêu chuẩn: Dựa vào kết quả điều tra theo tuyến xác định vị trí

lập 9 ô tiêu chuẩn 100m2. Ô tiêu chuẩn phải đƣợc lập ở những vị trí mang tính
đại diện cao nhất. Ơ tiêu chuẩn đƣợc thiết lập dạng hình chữ nhật. Sử dụng
thƣớc dây, la bàn (trên điện thoại) để xác định vị trí ơ và góc vng các cạnh xác
định theo phƣơng pháp Pitago. Chiều dài OTC là 10m song song với đƣờng
đồng mức, chiều rộng 10m và vng góc với đƣờng đồng mức.
 Điều tra tầng cây cao.
 Sau khi lập xong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra thu thập tất cả
thông tin của các loại thực vật thân gỗ (D1.3
vào mẫu biểu 02:
13


), kết quả ghi


Mẫu biểu 03: Biểu điều tra tổng hợp tầng cây cao.
ÔTC số: .......

Ngày điều tra: ..........

Ngƣời điều tra: ......

Trạng thái rừng : .......

Độ che phủ: ........

Độ tàn che : ……

Tuyến số :.……

Độ dốc : ………

Hƣớng phơi :…..

STT

Tên loài

D1.3

Hvn


Hdc

Cây giá thể của đối
tƣợng nghiên cứu

1
2

 Trạng thái rừng: Nhập toạ độ vào bản đồ số để xem rơi vào trạng thái rừng nào.
 Độ tàn che đƣợc xác định tại 5 ODB, 4 ơ 4 góc và 1 ơ chính giữa bằng phần
mềm điện thoại Glama (Gap Light Analysis Mobile App).
 Độ che phủ xác định bằng phƣơng pháp 100 điểm.
 Độ dốc, hƣớng phơi đƣợc xác định bằng phần mềm la bàn của điện thoại
iphone.
 Xác định tên cây: Tên cây đƣợc ghi theo tên phổ thơng, lồi chƣa biết ghi sp
và thu mẫu theo quy định để giám định trong nội nghiệp.
 Đƣờng kính ngang ngực (D1.3 ): Đƣợc đo chu vi bằng thƣớc dây tại vị trí 1.3m của
tất các các cây có chu vi trên 19cm trở lên sau đó suy ra đƣờng kính thân cây.
 Chiều cao vút ngọn (Hvn): Đƣợc đo bằng sào ƣớc lƣợng với độ dài sào là 5m.
 Chiều cao dƣới cành (Hdc ): Đƣợc đo bằng sào ƣớc lƣợng với độ dài sào là 5m.
 Cây giá thể: Cây giá thể cho họ Hồ tiêu.
- Điều tra tầng cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn thiết lập các ODB có diện tích 4m²(2m x 2m) Các
ODB đƣợc bố trí theo ngun tắc 5 ODB, 4 ơ đƣợc bố trí 4 góc và 1 ơ ở giữa.
Đo đếm tất cả cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi của loài nghiên cứu. Kết quả ghi
vào mẫu biểu 04.

14



Mẫu biểu 04 : Biểu điều tra đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi.
ƠTC số:.........

Vị trí:.......

Ngày điều tra:.......

Trạng thái rừng:........

Độ che phủ:........

Ngƣời điều tra:.......

Hƣớng dốc :…….

Độ dốc :…….

Độ cao :……

Độ tàn che :……

Dạng sinh cảnh :……..

STT

Cây tái sinh

ODB Tên lồi

Hvn


Cây bụi
Số

Hthảm tƣơi Pthảm khơ
H

lƣợng

Lồi
trong họ
Hồ tiêu

1
2

- Cách xác định :
 Thảm tƣơi : Lấy 5 điểm trung bình cắm thƣớc vào 5 điểm .
 Thảm khơ : Trong ODB, làm 5 ơ 5 góc 30*30cm = 0.09m². Dùng túi thu
vật rơi lá rụng trong ô nhỏ trong ODB. Kí hiệu ODB bao nhiêu sau đó
đem cân lên.
2.4.3.2. Phương pháp nội nghiệp 2
Phương pháp lập bản đồ: Sử dụng máy GPS cầm tay để định vị điểm
phân bố của các lồi họ Hồ tiêu, sau đó sử dụng phần mềm Excel và Mapinfor
trên cơ sở bản đồ trạng thái rừng xã Minh Hƣơng đã số hoá để xây dựng bản đồ
phân bố của chúng trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực có các
lồi họ Hồ tiêu phân bố :
Xác định các lồi cây tham gia vào cơng thức tổ thành:
Các lồi chính là những lồi cây Ni ≥ Ntb/loài sẽ đƣợc viết vào.

CTTT

15


Trong đó: Ni là số cây của lồi i
Ntb là số cây trung bình/lồi của OTC
Ntb đƣợc tính bằng: Ntb
(N: Tổng số cây các lồi, m: Tổng số lồi)
Khi đó CTTT đƣợc xác định bằng cơng thứ:



Trong đó: ki: hệ số tổ thành loài I, đƣợc xác định bằng ki
Ni: Số loài cây i
N: Tổng số cây các loài
Xi: Tên loài i
m: Số loài cây tham gia CTTT
Hệ số tổ thành của mỗi lồi đƣợc tính theo hệ số 10.
Những lồi có hệ số ki ≥ 1đƣợc ghi hệ số trƣớc tên viết tắt của lồi.
Những lồi có hệ số 1> ki ≥ 0.5 có thể khơng ghi hệ số tổ thành mà đặt dấu “_”
trƣớc tên viết tắt của lồi.
Những lồi có Ni <Ntb đƣợc gộp trong nhóm lồi khác (LK) và có hệ số ki=10hệ số của các lồi có Ni > Ntb.
Pương pháp bổ sung và tính toán tổng hợp theo các mẫu biểu: Kết quả
thu đƣợc tổng hợp ở phần kết quả nhƣ : Bảng 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3
2.4.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp 3
-

Trao đổi với ngƣời dân và cán bộ phụ trách Lâm Nghiệp tại địa phƣơng


để tìm hiểu sơ bộ các thơng tin về khu phân bố của các lồi trong họ Hồ tiêu.
-

Trong q trình điều tra thực địa, có sự tham gia hỗ trợ của ngƣời dân địa

phƣơng hay đi rừng và hiểu biết về cây
2.4.4.2. Phương pháp nội nghiệp 3
Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng :
Đây là một trong các công cụ đƣợc sử dụng trong đánh giá nơng thơn có
sự tham gia của ngƣời dân(PRA – Participatory Rural Appraisal), nguời đƣợc
16


hỏi có thể đƣa ra ý kiến của mình và ngƣời phỏng vấn có trách nhiệm thúc đẩy
để ngƣời đƣợc hỏi hiểu nhanh vấn đề và không sai lệch. Trong q trình phỏng
vấn ghi chép lại rõ ràng những thơng tin mà ngƣời đƣợc hỏi cung cấp.
Đối tƣợng phỏng vấn bao gồm các cán bộ quản lý ở địa phƣơng và ngƣời
dân địa phƣơng nhằm mục đích tìm hiểu về tình hình khai thác, sử dụng, thành
phần lồi và cơng dụng của họ Hồ tiêu.
Trên cơ sở xác định các đối tƣợng phỏng vấn, đề tài tiến hành phỏng vấn
theo hai hình thức là sử dụng câu hỏi phỏng vấn và hình thức trao đổi trực tiếp
thơng qua các câu hỏi có gợi mở của ngƣời điều tra đối với các đối tƣợng phỏng
vấn.
Tại khu vực tiến hành điều tra , tôi đã phỏng vấn đƣợc 30 ngƣời dân theo
bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra các loài họ Hồ tiêu nhƣ sau :
Bộ câu hỏi phỏng vấn điều tra các loài họ Hồ tiêu
Địa điểm:.................................................ngày..............tháng............năm..............
Ngƣời phỏng vấn: ..................................................................................................
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: ...............................tuổi......giới tính......nghề nghiệp.......

Thơn/bản:.......................................xã..............................huyện.............................
Nội dung phỏng vấn:
I. Phỏng vấn về thành phần loài và khu vực phân bố của các lồi trong họ
Hồ tiêu
1. Xin ơng (bà) cho biết hiện tại trong khu vực có những lồi nào thuộc họ
Hồ tiêu mà ông (bà) đã gặp? Tên địa phƣơng của chúng mà ơng (bà) biết?
2. Trong các lồi Hồ tiêu đó, lồi nào mọc trên đất, lồi nào mọc trên thân
các cây gỗ?
3. Xin ông bà hãy xem một số ảnh và cho biết lồi này có ở địa phƣơng hay
khơng?
4. Ơng (bà) thƣờng lấy chúng về để làm gì?
5. Nơi mà các ơng (bà) bắt gặp các lồi họ Hồ tiêu thƣờng ở đâu? Ở trạng
thái rừng nào? Có cách xa khu dân cƣ khơng?
17


6. Những lồi họ Hồ tiêu nào mà các ơng (bà) thƣờng bắt gặp nhiều nhất?
Địa điểm bắt gặp đó ở đâu?
II. Phỏng vấn về các yếu tố ảnh hƣởng tới tài nguyên Hồ tiêu tại địa phƣơng
1.1.

Tình hình khai thác

1. Xin ơng (bà) cho biết hiện nay có bao nhiêu loài họ Hồ tiêu đƣợc khai
thác tại địa phƣơng?
2. Những loài nào khai thác với số lƣợng lớn? Mục đích khai thác để làm gì?
3. Các lồi họ Hồ tiêu hiện có vai trị hay giá trị gì đối với gia đình mình
khơng?
4. Việc vào rừng thu hái họ Hồ tiêu của ngƣời dân diễn ra thƣờng xuyên
không?

5. Theo ông (bà) cách thức khai thác các loài trong họ Hồ tiêu nhƣ hiện nay
có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sự sinh trƣởng và phát triển của các loài
Hồ tiêu trong tự nhiên?
1.2.

Tình hình bn bán Hồ tiêu

1. Xin ông (bà) cho biết hiện nay tại địa phƣơng những loài họ Hồ tiêu nào
thƣờng đƣợc thu mua? Lƣợng thu mua của từng lồi nhƣ thế nào? Mục
đích sử dụng để làm gì?
2. Theo ơng (bà) việc mua bán các lồi trong họ Hồ tiêu nhƣ hiện tại có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào tới số lƣợng các loài Hồ tiêu trong tự nhiên? Theo ông
(bà) lƣợng Hồ tiêu trong rừng tự nhiên trong những năm qua thay đổi nhƣ
thế nào? Có lồi nào có số lƣợng bắt gặp tăng lên khơng?
3. Hiện nay, việc bn bán các lồi Hồ tiêu tại địa phƣơng có đƣợc kiểm
sốt bởi cơ quan chức năng khơng?
1.3.

Các ngun nhân chính ảnh hưởng tới tài ngun họ Hồ tiêu
trong khu vực

1. Việc vào rừng thu hái các lồi Hồ tiêu có diễn ra thƣờng xun khơng?

18


2. Trong khu vực các loài Hồ tiêu phân bố có hay xảy ra các vụ cháy
rừng khơng? Hay cây gỗ bị chặt hạ không? Nguyên nhân nào ảnh
hƣởng nhiều tới số lƣợng các loài Hồ tiêu?
3. Các loài Hồ tiêu có bị khai thác nhiều khơng? Theo ơng (bà) các

nguyên nhân nào làm cho các loài Hồ tiêu bị suy giảm?
4. Ở địa phƣơng, việc chuyển đổi đất rừng thành các loại đất sử dụng với
mục đích khác có diễn ra không? Điều này ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới
số loài và số lƣợng của từng loài Hồ tiêu khơng? Những lồi nào bị
suy giảm nhiều nhất theo ơng (bà) biết?
III. Phỏng vấn giải pháp kiến nghị của cộng đồng
1. Theo ơng (bà) để bảo tồn đƣợc các lồi họ Hồ tiêu tại đây, các cơ quan
chức năng cần lƣu ý vấn đề gì?
2. Ơng (bà) có sáng kiến hoặc kiến nghị gì để có thể phát triển đƣợc các lồi
họ Hồ tiêu trong tự nhiên khơng, đồng thời đem lại thu nhập cho gia đình
khơng?
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu nội dung 4
2.4.5.1. Phương pháp ngoại nghiệp 4
Phƣơng pháp phân tích SWOT.
Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê mơ tả và phƣơng pháp phân tích
định tính, ngồi ra cịn sử dụng phƣơng pháp phân tích SWOT để phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sử dụng và quản lý thực
vật thuộc họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng.
Phân tích SWOT nhằm phân tích điểm mạnh (S-Strengths) điểm yếu (WWeaknesses), cơ hội (O- Opportunites) và thách thức (T- Theats) cho việc thực
hiện các hoạt động quản lý họ Hồ tiêu tại xã Minh Hƣơng.
Cách thực hiện: Thiết lập một bảng gồm bốn ô, tƣơng ứng với bốn yếu tố
của mơ hình SWOT là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.

19


×