TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC BÒ SÁT - ẾCH NHÁI TẠI XÃ
NGỌC SƠN VÙNG LÕI KBTTN NGỌC SƠN – NGỔ LUÔNG
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 302
Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Sinh viên thực hiện:
Bùi Văn Lê
Mã sinh viên:
1453020685
Lớp:
59E-QLTNR
Khóa học:
2014 – 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp không những giúp sinh viên củng cố kiến thực đã học
mà còn giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu thực tiễn ở một khu vực
cụ thể, phục vụ cho công việc sau này. Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa
Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động Vật rừng, tôi đã thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu đa dạng sinh học Bò Sát - Ếch Nhái tại xã
Ngọc Sơn vùng lõi khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông”. Đề tài đƣợc thực hiện
từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 5 năm 2018, đến nay đã hoàn thành. Nhận dịp
này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức cá nhân dƣới đây:
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đắc Mạnh đã trực tiếp hƣớng dẫ tôi
xây dựng đề cƣơng, định hƣớng nghiên cứu và cung cấp tài liệu giúp tơi hồnh
thành bản khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Kiểm lâm khu BTTN Ngọc Sơn –
Ngổ Lng; chính quyền và nhân dân địa phƣơng xã Ngọc Sơn đã giúp đỡ tôi
trong suất thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Bùi Văn Han Kiểm lâm địa bàn
xã Ngọc Sơn là ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi có nơi ăn, ở và
thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và bƣớc đầu tiếp cận với cơng tác nghiên cứu
ngồi thực địa nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và bạn đọc để khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Lê
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH LỤC BẢNG BIỂU................................................................................... vi
DANH LỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ............................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Một số nghiên cứu về thành phần các lồi bị sát, ếch nhái ở nƣớc ta........... 3
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về Bị sát- Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu ....... 6
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh rới ................................................................................ 7
2.1.2. Địa hình ....................................................................................................... 7
2.1.3. Điều kiện khí hậu ........................................................................................ 7
2.1.4. Tài nguyên rừng .......................................................................................... 8
2.1.5. Tài nguyên động vật .................................................................................... 9
2.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ............................................................... 10
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................................... 10
2.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập ..................................................... 10
2.2.3. Cơ sở hạ tầng hiện có ................................................................................ 11
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
iii
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 13
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 16
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 18
4.1. ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT- ẾCH NHÁI ................... 18
4.1.1. Danh lục bò sát- ếch nhái xã Ngọc Sơn .................................................... 18
4.1.2. Các ghi nhận mới cho khu hệ Bò sát- ếch nhái khu BTTN Ngọc Sơn- Ngổ
Luông................................................................................................................... 21
4.1.3. Các lồi bị sát, ếch nhái q hiếm đƣợc pháp luật bảo vệ ....................... 23
4.2. ĐA DẠNG VỀ SINH CẢNH SỐNG CỦA BỊ SÁT- ẾCH NHÁI ............ 24
4.2.1. Phân bố bị sát- ếch nhái theo sinh cảnh ................................................... 24
4.2.2. Mô tả sinh cảnh và đặc điểm quần xã bò sát, ếch nhái trong các dạng sinh
cảnh. .................................................................................................................... 26
4.3. KIẾN THỨC BẢN ĐỊA LIÊN QUAN ĐẾN BÒ SÁT- ẾCH NHÁI .......... 30
4.3.1. Kỹ thuật săn bắt bò sát, ếch nhái của cộng đồng địa phƣơng ................... 30
4.3.2. Kỹ thuật lợi dụng tài nghuyên bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu ... 32
4.3.3. Tín ngƣỡng bị sát, ếch nhái của cơng động địa phƣơng .......................... 33
KẾT LUẬN, TỒN TẠI KIẾN NGHỊ ................................................................. 34
1. Kết luận ........................................................................................................... 34
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTTN
BVNN
ĐVR
KBT
KBTTN
KVNC
LVTN
SĐVN
VQG
Giải thích
Bảo tồn thiên nhiên
Bảo vệ nghiêm ngặt
Động vật rừng
Khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu vực nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
Sách đỏ Việt Nam
Vƣờn quốc gia
v
DANH LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn .............................. 8
Bảng 2. 2: Thành phần các lồi động vật có xƣơng sống tại khu vực nghiên cứu 9
Bảng 3. 3: Mẫu phiếu điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến ................................. 16
Bảng 3. 4: Mẫu bảng danh lục bò sát, ếch nhái tại KVNC ................................. 16
Bảng 3. 5: Mẫu bảng thống kê phân bố bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh ............ 17
Bảng 4. 1: Danh lục Bò sát- Ếch nhái tại xã Ngọc Sơn ...................................... 18
Bảng 4. 2: Các lồi bị sát, ếch nhái quý hiếm tại khu vực nghiên cứu .............. 23
Bảng 4. 3: Phân bố của Bò sát, ếch nhái theo sinh cảnh ..................................... 25
vi
DANH LỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: SP1 (Hemiphyllodactylus typus) ......................................................... 21
Hình 4.2: SP2 (Spenomorphus maculatus) ......................................................... 22
Hình 4.3: SP3 (Scincella reevesii) ...................................................................... 22
Hình 4.4: SP4 (Takydromus kuehnei) ................................................................. 23
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn phân bố bị sát, ếch nhái theo sinh cảnh ................ 25
Hình 4.6: Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vơi .............................................. 26
Hình 4.7: Sinh cảnh rừng trồng ........................................................................... 27
Hình 4.8: Sinh cảnh nƣơng rẫy ........................................................................... 28
Hình 4.9: Sinh cảnh ruộng nƣớc ......................................................................... 28
Hình 4.10: Sinh cảnh đồng rng hoa màu ......................................................... 29
Hình 4.11: Sinh cảnh dân cƣ ............................................................................... 30
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, khí hậu
nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao về các loài
động thực vật. Nguồn tài ngun bị sát, lƣỡng cƣ đã đóng góp rất lớn cho sự đa
dạng này với 369 loài, 24 họ, 3 bộ bị sát và 176 lồi, 10 họ, 3 bộ lƣỡng cƣ
(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009). Những năm
gần đây, các nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ ngày càng đƣợc quan tâm; số lƣợng
các lồi bị sát, lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên.
Sinh cảnh sống của các loài Bò Sát, Ếch Nhái đa dạng. Nhờ vào sự tiến hóa
về cơ thể giúp các lồi Bị Sát, Ếch nhái sống đƣợc ở nhiều môi trƣờng khác
nhau nhƣ: trên cây, sống ở các tầng cây bụi, dƣới nƣớc, trên mặt đất và dƣới mặt
đất, sống trong các khu rừng hoặc nơi bãi cỏ, đồng ruộng. Đa số các lồi Bị Sát,
Ếch nhái ƣu ẩm phân bố ở sinh cảnh ao, hồ, sông suối, đầm lầy nhƣ Ếch Đồng
(Ranna rugulosa), và ngƣơc lại nhiều lồi có thể sống ở những nơi khơ nóng
nhƣ Tắc Kè (Gecko geck), ...
Hầu hết các lồi Bò Sát, Ếch Nhái đƣợc sử dụng làm thực phẩm, một số
lồi cịn đƣợc sử dụng là thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Hơn nữa các lồi Bị Sát,
Ếch Nhái cịn là mắt xích quan trọng trong hệ sinh thái, là thiên địch của rất
nhiều lồi cơn trùng giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Nhƣng hiện nay do
nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên Bò Sát, Ếch Nhái đã và
đang bị suy giảm nghiêm trọng. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu
hẹp, chính điều này đã làm cho nhiều lồi đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng.
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông nằm ở dãy núi đá vơi phía Tây Nam tỉnh
Hịa Bình là một trong những hệ sinh thái đại diện điển hình cho rừng trên núi
đá vơi, có diện tích rộng lớn cịn sót lại trên vùng đất thấp miền Bắc Việt Nam,
đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế đánh giá là một trong những khu
vực có tính đa dạng sinh học cao trong đó có khu hệ Bị Sát, Ếch Nhái. Tại đây
ghi nhận 48 lồi Bị Sát thuộc 15 họ và 2 bộ, 34 lồi Ếch Nhái thuộc 5 họ và 1
bộ. Vì vậy khi vực này có ý nghĩa quan trọng cho bảo tồn tài nguyên động vật.
1
Tuy nhiên, cơng tác bảo tồn ở đây vẫn cịn gặp nhiều khó khăn và thách
thức, nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng tài nguyên cao. Ngoài ra, nhận thức
của ngƣời dân còn thấp và năng lực quản lý của các cơ quan chức năng còn hạn
chế, cộng với các giải pháp bảo tồn chƣa cụ thể, chƣa sây sát nên hiệu quả chƣa
cao là cho tài nguyên tại khu cực ngày càng suy giảm.
Bởi vậy tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học Bò Sát – Ếch
Nhái tại xã ngọc sơn vùng lõi KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông”, với mong
muốn đánh giá hiện trạng khu hệ Bò Sát, Ếch Nhái sinh sống ở các dạng sinh
cảnh, cung cấp thông tin cơ bản cũng nhƣ mối đe dọa đến tài nguyên Bò Sát,
Ếch Nhái phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu về thành phần các lồi bị sát, ếch nhái ở nƣớc ta
Nghiên cứu khu hệ bò sát, ếch nhái ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ cuối
thế kỷ XIX ở nhiều khu vực trên toàn lãnh thổ. Các phân loại dựa trên các đặc
điểm hình thái bên ngồi nhƣ: đầu, mõm, chân, da, đuôi, màu sắc, cách trang trí,
hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm. Tuy nhiên, các nhà khoa hoạc đều thống
nhất phân chia lớp bò sát thành 3 dạng: dạng Thằn lằn và Cá sấu, dạng Rắn,
dạng Rùa. Các loài lƣơng cƣ đƣợc chia thành 3 dạng: ếch nhái có đi, ếch nhái
khơng đi và ếch nhái không chân (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998).
Phần lớn các cơng trình đều tập trung nghiên cứu thống kê thành phần loài
ở một khu vực nhƣ: Nam Bộ (Morice, 1875; Tirant, 1885), Hịa Bình (Đặng Huy
Huỳnh và các cộng sự, 1975), hay toàn bộ bán đảo Đông Dƣơng bao gồm Việt
Nam, Lào, Campuchia (Bour-ret, 1936, 1941, 1942).v.v...
Cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng (1967), Nguyễn Quốc Thắng
(1968), Đỗ Tƣớc (1969), Kim Ngọc Sơn (1970) và một số đợt thực tập của sinh
viên khoa Sinh vật trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội đã sƣu tầm ở
Bắc Kạn và Thái Nguyên 220 tiêu bản bò sát và 630 tiêu bản ếch nhái. Sau khi
phân tích các mẫu tiêu bản, các nhà khoa học đã thống kê đƣợc 74 lồi bị sát và
34 lồi ếch nhái tại các khu vực này.
Năm 1968, Phòng Động vật thuộc Viện Khoa học Việt Nam đã tiến hành
nghiên cứu tại nhiều địa phƣơng khác nhau ở Miền Bắc nƣớc ta. Kết quả của các
nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 361 tiêu bản bò sát và 996 tiêu bản ếch nhái.
Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt Nam của Đào Văn Tiến (1978) đã sử
dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc, cách trang trí, hình
dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp xếp chúng
theo đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho
32 lồi Rùa và 2 lồi Cá sấu.
Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng sử
dung các đặc điểm về hình dạng bên ngồi để phân loại chúng. Trong đó các đặc
điêm đƣợc chú ý phân loại nhƣ hình dạng và kích thƣớc của đầu, các nốt sần,
vẩy. Hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số hàng vẩy
3
trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều dài chi, số ngón. Có
màng bơi hay khơng, các ngón có giác bám hay khơng... theo đó tác giả đã đƣa
ra khóa định loại 77 loại thằn lằn.
Trong khóa định loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến (1981)
các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích thƣớc thân, hình dạng
của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣơng... trong khóa định loại này, tác giả
đã đƣa ra khóa định loại cho 47 lồi. Khóa định loại Rắn Việt Nam tập 2 của
Đào Văn Tiến (1982), với những tiêu chí giống nhƣ khóa định loại tập 1, tác giả
đã định loại cho 112 loài thuốc họ rắn nƣớc.
Trong các tài liệu phân loại thì khóa định lồi bị sát, ếch nhái của Đào Văn
Tiến (1978, 1979, 1981, 1982) là tài liệu đƣợc nghiên cứu chi tiết nên hiện vẫn
đang đƣơc sử dụng trong việc định loại và tra cứu các lồi bị sát, ếch nhái. Năm
1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã tổng hợp các kết quả
nghiên cứu về khu hệ động vật Miền Bắc Việt Nam và xây dựng báo cáo: “Kết
quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam”. Trong phần bò sát, ếch nhái,
các tác giả đã thống kê đƣợc 159 lồi bị sát, ếch nhái và 69 lồi lƣỡng cƣ.
Năm 1985, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật trong “Tuyển tập báo
cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam” đã thống kê đƣợc 350 lồi bị
sát, ếch nhái đƣợc ghi nhận ở nƣớc ta. Trong đó có 260 lồi thuộc lớp bị sát và
90 loài thuộc lớp ếch nhái.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang điều tra thống kê danh lục bò sát, ếch nhái
ở các tỉnh miền Bắc Trung Bộ. Kết quả nghiên cứu đã thống kê đƣợc 94 lồi bị
sát thuộc 59 giống, 17 họ và 34 loài ếch nhái thuộc 14 giống và 7 họ.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng “Danh lục bò
sát và lưỡng cư Việt Nam”. Đây là kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các cuộc điều
tra tại tất cả các vùng miền trong cả nƣớc, nhất là ở các vùng núi, vùng sâu,
vùng xa. Trong bảng danh lục này, các tác giả đã thống kê đƣợc 258 lồi bị sát
và 82 lồi ếch nhái ở Việt Nam.
Năm 1997, Lê Nguyên Ngật tiến hành nghiên cứu bò sát, ếch nhái ở vùng
núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum. Kết quả nghiên cứu này đã lập đƣợc danh sách
gồm 53 lồi lƣỡng cƣ và bị sát.
4
Năm 1999, Lê Nguyên Ngật và Nguyễn Văn Sáng tiến hành khảo sát khu
hệ bò sát, ếch nhái ở vùng rừng Tây Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu này đã lập
đƣợc danh sach gồm 66 lồi lƣơng cƣ và bị sát.
Năm 1999, Nguyễn Văn Thƣờng tiến hành nghiên cứu về khu hệ bò sát,
ếch nhái tại Nuối Luốt (trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp). Trong bản luận văn tốt
nghiệp, Nguyễn Văn Thƣờng đã thống kê đƣợc 25 lồi bị sát, ếch nhái, thuộc 6
họ, 1 bộ và 21 loài ếch nhái thuộc 4 họ và 1 bộ. Cũng trong năm này, Nguyễn
Bích Thìn trong bản luận văn tốt nghiệp đã thống kê đƣợc 40 lồi, 15 họ, 2 bộ
bị sát và 33 loài 5 họ, 2 bộ ếch nhái tại KBTTN Khe Rỗ - Bắc Giang.
Năm 2000, Lê Vũ Khôi và các cộng sự đã nghiên cứu đa dạng động vật có
xƣơng sống trên cạn ở Bà Nà (Quảng Nam – Đà Nẵng). Kết quả nghiên cứu này
đã ghi nhận đƣợc 34 lồi bị sát và 12 lồi ếch nhái ở khu vực Bà Nà. Đến năm
2002, các tác giả bổ sung thêm 12 loài ếch nhái nâng tổng số các loài ếch nhai
đƣợc ghi nhận ở khu vực Bà Nà bà khu rừng thuộc xã Hịa Bắc là 34 lồi. Cũng
trong năm này, Ngô Kiên Trung trong bản luận văn tốt nghiệp đã thống kê đƣợc
ở khu vực ngiên cứu VQG Bến En có 32 lồi, 15 họ, 2 bộ bị sát bà 18 lồi, 5 họ,
1 bộ ếch nhái.
Năm 2002, Nguyễn Quảng Trƣờng đã khảo sát thành phần loài ếch nhái, bị
sát của khu vực rừng sản xuất Klonplơng, tỉnh Kon Tum và lập đƣợc danh sách
gồm 26 loài ếch nhái và 20 lồi bị sát.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng đã
xây dựng lại “Danh lục bò sát lưỡng cư Việt Nam” do có nhiều phát hiện mới từ
năm 1996 đến năm 2005. Trong bảng danh lục này, các tác giả đã thống kê ở
Việt Nam có 296 lồi bị sát, 162 lồi ếch nhái. So với bảng danh lục đƣợc các
tác giả đề cập vào năm 1996, trong bảng danh lục này đã bổ sung thêm 38 lồi
bị sát và 80 lồi ếch nhái. Tuy nhiên, trong bảng danh lục này không đề cập đến
tình trạng của lồi ngồi tự nhiên, nơi lƣu trữ mẫu vật nhƣng lại nói rất rõ về giá
trị của lồi. Một số lồi chƣa có tên đã đặt đƣợc tên (tên Việt Nam, tên La Tinh)
căn cứ vào: đặc điểm của loài, tên khoa học hay địa điểm thu đƣợc mẫu vật lần
đầu của lồi.
Năm 2008, Ngơ Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh đã ghi nhận đƣợc 24 lồi ếch
nhái và 48 lồi bị sát ở Tây Đăk Nông. Kiều Văn Vinh trong bản luận văn tốt
5
nghiệp đã thống kê 30 lồi bị sát, thuộc 7 họ, 1 bộ và 22 loài ếch nhái thuộc 6
họ, 1 bộ tại khu vực nghiên cứu VQG Xuân Sơ – Phú Thọ.
Năm 2009, tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các
vùng miền trong cả nƣớc, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng
Trƣờng đã xây dựng danh lục các lồi bị sát và ếch nhái Việt Nam trong cuốn
sách “Herpetofauna of Vietnam”. Trong bảng danh lục này có 396 lồi bị sát
thuộc 24 họ, 3 bộ và 176 loài ếch nhái thuộc 10 họ và 3 bộ.
Kể từ năm 2009 đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thành
phần các lồi bị sát, ếch nhái ở các vùng miền trong cả nƣớc. Số lƣợng mới
đƣợc phát hiện tại Việt Nam không ngừng đƣơc tăng lên. Mặc dù vậy, đến nay
chƣa có tài liệu nào cập nhậy về thành phần các lồi ếch nhái bị sát ở Việt Nam.
Vì vậy, trong các nghiên cứu này sử dụng hệ thống phân loại, tên phổ thơng và
tên khoa học các lồi ếch nhái, bò sát trong cuốn “Herpetofauna of Vietnam”
của tác giả Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) vì
đây là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về Bị sát- Ếch nhái tại khu vực nghiên cứu
Năm 2003 phân viện điều tra quy hoạch rừng (FIPI) Tây Bắc đã tiến hành
một cuộ khảo sát khu hệ động vật có sƣơng sống tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông tập trung chủ yếu vào thú, chim, bò sát, lƣỡng cƣ. Kết quả ghi nhận đƣợc
tổng cộng 296 lồi; trong đó có 68 thú, 178 chim, 31 lồi bị sát và 18 lồi lƣỡng
cƣ (Đỗ Tƣớc, Dƣơng Anh Tuấn, 2003).
Theo nghiên cứu của Lê Trọng Đạt, Đỗ Quang Huy, Lê Thiện Đức, Lƣu
Quang Vinh, Lƣơng Văn Hào (2008) ghi nhận 48 lồi Bị Sát, thuộc 15 họ, 2 bộ;
34 loài Ếch Nhái, thuộc 5 họ, 1 bộ.
Theo Lê Đình Biên (2010) nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò Sát tại
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, Hịa Bình ghi nhận đƣợc 48 loài thuộc 15 họ,
2 bộ.
Theo Thào A Tung (2015) đặc điểm khu hệ bò sát - ếch nhái tại khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Sơn tỉnh Hịa Bình. Khóa luận tốt nghiệp đại học Lâm
Nghiệp đã ghi nhận 85 loài thuộc 20 họ và 3 bộ.
6
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh rới
Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông nằm trên địa phận ranh giới của 3
huyện: Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa, huyện Tân Lạc, Lạc Sơn tỉnh Hịa Bình.
Có tạo độ địa lý:
+ Vĩ độ Bắc: từ 20021’ – 22036’
+ Kinh độ Đơng: từ 105009’ - 105013’
Phía Bắc: giáp với xã Pù Pin, Noong Lng huyện Mai Châu.
Phía Tây Nam: Giáp với xã Luỗng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung, Lƣơng Nội,
huyện Bá Thƣớc và các xã Thạch Vƣợng, Thạch Lâm huyện Thạch Thành tỉnh
Thanh Hóa.
Phía Đơng Bắc: Giáp với các xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ
Sơn, Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lƣơng, Chí Đạo, Định Cƣ, Hƣơng
Nhƣợng huyện Lạc Sơn và Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng.
2.1.2. Địa hình
Hai huyện Lạc Sơn và Tân Lạc là huyện miền núi có địa hình hiểm trở,
phức tạp bị chia cắt bởi các dãy núi cao (dãy Trƣờng Sơn), thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, độ dốc lớn (300 – 450), 7 xã vùng dự án thuộc vùng cao, là
các xã vùng 3 (vùng đặc biệt khó khăn), có độ cao trung bình 300 – 1000m, nơi
cao nhất 1200m, cách thành phố Hịa Bình 80Km, cách thủ đơ Hà Nội 150km.
2.1.3. Điều kiện khí hậu
2.1.3.1. Khí hậu
Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2
mùa rõ rệt:
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm từ 1800 – 2500 mm, năm thấp nhất
1250mm.
+ Mùa mƣa từ thánh 5 đến tháng 10 lƣợng mƣa bình quân 1500mm
chiếm 84% lƣợng mƣa cả năm.
7
+ Mùa khô hanh từ thánh 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa bình quân
150mm, chiếm 16% lƣợng mƣa cả năm.
Nhiệt độ khơng khí bình qn từ 220C – 240C, tháng 6 nóng nhất. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 30C – 50C vào tháng 12 và
tháng 1 năm sau.
Độ ẩm khơng khí trung bình 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ
75% - 86%, thấp nhất vào tháng 4,5. Các tháng khơ có sƣơng mù nên độ ẩm
khơng khí khá cao.
Về gió: Hƣớng gió chủ yếu là hƣớng gió Đơng Bắc tập trung vào tháng 11
đến tháng 3 năm sau các tháng cịn lại là gió Nam, gió Tây Nam thƣờng xuất
hiện vào tháng 6,7 khơ nóng, ít ảnh hƣởng của bão. Sƣơng muối thƣờng xuất
hiện vào tháng 12, tháng 1 năm sau có ảnh hƣởng đến con ngƣời, cây trồng, vật
nuôi.
2.1.3.2. Thủy văn
Khu vực thuộc lƣu vực sông Bƣởi, tuy nhiên do địa hình núi đa vơi nên hầu
hết khong có nƣớc chảy trên bề mặt, nƣớc chảy ngầm dƣới mặt đất.
Bảng 2. 1: Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn
Xã
Bắc Sơn
Nam Sơn
Ngổ Luông
Ngọc Lâu
Ao
05
07
01
22
Tự Do
63
Ngọc Sơn
Tân Mỹ
05
01
Số Lƣợng
Hồ, Đập
02
01
01
Suối
03
13
02
03
04
0
0
Vị Trí
xóm: Mý, Hày Trên, Hị Trên
xóm: Xơm, Chiến, Dồ, Tớn, Trong
xóm: Lng Trên, Chẳm I, II
xóm: Chiềng I, II, Đèn, Hầu III
xóm: Kháy, khƣớng, Sát Hạ, Mu,
Mịn, Rì, Sát Thƣợng
xóm: Khú, Rộc, Điện
2.1.4. Tài ngun rừng
Tổng các diện tích đất tự nhiên tại khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng là
15.890,63 ha. Trong đó 82% là diện tích đấy Lâm Nghiệp, và 15% là diện tích
đất nơng nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn 4% tổng diện tích là đất chƣa sử
dụng, chủ yếu đất trống đồi núi trọc. Ở khu vực có 6 loại hình sử dụng đất khác
nhau, bao gồm: canh tác lúa nƣớc ở cac thung lũng; canh tác cây màu/lƣơng
8
thực ở các khu đồi các sƣờn núi; chăn nuôi; trồng rừng trên diện tích đất rừng đã
đƣợc giao; quản lú rừng cộng đồng, và làm vƣờn. Chiến lƣợc phát triển sinh kế
và săn xuất ở mỗi xã có khác nhau do sự khác biệt về văn hóa (ngƣời Thái và
ngƣời Mƣờng) và điều kiện đất đai ở mỗi xã.
Qua điều tra cho thấy xã Ngọc Sơn có tổng diện tích 3.298ha trong đó đất
nơng nghiệp là 318,4ha chiếm 9,6% diện tích đất tồn xã. Đất lâm nghiệp là
2.774,3ha chiếm 84,12%. Cịn lại là đất sử dụng vào mục đích khác chiến 6,22%
diện tích đất của tồn xã. Từ đó cho thấy đất lâm nghiệp tại khu vực chiếm diện
tích lớn nhất, tuy nhiên đất Lâm nghiệp lại không đƣợc khai thác phát triển kinh
tế Lâm nghiệp do chủ yếu diện tích đất này nằm trên núi đá vơi. Diện tích đất
Nơng nghiệp chiếm tỉ lệ ít, phân bố khơng đồng đều.
2.1.5. Tài nguyên động vật
Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng tỉnh Hịa Bình đƣợc đánh giá là khi có
hệ động vật rất đa dạng, tổng hợp các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cùng với kết
quả khảo sát cập nhật đã ghi nhận tại khu vực có 45 lồi động vật có xƣơng
sống, trong đó lớp thú có 93 loài chiếm 20.4% trên tổng số loài, lớp chim có 253
lồi bằng 55.6% tổng số lồi, lớp Bị sát có 48 lồi chiếm 10,5% tổng số lồi,
lớp Ếch nhái có 34 lồi chiếm 7,5% số lồi, Cá 27 lồi chiếm 5.9%.
Bảng 2. 2: Thành phần các loài động vật có xƣơng sống tại khu vực nghiên cứu
Lớp
Thú
Chim
Bị sát
Ếch nhái
Cá
Tổng
Bộ
Số lượng
8
14
2
1
5
30
%
32
56
8
4
20
100
Họ
Số lượng
29
48
15
5
12
109
%
26,6
44,04
13,76
4,59
11,01
100
Loài
Số lượng
93
253
48
34
27
455
%
20,4
55,6
10,5
7,5
5,9
100
Từ bảng 2.2 cho thấy số lƣợng loài động vật có xƣơng sống tại khu BTTN
Ngọc Sơn – Ngổ Lng là 455 lồi trong đó có nhiều lồi quý hiếm đang bị đe
dọa.
Nhiều nhất là chim với 14 bộ, 48 họ và 253 lồi trong đó có khoảng 10 loài
nằm trong sách đỏ Việt Nam, nghị định 32 IUCN năm 2014.
9
Tiếp theo là thú với 8 bộ, 29 họ, 93 lồi trong đó có 10 lồi nằm trong sách
đỏ của IUCN 2014 từ cấp VU trở lên.
Ghi nhận 5 bộ cá, với 12 họ và 27 loài.
Theo số liệu điều tra từ trƣớc ghi nhận 2 bộ Bò sát, 15 họ, 48 lồi trong đó
có gần 20 lồi nằm trong sách đỏ Việt Nam, nghị định 32.
Ghị nhận 1 bộ Ếch nhái, 4 họ, 34 lồi trong đó có 5 loài nằm trong sách đỏ
Việt Nam và IUCN.
Từ số liệu cho thấy tài nguyên động vật rừng tại khu BTTN Ngọc Sơn Ngổ Lng là một trong những KBT có tính đa dạng sinh học cao ở cùng Tây
Bắc nói chung và khu vực tình Hịa Bình nói riêng. Có nhiều loài quý hếm đƣợc
ghi nhận trong sách đỏ của IUCN 2014. Tuy nhiên hiện nay các loài này đang có
nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng.
2.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
Trong địa bàn khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng dân cƣ sống trong 7 xã
với tổng só 2.568 hộ, 13.409 nhân khẩu, số lao động là 5792. Trong đó:
+ Huyện Tân Lạc có 1092 họ với 5320 nhân khẩu, số lao động là 1877.
+ Huyện Lạc Sơn có 1476 hộ với 8179 nhân khẩu, lao động là 3915.
Trong 7 xã thuộc KBT là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc
Mƣờng chiếm 98%. Họ có tập quán canh tác lúa nƣớc, làm nƣơng rẫy và chăn
ni. Nhiều cơng trình thủy lồi đƣợc nhân dân tự tạo để cung cấp nƣớc sản xuất
phục vụ đời sống.
Bình quân mỗi hộ trong khu vực có 5 ngƣời, mật độ dân số trung bình 57
ngƣời/Km2. Tổng số lao động 5792 chiếm 43,2 tổng số dân.
2.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập
Sản xuất nơng nghiệp là nghề chính của nhân dân trong khu vùng. Lúa và
hoa màu (ngô, sắn, mía, ...) vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất cây trồng khơng
cao do trình độ thâm canh cịn hạn chế nên các xã thuộc KBT đều thuộc diện
đặc biệt khó khăn.
Thu nhập bình qn tại của các xã thuộc KBT cịn thấp. Trong đó:
+ Các xã thuộc huyện Tân Lạc: 476kg/ngƣời/năm.
10
+ Các xã thuộc huyện Lạc Sơn: 450kg/ngƣời/năm.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng hiện có
Về giao thơng; tất cả các xã trong khu bảo tồn đều là các xã trong vùng
đặc biệt khó khăn, tuy đã có đƣờng gia thơng đến trung tâm xã nhƣng chất lƣợng
đƣờng rất xấu, việc đi lại giữa các xã và khu vực rất khó khăn, đặc biệt là vào
mùa mƣa. Rất nhiều xóm chỉ có thể đến trung tâm xã bằng đƣờng đi bộ.
Về thủy lợi; các xã nằm trong vùng núi đá vôi nên nguồn nƣớc rất thiếu.
Tuy đều đã có hệ thống thủy lợi phục vụ nơng nghiệp nhƣng chất lƣợng các
cơng trình đang bị xuống cấp. Việc đầu tƣ cho thủy lợi, xây dựng thêm hồ chứa
nƣớc là những đòi hỏi cấp bách tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ và chuyển đổi
cơ cấu cây trồng.
Về y tế; mỗi xã đều có một trạm y tế tại trung tâm xã, ở các thơn bản có y
tế thơn bản. Trạm y tế là nhà cấp IV, phòng khám và giƣờng bệnh chƣa đủ tiêu
chuẩn. Trang thiết bị, thuốc chữa bệnh thiếu, trình độ cán bộ y tế chƣa cao.
Về giáo dục; hệ thống giáo dục ở các xã đã có từ mần non đến trung học
cơ sở. Tỷ lệ trẻ em đến trƣờng đạt 94,5%. Tuy nhiên cơ sở vật chất, chất lƣợng
giáo dục còn thấp. Sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở chỉ cs một số ít học sinh
con các gia đình có điều kiện kinh tế khá giả mới đƣợc gửi xuống thị trấn học
tiếp trung học phổ thông.
Về điện; các xã đều có điện lƣới quốc gia đến trung tâm, một số xã có điện
đến tận xóm, số cịn lại chƣa đến đƣợc thơn, xóm.
11
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung thông tin về đa dạng sinh học Bị Sát, Ếch nhái tại
KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Lng làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý bảo
tồn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đa dạng về thành phần lồi Bị Sát, Ếch Nhái tại khu vực.
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng về sinh cảnh sống của Bò Sát, Ếch Nhái.
- Phát hiện kiến thức bản địa liên quan đến tài nguyên Bò sát, Ếch nhái
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi động vật thuộc lớp Bị Sát, Ếch Nhái và các hoạt động khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên Bò sát- Ếch nhái tại xã Ngọc Sơn vùng lõi KBTTN
Ngọc Sơn - Ngổ Luông.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đa dạng sinh học Bò Sát, Ếch Nhái đƣợc nghiên cứu
ở 03 khía cạnh: Đa dạng thành phần loài, đa dạng sinh cảnh sống, đa dạng về
văn hóa bản địa liên quan đến tài ngun Bị Sát, Ếch Nhái.
Phạm vi khơng gian: cơng tác điều tra Bị Sát, Ếch Nhái đƣợc tiến hành tại
xã Ngọc Sơn vùng lõi KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi thời gian: công tác điều tra nghiên cứu đƣợc triển khai vào dịp
xuân hè, từ cuối 1/2018 đến đầu 5/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng thành phần lồi Bị Sát, Ếch Nhái.
- Nghiên cứu đa dạng sinh cảnh sống Bò Sát, Ếch Nhái.
12
- Nghiên cứu, đánh giá hoạt động săn bắt - sử dụng - bảo vệ tài nguyên Bò
Sát, Ếch Nhái của cộng đồng địa phƣơng xã Ngọc Sơn.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a) Kế thừa có chọn lọc từ các nguồn tài liệu
Thu thập tất cả các tài liệu có liên qua đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tiến
hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa các thông tin cần thiết phục vụ các nội
dung nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu thu thập bao gồm:
- Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông kết hợp bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Sơn và các bản đồ liên quan để phân chia
các dạng sinh cảnh thiết kế các tuyến điều tra.
- Báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu danh lục Bò Sát, Ếch Nhái và các nghiên cứu về khu hệ Bò
Sát, Ếch Nhái hoặc các loài động vật khác đã đƣợc thực hiện tại KBTTN Ngọc
Sơn - Ngổ Luông.
b) Phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập sơ bộ các thông tin
về thành phần loài, số lƣợng các loài, các khu vực bắt gặp, công tác quản lý tài
nguyên rừng và mức độ khai thác, bn bán, sử dụng tài ngun Bị Sát, Ếch
Nhái tại khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trên 2 đối tƣợng là cán bộ phòng khoa học
KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông và ngƣời dân địa phƣơng. Trong đó:
- Đối với các cán phịng khoa học của KBT tiến hành thu thập các thông tin
về thành phần lồi Bị Sát, Ếch Nhái tại khu vực; những khu vực thƣờng xun
bắt gặp Bị Sát, Ếch Nhái và cơng tác quản lý tài nguyên rừng hiện nay.
- Đối với ngƣời dân địa phƣơng tiến hành phỏng vấn những ngƣời dân sống
ở khu vực nghiên cứu tại các sinh cảnh khác nhau. Trong mỗi thôn/làng, sau khi
phỏng vấn thành phần lồi Bị Sát, Ếch Nhái sẽ chọn đƣợc một số thợ săn nhiều
kinh nghiệm. Trao đổi với các thợ săn đó về hoạt động săn bắt, sử dụng và bảo
vệ các lồi Bị Sát, Ếch Nhái tại địa phƣơng hiện nay cũng nhƣ trƣớc kia để từ
13
đó phát hiện kiến thức bản địa liên quan. Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn
đƣợc trình bày chi tiết ở Phụ lục 01.
Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc tiếp cận từ khái quán đến chi tiết với câu hỏi
đầu tiên về các nhóm lồi. Các câu hỏi tiếp theo liên quan đến các đặc điểm của
từng loài. Trong q trình phỏng vấn ln khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng
tự kể về những loài mà họ biết và cho xem những mẫu vật mà họ đang lƣu dữ
nhƣ: mẫu vật ngâm, mai, yếm và cả các mẫu vật nuôi làm cảnh hoặc nhồi bơng.
Đối với những lồi mà ngƣời dân biết cần đƣợc mô tả chi tiết về đặc điểm mài
sắc, hình dạng cơ thể và đặc điểm nổi bật về lồi. Để kiểm chứng lại thơng tin
phỏng vấn, bộ ảnh màu về các lồi bị sát, ếch nhái của tác giả Nguyễn Văn
Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) đƣợc sử dụng để đối tƣợng
phỏng vấn nhận diện lại. Các thông tin phỏng vấn đƣợc phân tích chọn lọc và
tổng hợp vào mẫu phiếu sau.
Bảng 3. 1: Mẫu phiếu phỏng vấn kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng
Ngƣời phỏng vấn:
Ngày phỏng vấn:
Ngƣời đƣợc phỏng vấn:
Địa chỉ:
Tuổi:
Địa điểm phỏng vấn
TT
Tên lồi
Địa phƣơng
Phổ thơng
Nơi bắt
gặp
Thời điểm
bắt gặp
Số lƣợng
Ghi chú
c) Khảo sát ngoài thực địa
Điều tra theo tuyến nhằm quan sát và thu mẫu trực tiếp các lồi Bị Sát, Ếch
Nhái ngoài thực địa. Ngoài ra, điều tra theo tuyến cịn ghi nhận các mối đe dọa
đến các lồi Bò Sát, Ếch Nhái tại khu vực nghiên cứu.
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, các dạng sinh cảnh tại
khu vực. Kết quả điều tra đã ghi nhận 5 dạng sinh cảnh khác nhau trong khu vực
nghiên cứu: Sinh cảng rừng tự nhiên trên núi đá vôi (SC1); sinh cảnh rừng trồng
(SC2); sinh cảnh nƣơng rẫy (SC3); sinh cảnh ruộng nƣớc (SC4); sinh cảnh đồng
ruộng hoa màu (SC5); sinh cảnh dân cƣ (SC6). Tuyến điều tra đƣợc thiết kế ƣu
tiên nơi dễ dàng tiếp cận nhƣ suất phát từ hệ thống đƣờng lớn, đƣờng mịn sẵn
có. Mỗi tuyến điều tra dài khoảng 4 – 6 km, tùy thuộc vào từng dạng địa hình,
từng dạng sinh cảnh và khả năng thực hiện. Tối thiểu mỗi dạng sinh cảnh thiết
14
lập một tuyến điều tra, các tuyến điều tra trên mỗi sinh cảnh phải đại diện cho
toàn bộ sinh cảnh đó. Tiến hành điều tra lặp lại ở các thời điểm khác nhau trên
các tuyến và tuân thủ nguyên tắc lặp lại.
Trong nghiên cứu này 6 tuyến điều tra đƣợc thiết lập. Thơng tin các tuyến
điều tra đƣợc trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3. 2: Thông tin về các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Tuyến
số
Thời
gian
xuất
phát
Chiều
Thời gian dài
kết thúc tuyến
(Km)
Sinh
cảnh
1
13h00
16h30
3 km
SC2
2
7h00
14h00
5 km
SC1
SC2
3
19h00
21h30
1 km
SC4
4
13h30
17h00
6 km
SC6
5
7h30
11h00
2 km
SC5
6
8h00
10h00
2 km
SC4
Ghi chú
Điểm bắt đầu trạm kiểm lâm xã
ngọc sơn và kết thúc cuối xóm
Khú.
Điểm bắt đầu từ trạm kiểm lâm
xã Ngọc Sơn và kết thúc xóm
Điện.
Tiến hành điều tra tại khu vực
ruộng nƣớc xóm thuộc địa bàn
xóm Khú.
Điểm bắt đầu từ ban quản lý
khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông và kết thúc tại trạm
Kiểm lâm xã Ngọc Sơn.
Bắt đầu từ trạm Kiểm lâm xã
Ngọc Sơn và kết thúc tại Xóm
Cha.
Điều tra tại khu vực nƣơng rẫy
thuộc địa bàn xóm Trung Sơn
Xuất phát từ điểm đầu tuyến nơi đầu các dạng sinh cảnh, di chuyển với tốc
độ chậm. trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên quan sát
vào 5m, khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nge tiếng kêu, tiếng di
chuyển của con vật, sử dung gậy gộc khều qua các bụi để con vật di chuyển ra
khỏi nơi lẩn trốn. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp ảnh từ xa đến sát gần.
Nếu con vật di chuyển nhanh cần dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loại) bắt lại
ngay, sau đó dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại đã đục lỗ đánh dấu
(bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng hoặc chai lọ đƣợc dán nhẵn và có sẵn cồn
700. Những mẫu định loại đƣợc ngay thì chỉ lấy một mẫu, còn những mẫu chƣa
định loại đƣợc thu về sau đó định loại thơng qua các chỉ tiêu đo đếm và dựa vào
15
khóa định loại Bị Sát, Ếch Nhái. Các thơng tin về tọa độ bắt gặp, thời gian bắt
gặp, số lƣợng, sinh cành các loài đƣợc ghi chép vào mẫu phiếu.
Bảng 3. 3: Mẫu phiếu điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến
Ngƣời điều tra: ................................ Ngày điều tra: ...............................................
Tuyến điều tra số: ............................ Lần điều tra: .................................................
Điểm suất phát:............................... Điểm kết thúc: ..............................................
Độ dài tuyến điều tra: ................... Thời gian: ................. Thời tiết: ....................
TT
Thời gian
Tên loài
Số lƣợng
Sinh cảnh
Ghi chú
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
a). Xử lý mẫu vật bò sát, ếch nhái
Mẫu vật sau khi thu về tiến hành phân loại và giám định. Các mẫu lớn tiến
hành mổ bụng và ngâm trong cồn 700 để bảo quản.
Sử dụng khóa định loại, sách nhận dạng và tài liệu mơ tả để xác định tên
loài.
Các mẫu vật khi thu đƣợc chụp ảnh và giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.
b). Lập danh lục bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu
Danh sách các lồi bị sát, ếch nhái trong khu vực nghiên cứu đƣợc xây
dựng dựa vào kết quả phỏng vấn, kế thừa số liệu và thông tin điều tra trên tuyến.
Bảng danh lục bò sát, ếch nhái đƣợc sắp xếp theo các lớp, bộ, họ, lồi đƣợc
thơng kê và ghi vào mẫu bảng sau.
Bảng 3. 4: Mẫu bảng danh lục bò sát, ếch nhái tại KVNC
STT
Nguồn tƣ liệu
Tên Bộ - Họ - Lồi
Tên phổ thơng
Tên khoa học
16
QS
MV
PV
TL
c). Thống kê phân bố bò sát, ếch nhái theo các dạng sinh cảnh
Sử dụng phƣơng pháp cộng gộp để thống kê số lƣợng bò sát, ếch nhái trên
các tuyến ở mỗi sinh cảnh
Bảng 3. 5: Mẫu bảng thống kê phân bố bị sát, ếch nhái theo sinh cảnh
TT Lồi
Sinh cảnh (số lƣợng cá thể)
SC01 SC02 SC03 SC04 SC05 SC06
d). Phương pháp phân tích
Để phân tích mối quan hệ giữa kết cấu quần xã Bò Sát - Ếch Nhái với sinh
cảnh sống, tơi tiến hành kiểm tra tổ thành lồi Bò Sát - Ếch Nhái giữa các cặp
sinh cảnh là CĨ hay KHƠNG tồn tại sự sai khác. Trên cơ sở đó kiểm chứng giả
thuyết: các dạng sinh cảnh đã chia.
17
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT- ẾCH NHÁI
4.1.1. Danh lục bò sát- ếch nhái xã Ngọc Sơn
Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận đƣợc 45
lồi bị sát, ếch nhái thuộc 16 họ, 3 bộ. Trong đó, lớp bị sát có 34 lồi thuộc 12
họ, 2 bộ; lớp ếch nhái có 11 lồi thuộc 4 họ và 1 bộ.
Thông tin chi tiết về các lồi bị sát, ếch nhái tại xã Ngọc Sơn -vùng lõi khu
BTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng đƣợc trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4. 1: Danh lục Bò sát- Ếch nhái tại xã Ngọc Sơn
Tên Bộ - Họ - Loài
TT
loài
Tên phổ thơng
Nguồn thơng tin
Tên khoa học
TL
PV
QS
A.LỚP BỊ SÁT
REPTILIA
I. BỘ CĨ VẨY
SQUMATA
1. Họ Tắc kè
Gekkonidae
1
Tắc kè
Gekko gekko
X
X
2
Thạch sùng
Hemidactylus karenorum
X
X
3
Thạch sùng đuôi sần
Hemidactylus frenatus
X
X
4
SP1
Hemiphyllodactylus typus
2. Họ Thằn lằn bóng
Scincidae
5
Thằn lằn bóng đi dài
Eutropis longicaudata
X
X
6
Thằn lằn bóng sapa
Eutropis chapaensis
X
X
7
Thằng lằn vạch đỏ
Lipinia vittigera
X
X
8
Thằn lằn bóng hoa
Eutropis mulifasciata
X
X
9
SP2
Spenomorphus maculatus
X
10
SP3
Scincella reevesii
X
3. Họ Nhơng
Agamidae
11
Ơrơ bụng vẩy
Acathosaura lepidogaster
X
X
12
Nhông xanh
Calotes versicolor
X
X
13
Thằn lằn bay đốm
X
X
14
Rồng đất
Draco maculatus
Physignathus cocincinus
Cuvier, 1829
Varanidae
X
X
4. Họ Kỳ đà
18
MV
X
X
X
X
X
X