Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài chim ở khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm nam động tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chim là nhóm động vật đa dạng về lồi và sinh cảnh sống. Có thể quan
sátở mọi nơi từ vùng núi, trung du đến các vùng đồng bằng. Việt Nam đƣợc coi
là một trong những nƣớc nhiệt đới có Khu hệ chim đa dạng và phong phú với
tổng số loài đã đƣợc ghi nhận 874 (Nguyễn Cử, 2007), thuộc 88 họ nằm trong
20 bộ. Trong đó nhiều loại đƣợc biết đến có giá trị khoa học, bảo tồn và đặc hữu
của Việt Nam nhƣ: Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), nhiều loại có
giá trị kinh tế cao đã đƣợc khai thác nguồn gen cung cấp sản phẩm ra thị trƣờng
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân vùng núi và trung du Bắc Bộ : Gà
rừng (Gallus gallus), Công (Pavomuticus imperator), Trĩ đỏ (Phasianus
colchicus), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera).
Cùng với việc phát hiện ra 3 loài chim mới trong những năm cuối thế kỉ
XX là Khƣớu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis), Khƣớu vằn đầu đen
(Actinodura sodangorum) và Khƣớu kon ka kinh (Garrrlax kongkakingensi), đã
cho thấy tài nguyên động vật nói chung và chim nói riêng của Việt Nam không
những chỉ đa dạng, phong phú mà vẫn cịn nhiều bí ẩn để khám phá.
Mặc dù giá trị của đa dạng sinh học là rất lớn và không thể thay thế nhƣng
nguy cơ đe dọa đến sự tồn tại của chúng vẫn thƣờng xuyên xảy ra với tốc độ
ngày càng nhanh. Nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng sinh học là sự phá hoại
môi trƣờng sống xuất phát từ sự gia tăng dân số và hoạt động của con ngƣời.
Nạn mất rừng, chia cắt rừng thành nhiều mảnh nhỏ diễn ra trong nhiều thập kỉ
qua đã làm cho tính đa dạng sinh học suy giảm. Nhiều lồi động thực vật trở nên
khan hiếm hoặc có nguy cơ bị tiêu diệt. Sự xóa sổ của nhiều khu rừng tự nhiên,
thâm chí có nhiều lồi bị tuyệt chủng khi chƣa đƣợc khoa học biết đến.
Sự suy giảm tài nguyên rừng dẫn đến nơi sinh sống của động vật hoang dã
cũng bị giảm theo. Các hoạt động săn bắt quá mức làm cho nguồn tài ngun
đơng vật nói chung và tài nguyên chim rừng nói riêng đang bị suy giảm, thậm
chí một số lồi đang có nguy cơ tuyệt chủng.

1



Khu bảo tồn (KBT) các loài hạt trần quý hiếm Nam Động đƣợc thành
lâp năm 2014 (Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh) có tổng diện tích 646,95ha, nằm trên địa bàn hai huyện vùng cao
Quan Hóa và Quan Sơn, với nguồn tài nguyên rừng nguyên sinh, chứa đựng giá
trị đa dạng sinh học vô cùng phong phú.
Để bảo tồn, phát triển những nguồn tài nguyên quý giá này, nhiều cơng
trình nghiên cứu đã đƣợc tiến hành tại khu vực. Tuy nhiên, do KBT vừa thành
lập nên các cơng trình nghiên cứu cho đến nay chƣa đánh giá đƣợc một cách đầy
đủ, có hệ thống tồn diện tài nguyên động vật trong khu vực này.
Vì vậy, để cung cấp thêm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và quản lý,
tôi thực hiện đề tài “

n

bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm

n

ạng thành phần loài Chim ở Khu
m Động, tỉnh Thanh Hóa”

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 . Lịch sử nghiên cứu Chim trong khu vực Đông Nam Á
Khu vực Đông Dƣơng với cảnh quan thiên nhiên phong phú đã đƣợc
nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Việc nghiên cứu các lồi động vật hoang dã ở

Đơng Dƣơng đã có lịch sử hơn 100 năm. Mặc dù cho đến nay những hiều biết về
động vật nói chung và Chim nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Tài liệu chim đầu
tiên là bản mơ tả các lồi Gà Rừng (Gallus galus) của Line với tiêu bản bắt đƣợc
ở đảo Côn Lôn (Line, 1775 Sysema Naturae). Sau đó 30 năm, năm 1788
Gomomolanh mơ tả lồi thứ 2 bắt đƣợc ở Đơng Dƣơng đó là một loài chim xanh
Nam Bộ (Choloropsis Cochinensis Gmenlin, 1788). Vào khoảng giữa thế kỉ 19,
một lồi chim ở Đơng Dƣơng đã đƣợc mô tả thêm.
Sau khi xâm chiếm ở miền nam Đông Dƣơng ngƣời Pháp bắt đầu chú ý
nghiên cứu thêm vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu không tổ chức một cuộc
sƣu tầm lớn nào, nhƣng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu chim
khá quy mô do nhà tự nhiên học nghiệp dƣ đã sƣu tầm một số lƣợng mẫu vật
lớn, và đƣợc chuyển về Pháp để xác định.
Từ năm 1874 đến năm 1903, M.E.Oustales cho xuất bản cơng trình “ Chim
Campuchi, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam”, và từ năm 1905 đến năm 1907
Huxtalen và Gecmanh đã cho xuất bản tập “Danh sách chim miền Nam Việt
Nam”. Vào thời điểm đó Bắc Việt nam có Butan tổ chức sƣu tầm chim và kết quả
đƣợc công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”. Cơng trình này
ghi nhận 235 lồi và trong đó có 34 lồi mới cho khoa học. Trong khoảng thời
gian đó có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về chim ngƣời Nhật Kurado phân tích
bộ sƣu tập chim do S.Tikia đã ghi nhận đƣợc 130 loài và loài phụ.
Từ năm 1923 đến năm 1938, J Dalacua, J Grinuary và đồng nghiệp đã tiến
hành 7 cuộc sƣu tầm ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ Đông Dƣơng, với kết
quả thu đƣợc 23000 tiêu bản đƣợc đƣa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau
đó đƣợc phân chia cho các viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ.
3


Dolacua và Grinuay (1940) cho xuất bản Danh sách chim thu thập đƣợc
trong cuộc sƣu tầm lần thứ 7 gồm 224 loài và loài phụ.
Từ năm 1941 đến năm 1959, một số nhà sƣu tầm chim lẻ thu thập ở Lào,

ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam đƣợc gửi về phịng nghiên cứu động vật trƣờng
Đại học tổng hợp Đơng Dƣơng giám định. Các nhà sƣu tập này đã đƣợc Buaret
phân tích và cơng bố, đáng chú ý có cơng trình nghiên cứu chim ở Lào và Bolio.
Ơng đã thu thập hơn 6000 tiêu bản của 505 loài và phân lồi. Trong vịng 10
năm cuối nhiều tác giả đã cơng bố nhiều cơng trình thu thập về Chim Đơng Nam
Á, trong đó có 20 dạng mới sƣu tầm trên lãnh thổ Đơng Dƣơng. Dựa vào các
cơng trình mới này, năm 1951 Dolacua lại cho bổ sung lần thứ 3 danh sách chim
Đông Dƣơng (J.Delacour). Lần này tác giả mở rộng thêm danh sách đến 1085
lồi và lồi phụ, trong đó có 2 dạng mới.
Năm 1950 đến nay, đã có nhiều ấn phẩm và nghiên cứu đã đƣợc xuất bản
trong đó có sản phẩm đƣợc khu vực Đơng nam á quan tâm nhiều nhƣ: Sách
hƣớng dẫn phân loại chim khu vực Đông – Nam Á của tác giả Craig Robson
xuất bản đầu tiên năm 2005, tái bản và bổ sung năm 2008 và năm 2011.
1.2 . Nghiên cứu chim ở Việt Nam
Nghiên cứu chim ở Việt Nam đã bắt đầu từ nhƣng năm 70 của thế kỉ XIX,
giai đoạn đầu các nhà khoa học chủ yếu thu mẫu và định danh dựa trên các đặc
điểm hình thái ngồi, khởi đầu với bộ siêu tập tiêu bản quan trọng đầu tiên của
G.Tirant, trong khoảng thời gian từ 1875-1878, G.Tirant đã thu thập hơn 1000
tiêu bản ởvùng Nam Bộ. Ogilvie-Grant (1906) đã mô tả lồi Khƣớu đầu xám đặc
hữu Đơng Dƣơng. Một số nhà sƣu tập mẫu khác nhƣ N.Kurado thu ở Băc Bộ
năm 1917, C.B.Kloss thu ở cao nguyên Đà Lạt năm 1919 và đã phát hiện ra loài
Khƣớu đầu đen má xám (Garrulax yersini); Nguyễn Cử (1995) đã bổ sung loài
mới cho Việt Nam, Khƣớu đầu đen (Garrulax millet). Võ Quý (1975) đã biên
soạn và xuất bản thành công cuốn sách về Chim đầu tiên của Việt Nam “Chim
Việt Nam - Hình thái và phân loại”. Sách gồm các bảng định loại của 19 bộ, họ
chính (trừ Bộ Sẻ), cùng với bản mơ tả chi tiết từng lồi và phân loại. Trong công
4


trình này, ơng đã liệt kê 415 lồi và phân loài chim thƣờng gặp ở Việt Nam.

Năm 1981, tác giả tiếp tục xuất bản thêm phần II của cuốn sách có cùng tên với
nội dung dành riêng cho việc mơ tả 518 lồi chim thuộc bộ Sẻ đã tìm thấy ở Việt
Nam. Võ Quý (1983) tiếp tục cho xuất bản cuốn sách Chim Việt Nam gồm 773
loài thuộc 20 bộ, 68 họ và 313 giống.
Bắt đầu từ năm 1990, các dự án nghiên cứu thành lâp Vƣờn quốc gia
(VQG) và Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) đƣợc triển khai mạnh mẽ hơn, với
nhiều cơng trình đƣợc cơng bố làm cơ sở khoa học cho việc hình thành các khu
bảo vệ ƣu tiên ở Việt Nam. Các nhà khoa học của các trƣờng, các viện, tổ chức
quốc tế đã phối hợp điều tra và công bố danh lục chim của nhiều khu bảo tồn
thiên nhiên từ Bắc vào Nam.
Theo đó, từ cuối những thập niên 90 trở lại đây, Khu hệ Chim Việt Nam
ngày càng đƣợc điều tra và nghiên cứu nhiều hơn, đặc biệt là các khu vực điểm
nóng đa dạng nhƣ dãy Trƣờng Sơn, khu vực Tây Nguyên, và các tỉnh phía Nam.
Một trong những kết quả minh chứng là việc tổng hợp và biên soạn cuốn sách
“Danh lục chim Việt Nam” xuất bản năm 1995, tái bản năm 1995, tái bản lần
thứ 2 năm 1999 đã mô tả 828 lồi, cùng với các đặc điểm về tính chất cƣ trú,
vùng phân bố, và độ phong phú của mỗi loài (Võ Quý và Nguyễn Cử, 1995).
Đến năm 2000, tổ chức Chim quốc tế Birdlife ở Việt Nam đã cho xuất bản cuốn
sách “Chim Việt Nam” (Nguyễn Cử và cộng sự 2000), trong đó có nhiều lồi
mới đƣợc bổ sung với 550 hình màu giúp cho ngƣời đọc dễ dàng nhận biết các
loài chim ngoài tự nhiên.
Trong cuốn sách tổng hợp mới nhất và bổ sung đầy đủ về khu hệ chim
Việt Nam đƣợc trình bày trong cuốn “Danh lục chim Việt Nam” (Nguyễn Lân
Hùng Sơn và cộng sự 2011) với tổng số 887 loài chim thuộc 20 bộ, 88 họ ở Việt
nam đƣợc liệt kê đầy đủ các thông tin. Phần tên lồi, bênh cạnh tên phổ thơng,
tên tiếng Anh, còn nêu tên khoa học đầy đủ của các lồi bao gồm tên tác giả và
năm cơng bố. Hiện trạng các lồi chim ngồi những thơng tin đƣợc ghi nhận nhƣ

5



trong công bố khoa học, sách trƣớc đây, tài liệu này còn bổ sung một số dẫn liệu
mới liên quan đến vùng phân bố của các loài Chim.
Gần đây nhất, một cuốn sách mới nhất về Chim Việt Nam: “Giới thiệu
một số loài Chim Việt Nam” của tác giả Lê Mạnh Hùng (2013), giới thiệu hơn
500 loài chim cùng với 840 bức ảnh chụp thực tế ngoài tự nhiên. Đây là tài liệu
rất tốt cho nhiều nhà nghiên cứu khoa học sử dụng trong cơng tác định danh
chim ở ngồi thực địa. Nhiều loài Chim đặc hữu Việt Nam cùng với nhiều loài
khác bị đe dọa ở mức độ cao, đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, Sách Đỏ IUCN
Tuy nhiên, với các nỗ lực không mệt mỏi của các nhà bảo tồn học trong nƣớc và
các chƣơng trình quốc tế, chúng ta đã có thể tìm lại đƣợc một số lồi tƣởng
chừng nhƣ đã bị mất tích nhƣ:
Gà lơi lam mào trắng (Lophura edwardsi); Ngan cánh trắng (Asarcornis
scutulata), Niệc cổ hung (Aceros nipalensis); Vạc hoa (Gorsachius magnificus); Mi
núi bà (Crosias langbbianis); Cị Á châu (Ephippiorhynchus) và một số lồi khác.
Hiện nay, danh lục chim của nhiều KBTTN và VQG trong cả nƣớc đã
đƣợc bổ sung và xây dựng, làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo vệ. Các lồi
chim đƣợc coi là một nhóm các động vật hoang dã quan trọng để tiến hành các
dự án nghiên cứu, đề xuất kế hoạch quản lý và xây dựng khu bảo tồn, nhƣ dự án
nghiên cứu các vùng quan trọng phục vụ quy hoạch bảo tồn khu vực đồng bằng
Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, khu BTTN Kẻ Gỗ…

6


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 . Lịch sử hình thành Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động
2.1.1. Tổng quan quá trình hình thành Khu bảo tồn

Trƣớc khi thành lập Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động,
huyện Quan Hóa, phần lớn diện tích rừng ở khu vực đã đƣợc giao cho các hộ gia
đình thuộc địa bàn xã Nam Động sử dụng vào mục đích Lâm nghiệp (trƣớc đây
theo Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 nay là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ) và một phần diện tích
UBND xã đang tạm quản lý. Tháng 4 năm 2011, trong quá trình điều tra thực địa
thực hiện công tác theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện
Quan Hoá phát hiện tại khu vực núi Pha Phanh, xã Nam Động, huyện Quan Hoá có
phân bố 4 lồi Thơng q hiếm gồm: Thơng pà cò Pinus kwangtungensis, Đỉnh
tùng Cephalotaxus mannii, Dẻ tùng sọc trắng Amentotaxus argotaeni, Thông tre
Podocarpus neriifolius.
Tháng 7/2011, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá phối
hợp với Trung tâm đa dạng sinh học (Trƣờng Đại học Lâm nghiệp) tiến hành điều
tra, khảo sát sơ bộ tài nguyên động thực vật khu vực núi Pha Phanh đã khẳng định
sự tồn tại của 4 loài hạt trần quý, hiếm nêu trên, đồng thời xác định sơ bộ vùng
phân bố của các loài hạt trần trong khu vực. Xác định đƣợc giá trị tài nguyên quý
giá nêu trên, Chi cục Kiểm lâm đã chỉ đạo Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá phối
hợp với các cơ quan chức năng, UBND xã Nam Động, Ban QL các thôn thực
hiện các hoạt động bảo vệ nguyên trạng, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến tài
nguyên rừng khu vực này.
Ngày 09/8/2011 Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh xin chủ
trƣơng lập Dự án xác lập khu rừng đặc dụng (Khu bảo tồn loài-Sinh cảnh) tại
khu vực núi Pha Phanh (Công văn số 1395/SNN&PTNT-KL).

7


Ngày 06/12/2013, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Đề án thành
lập Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa (Quyết
định số 4376/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

và ngày 08/01/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa thành lập Khu bảo tồn các
loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa (Quyết định số 87/QĐUBND ngày 08/01/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh). Khẩn trƣơng bắt tay ngay
vào công tác BTTN, ngày 15/9/2014 Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban
hành Quyết định số 2987/QĐ-UBND về việc thu hồi đất và giao đất của các hộ
gia đình xã Nam Động, huyện Quan Hóa giao cho Hạt Kiểm lâm huyện Quan
Hóa để sử dụng vào mục đích Khu bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm Nam
Động. Hiện tại, diện tích Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động có
diện tích 646,95 ha.
2.1.2. Vị trí, vai trị của Khu bảo tồn
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa
đƣợc biết với giá trị đa dạng sinh học cao, các hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
đặc thù; Là khu vực cơ bản nguyên sinh, lƣu giữ giá trị nguồn gen sinh vật,
trong đó có nguồn gen của các lồi hạt trần q, hiếm mang ý nghĩa to lớn về
giá trị khoa học, y tế, văn hóa - xã hội.
Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc trƣng, các quần thể động, thực vật
hiện có góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa
học về sinh thái, sinh học và bảo tồn; nâng cao và phát huy các giá trị đặc biệt về
lập địa, địa hình, các giá trị văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ.
Là địa điểm tiềm năng phục vụ tham quan du lịch, giáo dục, văn hố, giải
trí, tinh thần và du lịch sinh thái, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân trong
khu vực và du khách viếng thăm.
Thúc đẩy, tạo mơi trƣờng ƣu tiên đầu tƣ góp phần cải thiện chất lƣợng đời
sống của ngƣời dân địa phƣơng.
Trong xu thế biến đổi khí hậu ngày càng ảnh hƣởng rõ nét đến đời sống con
ngƣời, Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động không chỉ là nơi bảo tồn
8


tốt nhất các giá trị đa dạng sinh học mà còn là lá phổi xanh trong việc hạn chế sự
biến đổi khí hậu, ảnh hƣởng tiêu cực của biến đổi khí hậu thơng qua cơ chế hấp thụ

khí CO2, giảm hiệu ứng khí nhà kính, điều hồ khí hậu trong vùng, trong tỉnh cũng
nhƣ trên cả khu vực rộng lớn hơn.
Hạn chế thiên tai, lũ lụt, chống xói mịn, rửa trơi đất, bảo vệ sản xuất và các
cơng trình hạ tầng cơ sở: Tăng khả năng phòng hộ đầu nguồn sơng Luồng, sơng
Mã; nâng cao vai trị cung cấp nguồn nƣớc trực tiếp cho cơng trình thủy điện Bá
Thƣớc, phục vụ nƣớc tƣới tiêu cho hàng vạn hécta lúa nƣớc vùng hạ lƣu. Hạn chế
hiện tƣợng sa mạc hoá cục bộ hay trên diện rộng, một trong những ảnh hƣởng
đang diễn ra tƣơng đối phổ biến ở các nƣớc hiện nay.
Thực hiện Quy hoạch phát triển bền vững KBT các lồi hạt trần q, hiếm
Nam Động có tác dụng thiết thực và đạt hiệu quả mơi trƣờng tích cực đối với
tiến trình phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
Nhƣ vậy, hệ thống các KBT và VQG nói chung và KBT các lồi hạt trần
q, hiếm Nam Động nói riêng khơng chỉ có tác dụng về mặt bảo tồn nguồn gen
mà đáp ứng đƣợc nhiều mục tiêu nhƣ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng, hạn chế ảnh hƣởng của thay đổi khí hậu v.v. góp phần đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con ngƣời, một trong những mục tiêu
mà chúng ta đang nổ lực phấn đấu thực hiện.
2.2 . Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.2.1.Vị r

ịa lý

Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động có đơn vị hành chính nằm
trên địa bàn xã Nam Động, huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 25km và cách
Thành phố Thanh Hóa 150km theo hƣớng Đơng Nam.
- Tọa độ địa lý: Từ 20° 18' 07” đến 20° 19' 38” vĩ độ Bắc;
Từ 104° 52' 8” đến 104° 53' 26” kinh độ Đông
- Ranh giới tiếp giáp
+ Phía Bắc giáp khoảnh 1, 2, 3, 4, 5 tiểu khu 185; khoảnh 1, 2 tiểu khu
187 huyện Quan Hóa.

9


+ Phía Nam giáp xã Sơn Lƣ và xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn.
+ Phía Đơng giáp khoảnh 3, 4 tiểu khu 187 (huyện Quan Hóa) và xã Trung
Thƣợng huyện Quan Sơn.
+Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5, tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã Sơn
Điện huyện Quan Sơn.

Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động
2.2.2. Đặ

ểm ịa hình

Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa có
địa hình núi dốc phức tạp, hiểm trở, mạng lƣới sông suối dày đặc. Bị chia cắt bởi
các đƣờng phân thủy, thung lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự nhiên thay đổi
thất thƣờng, tạo nên dạng địa hình dốc mang nét đặc trƣng của hệ sinh thái núi
đá vơi. Độ cao trung bình từ 700 – 900m, độ dốc từ 10 – 450 và nghiêng từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
2.2.3. Địa chất thổ n ưỡng
Đất Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động đƣợc hình thành từ
các loại đá Granit, Riolit, Phiến thạch sét, Sa thạch sét và Sạn kết, đá vôi gồm
các nhóm đất sau:

10


- Nhóm đất feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở vùng
núi trung bình.

- Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Sa Thạch, Phiến thạch
phân bố ở những vùng núi thấp đồi cao.
- Nhóm đất feralít mùn phát triển trên đá Phiến thạch sét và đá Sa thạch có
kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao.
- Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi. Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất
dốc tụ, lũy tích và sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỏi sạn và
các cấp hạt.
2.2.4. Khí hậu thủy văn
- Khu bảo tồn các lồi hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trong vùng khí
hậu núi cao phía Tây Bắc của tỉnh nên có khí hậu lục địa chia làm hai mùa rõ rệt
(mùa mƣa và mùa khô). Tổng nhiệt độ khoảng 8.0000C/năm; lƣợng mƣa dao
động từ 1.600 – 1.900 mm tùy theo từng vùng.
+

ộ m: Độ ẩm thấp nhất thƣờng xảy ra vào đầu tháng 1 hoặc tháng 12

(xuống tới 19 – 40 ); từ tháng 5 -10 độ ẩm thấp do gió Tây khơ nóng gây ra
hạn hán ở nhiều nơi, có khi hạn hán nghiêm trọng kéo dài vào những năm gió
Tây kéo dài và mƣa đến chậm.
+

t độ: Khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh hƣởng của

khu vực Tây Bắc Bộ nhiều hơn là Trung Bộ và khu bốn cũ. Nhiệt độ trung bình
từ 23 - 250C, trung bình thấp nhất là 140 C, cao nhất là 380C. Biên độ nhiệt độ
ngày đêm giao động từ 4 -100C
+

: nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão khơng q 25m/s. Ảnh hƣởng


của gió Tây khơ nóng khơng đáng kể. Hàng năm có từ 3 – 5 ngày có sƣơng
muối, đặc biệt xuất hiện băng giá ở một vài nơi.
+

n m a: trung bình năm từ 1.600 – 1.760 mm. m độ khơng khí trung

bình năm là 86 , nhƣng phân bố không đồng đều ở các tháng trong năm.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên: Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp,
mùa h mát và mƣa nhiều, mùa đơng rất lạnh và ít mƣa. Thiên tai chủ yếu là rét
11


đậm và sƣơng muối, sƣơng giá. Nhìn chung khí hậu và thời tiết khu vực này
tƣơng đối thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển
nghề rừng.
2.2.5. Hiện trạng rừng
Qua kết quả điều tra, rà soát hiện trạng các loại đất, loại rừng của KBT các
loài hạt trần quý hiếm Hạt trần Nam Động bằng việc khoanh vẽ lô hiện trạng thực
địa kết hợp với số liệu cập nhật diễn biến rừng đƣợc công bố hàng năm, kết quả
hiện trạng rừng và sử dụng đất KBT đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng Khu bảo tồn
ơn vị tính: ha
Loại đất loại rừng

STT

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)


I

Đất có rừng

624,71

96,56

1

IIIa2

44,54

6,88

2

IIIa1

33,62

5,20

3

IIa

23,08


3,57

4

IIb

20,63

3,19

5

Rừng núi đá

502,84

77,72

6

Rừng nứa

0

0,00

II

Đất trống


22,24

3,44

1

Ia

17,17

2,65

2

Ib

5,07

0,78

3

Ic

0

0,00

646,95


100

Tổng diện tích

(Nguồn: Khu bảo tồn các lồi hạt trần q hiếm am động 10/2014)
Qua bảng 2.1 cho thấy Đất có rừng tại Khu rừng đặc dụng KBT các loài
hạt trần q hiếm Nam Động có diện tích đất có rừng 624,71ha, đạt độ che phủ
là 96,56 , đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên để bảo tồn các loài hạt trần quý,
hiếm và các hệ sinh thái của KBT trong đó:
12


+ Diện tích rừng trên núi đá là 502,84ha chiếm 77,72% bao gồm tồn bộ
diện tích rừng núi đá vơi tự nhiên liền vùng có sự phân bố của 6 lồi hạt trần.
+ Diện tích rừng trên núi đất là 121,87ha chiếm 18,8% bao gồm các trạng
thái rừng IIIa2, IIIa1, IIa, IIb.
ất c

a c rừng: Diện tích đất chƣa có rừng là 22,24 ha, chiếm 3,44%

diện tích tự nhiên của khu bảo tồn, rừng có cấu trúc một tầng cây gỗ, thành phần
thực vật chủ yếu là các loài cây ƣa sáng, một số cây gỗ cịn sót lại thƣờng thấp
và cong queo.
2.2.6. Đán

á ềm năn

ủ xã

m Động


- Thuận l i: Tiềm năng đất đai lớn, chủ yếu là đất lâm nghiệp, thuận lợi
cho phát triển nghề rừng và trang trại rừng. Trong đó đất rừng sản xuất khá
nhiều, chiếm 74,3% diện tích đất lâm nghiệp, rừng sản xuất chủ yếu là rừng
luồng, cây luồng là cây đem lại thu nhập chính cho ngƣời dân, là cây xóa đói
giảm nghèo góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và đem lại thu nhập thêm
cho ngƣời dân
Nhìn chung các xã vùng đệm KBT có diên tích đất đai khá rộng lớn với
12 thôn/ bản thuộc 4 xã của 02 huyện vùng cao, cùng với những thuận lợi về
điều kiện khí hậu thời tiết nên rất phù hợp cho phát triển thâm canh lúa nƣớc
ruộng bậc thang.
- Khó k ăn: Địa hình phức tạp, do nhiều đồi núi, sơng, suối, dân cƣ ở
phân tán, thôn bản ở cách xã trung tâm xã, bản xa nhất hàng chục km, giao
thông đi lại khó khăn chủ yếu là đƣờng đất, giao lƣu hàng hóa cịn gặp nhiều
khó khăn.
Đất sản xuất nơng nghiệp ít, hệ thống thủy lợi phục vụ cho tƣới tiêu chủ
yếu là tự chảy, đập, mƣơng đƣợc kiên cố cịn ít, không chủ động trong việc tƣới
tiêu. Tập quán canh tác cũ, ruộng đất manh mún, chƣa có mơ hình sản xuất tập
trung, quy mô, chƣa áp dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản xuất nên năng suất
chƣa cao, công tác chăn ni đang cịn tồn tại tập qn chăn ni thả tự do vào
rừng, nên khó kiểm sốt đƣợc dịch bệnh.
13


2.3 . Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội
2.3.1. Kinh tế
a. Sản xuất nông nghi p
Những năm qua sản xuất nơng nghiệp đã có những bƣơc phát triển đáng
khích lệ. Trồng trọt đang chuyển dần theo hƣớng phát triển bền vững, đã giảm
diện tích canh tác nƣơng rẫy, tập trung thâm canh ruộng nƣớc và các bãi chuyên

màu. Công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi đƣợc xã tập trung chỉ
đạo thực hiện có hiệu quả, từ đó giá trị sản xuất đƣợc tăng lên, năng suất cây
trồng tăng qua các năm, một số sản phẩm nơng nghiệp đã trở thành hàng hóa.
Các giống lúa lai, ngô lai đƣợc đƣa vào sản xuất rộng rãi, đã góp phần ổn định
an ninh lƣơng thực trên địa bàn. Năm 2010 tổng sản lƣợng lƣơng thực (cây có
hạt) trung bình của 04 xã là 1.280 tấn, đến năm 2014 dự kiến tăng lên 1.680 tấn,
bình quân tăng 80 tấn/năm. Bình quân lƣơng thực đạt 387kg/ngƣời/năm. Thu
nhập bình quân hiện nay là: 5,8 triệu đồng/ngƣời/năm, mới chỉ đạt 0,67 lần so
với thu nhập bình qn trong tỉnh.
Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại, hạn chế đó là: Cơng tác chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi diễn ra chậm, chƣa mang tính đột phá. Sản xuất chủ yếu
mang tính tự phát, chƣa có quy hoạch, diện tích đất thuận lợi cho sản xuất phân
bố không đồng đều giữa các thôn bản. Chăn ni theo tính quảng canh, chăn thả
tự do, tầm vóc vật ni nhỏ, sản lƣợng thấp, hàng năm thƣờng mắc dịch bệnh,
hiệu quả kinh tế chƣa cao. Dƣới đây là bảng cho thấy diện tích sử dụng đất nơng
nghiệp so với các diện tích khác.

14


Bảng 2.2. Diện tích sử dụng đất của các xã vùng đệm KBT
Loại đất
Đất tự nhiên
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất Lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp (đất ở,
đất chuyên dùng....)
Đất chƣa sử dụng


Diện tích (ha)

Tỉ lệ phần trăm (%)

16.744,33

100

83,72

0,5

5.611,83

33,5

6,88

0,04

75,66

0,45

12.527,1

75

b. Công nghi p, tiểu thủ công nghi p, t


ơn mại, dịch vụ:

Cơ cấu kinh tế của xã những năm gần đây có sự chuyển dịch theo hƣớng
giảm dần, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành tiểu thủ
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ thƣơng mại, nhƣng tốc độ diễn ra chậm.
Tỷ trọng các nghành trong cơ cấu kinh tế là: Nông, lâm, thủy sản chiếm
78,7%; Công nghiệp – Xây dựng: 9,9%; Dịch vụ - Thƣơng mại: 11,4%.
c. Công tác Tài nguyên – Mô tr ờng:
Hiện nay, các thơn/bản vùng đệm của KBT có 536/947 hộ đƣợc sử
dụng nƣớc sạch (chiếm 56,5%); có 239/947 hộ đã đƣợc dùng điện lƣới (chiếm
25,2%) còn lại các hộ còn lại dùng điện nƣớc tự phát tại 9/12 thơn/bản. Tỷ lệ hộ
có cơ sở chăn ni hợp vệ sinh chiếm 18,6% so với tổng số hộ cả xã, chiếm
26,6% so với tổng số hộ chăn nuôi. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hầu hết chƣa
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng. Rác thải chƣa đƣợc thu gom và xử lý.
2.3.2. Văn ó , xã hội
a. Giáo dục, y tế
Các xã vùng đệm KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động hiện có
90% thơn bản đã đạt tiêu chí làng văn hóa. Tuy nhiên, phong trào văn hóa văn
nghệ trên địa bàn xã hiện nay còn chƣa phát triển. Bên cạnh đó, do điều kiện
kinh tế khó khăn, nhiều nét văn hóa truyền thống của đồng bào Thái, Mƣờng

15


đang bị mai một, rất cần sự quan tâm của các cấp các ngành nhằm bảo tồn và
phát triển các giá trị văn hóa tại đây.
Trạm y tế xã hiện nay đã đảm bảo phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của bà
con. Cơng tác y tế dự phịng đƣợc tăng cƣờng triển khai có hiệu quả với các chƣơng
trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, bƣớu cổ và suy dinh dƣỡng.
b. Dân số và lao động

Dân số ở các xã vùng đệm của KBT: Khu bảo tồn các loài hạt trần quý
hiếm Nam Động nằm trên địa bàn xã Nam Động huyện Quan Hóa, nhƣng có
diện tích tiếp giáp với 3 xã của huyện Quan Sơn là: xã Sơn Lƣ (bản Hẹ và bản
Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hùa và bản Xủa), xã Trung Thƣợng (bản Bàng). Dân
số toàn vùng hiện nay là 4.333 khẩu.
(Theo số li u Niên giám thống kê huy n Quan H a, Quan Sơn năm 2011, kết
h p với số li u thu thập tạ các xã đến tháng 10/2014), cụ thể tại bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm KBT
TT

Tên huyện/xã

Số hộ

Tổng

Số khẩu

Lao động

4.333

2.723

I

Huyện Quan Hóa

565


2.471

1.540

1

Xã Nam Động

565

2.471

1.540

II

Huyện Quan Sơn

382

1.862

1.183

1

Xã Sơn Điện

111


647

411

2

Xã Sơn Lƣ

177

773

491

3

Xã Trung Thƣợng

94

442

281

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tồn vùng là 0,94 , trong đó tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên thấp nhất ở xã Sơn Điện (0,8%).
Phân bố dân số bình qn trong tồn vùng 412 ngƣời/km2, khu vực đông
nhất ở xã Nam Động, thấp nhất ở xã Sơn Điện. Đây là khu vực đông dân cƣ, mật

16



độ dân cƣ vào loại cao. Do điều kiện diện tích đất canh tác nơng nghiệp hẹp, lao
động nơng nghiệp dƣ thừa là điều tất nhiên, vì vậy gây một áp lực lớn cho khu
bảo tồn.
- Dân tộc: Trên địa bàn 4 xã của 02 huyện có 3 dân tộc sinh sống, chủ yếu là
dân tộc Mƣờng, chiếm 75,3%; dân tộc Thái, chiếm 19,5%; dân tộc Kinh, chiếm 5,2%.
2.4 . Đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội tại địa phƣơng ảnh hƣởng đến sinh
cảnh của Khu Bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động
Khu bảo tồn nằm trên địa bàn xã Nam Động mặc dù có mật độ dân cƣ thƣa
thớt, phân bố không tập trung nhƣng có số hộ nghèo chiếm tỷ lệ cao của huyện
Quan Hóa. Cộng đồng dân cƣ ở đây có thói quen và tập tục sống phụ thuộc vào
rừng từ xa xƣa, khu vực nghiên cứu nằm sát với khu dân cƣ nên khả năng bị tác
động của cộng đồng địa phƣơng cao. Ngồi ra, mặc dù có địa hình cao, phức tạp
nhƣng có nhiều tuyến đƣờng dễ dàng vào khu vực cả từ phía xã Nam Động cũng
nhƣ từ các xã giáp ranh thuộc huyện Quan Sơn nên khả năng ảnh hƣởng đến khu
vực là khá lớn. Nếu khơng có các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực này có
khả năng bị tác động rất lớn của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng dẫn đến suy giảm
về chất lƣợng hệ sinh thái cũng nhƣ suy giảm về số lƣợng các loài động thực vật
quý hiếm cũng nhƣ các nguồn gien quý tại đây.

17


Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu góp phần vào cơng tác bảo tồn Khu hệ chim
và đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn các lồi hạt trần q hiếm Nam Động,

tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc tính đa dạng thành phần loài chim ở Khu bảo tồn các loài hạt
trần quý hiếm Nam Động.
- Xác định đƣợc phân bố của loài chim theo sinh cảnh ở Khu bảo tồn các loài
hạt trần quý hiếm Nam Động.
- Xác định đƣợc các mối đe dọa đến thành phần các loài chim ở Khu bảo tồn
các loài hạt trần quý hiếm Nam Động.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn các loài chim ở Khu bảo tồn các loài
hạt trần quý hiếm Nam Động.
3.2. Đối tƣợng, địa điểm, thời giannghiên cứu
- Đố ượng: Các loài chim tại Khu bảo tồn các lồi hạt trần q hiếm Nam
Động, tỉnh Thanh Hóa.
- Đị

ểm: Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động, tỉnh Thanh

Hóa.
- Thời gian: Khóa luận đƣợc tiến hành từ ngày 18/03/ 2016 đến ngày 20/ 05/
2016.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào nội dung yêu cầu của Khóa luận, căn cứ vào thời gian, tình
hình thực tế của khu vực, tôi đã tiến hành nghiên cứu các nội dụng sau:
- Nghiên cứu tính đa dạng thành phần các loài chim tại KBT các loài hạt
trần quý hiếm Nam Động.

18


- Nghiên cứu sự phân bố các loài chim theo sinh cảnh tại KBT các loài hạt

trần quý hiếm Nam Động.
- Nghiên cứu các mối đe dọa đến thành phần các loài chim ở KBT các loài
hạt trần quý hiếm Nam Động
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn chim tại KBT các loài hạt trần quý hiếm
Nam Động.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. P ươn p áp

ập, kế thừa tài liệu

Tập hợp và đọc các tài liệu hiện có về Khu hệ chim nhƣ các báo cáo khoa
học, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các sách tham khảo đã công bố của khu vực,
các mẫu sƣu tầm có liên quan đến Khu bảo tồn thiên nhiên,… chọn các thông tin
cần thiết và lập danh lục tạm thời về các loài cá trong khu bảo tồn.
Chuẩn bị dụng cụ để thu thập thơng tin gồm: Lƣới mờ, GPS, ống nhịm,
thƣớc kẹp, thƣớc dây, máy ảnh, địa bàn, sách định loại chim...
3.4.2. P ươn p áp p ỏng vấn
- Mục đíc : Việc phỏng vấn phải đƣợc thực hiên trƣớc và trong q trình
điều tra thực địa nhằm làm rõ thơng tin về Khu hệ chim cũng nhƣ tác động của
con ngƣời đến khu vực điều tra. Tuy nhiên thông tin từ phỏng vấn chỉ mang tính
chất tham khảo.
- ố t

ng: Cán bộ kỹ thuật, kiểm lâm, cán bộ xã (10 ngƣời): trao đổi và

nhờ họ cung cấp các thông tin nhƣ: đặc điểm khu vực nghiên cứu, các cơng trình
đã nghiên cứu, thành phần loài, mùa thời gian bắt gặp và các mối đe dọa đến
Khu hệ chim tại KBT. Thợ săn và ngƣời dân địa phƣơng (20 ngƣời): là những
ngƣời sống quanh vùng đệm của khu bảo tồn và thƣờng xuyên và rừng để săn
thú, kiếm củi, chăn trâu, bò, lấy mật ong...Họ là những ngƣời trực tiếp nhìn thấy

các loài chim tại KBT.
- Bƣớc phỏng vấn nhƣ sau:
B ớc 1: Để ngƣời dân, thợ săn tự kể về những lồi chim mà họ bắt đƣợc, gợi
ý để họ mơ tả đặc điểm từng loài, cách nhận biết, địa điểm bắt gặp và bắt đƣợc.
19


B ớc 2: Phát phiếu phỏng vấn dƣới dạng các câu hỏi cho những ngƣời
đƣợc phỏng vấn và đƣa cho họ xem ảnh màu vẽ màu trong các tài liệu để họ
nhận biết từng lồi hoặc cung cấp thêm thơng tin về nơi gặp, địa điểm gặp
chúng.
B ớc 3: Phân tích mẫu vật cịn sót lại, có đề nghị họ cho xem những mẫu
vật mà họ cất giữ trong nhà.
Bộ câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày tại mẫu biểu 01 (phụ lục). Sau khi
phỏng vấn tiến hành tổng hợp lại kết quả. Phỏng vấn kết hợp với thu thập và
quan sát mẫu vật (ngâm rƣợu, làm cảnh, mỏ, chân, ...) cịn lƣu trữ trong các hộ
gia đình thì tiến hành chụp ảnh lại.
3.4.3. P ươn p áp
- P ươn p áp

ều tra thự

ịa

ều tra theo tuyến

Mục đíc : thu thập số liệu về sự có mặt hay khơng có mặt của các loài
chim, phân bố của các loài chim ở Khu bảo tồn ở các dạng sinh cảnh khác nhau.
* Nguyên tắc lập tuyến:
+ Thiết kế tuyến ƣu tiên nơi dễ dàng tiếp cận, dễ nhận biết, có thể nhận

làm mới hoặc tận dụng đƣờng mòn để hạn chế các tác động.
+ Độ dài mỗi tuyến điều tra từ 2- 4 km, khoảng cách giữa các tuyến là
500m – 700m tùy thuộc vào các điều kiện địa hình và dạng sinh cảnh khu vực
nghiên cứu, tuyến phải cách đƣờng đi tối thiểu 25m. Trên các tuyến đƣợc lập
nên chia các đoạn 100m hoặc 200m để sau phục vụ cho việc đặt lƣới mờ.
+ Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và quá
trình khảo sát thực tế của khu vực nghiên cứu.
+ Tuyến điều tra phải đi qua các sinh cảnh đƣợc phân chia, dạng địa hình
khác nhau của khu vực nghiên cứu. Mỗi tuyến điều tra đƣợc đánh dấu điểm đầu
và điểm cuối bằng các cây to hoặc vật dụng cụ thể. Nếu tuyến đi qua nhiều dạng
sinh cảnh khác nhau thì ở mỗi vị trí thay đổi sinh cảnh cần xác định tọa độ bằng
máy GPS và đánh dấu.

20


* Tiến àn đ ều tra chim theo tuyến:
+ Bắt đầu xuất phát từ điểm đầu tuyến và di chuyển với tốc độ trên tuyến là
1 - 1,5 km/h. Trong quá trình di chuyển phải nhẹ nhàng, quan sát cẩn thận về hai
bên tuyến và chú ý lắng nghe tiếng hót, tiếng động khi di chuyển của các lồi.
+ Thời gian quan sát vào 2 thời điểm trong ngày: buổi sáng từ 5h -10h,
chiều từ 16h – 18h. Mỗi tuyến quan sát 2-3 lần, với mục đích xác định sự xuất
hiện của các loài chim ở các thời điểm khác nhau.
+ Khi phát hiện ra con vật, dấu vết nhƣ lông, tổ, phải tránh gây tiếng ồn,
quan sát bằng mắt, kết hợp ống nhòm và chụp ảnh, so sánh để nhận biết loài.
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 02 (phụ lục).
Từ kết quả phỏng vấn, bản đồ và điều tra thực địa đã thết kế đƣợc 4
tuyến điều tra chính, các tuyến này đại diện hầu hết các khu vực và sinh cảnh
tại Khu BTTN.
- Tuyến 1: (từ đỉnh Pha Phanh đi tuyến nƣớc Lút Quan Sơn), chiều dài

tuyến khoảng 5,5km, đi qua các dạng sinh cảnh chính (rừng chuối, rừng cây gỗ
trên núi đá, rừng cây gỗ trên núi đất).
- Tuyến 2: (từ đỉnh Pha Phanh đi tuyến 47), chiều dài tuyến khoảng 5km, đi
qua các dạng sinh cảnh chính (rừng cây gỗ trên núi đất, rừng cây gỗ trên núi đá).
- Tuyến 3: (từ đỉnh Pha Phanh đi lảng Lở), chiều dài tuyến khoảng 6,5km,
đi qua các dạng sinh cảnh chính (rừng chuối, rừng cây gỗ trên núi đá).
- Tuyến 4: (từ Pa Há đi Co Pá), chiều dài tuyến khoảng 3,5km, đi qua các
dạng sinh cảnh chính (rừng chuối, rừng cây gỗ ven suối).

21


Hình 3.1. Bản đồ điều tra khu hệ chim theo tuyến KBT các loài hạt trần
quý hiếm Nam Động
- Đ ều tra sự phân bố của thành phần loài chim theo sinh cảnh
Để tồn tại và phát triển động vật rừng cần có đủ các yếu tố nhƣ thức ăn,
nƣớc uống, nơi ở,cƣ trú,..Vì vậy, sự phân bố của các lồi chim theo các dạng
sinh cảnh, thể hiện sự thích nghi với điều kiện sống của loài. Nội dung nghiên
cứu này nhằm tìm ra phân bố, dạng sinh cảnh ƣa thích của lồi để từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý bảo vệ sinh cảnh và môi trƣờng sống. Kết quả thu thập
đƣợc ghi vào mẫu biểu 03 (phụ lục).
Kết quả khảo sát và thông qua tài liệu hiện có tại địa phƣơng đã xác định
đƣợc 4 dạng sinh cảnh chính nhƣ sau:
1. Sinh cảnh rừng cây gỗ tự nhiên trên núi đất.
2. Sinh cảnh rừng chuối.
3. Sinh cảnh rừng cây gỗ ven suối.
4. Sinh cảnh rừng cây gỗ tự nhiên trên núi đá.
- Sử dụng lưới mờ
Sử dụng lƣới mờ bẫy chim là phƣơng pháp thu mẫu chim căng trên đƣờng
bay của chim. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm, đặc biệt với các loài chim


22


sống ở tầng thấp và khó quan sát. Cách bẫy chim bằng lƣới mờ đƣợc thực hiện
qua 5 bƣớc sau:
- B ớc 1: Chọn địa điểm thích hợp để đặt lƣới. Khu vực thích hợp để bẫy
là ven các bìa rừng, nơi giao nhau giữa các sinh cảnh hoặc các khe núi nơi có
nhiều chim bay qua lại. Vị trí giăng lƣới mờ thƣờng ở nơi có sự biến động về
ánh sáng để tránh sự phát hiện của chim (vùng tranh sáng, tranh tối).
- B ớc 2: Chuẩn bị dụng cụ: Lƣới mờ, 2 sào mắc lƣới, dây buộc, túi
đựng chim.
B ớc 3: Phát băng: lƣới mờ rất dễ bị mắc vào cành, lá cây, cỏ... vì vậy
trƣớc khi mắc cần phát dọn vị trí mắc lƣới theo một đƣờng thẳng khoảng 15 –
20m (tùy theo chiều dài lƣới). Khi phát băng đảm bảo lƣới không bị chạm vào
cây cỏ xung quanh để tránh lƣới bị rối.
- B ớc 4: Mắc lƣới: Mắc một đầu lƣới trƣớc. Khi mắc tuân thủ theo trình
tự dây ở dƣới cùng thì đƣa vào đầu tiên, các dây khác theo thứ tự nhƣ vậy. Khi
đã mắc hoàn chỉnh một đầu, một ngƣời giữ cọc thẳng đứng còn ngƣời khác cầm
lƣới mở từ từ theo băng đã phát. Trong quá trình di chuyển lƣu ý không để lƣới
chạm đất. Khi hai đầu lƣới đã mắc theo đúng thứ tự dây tiến hành cố định 2 đầu
lƣới và tạo các túi lƣới nhỏ.
- B ớc 5: Gỡ chim: Khi chim bị mắc lƣới nhẹ nhàng tháo gỡ từng bộ phận
bị mắc. Bộ phận nào tháo gỡ đƣợc không để chạm lƣới và tiếp tục tháo các bộ
phận khác. Trong quá trình gỡ chú ý đến hƣớng chim bay vào lƣới, tránh làm
tổn thƣơng hoặc làm chim bị chết, sau đó tiến hành định loại, mơ tả, chụp hình
và thả lại tại nơi bắt đƣợc.
+Kiểm tra lƣới: Lƣới cần đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên,nơi có bóng râm thì
kiểm tra lƣới 20 phút/1 lần, nơi có mặt trời chiếu trực tiếp thì kiểm tra 5 10phút/1 lần. Mùa h giăng lƣới lúc 5h sáng – 19h tối. Mùa đông từ 6h sáng 17h tối.
Kết quả số liệu thu đƣợc từ phƣơng pháp lƣới mờ đƣợc ghi vào mẫu biểu

04 (phụ lục)
23


- Xá

ịnh các mố

e ọa

Chim cũng nhƣ các loài động vật khác đang bị suy giảm nghiêm trọng về
cả số lƣợng lẫn chất lƣợng bởi các mối đe dọa từ môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ
bị ảnh hƣởng bởi các hoạt động của con ngƣời. Vì vậy, việc điều tra, nghiên
cứu, đánh giá các mối đe dọa đối với động vật nói chung và chim rừng nói riêng
là rất cần thiết, góp phần bảo vệ chim, nhất là những lồi quý hiếm, thoát khỏi
nguy cơ bị đe dọa. Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 05 (phụ lục)
3.4.4. P ươn p áp nội nghiêp
3.4.4.1. Xử lý số li u
- Sau khi thu thập số liệu, sử dụng phần mềm Excel để tính tốn, xử lý số
liệu.
- Căn cứ vào 4 nguồn thông tin: Tham khảo tài liệu, phỏng vấn, phân tích
mẫu vật, khảo sát thực tế.
- Tổng số bộ, họ, lồi chim có trong khu vực và lập bảng thống kê đánh
giá tính đa dạng về phân lồi chim, kết quả đƣợc tổng hợp vào mẫu biểu 07 (phụ
lục)
- Sách Đỏ IUCN 2016, Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục các loài
động vật nguy cấp, quý hiếm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Kết quả các loài
đƣợc ƣu tiên đƣợc ghi vào mẫu biểu 08 (phụ lục)
3.4.4.2. P


ơn p áp xây dựng bản đồ

Xây dựng bản đồ: Kế thừa bản đồ thảm thực vật rừng của Khu bảo tồn các
loài hạt trần quý hiếm. Sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 để xây dựng bản đồ
phân bố, tuyến điều tra các mối đe dọa trong khu vực.

24


Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài chim tại Khu bảo tồn
Kết quả ở bảng 4.1 (phụ lục) và biểu đồ 4.1 cho thấy tài nguyên chim
trong khu vực tƣơng đối phong phú về số lƣợng cũng nhƣ thành phần loài bộ họ.
Tại đây đã ghi nhận đƣợc 98 loài, thuộc 38 họ và 10 bộ (bao gồm 70 loài kế thừa
danh lục các loài chim tại KBT Nam Động 2014). Trong đó có 51 lồi đƣợc ghi
nhận qua quan sát, chiếm 50,04%; 29 loài đƣợc ghi nhận qua phỏng vấn, chiếm
29,59%; 11 loài thu đƣợc mẫu vật, chiếm 11,22% và 7 loài dựa vào tiếng kêu
của chúng, chiếm 7,14%.
60
50

40
30
20
10
0
Quan sát

Phỏng vấn


Mẫu vật

Nghe tiếng

Hình 4.1. Biểu đồ số lƣợng các loài ghi nhận qua các nguồn
Qua bảng 4.1 (phụ lục) trong tổng số 10 bộ thì bộ Sẻ có số lồi và số họ
nhiều nhất, bao gồm 23 họ và 64 loài, chiếm 65,3%. Các bộ khác thì có số họ và
số lồi ít hơn, góp phần làm tăng tính đa dạng của chim trong khu vực.
Lý do các loài, họ của khu vực chủ yếu thuộc Bộ sẻ trƣớc hết là do bản
thân trong Bộ sẻ có thành phần lồi rất phong phú. Các lồi này có biên độ sinh
thái rộng thích hợp với nhiều loài thức ăn, nhiều dạng sinh cảnh, kể cả các sinh
cảnh bị tác động mạnh. Hơn nữa ở Bộ sẻ đa số là những lồi chim có kích thƣớc
nhỏ so với các loài thuộc bộ khác nhƣ Bộ gà, Bộ cắt… nên ít bị tác động của con
ngƣời, loại trừ những lồi chim có màu sắc đẹp, hót hay có thể làm cảnh.
25


×