LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đến nay đã bƣớc vào giai đoạn cuối. Để hoàn thành chƣơng trình
đào tạo hệ Đại học chính quy, mỗi sinh viên phải thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học nhằm vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực
tế. Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn
Thực vật rừng trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố của họ Hồ
tiêu (Piperaceae) tại xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ của các thầy, cơ trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, chính
quyền, cơng an viên và ngƣời dân tại xã An Sinh và các bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp hồn thành bài khóa luận này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các
cá nhân và tổ chức nêu trên đã giúp đỡ, ủng hộ tôi trong việc thu thập số liệu và
thực hiện nghiên cứu.
Cũng nhân dịp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ThS. Phạm
Thanh Hà đã trực tiếp hƣỡng dẫn tơi trong q trình định hƣớng nghiên cứu, thu
thập số liệu và hoàn thiện bản khóa luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn và đặc biệt hạn chế về ngôn ngữ bản địa nên
đề tài và bản luận văn này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong thầy, cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản đề tài hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
ĐHLN, tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hậu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Một số đặc điểm về thực vật thuộc họ Hồ tiêu ...............................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu ...............................................................4
1.2.1.T rên thế giới .................................................................................................4
1.2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................7
1.3. Nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu ................................................................10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................11
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................11
2.4.1. Phƣơng pháp lập danh lục tên các loài thuộc họ Hồ tiêu tại xã An Sinh ..11
2.4.2. Phƣơng pháp lập bản đồ và xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại
khu vực có các lồi họ Hồ tiêu phân bố ...............................................................14
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý tổng hợp số liệu phỏng vấn và số liệu ghi nhận thực
địa .........................................................................................................................18
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................23
3.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................23
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................23
3.1.2. Ranh giới, diện tích ....................................................................................23
3.1.3. Địa hình, địa mạo .......................................................................................23
3.1.4. Khí hậu, thời tiết ........................................................................................24
3.1.5. Thuỷ văn ......................................................................................................24
3.1.6. Địa chất, thổ nhƣỡng ..................................................................................24
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội..............................................................................25
3.2.1. Về phát triển kinh tế ...................................................................................25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...........................................34
4.1. Thành phần các loài thực vật họ Hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu ................34
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài thực vật họ Hồ tiêu tại xã An Sinh .............36
4.2.1. Vị trí phân bố của các lồi thực vật họ Hồ tiêu tại xã An Sinh .................36
4.2.2. Phân bố của các loài thực vật trong họ Hồ tiêu theo trạng thái rừng và đặc
điểm địa hình nơi bắt gặp tại xã An Sinh.............................................................40
4.2.3. Cấu trúc tổ thành rừng nơi có lồi Hồ tiêu phân bố ..................................41
4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu .......................45
4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên rừng tại xã An Sinh ...................................45
4.3.2. Vấn đề khai thác và buôn bán các loài thực vật Hồ tiêu tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................48
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại
khu vực nghiên cứu ..............................................................................................50
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................50
4.4.2. Giải pháp về quản lý ..................................................................................50
4.4.3. Giải pháp về chính sách xã hội ..................................................................50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Cụm từ viết tắt
Chú giải
1
BQL
Ban quản lý
2
CP
Chính phủ
3
CT - TW
Chỉ thị - Trung ƣơng
4
E/N
Kinh độ đông/ Vĩ độ Bắc
5
GPS
Global Positioning System ( Hệ thống
định vị toàn cầu)
6
GS
Giáo sƣ
7
IUCN
International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources (Liên
minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên)
8
KBTTN
Khu Bảo tồn thiên nhiên
9
KĐ
Kinh độ
10
NXB
Nhà xuất bản
11
OTC
Ô tiêu chuẩn
12
QĐ
Quyết định
13
SWOT
Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội,
thách thức
14
TT
Thứ tự
15
TTg
Thủ tƣớng
16
UBNN
Ủy ban nhân dân
17
VĐ
Vĩ độ
18
VQG
Vƣờn quốc gia
19
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
20
CTTT
Công thức tổ thành
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Danh lục các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại xã An Sinh, thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 34
Bảng 3.2: Phân bố của các loài thực vật trong họ Hồ tiêu theo trạng thái rừng và
đặc điểm địa hình nơi bắt gặp tại xã An Sinh ..................................................... 40
Bảng 3.3: Công thức tổ thành tầng cây gỗ nơi có Hồ tiêu phân bố .................... 42
Bảng 3.4: Bảng điều tra cây giá thể của các loài trong họ Hồ tiêu tại xã An Sinh .... 43
Bảng 3.5: Công thức tổ thành tầng cây tái sinh nơi có Hồ tiêu phân bố ............ 43
Bảng 3.6: Khối lƣợng thảm khô của các trạng thái rừng .................................... 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra họ Hồ tiêu tại xã An Sinh .................................. 15
Hình 4.1: Bản đồ phân bố các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại xã An Sinh, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 36
Hình 4.2: Bản đồ phân bố của lồi Piper austrosinense Y.Q. Tseng tại xã An
Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 37
Hình 4.3. Bản đồ phân bố của loài Piper lolot C. DC tại xã An Sinh, thị xã Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 38
Hình 4.4: Bản đồ phân bố của loài Piper betle L tại xã An Sinh, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 39
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
===============O0O===============
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khố luận: “ Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi và đặc
điểm phân bố của họ Hồ tiêu (Piperaceae) tại xã An Sinh, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hậu.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phản ánh đƣợc tính đa dạng thành phần lồi, cơng dụng, đặc điểm phân
bố và bản đồ phân bố của họ Hồ tiêu làm cơ sở đƣa ra những kiến nghị,
giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thuộc họ Hồ tiêu tại xã An
Sinh.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu về thành phần loài thực vật họ Hồ tiêu tại xã An Sinh, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu tại
khu vực điều tra.
- Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý cho các loài trong họ Hồ tiêu tại khu
vực điều tra.
6. Những kết quả đạt được:
6.1.
Về thành phần loài của các loài thực vật trong họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu
- Tại xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã điều tra đƣợc
3 loài trong họ Hồ tiêu, thuộc 1 chi đó là chi Piper.
6.2.
Về bản đồ phân bố các loài trong họ Hồ tiêu tại khu vực điều tra
- Đã xây dựng đƣợc 3 bản đồ vị trí phân bố của từng lồi trong họ Hồ
tiêu, xác định đƣợc các trạng thái rừng nơi có các lồi tại xã An Sinh.
6.3.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến các loài thực vật trong họ Hồ tiêu
- Phân tích và đánh giá đƣợc một số nhân tố ảnh hƣởng đến các loài
trong họ Hồ tiêu tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, việc khai thác và
chặt phá rừng là nguyên nhân chủ yếu làm mất trạng thái rừng mà các
loài trong họ Hồ tiêu phân bố.
6.4.
Về đề xuất một số giải pháp bảo tồn
- Đề xuất đƣợc 3 giải pháp: giải pháp về quản lý, giải pháp về kỹ thuật,
giải pháp về chính sách xã hội nhằm bảo tồn và phát triển các loài Hồ
tiêu tại xã An Sinh.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hậu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
chúng ta. Chúng gồm nhiều lồi, nhiều tầng thứ và cho nhiều cơng dụng khác
nhau. Đặc biệt chúng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời, chúng cung cấp thực phẩm, nƣớc, thuốc men và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu. Nhƣng ngày nay với hoạt động của con ngƣời đang làm cho
nguồn tài nguyên này cạn kiệt nhanh chóng. Do đó, các nƣớc trên thế giới đã và
đang cùng chung sức để bảo vệ các nguồn gen có trên hành tinh.
Thực vật trên thế giới vốn đa dạng và phong phú, thống kê ƣớc tính đến
nay có khoảng 380.000 lồi thực vật trong đó 1/5 số loài đang đối mặt với nguy
cơ tuyệt chủng. Việt Nam là một quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều
kiện cho các sinh vật phát triển, theo thống kê thì hiện nay ở Việt Nam có
khoảng 13.000 lồi thực vật. Ở nƣớc ta do hậu quả chiến tranh, nạn gia tăng dân
số cũng nhƣ khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng dẫn đến diện tích rừng tự
nhiên thu hẹp nhanh làm cho đa dạng sinh học ngày càng giảm. Ở nƣớc ta các
nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về từng họ thực vật bậc cao khác nhau để
xây dựng bộ thực vật chỉ của Việt Nam hồn chỉnh, từ đó có cơ sở dữ liệu đánh
giá nguồn tài nguyên này.
Trong số đó, họ Hồ tiêu (Piperaceae) đang là đối tƣợng đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Hồ tiêu là một họ thực vật chứa trên 3.600 lồi
đƣợc nhóm trong 5 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo
sống một năm hay lâu năm và phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới. Đây
là nhóm thực vật rất dễ bị tác động khi thay đổi sinh cảnh sống, sự khai thác bừa
bãi và nhiều hoạt động khác của con ngƣời vì lợi ích trƣớc mắt đã làm cho hệ
thực vật Việt Nam nói chung và thành phần lồi của họ này nói riêng ngày một
suy giảm. Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây họ Hồ
tiêu và có nhiều lồi mới đƣợc phát hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều vùng, nhiều
địa phƣơng nghiên cứu về họ này cịn ít.
1
Xã An Sinh là 1 xã miền núi thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Nhờ điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái đa dạng ở vùng đồi núi đã hình thành và
phát triển một thảm thực vật phong phú có nhiều lớp thực vật sinh trƣởng.
Nhìn chung, rừng và thảm thực vật nhƣ tấm áo chắn để bảo vệ môi
trƣờng đất. Đối với vùng đồi núi, rừng điều tiết dịng chảy các dịng sơng, chống
xói mịn, rửa trơi. Vì vậy, bảo vệ rừng và thảm thực vật chính là bảo vệ môi
trƣờng sinh thái chung đảm bảo sự phát triển bền vững.
Để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững thực vật thuộc họ Hồ tiêu,
việc đánh giá tính đa dạng thành phần lồi và phân bố của họ Hồ tiêu là cần
thiết. Vì vậy, tơi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài và phân bố của họ Hồ
tiêu (Piperaceae) tại xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm về thực vật thuộc họ Hồ tiêu
Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là một họ thực vật chứa trên 3.600 loài đƣợc
nhóm trong 5 chi. Chúng là các loại cây thân gỗ nhỏ, cây bụi hay dây leo sống
một năm hay lâu năm và phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới.
Lồi đƣợc biết đến nhiều nhất có lẽ là Hồ tiêu (Piper nigrum), loài đƣợc
trồng nhiều nhất trong sản xuất hạt tiêu làm gia vị, mặc dù nhiều họ hàng khác
của nó trong họ này cũng đƣợc dùng làm gia vị.
Hệ thống APG III năm 2009 công nhận họ này và gán nó vào trong
bộ Piperales của nhánh khơng phân hạng magnoliids. Họ này bao gồm 5
chi: Piper, Peperomia, Zippelia, Manekia và Verhuellia.
Các thực vật thuộc họ này có công dụng làm gia vị, làm thuốc. Nhƣ cây
tiêu chữa đƣợc nhiều bệnh nhƣ: Quai bi, đau dạ dày, trị sốt rét, trị viên thận.
- Đặc điểm của họ Hồ tiêu:
+ Rễ và thân: Các loài trong họ này thƣờng là có thân rễ và có thể là cây
sống trên mặt đất hoặc biểu sinh. Thân hoặc là đơn hoặc là phân nhánh.
+ Lá: Lá đơn, mép lá nguyên, mọc ở gốc cây hay dọc thân cây, có thể
mọc so le, đối hay vịng. Thƣờng có các lá kèm, cũng nhƣ có cuống. Lá thƣờng
có mùi thơm nồng đặc trƣng dễ nhận thấy khi nghiền hay vò nát.
+ Hoa: Cụm hoa mọc ở đầu cành, đối diện với lá hay trong nách lá. Hoa
lƣỡng tính, khơng có bao hoa, mỗi hoa đối diện với một lá bắc hình khiên. Nhị
hoa 2-6, và thuộc dạng dƣới bầu (nghĩa là bầu nhuỵ thƣợng), với các bao phấn 2
ngăn. Thƣờng có 3-4 bầu nhuỵ đính với một nhuỵ mỗi hoa, thƣờng có 1 hay 3-4
lá noãn. Bầu nhuỵ 1 ngăn, thƣợng.
+ Quả và hạt: Quả giống nhƣ quả hạch, chứa một hạt mỗi quả. Hạt có
phơi nhỏ, và ngoại nhũ chứa nhiều bột.
3
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Hồ tiêu
1.2.1.T rên thế giới
Piperaceae là một họ kinh tế và sinh thái quan trọng. Trên thế giới số
lƣợng loài lớn nhất đƣợc tìm thấy ở châu Mỹ (khoảng 700 lồi), với khoảng 300
lồi ở Nam Á. Có những nhóm nhỏ hơn từ Nam Thái Bình Dƣơng (khoảng 40
lồi) và châu Phi (khoảng 15 lồi).
Cuốn thực vật chí Trung Quốc (tập 1-2009) đã chỉ ra hóa phân loại của 3
chi, hóa phân loại của từng chi, trong đó chi Zipellia, Piper (khoảng 60 lồi),
Piperomia (7 lồi), ngồi ra cuốn này cịn giới thiệu cụ thể đặc điểm hình thái,
nơi mọc và vùng phân bố của từng loài tại Trung Quốc.
Các tác giả Lin, Tzer-Tong, và Lu đã nghiên cứu và mô tả trong cuốn
thực vật chí Đài Loan (1984) đã mơ tả đặc điểm sinh thái và vùng phân bố, giá
trị sử dụng, hình thái bao gồm cả hình vẽ đen trắng lẫn hình vẽ màu của 2 chi
bao gồm chi Piperomia (khoảng 5 loài) và chi Piper (9 loài).
Miền Nam Nhật Bản và phía Nam Hàn Quốc đã tìm thấy một số loài ở
vùng đất thấp rừng mƣa nhiệt đới (Pepper, Piper. Kadxura). Một vài loài đƣợc
gọi là “Pipers con kiến” (Piper Cenocladum) sống hỗ trợ với kiến ở vùng
Homidiana.
Hiện nay trên thế giới có đề tài nghiên cứu của Vaidyanatha Lyer
Thankamani, Raghavan nair Giridhar Khoa Công nghệ sinh học, trƣờng Đại học
Kariavattom của Kerala lên men sản xuất tiêu trắng sử dụng các chủng vi khuẩn
Bacillus mycoides, Bacillus lichenformis, Bacillus brevis với kết quả định
lƣợng piperine 4%.
Theo hệ thống phân loại thực vật của 3 tác giả gồm: Hutchinson (1974),
Cronquist A. (1988) và Takhtajan (2009), họ Hồ tiêu (Piperaceae) đƣợc xếp
nằm thuộc bộ Hồ tiêu (Piperales), phân lớp Ngọc Lan (Magnoliidae), lớp Ngọc
Lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Trên thế giới, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có khoảng 2.000-3.000 lồi. Sự
phân nhóm đối với các loài và chi của họ này cho đến nay vẫn chƣa đạt đƣợc sự
4
thống nhất. Tác giả Miquel ( 1843-1844) chia họ này thành hai nhóm là Piperae
gồm 15 chi với 304 lồi và Peperomeae có 5 chi với 209 lồi. De Candolle
(1869) xác định họ này gồm 2 chi Piper và Peperomia với trên 1.000 loài. Theo
Rendle (1956), họ Hồ tiêu gồm 2 chi lớn là Piper với trên 700 loài và
Peperomia với trên 600 lồi, ngồi ra, cịn thêm 7 chi nhỏ khác.
Tuy nhiên, theo Lawrence (1957), họ này có 10-12 chi với 2 chi lớn là
Piper và Peperomia. Tác giả Burger (1977) cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự. Theo
phân loại của Takhtajan (2009), họ Piperaceae gồm có 7 chi. Họ Hồ tiêu với số
lƣợng trên 1000 loài phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới tại các vùng
núi và các tầng cây thấp tại các khu rừng ẩm nhƣng cũng có thể mọc ở các nơi
có vùng đất trống, ven sông suối ven đƣờng hoặc gần khu dân cƣ phân bố ở
dƣới độ cao 2500m chỉ 1 số ít phân bố ở trên độ cao 3000m có thể phân bố
mang tính đặc hữu hoặc phân bố rộng rãi nhƣ Ấn Độ 45 loài, Brazil 330 loài,
Ecuador 100 loài, Thái lan 38 loài, Trung Quốc 60 loài sự phân bố đa dạng nhất
của họ tập trung chủ yếu ở một số trung tâm đa dạng nhƣ vừng nhiệt đới Amzon
(300) loài, vùng núi Andes (200) loài khu vự Trung Mỹ (200) loài đứng thứ 2
về sự đa dạng là khu vục châu Á với 300 loài châu Phi 15 loài rừng Đại Tây
Dƣơng 150 loài, Nam Thái Bình Dƣơng 40 lồi.
Theo một nghiên cứu năm 1996, trong khoảng thời gian gần một thế kỷ
(từ năm 1907-1996), đã có 85 lồi trên tổng số hơn 1.000 lồi thuộc chi Piper L.
đƣợc nghiên cứu về thành phần hoá học và có 555 chất đƣợc cơng bố phân lập
từ chi này. Tuỳ mục đích của từng nghiên cứu, những bộ phận của chi Piper L.
đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu về thành phần hố học có thể là thân, lá,
rễ, quả hoặc hạt. Những hợp chất phân lập đƣợc có cấu trúc hố học rất đa dạng
và nằm trong những nhóm chính sau: alcaloid, tinh dầu, flavonoid,
propenybenzen, lignan, neolignan,… Cũng theo nghiên cứu này, alcaloid là
nhóm hợp chất phong phú nhất với 145 chất đƣợc liệt kê. Trong đó, piperin là
hợp chất đầu tiên của nhóm alcaloid đƣợc phân lập và cũng là alcaloid phổ biến
nhất có mặt trong chi Piper L. Từ năm 1996 đến nay, đã có thêm nhiều hợp chất
5
mới đƣợc phân lập từ những loài đã nghiên cứu cũng nhƣ từ một số loài mới
đƣợc nghiên cứu của chi này, trong đó, riêng nhóm hợp chất alcaloid cũng đã có
thêm khoảng 135 chất đƣợc cơng bố. Những cón số thống kê ở trên cho thấy
tiềm năng nghiên cứu về thành phần hoá học của chi Piper L. là rất lớn.
Hơn 9000 năm trƣớc đây, ở Spirit Cave, Thái Lan các nhà khoa học đã
nghiên cứu để phát triển một số loại tiêu sinh trƣởng trong nhà máy tốt hơn so
với ở ngoài trời, và đƣợc sử dụng cho ẩm thực.
Trong thời cổ đại, vào thời các đế chế La Mã họ đã biết sử dụng đáng kể
Tiêu (Piper nigrum) để làm gia vị cay cho những món ăn chính, và thời đó tiêu
cịn giá trị hơn cả đƣờng và muối. Do sự phân bố rộng của Piperaceae, nên nhiều
nơi đƣợc biết đến là gia vị quan trọng, nhiều trong số đó đƣợc quốc tế Mecaxochitl
(Piper.amago) đƣợc sử dụng bởi ngƣời Aztec thêm gia vị cho cacao.
Năm 1630, Phillip IV của Tây Ban Nha đã đàn áp thƣơng mại để bn
bán hạt tiêu đen, tuy nhiên nó lại là gia vị đƣợc ƣa thích xung quanh Ấn Độ
Dƣơng và đƣợc u thích cho món hầm cà ri tại phía Đơng Indonexia. Khơng
chỉ có hạt của tiêu là có thể sử dụng đƣợc, tại Tây Phi hay Mexico lá piper đƣợc
ngƣời dân địa phƣơng dùng làm hƣơng liệu thực vật, nấu các món tuyền thống
nhƣng khơng thể thiếu (Piper auritum), chủ yếu là để truyền đạt hƣơng vị giúp
cho món ăn thêm phần hấp dẫn. Khu vực Đông Nam Á hai lá của lồi piper
dùng cho món ăn Lolot (Piper lolot) sử dụng bọc thịt để nƣớng ở Đông Dƣơng,
trong khi Trầu (Piper sormentosum) thƣờng đƣợc dùng để ăn sống hay nấu chín
nhƣ một loại rau. Đầu thế kỷ 20 ngƣời Kunna của Panama-Kolombia, khu vực
biên giới đã sử dụng Tiêu thất (Piper cubeba) và hƣơng liệu (Piper darienense)
dùng trong y thuật dân gian hoặc các lĩnh vực liên quan (thuật giả kim, trừ tà,
ma thuật dân gian). Tại Ecuador đã nghiên cứu ra tiêu Spiked có tính chất khử
trùng và kháng sinh và lấy tinh dầu ở Tiêu đen (Piper nigrum), Tiêu dài (Piper
longum) dùng cho mục đích trẻ hóa và giải độc. Ở Thái Bình Dƣơng Trầu (
Piper betle ) dùng cho kích thích chữa trị trầm cảm hiệu quả và làm thức uống
để giải ruợu hiệu quả. Tiêu Kava (P. methysticum) đƣợc dùng ở khu vực Thái
6
Bình Dƣơng đƣợc sản xuất một thức uống nhƣ rƣợu và toàn bộ cây tiêu đƣợc
xay bột và chế thành những "viên thuốc thảo dƣợc bổ sung" để trị đƣờng ruột.
Tuy nhiên do có hiệu ứng độc cho gan nên loại thuốc này đã bị cấm sử dụng ở
nhiều nƣớc trong khu vực.
Theo R.Lpreley, 1981, đã chỉ ra Piperaceae cũng là một lồi thích hợp
cho việc nghiên cứu lịch sử tự nhiên, sinh học phân tử, các sản phẩm tự nhiên
hóa học, sinh thái cộng đồng và sinh học tiến hóa. Sự đa dạng và sinh thái quan
trọng của họ làm cho các loài trở thành ứng cử viên rõ ràng cho các nghiên cứu
sinh thái và tiến hóa, mặc dù không đáng ngạc nhiên, hầu hết các nghiên cứu đã
tập trung vào các loài quan trọng về kinh tế P. nigrum (Tiêu đen), P.
methysticum (Kava), và P. betle (Trầu). Đối với lồi kiến Mtualists tìm thấy
tiềm năng có thể thay đổi sinh học của của họ Piper với tiến hóa cộng sinh và
ảnh huởng của lồi kiến Mutualists này trên cộng đồng sinh học.
1.2.2. Ở Việt Nam
Họ Hồ tiêu từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời
sống hàng ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta.
Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh
giá cao hơn. Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về
chúng, về cách thức khai thác và sử dụng của ngƣời dân thôn địa đối với
nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu nhƣ chƣa có một cơng trình tổng qt
và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức thơn địa đƣợc
tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và
nhiều nguyên nhân khác nữa.
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đồn thực
vật thuộc họ Hồ tiêu rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngƣời nghiên cứu, tìm tịi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên
cứu và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Họ Hồ tiêu từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời
sống hàng ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta.
7
Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh
giá cao hơn. Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về
chúng, về cách thức khai thác và sử dụng của ngƣời dân thôn địa đối với
nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu nhƣ chƣa có một cơng trình tổng qt
và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức thơn địa đƣợc
tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và
nhiều nguyên nhân khác nữa.
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Đông Hiếu, Trần Minh Hợi và Đỗ Ngọc
Đài về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae Agardh) ở Bắc
Bộ cho thấy kết quả điều tra, nghiên cứu về giá trị sử dụng của họ Hồ tiêu
(Piperaceae Agardh) ở Bắc Bộ, bƣớc đầu đã xác định đƣợc 27 loài và 01 thứ
thuộc 3 chi. Họ Hồ tiêu ở Bắc Bộ có 3 nhóm giá trị sử dụng chính, cây cho tinh
dầu có số lƣợng lớn nhất với 27 lồi và 1 thứ, cây làm thuốc với 15 loài, cây cho
gia vị và ăn đƣợc với 3 loài. Một số loài cho hàm lƣợng tinh dầu và thành phần
có giá trị sử dụng điển hình nhƣ Piper retrofractum, Piper boehmeriaefolium,
Piper sarmentosum, Piper maclurei,…Trong tinh dầu đƣợc đặc trƣng bởi các
monotecpen và sesquitecpen.
Theo hai tác giả Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Kim Đào, họ Hồ tiêu phân
bố ở Việt Nam có 5 chi gồm: Peperomia, Zippelis, Circaeocarpus, Piper,
Lepianthes, trong đó, chi Piper L. có 46 lồi.
Theo hai tác giả Phạm Hồng Hộ và Nguyễn Kim Đào, ở nƣớc ta có 46
lồi thuộc chi Piper L, trong đó, có hai lồi phân bố rộng khắp cả nƣớc gồm:
P.betle L. (trầu không), P. lolot C. DC. (lá lốt) và một loài đƣợc trồng phổ biến
ở các tỉnh phía Nam là P. nigrum L. (hồ tiêu). Tây ngun là vùng có nhiều lồi
thuộc chi Piper L. phân bố nhất với trên 15 loài. Một số vùng khác cũng thấy có
sự xuất hiện của khá nhiều lồi thuộc chi này là Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng
(Ninh Bình) và Vƣờn quốc gia Ba Vì (Hà Nội), đây cũng chính là hai trong số
những trung tâm đa dạng sinh học của nƣớc ta.
8
Năm 1972, trong quyển 1 bộ “Cây cỏ Việt Nam” của giáo sƣ Phạm
Hồng Hộ đã mơ tả kèm hình vẽ với 54 lồi, trong đó có 2 lồi phân bó rộng
khắc cả nƣớc gồm: P betle L (trầu khơng), P lolot (lá lốt) và một loài đƣợc
trồng phổ biến ở các vùng phía Nam P.nigrum L (Hồ tiêu), Tây Ngun là vùng
có nhiều lồi thuộc chi Piper L. phân bố nhiều nhất với 15 loài. Một số vùng
khác cũng thấy có sự xuất hiện rất nhiều nhƣ VQG Cúc Phƣơng (Ninh Bình),
Ba Vì (Hà Nội) đây cũng chính là 2 trung tâm đa dạng của nƣớc ta các loài
thƣờng mọc ở rừng ẩm ở độ cao 150-1500m thƣờng gặp ở độ cao từ 600-1000m
cá biệt có lồi gặp ở độ cao 1700m.
Trong cuốn “CẨM NANG TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT CÁC HỌ
THỰC VẬT HẠT KÍN Ở VIỆT NAM” của tác giả Nguyễn Tiến Bân (1997) kết
quả điều tra cho thấy tìm thấy 10/2000 lồi ở nhiệt đới, và bán đảo Đông Nam
Á và nhiết đới thuộc Châu Mỹ và ở Việt Nam trong đó có 4 chi Lepianthes,
Peperomia, Piper, Zippelia và gần 50 lồi đã đƣợc tìm thấy .
Tác giả Trần Hợp trong cuốn „„PHÂN LOẠI THỰC VẬT” đã chỉ ra 4
loài trong họ với các đặc điểm nhận dạng cũng nhƣ cơng dụng của từng lồi
đƣợc kể trên.
Năm 2002 Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật xuất bản cuốn “TÀI
NGUYÊN THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VIỆT NAM” TẬP II cho thấy Hồ
tiêu (Pipeaceae) là một chi lớn gồm 1.200 loài phân bố phân bố chủ yếu khu
vực có khí hậu nhiệt đới điển hình. Trung tâm với một số loài đa dạng và phong
phú ở các khu vực Trung và Nam Mỹ. Trong vùng Đông Nam Á có khoảng gần
400 lồi. Rất nhiều lồi trong họ Hồ tiêu chứa tinh dầu nên đã đƣợc dùng làm
chất kích thích và làm thuốc trong dân gian.
Tháng 9 năm 1993 GS.TS Trần Đình Lý và các cộng sự thuộc Trung tâm
khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia viện sinh thái và tài nguyên sinh vật
phát hành cuốn “1900 LỒI CÂY CĨ ÍCH Ở VIỆT NAM” cho biết rằng họ Hồ
tiêu gồm có 3 chi và 30 lồi với các loài trong các chi khác nhau các đặc điểm
phân bố, cơng dụng của từng lồi trong chi.
9
Tiến sĩ Võ Văn Chi với cuốn “TỪ ĐIỂN THỰC VẬT THƠNG DỤNG”
thì cơng bố có đến tới 1000 phân bố trên khắp thế giới ở các vùng nhiệt đới cịn
ở nƣớc ta có 42 lồi và có nhiều lồi đƣợc sử dụng.
1.3. Nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu
Là xã miền núi của thị xã Đơng Triều, địa hình của xã An Sinh khá hiểm
trở và phức tạp, đồi núi tập trung. An Sinh là xã có nguồn tài nguyên đất đai
rộng lớn, là khu vực có điều kiện về tự nhiên nên thảm thực vật tại đây rất
phong phú và đa dạng. Xã nằm ở phía Tây Bắc của Thị xã, cách trung tâm thị
xã Đông Triều 8,0 km; xã có quần thể di tích các lăng mộ Vua Trần, nhiều hồ
đập lớn, diện tích đất đai rộng, rất phù hợp cho việc phát triển kinh tế du lịch
tâm linh gắn với du lịch sinh thái.
Họ Hồ tiêu là một khái niệm khá phổ biến đối với ngƣời dân tại khu vực.
Các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu hầu hết đƣợc ngƣời dân khai thác diễn ra lẻ
tẻ chủ yếu phục vụ làm gia vị và làm thuốc trong các hộ gia đình hoặc làm thực
phẩm hàng ngày chƣa mang tính bền vững.
Nhìn chung, các nghiên cứu về thực vật tại xã An Sinh, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh cịn rất ít, cần có những nghiên cứu bổ sung về tính đa
dạng thực vật tại đây, về đặc điểm phân bố của các kiểu thảm thực vật và các họ
thực vật khác nhau, nghiên cứu ảnh hƣởng của một số nhân tố tác động đến các
loài thực vật để làm cơ sở đƣa ra các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật rừng.
Đề tài: „„Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi và đặc điểm phân bố
họ Hồ tiêu tại xã An Sinh, thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh‟‟ đƣợc thực
hiện sẽ góp phần bảo tồn và phát triển nhóm tài nguyên này nói riêng và góp
phần bảo vệ đa dạng sinh học cho khu vực nghiên cứu.
10
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Góp phần bổ sung thơng tin về hệ thực vật tại xã An Sinh, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh phục vụ cơng tác quản lý có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài và đặc điểm phân bố thực vật thuộc họ
Hồ tiêu đồng thời đánh giá đƣợc các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ
tiêu tại khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát
triển thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại địa phƣơng.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại khu vực rừng tự
nhiên thuộc xã An Sinh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu về thành phần loài thực vật họ Hồ tiêu tại xã An Sinh, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của các loài trong họ Hồ tiêu tại
khu vực điều tra.
- Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới phân bố của họ Hồ tiêu tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý cho các loài trong họ Hồ tiêu tại khu
vực điều tra.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp lập danh lục tên các loài thuộc họ Hồ tiêu tại xã An Sinh
- Sƣu tầm các tài liệu liên quan đã cơng bố về các lồi thực vật thuộc họ
Hồ tiêu. Chuẩn bị các tài liệu liên quan điều tra xác định loài.
11
- Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh: dựa trên cơ sở mẫu tiêu bản
thu đƣợc và phần hình ảnh, ghi chép ngồi thực địa, sau đó sử dụng các tài liệu
chuyên khảo về thực vật họ Hồ tiêu.
Các tài liệu đƣợc sử dụng để tra cứu gồm có:
+ Quyển "Cây cỏ Việt Nam" (An illustrated flora of Vietnam, 1999) Phạm Hoàng Hộ.
+ Cuốn “CẨM NANG TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT CÁC HỌ THỰC
VẬT HẠT KÍN Ở VIỆT NAM” của tác giả Nguyễn Tiến Bân (1997).
+ Cuốn “TÀI NGUYÊN THỰC VẬT CÓ TINH DẦU Ở VIỆT NAM”
TẬP II.
+ Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.
- Trên tuyến điều tra, tiến hành quan sát trong pham vi rộng 10-15m về 2
phía của tuyến, các loài trong họ Hồ tiêu đƣợc ghi nhận, chụp ảnh đặc tả và thu
mẫu phục vụ công tác giám định.
- Theo phƣơng pháp thu mẫu của Nguyễn Nghĩa Thìn. Mẫu đƣợc ghi số
liệu, mơ tả thơng tin dễ mất và bảo quản ẩm với cồn 70°.
Số liệu thu thập đƣợc ghi lại vào biểu 01:
Mẫu biểu 01: Bảng điều tra theo tuyến các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu
tại xã An Sinh
Tuyến số:…………….
Ngày điều tra: ……………
Địa danh: ……………
Ngƣời điều tra: …………..
Điểm bắt đầu: ……….
Điểm kết thúc: …………...
Bắt đầu từ: …………………….đến: ………………..
STT
Tên loài
Số hiệu mẫu
Ký hiệu toạ độ
bắt gặp
1
2
…
12
Ghi chú
- Áp dụng theo phƣơng pháp thu mẫu của Nguyễn Nghĩa Thìn, các mẫu
vật đƣợc gắn số hiệu mẫu. Sau đó dùng máy ảnh chụp ảnh đặc tả và mơ tả sơ bộ
các đặc điểm dễ mất của loài phục vụ giám định trong sổ ghi lý lịch mẫu.
- Số hiệu đƣợc ghi theo cách sau:
Mã địa phƣơng khu vực nghiên cứu _ Năm _ Tháng _ Ngày _ STT
VD: AS17021701
AS: ký hiệu của xã An Sinh.
- Ký hiệu vị trí bắt gặp đƣợc bắt đầu bằng chữ cái viết tắt, sau đó là mã
vị trí bắt gặp.
- Các lồi bắt gặp đƣợc chụp ảnh đặc tả và thu hái mẫu tiêu bản phục vụ
giám định.
- Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngoài hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng
pháp bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật hiện nay. Các mẫu
đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thơng tin: Ký hiệu mẫu, tuyến
số, ký hiệu điểm toạ độ lƣu trong GPS.
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trạng thái rừng,
ảnh sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập OTC.
Dựa theo danh sách tên cây, tình trạng nguy cấp chúng tơi lập danh lục
các loài thực vật trong họ Hồ tiêu. Các loài đƣợc sắp xếp theo thứ tự ABC. Từ
kết quả giám định lồi, tơi tiến hành xây dựng danh lục theo mẫu sau:
Mẫu biểu 02: Danh lục các loài thực vật thuộc họ Hồ tiêu tại xã An Sinh
Tên lồi
Tình trạng nguy cấp
Ghi
Tên phổ
Tên khoa
Sách đỏ
IUCN
NĐ
thơng
học
VN, 2007
2014
32/NĐ-CP
1
Lồi
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TT
chú
- Trong đó, tình trạng nguy cấp của các loài đƣợc xác định dựa vào các tài
liệu:
13
Sách đỏ VN, 2007
IUCN 2014
NĐ 32/NĐ-CP
2.4.2. Phương pháp lập bản đồ và xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại
khu vực có các lồi họ Hồ tiêu phân bố
2.4.2.1. Phương pháp lập bản đồ
Chuẩn bị các tài liệu liên quan đến bản đồ khu vực nghiên cứu.
- Xác định vị trí các tuyến điều tra, vị trí lập các ơ tiêu chuẩn ngồi thực
địa và đánh dấu trên bản đồ.
- Điều tra thực địa trên 3 tuyến để phát hiện loài. Tuyến điều tra đƣợc bố trí
đi qua các trạng thái rừng, các dạng địa hình khác nhau của khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng máy GPS cầm tay để định vị điểm phân bố của các lồi họ Hồ
tiêu, sau đó sử dụng phần mềm Excel và Mapinfor trên cơ sở bản đồ trạng thái
rừng xã An Sinh đã số hoá để xây dựng bản đồ phân bố của chúng trong khu
vực nghiên cứu.
Tuyến 1: Bắt đầu từ Ga cáp treo – Chùa Ngoạ Vân
Toạ độ điểm đầu tuyến: E00376469 - N02341935
Toạ độ điểm cuối tuyến: E00378105 - N02343152
Tuyến 2: Bắt đầu từ Cầu Khỉ – Cát Đen
Toạ độ điểm đầu tuyến: E00375472 - N02342922
Toạ độ điểm cuối tuyến: E00375006 - N02344578
Tuyến 3: Bắt đầu từ Cát Đen – Nam Sọi
Toạ độ điểm đầu tuyến: E00376651 - N02342306
Toạ độ điểm cuối tuyến: E00375659 - N02343352
14
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra họ Hồ tiêu tại xã An Sinh
2.4.2.2. Phương pháp xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực có
các lồi họ Hồ tiêu phân bố
Dựa vào kết quả điều tra theo tuyến xác định vị trí lập 3 ơ tiêu chuẩn
100m². Ô tiêu chuẩn phải đƣợc lập ở những vị trí mang tính đại diện cao nhất. Ơ
tiêu chuẩn đƣợc thiết lập dạng hình vng. Sử dụng thƣớc dây, la bàn (trên điện
thoại) để xác định vị trí ơ và góc vng các cạnh xác định theo phƣơng pháp
Pitago. Mỗi cạnh của OTC là 10m. 1 cạnh song song với đƣờng đồng mức, cạnh
cịn lại vng góc với đƣờng đồng mức.
- Điều tra tầng cây cao
Sau khi lập xong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra thu thập tất cả thông
tin của các loại thực vật thân gỗ (D1.3
), kết quả ghi vào mẫu biểu 03:
15
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra tổng hợp tầng cây cao
ÔTC số: ………….........
Ngày điều tra: ...............
Ngƣời điều tra: ............
Trạng thái rừng: ............
Độ che phủ: ..................
Độ tàn che: …………
Tuyến số :……………..
Độ dốc: ……………...
Hƣớng phơi: ………..
Toạ độ OTC: …………
Độ cao (H0):………....
Số lƣợng tầng rừng : …………
STT
Tên loài
D1.3
Hvn
Hdc
Cây giá thể của đối
tƣợng nghiên cứu
1
2
…
Trạng thái rừng: Nhập toạ độ vào bản đồ số để xem rơi vào trạng thái
rừng nào.
Độ tàn che đƣợc xác định tại 5 ODB, 4 ô 4 góc và 1 ơ chính giữa bằng
phần mềm điện thoại GLAMA.
Độ che phủ xác định bằng phƣơng pháp 100 điểm với ống giấy đƣờng
kính 3cm.
Độ dốc, hƣớng phơi đƣợc đo bằng phần mềm điện thoại.
Toạ độ, độ cao đƣợc xác định dựa trên ghi nhận của GPS.
Tầng rừng: Dựa vào kiến thức đã học để xác định.
Xác định tên cây: Tên cây đƣợc ghi theo tên phổ thơng, lồi chƣa biết
ghi sp và thu mẫu theo quy định để giám định trong nội nghiệp.
Đƣờng kính ngang ngực (D1.3 ): Đƣợc đo chu vi bằng thƣớc dây tại vị
trí 1.3m của tất các các cây có chu vi trên 19cm trở lên sau đó suy ra đƣờng
kính thân cây.
16
Chiều cao vút ngọn (Hvn): Đƣợc đo bằng sào ƣớc lƣợng với độ dài sào
là 5m.
Chiều cao dƣới cành (Hdc ): Đƣợc đo bằng sào ƣớc lƣợng với độ dài sào
là 5m.
- Điều tra tầng cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi
Trong mỗi ô tiêu chuẩn thiết lập các ODB có diện tích 4m² (2m x 2m)
Các ODB đƣợc bố trí theo ngun tắc 5 ODB, 4 ơ đƣợc bố trí 4 góc và 1 ơ ở
giữa. Đo đếm tất cả cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi của loài nghiên cứu. Kết quả
ghi vào mẫu biểu 04.
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi
ƠTC số:..........................
Vị trí:.....................
Ngày điều tra: ..............
Trạng thái rừng:.............
Độ che phủ:...........
Ngƣời điều tra: ............
Hƣớng dốc :…………..
Độ dốc:………….
Độ cao: ………………
Độ tàn che :…………...
Dạng sinh cảnh :……………..
Cây tái sinh
STT
ODB
Loài
Cây bụi
Tên
Hvn
Số
HTB
lồi
(cm)
lƣợng
(cm)
Hthảm tƣơi
Pthảm khơ
trong
(cm)
(g)
họ Hồ
tiêu
1
2
…
- Cách xác định :
Thảm tƣơi: Lấy 5 điểm trung bình cắm thƣớc vào 5 điểm.
Thảm khơ: Trong ODB, lập 5 ơ 5 góc 30*30cm = 0.09m². Dùng túi thu vật
rơi lá rụng trong ô nhỏ trong ODB. Ký hiệu ODB bao nhiêu sau đó đem cân lên.
- Xác định các loài cây tham gia vào công thức tổ thành:
17