TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
-------------------------
NHẬT KÝ THỰC TẬP
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI DẺ GAI (Castanopsis)
TẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ VÀ HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 302
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Vương Duy Hưng
Sinh viên thực hiện
: Lò Thị Linh
Mã sinh viên
: 1453021337
Lớp
: 59E - QLTNR
Khóa học
: 2014 - 2018
70TR-1Q-TT 50K-01633008911
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp
đến nay tôi đã hồn thành xong chương trình đào tạo sinh viên, tốt nghiệp (20142018). Được sự đồng ý của Trường Đại Học Lâm Nghiệp và dưới sự hướng dẫn
của Thầy giáo Vương Duy Hưng, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa
dạng các loài Dẻ gai (Castanopsis) tại huyện Mường Chà và Huyện Điện biên
tỉnh Điện Biên”.
Để hoàn thành bài khóa luận này ngồi sự cố gắng của bản thân tơi đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của khoa Quản lí tài
nguyên rừng và môi trường và của các thầy cô giáo trong trường Đại Học Lâm
Nghiệp.
Cũng nhân đây tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn là
thầy Vương Duy Hưng đã chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã cùng với người dân xã Huổi
Lèng huyện Mường Chà và xã Nà Nhạn của tỉnh điện biên cùng toàn thể các thầy
cơ, bạn bè, gia đình đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên bản thân tơi vẫn cịn hạn chế về kiến thức và kinh ngiệm nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhát định. Tơi rất mong được sự góp ý của các thầy,
cơ giáo...để bài khóa luận được hồnh chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Lò Thị Linh
Vương Duy Hưng
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHĨA LUẬN ................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii
DANH MỤC MẪU BIỂU ................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 2
1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới ......................................................... 2
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam ......................................................... 4
1.3. Tổng quan về họ Dẻ .................................................................................... 8
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu họ Dẻ (Fagaceae) ....................................................... 8
1.3.2. Đặc điểm, giá trị sử dụng các loài trong họ Dẻ (Fagaceae) ..................... 12
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể..................................................................... 14
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
2.4.1. Điều tra đa dạng thành phần các loài Dẻ gai ........................................... 14
2.4.2. Nghiên cứu đa dạng sinh cảnh sống của các loài Dẻ gai ......................... 17
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về cơng dụng các lồi Dẻ gai ............. 19
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu các tác động đến loài Dẻ gai ........................... 20
2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Dẻ gai........................... 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22
ii
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................. 22
3.1.2. Địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng ............................................................... 22
3.1.4. Khí hậu thủy văn .................................................................................... 22
3.1.5. Tài nguyên thực vật rừng ........................................................................ 24
3.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 25
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động........................................................................ 25
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................. 26
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp ............................................................................... 26
3.2.4. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 28
4.1. Đa dạng thành phần các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu ...................... 28
4.1.1. Dẻ gai ấn độ (Castanopsis indica) .......................................................... 28
4.1.2. Dẻ gai lá nhọn (Castanopsis acuminatissima) ........................................ 29
4.1.3. Dẻ gai nà nhạn (Castanopsis gamblei) .................................................... 31
4.1.4. Dẻ thúng (Castanopsis calathiformis) .................................................... 32
4.1.5. Kha thụ sê pôn (Castanopsis tcheponensis) ............................................ 33
4.2. Đa dạng về sinh cảnh sống của các loài Dẻ gai .......................................... 35
4.3. Đa dạng về cơng dụng của các lồi Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu. ........... 36
4.3.1. Nhóm cây cho gỗ.................................................................................... 38
4.3.2. Nhóm giá trị làm thực phẩm ................................................................... 38
4.3.3. Nhóm giá trị khác ................................................................................... 39
4.4. Các mối đe dọa đến da dạng các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu. ........ 39
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên
cứu. .................................................................................................................. 43
4.5.1. Giải pháp bảo tồn ................................................................................... 43
4.5.2. Giải pháp phát triển ................................................................................ 43
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 46
Kết luận............................................................................................................ 46
iii
Tồn tại .............................................................................................................. 48
Kiến nghị ......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
ĐDSH
Đa dạng sinh học
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
OTC
Ô tiêu chuẩn
ODB
Ô dạng bản
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu................... 28
Bảng 4.2: Sinh cảnh sống của các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu..... 35
Bảng 4.3. Cơng dụng của các lồi Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu ........... 37
vi
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vii
DANH MỤC MẪU BIỂU .................................................................................................... vii
Ảnh 4.1: Thân, lá và quả Dẻ gai ấn độ tại, nguồn L.T.Linh, Huổi Lèng .............................. 29
Ảnh 4.2: Thân lá quả Dẻ gai lá nhọn, Nguồn L.T.Linh, VD Hưng, Huổi Lèng ................... 30
Ảnh 4.3: Sinh cảnh sống của Dẻ gai lá nhọn, Nguồn Lò Thị Linh, Huổi Lèng. ................... 30
Ảnh 4.4: Thân, lá, hoa Dẻ gai nà nhạn, Nguồn VD Hưng, Nà Nhạn .................................... 32
Ảnh 4.5: Cành lá quả Dẻ thúng, Nguồn VD Hưng, Huổi Lèng ............................................ 33
Ảnh 4.6: Thân, cành lá hoa Kha thụ sê pôn, Nguồn VD. Hưng, Nà Nhạn ............................ 34
Ảnh 4. 7: Sản phẩm thô từ gỗ Dẻ gai
Ảnh 4.8: Gỗ Dẻ gai dùng làm nội thất.............. 38
Ảnh 4.9: Hạt của Dẻ gai lá nhọn........................................................................................... 39
Ảnh 4.10: Cây bị khai thác trái phép, .................................................................................... 40
Ảnh 4.11: Cây tái sinh mọc với mật độ dày đặc, .................................................................. 41
Ảnh 4.12: Xâm canh trái phép chuyển từ rừng sang đất nông nghiệp .................................. 41
DANH MỤC MẪU BIỂU
Mẫu biểu 01. Điều tra các loài Dẻ gai theo tuyến. ............................................ 15
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao. ................................................................. 16
Mẫu Biểu 03: Đa dạng thành phần loài các loài Dẻ gai .................................... 17
Mẫu biểu 04: Thống kê các sinh cảnh bắt gặp các loài Dẻ gai .......................... 19
Mẫu biểu 05: Điều tra cơng dụng các lồi Dẻ gai ............................................. 19
Mẫu biểu 06: Điều tra tác động đến loài Dẻ gai................................................ 20
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ thể hiện các dạng sinh cảnh sống của các loài Dẻ gai ...... 36
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Tên khóa luận: Nghiên cứu đa dạng các loài Dẻ gai (Castanopsis) tại Huyện
Mường Chà và Huyện Điên Biên tỉnh Điện Biên.
I. Sinh viên thực hiện: Lò Thị Linh
Mã sinh viên: 1453021337
II.
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Vương Duy Hưng
III.
Tóm tắt khóa luận:
1. Mục tiêu nghiên cứu
Phản ánh được tính đa dạng về thành phần lồi, đa dạng sinh cảnh sống,
đa dạng về giá trị sử dụng của các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu. Đưa ra các
mối đe dọa ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học qua đó đề xuất các biện pháp
bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng thành phần loài Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đa dạng sinh cảnh sống của các loài Dẻ gai tại khu vực nghiên
cứu.
- Nghiên cứu đa dạng cơng dụng của các lồi Dẻ gai tại khu vực nghiên
cứu.
- Các mối đe dọa ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học của các loài Dẻ gai
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai tại khu vực
nghiên cứu.
3. Kết quả đạt được
- Đề tài xác định được 5 loài thuộc chi Dẻ gai (Castanopsis) trong khu vực
nghiên cứu.
- Các lồi thực vật chi Dẻ gai có tính đa dạng về sinh cảnh sống và công
dụng, cụ thể:
+ Công dụng có 2 nhóm cơng dụng chính: làm thực phẩm, lấy gỗ, ngồi ra
cịn 1 nhóm là nhóm cơng dụng khác
viii
+ Sinh cảnh sống xác định được có 4 dạng sinh cảnh.
- Các mối đe dọa đến đa dạng các lồi Dẻ gai
Có 2 ngun nhân đó là ngun nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
- Đề tài đã đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển của các lồi
thực vật thuộc chi Dẻ gai
Có 2 biện pháp bảo tồn là bảo tồn chuyển chỗ và bảo tồn tại chỗ
Các giải pháp phát triển:
Giải pháp về cơ chế chính sách
Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Giải pháp về kinh tế - xã hội
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho chúng
ta. Chúng gồm nhiều lồi, nhiều tầng thứ và cho nhiều cơng dụng khác nhau. Đặc
biệt chúng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người, chúng
cung cấp gỗ, thực phẩm, dược liệu, điều hịa khí hậu, giảm thiểu tác động của biến
đổi khí hậu đến với con người và các sinh nhật trên trái đất. Một trong những họ
thực vật đang được quan tâm nhất hiện nay với những cơng dụng và giá trị to lớn
mà nó đem lại chính là họ Dẻ (Fagaceae). Nhưng ngày nay với hoạt động của con
người các loài thực vật này đang dần bị cạn kiệt. Do đó, các nước trên thế giới đã
và đang cùng chung sức để bảo vệ các nguồn gen này trên hành tinh.
Họ Dẻ (Fagaceae) là một họ lớn gồm khoảng trên 900 lồi, có biên độ sinh
thái rộng, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới, á nhiệt đới Bắc bán cầu và nhiệt đới,
tập trung nhất là ở Châu Á (Khamleck, 2004), trong đó Việt Nam có tới 6 chi đó
là: Trigonobalanus, Castania, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus, 216
loài (Phạm Hoàng Hộ, 2000) chiếm 66% số chi và 24% số loài của thế giới. Các
loài thuộc họ Dẻ, ngoài khả năng cho sản phẩm là gỗ khá tốt, một số lồi cịn cho
hạt làm thực phẩm giàu dinh dưỡng, trong đó các lồi Dẻ cho hạt ăn ngon thường
tập trung ở chi Castanopsis.
Điện biên là vùng phân bố tự nhiên của nhiều loài Dẻ gai cho năng suất hạt
lớn. Tuy nhiên ngày nay cũng với sự bùng nổ dân số và khai thác không hợp lí
của con người các lồi thuộc chi Castanopsis đang bị suy giảm nhanh chóng vì
mục đích thương mại. Vì vậy, để góp phần bảo tồn và đánh giá tính đa dạng của
các lồi Dẻ gai (Castanopsis) tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đa
dạng các loài Dẻ gai (Castanopsis) tại huyện Mường Chà và huyện Điện Biên
tỉnh Điện Biên”.
1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy giảm một cách nhanh
chóng. Trước tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự suy giảm đó,
cụ thể là có nhiều cơng ước liên quan đến bảo vệ ĐDSH đã ra đời như Công ước
RAMSAR, Iran (1971), Công ước CITES (1972), Công ước Paris (1972), Công
ước bảo vệ các loài ĐVHD di cư, Born (1979). Song song với việc xây dựng các
cơng ước bảo vệ ĐDSH, các cơng trình nghiên cứu khoa học về ĐDSH cũng được
công bố.
Theo Mooney (1992), số lồi cây gỗ có D1,3 >2,5cm trong một ơ tiêu chuẩn
có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 lồi) tương tự như trong
rừng khơ nhiệt đới và rừng mưa bán thường xanh (41-125 loài), trong rừng mưa
thường xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (118-136 lồi). Số lồi bình qn
trong rừng ơn đới khoảng 21- 48 loài. Sự đa dạng về loài của rừng mưa nhiệt đới
được diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver (1971) như là một thông số so
sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H = 6,0 (cực đại có thể 6,2 = 97%) lớn gấp
10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6). Thông số này giảm dần từ vùng nhiệt đới
đến hai cực và phụ thuộc vào các lục địa khác nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của
Mac Arthur-Wilson (1971) thì số lượng lồi tương tự bằng căn bậc bốn của diện
tích ốc đảo. (Cơng thức tính nhanh: diện tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số lồi
tăng lên gấp đơi). Ngược lại, diện tích bị thu hẹp lại có nghĩa là một số lồi tương
ứng sẽ bị tiêu diệt hoặc phải đấu tranh để tồn tại (Wilson, 1992).
Danh sách các lồi sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có
nghĩa là các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà ngun nhân
khơng có gì khác hơn là các hoạt động sống của con người. Khi so sánh các dạng
sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao thơng, v.v...) thì lâm
nghiệp đứng hàng thứ 2 sau nông nghiệp như là nguyên nhân của việc suy giảm,
trong khi cách đây một phần tư thế kỷ (1981) cịn xếp ở vị trí thứ 6 (sau nơng
nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đơ thị hố và thuỷ lợi).
2
Có nhiều phương pháp và cơng cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số
phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các
dòng di truyền hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách
bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật. Có thể
phân chia các phương pháp và cơng cụ thành các nhóm như sau:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục đích bảo
vệ các lồi, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy
theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn
tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện
pháp quản lý phù hợp.
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các
sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của chúng chúng. Mục đích của việc di
dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong trường hợp:
(1) nơi sống bị suy thối hay hủy hoại khơng thể lưu giữ lâu hơn các lồi nói trên,
(2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới,
để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vườn thực
vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng giống…
- Phục hồi (Rehabilitation):
Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ.
Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh,
các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc như
phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thối bằng cách ni trồng lại
các lồi bản địa chính, tạo lại các q trình sinh thái, tạo lại vịng tuần hồn vật
chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi,
giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật như trước đã từng có.
Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các
đại diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT
3
cũng cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang cịn
sót lại trong khu vực mà con người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo
vệ các khu vực được xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan
trọng cho công tác bảo tồn ĐDSH.
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Tính đa dạng sinh học của một hệ sinh thái tiêu biểu hay một vùng lãnh thổ
nào đó đều được biểu hiện trong các phạm trù khác nhau. Trước hết là sự đa dạng
các taxon (ngành, lớp, họ, chi, lồi…); sau đó là sự đa dạng trong cấu trúc của hệ
sinh thái, mối quan hệ tương hỗ giữa các quần hệ, quần xã, tạo nên sự cân bằng
sinh thái bền vững, tồn tại một cách tự nhiên; và cuối cùng là vai trò của con người
tác động vào sự đa dạng đó để duy trì, phát triển, phá vỡ, huỷ hoại sự cân bằng
đó.
Việt Nam nằm ở Đơng Nam bán đảo Đơng Dương có phần đất liền rộng
khoảng 330.000 km2, với bờ biển dài khoảng 3200 km, phần nội thuỷ và lãnh hải
gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km. Ba phần tư diện tích của cả nước là
đồi núi với đỉnh núi cao nhất là Phan Xi Păng 3143m ở phía Tây Bắc. Nơi đây các
dãy núi cao được hình thành do sự kéo dài của dãy núi Hymalaya. Mặc dù có
những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều thế
kỷ nhưng hệ thực vật nước ta vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại… Điều
đặc biệt là hệ thực vật nước ta giàu những loài cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ…và rất
nhiều đại diện cổ tồn tại từ kỷ đệ tam. Theo dự đốn của các nhà thực vật học
(Takhtajan, Phạm Hồng Hộ, Phan Kế Lộc) số lồi ít nhất sẽ lên đến 12.000 lồi
thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 2.300 loài được sử dụng làm nguồn lương
thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, lấy tinh dầu,
dầu béo và nhiều loại nguyên liệu khác (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997), mặt khác hệ
thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng hệ thực vật Việt Nam khơng
có các họ đặc hữu mà chỉ có các chi đặc hữu chiếm khoảng 3% nhưng số loài đặc
hữu chiếm đến khoảng 20%, tập trung ở 4 khu vực chính: núi Hồng Liên Sơn,
Ngọc Linh, cao ngun Lâm Viên và khu vực rừng ẩm Bắc Trung Bộ.
4
ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu trên
mọi miền của đất nước. ĐDSH không tĩnh tại mà thường xuyên thay đổi, nó tăng
lên do sự biến đổi về gen và các q trình tiến hóa và giảm bởi các q trình như
suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng. Năm 1992, Trung
tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một trong 16 nước có tính
ĐDSH cao nhất trên thế giới. Việt Nam được công nhận là một trung tâm đặc hữu
về loài, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do WWF xác định
và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do IUCN xác định. Toàn bộ đất nước Việt
Nam nằm trong điểm nóng Inđơ-Bơ Ma do tổ chức bảo tồn quốc tế xác định, là
một trong những vùng sinh học bị đe dọa nhất và giàu có nhất trên trái đất. Độ
che phủ của rừng Việt Nam khoảng 37% với tổng diện tích tự nhiên là 12,3 triệu
ha. Số loài thực vật ở cạn ở Việt Nam vào khoảng 13.766 loài, chiếm khoảng 6,3%
so với tồn cầu.
Theo kết quả kiểm kê rừng được cơng bố tại Quyết định số 2159/QĐ-BNNKL ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, diện tích rừng của Việt Nam
là 12,837 triệu ha, với độ che phủ rừng tương ứng là 38,2%, trong đó có 10,283
triệu ha rừng tự nhiên. Những nghiên cứu về nguy cơ suy giảm ĐDSH và các biện
pháp bảo tồn cũng đã được chú ý ngày càng nhiều ở Việt Nam. Trước năm 1975,
ở cả hai miền đã xây dựng được nhiều khu rừng cấm. Sau giải phóng 1975, nhà
nước đã quan tâm xây dựng các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia để bảo
vệ tính ĐDSH. Số lượng các khu bảo tồn và vườn quốc gia đã tăng từ 49 khu năm
1975 lên 73 khu năm 1980 và năm 2005 đã lên tới 128 khu với tổng diện tích gần
2 triệu ha.
Hiện nay, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam đã được tiến hành và công bố dưới các hình thức khác nhau,
sau đây chúng tơi chỉ điểm qua một vài cơng trình chủ yếu. Nguyễn Hoàng Nghĩa
(1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn nguồn gen cây rừng. Nguyễn Nghĩa
Thìn (1997) với “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đã cung cấp các phương
pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật và cách nhận biết nhanh các các họ thực vật hạt
5
kín ở Việt Nam. Hàng loạt các nghiên cứu, điều tra, đánh giá sự phong phú của
tài nguyên sinh vật phục vụ cho việc qui hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên
nhiên đã được tiến hành. Với sự giúp đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức như
IUCN, WWF, Bird Life, UNDP… nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng
đã được tiến hành ở các Vườn quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã được hoàn
thành liên quan đến vấn đề nghiên cứu bảo tồn ĐDSH, Cao Thị Lý (2007) với
luận án: “Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH: những vấn đề liên quan đến quản lý tổng
hợp tài nguyên rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề
cập đến một hệ thống phương pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên
cứu giám sát trong quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải pháp
cụ thể phục vụ quản lý tài nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục tiêu: sinh
kế của dân cư vùng đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn. Ngơ Tiến Dũng
(2007) với luận án “Tính đa dạng thực vật của VQG Yok Đôn, tỉnh Đak Lak” đã
mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua điều tra theo tuyến với 5 kiểu thảm, 21
ưu hợp và 4 kiểu trảng và hoàn thiện danh lục thực vật của VQG Yok Đôn với
129 họ, 478 chi, 858 lồi thực vật bậc cao có mạch, trong đó tác giả đã bổ sung
21 họ, 188 chi và 292 loài.
Nguyễn Gia Lâm (2003), nghiên cứu về Đa dạng sinh học tài ngun rừng
Bình Định cho biết hiện có khoảng 155 họ, 1.625 lồi, trong đó thực vật hạt kín
hai lá mầm 113 họ, 1.162 lồi; thực vật hạt kín 1 lá mầm 22 họ, 141 lồi; ngành
hạt trần có 6 họ, 286 loài, quyết thực vật 14 họ, 36 loài, số lồi thực vật làm thuốc
có 282 lồi, cây có cơng dụng đặc biệt có 41 lồi. Thực vật Bình Định mang tính
đặc trưng, có rất nhiều lồi cây q hiếm như Lát, Cà te, Giáng hương, Gụ, Trắc,
Thông tre.
Điều tra đa dạng thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Bá Thụ đã
đưa ra số liệu tổng số loài thực vật bậc cao phân bố tại đây là là 1.944 loài thuộc
912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó có 98 lồi q hiếm. So với
tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam, số loài thực vật bậc cao của Cúc
Phương chiếm 17,27%. Tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng về các quần xã
6
thực vật của hệ thực vật Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật đã được phân loại,
mô tả và lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ.
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc Phương,
đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh lục năm
1997), phát hiện được 2 chi thực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos thuộc họ
Đinh (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae), đặc biệt
đã phát hiện một chi mới và loài mới cho khoa học là Vietorchis aurea Averyanov
thuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được 45 điểm đa dạng thực vật tại khu vực
Cúc Phương.
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Ba Vì,
Trần Minh Tuấn đã cung cấp các dự liệu về tính đa dạng hệ thực vật bậc cao có
mạch ở VQG Ba Vì, đề tài đã bổ sung 1.047 lồi vào dang mục thực vật bậc cao
có mạch tại VQG Ba Vì, nâng tổng số lồi thực vật tại VQG Ba Vì lên 2.181 lồi.
Luận án cũng xác định được 64 loài trong sách đỏ Việt Nam, 27 loài có tên trong
nghị định 32/2006/NĐ của thủ tướng chính phủ, 49 lồi được nghi nhận trong
IUCN2012, 9 lồi trong cơng ước CITES. Và tác giả cũng xác định những nguyên
nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên
thực vật tại Ba Vì.
Khi nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng vùng Đông Bắc Việt
Nam, Phạm Quốc Hùng (2005), cho biết trong vùng Đơng Bắc, trạng thái rừng
IIa có nhiều dạng ưu hợp, tùy từng nơi sẽ có những lồi hoặc nhóm lồi ưu thế
khác nhau, các lồi tiên phong ưa sáng chiếm tỷ lệ lớn trong tổ thành. Ở vùng có
độ cao thấp, những lồi Dẻ, Thẩu tấu, Trám, Dung, Chẹo, Côm và Ba soi chiếm
tỷ lệ cao trong lâm phần. Ở nơi tương đối cao, từ 500-700m, những loài có khả
năng chịu lạnh chiếm ưu thế như: Cáng lị, Vối thuốc, Chân chim và Lòng trứng.
Trạng thái rừng IIb, bên cạnh những loài tiên phong ưa sáng đến định cư cịn có
những lồi nửa chịu bóng sẽ là chủ nhân tương lai của bước diễn thế tiếp theo như
Lim xanh, Trường, De, Trám và các loài Dẻ. Một số lồi chịu bóng dưới tán rừng
cũng đã thấy xuất hiện trong lâm phần như Mạy tèo, Trâm và Cọc rào.
7
1.3. Tổng quan về họ Dẻ
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu họ Dẻ (Fagaceae)
Họ Dẻ (Fagaceae) là một họ thực vật lớn và được nhiều nhà khoa học quan
tâm, vì vậy trên thế giới và ở Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác nhau khi
nghiên cứu và phân loại họ Dẻ.
Năm 1829, Dumortier là người đầu tiên trên thế giới đặt tên cho họ Dẻ
(Fagaceae) và cũng là người đầu tiên tách họ Dẻ ra khỏi họ Sau sau
(Hamamelidaceae), bổ sung một họ mới cho giới thực vật. Hai nhà khoa học người
Pháp R. Hickel và A. Camus là những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu có hệ
thống về họ Dẻ (Fagaceae) ở Việt Nam và Đông Dương. Nghiên cứu của 2 ông
bà chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái bên ngồi như hình thái lá, cấu trúc của
hoa đực, hoa cái, các cụm hoa và nổi bật là cấu trúc của đấu và quả dẻ…Cơng
trình nghiên cứu của hai ông bà đã được công bố trong “Thực vật chí Đơng
Dương” (Flore générale de L’ Indo – Chine), tập V (Paris 1910 – 1928) do H.M.
Lecomte chủ biên R. Hickel và A. Camus cũng là những người đầu tiên xác định
sự phân bố của họ Dẻ ở Việt Nam và Đơng Dương dựa trên cơ sở hình thái về các
kiểu cụm hoa và đấu quả. Theo 2 ông bà, họ Dẻ bao gồm các cây gỗ lớn, cây nhỡ,
có hoa đơn tính cùng gốc và quả của chúng được bao bọc ít hay nhiều ở trong đấu
dạng chén, dạng bình và số lượng quả khơng giống nhau. Theo R. Hickel và A.
Camus thì họ Dẻ (Fagaceae) có 3 chi ở Việt Nam và Đông Dương:
- Chi Quercus L: 38 lồi. Riêng Việt Nam có 26 lồi.
- Chi Pasania Miquel (nay là chi Lithocarpus): 72 lồi. Việt Nam có 63
lồi.
- Chi Castanopsis: 47 lồi. Việt nam có 33 lồi. Theo Trần Hỗn Dung
trong Hải Nam thực vật chí, tập 2 (1965): họ Dẻ (Fagaceae) trên thế giới có 7 chi,
gồm 900 loài, tập trung nhiều nhất ở Châu Á. Nhà thực vật Đức P. Hanelt trong
“Thiên thần – Giới thực vật” – Thực vật bậc cao, tập 1 (1971) đã phân chia họ Dẻ
thành 3 dưới họ khác nhau. Trong mỗi dưới họ ông đều nêu lên số lượng chi, số
8
lồi theo dự đốn và nơi phân bố của chúng. Họ Dẻ (Fagaceae) theo ông được
chia như sau:
- Fagoideae (dưới họ Sồi cánh)
+ Fagus L (Sồi cánh): 10 – 11 loài. Phân bố ở Bắc bán cầu.
+ Nothofagus Blume: 45 loài. Phân bố ở Nam bán cầu.
- Castanoideae (dưới họ Dẻ gai)
+ Castanea Mill (dẻ trồng): 12 loài. Phân bố ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi
và Châu Mỹ.
+ Castanopsis (D.Don) Spach (Dẻ gai): khoảng 100 – 150 loài. Phân bố ở
vùng nhiệt đới và ôn đới Châu Á.
+ Chrysolepis Hjelmq: 1 loài ở California.
+ Lithocarpus Blume (Sồi đá): khoảng 300 lồi. Phân bố chủ yếu ở Đơng
và Nam Châu Á, một số ít ở Châu Phi, Châu Mỹ chỉ có 1 lồi.
- Querccoideae (dưới họ Sồi cau)
+ Quercus L.(Sồi cau): khoảng 200 – 600 loài. Phân bố ở Châu Á, Châu
Âu, Châu Phi và Châu Mỹ, nhiều nhất là ở Châu Á.
+ Trigonobalanus Forman: có 2 lồi ở Kalimantan (Borneo) và Thái Lan.
Hệ thống phân chia của ông dựa trên các đặc điểm hình thái của cơ quan
sinh sản như kiểu cụm hoa cái, hoa đực, kiểu quả và lá mầm trong nảy mầm của
hạt. Theo Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến trong Phân loại học thực vật (1978)
thì họ Dẻ (Fagaceae) là họ duy nhất nằm trong bộ Dẻ (Fagales). Xét về tổ chức
hoa, cấu tạo giải phẫu gỗ và hình thái hạt phấn thì bộ Dẻ có lẽ xuất phát từ bộ Sau
sau. Họ Dẻ có 8 – 9 chi với khoảng 900 loài, phần lớn mọc ở ôn đới Bắc bán cầu
và á nhiệt đới. Ở nước ta có 5 chi và khoảng 117 lồi, phân bố ở nhiều nơi, phần
lớn là cây gỗ trong rừng, một số loài ăn quả được. Gồm:
- Chi Sồi cau – Quercus (27 loài)
- Chi Sồi đá – Lithocarpus (36 loài)
- Chi Dẻ gai – Castanopsis (48 loài)
9
- Chi Dẻ cao bằng – Castanea có 2 lồi. Cây Dẻ trùng khánh hay Dẻ pồ tấu
(C. mollissima) và Dẻ phan si pan (Castanea phansipanensis A. Camus)
- Chi Sồi cánh – Fagus
Trong Thảm thực vật rừng Việt Nam (1978), ông Thái Văn Trừng đã chỉ ra
ở Việt Nam họ Dẻ (Fagaceae) có 107 lồi gồm các chi:
- Quercus: Dẻ cau
- Lithocarpus: Dẻ đá
- Castanopsis: Dẻ gai
- Fagus: Dẻ núi cao
Trong đó chi Lithocarpus và đặc biệt chi Castanopsis là 2 chi có thể xem
như cổ đặc hữu của vùng á nhiệt đới ở khu vực Đông Nam Á. Năm 1984, Yu. L.
Meniski cho rằng chi Quercus ở Châu Á gồm 128 lồi. Riêng Việt Nam có 23
lồi. Theo sự phân loại của Meniski thì chi Quercus ơng đã chia thành 3 dưới chi
là:
- Subgen. Quercus, có 2 tổ (Section) với 23 lồi.
- Subgen. Heterobalanus Oerst., có 2 tổ (Section) với 26 lồi.
- Subgen. Cyclobalanoides (Oerst.) Menits., có 8 tổ (Section) với 59 loài.
Sự phân loại của Yu. L. Meniski chủ yếu dựa trên các đặc điểm của đấu, hình thái
bên ngồi và tập tính rụng lá của cây. Theo R. K. Brummitt trong “Thực vật có
mạch” (Vascular plant), 1992 thì họ Dẻ (Fagaceae) gồm các chi sau:
- Chrysolepis Hjelmq.
- Nothofagus Blume
- Trigonobalanus Forman
- Castanea Mill.
- Castanopsis (D.Don) Spach
- Fagus L.
- Lithocarpus Blume
- Quercus L.
10
Năm 1993, sau gần 10 năm thu thập tài liệu và biên soạn, tập tài liệu giới
thiệu khoảng 1900 loài cây có ích ở Việt Nam được xuất bản, chủ biên là Trần
Đình Lý. Theo tài liệu này, họ Dẻ (Fagaceae) ở nước ta gồm 5 chi với khoảng 100
loài. Trong đó chủ yếu là các lồi thuộc chi Castanopsis, Lithocarpus và Quercus,
chúng là những loài cung cấp gỗ và cho quả (hạt) ăn được. Còn Huang Chengchiu,
Chang Yongtian, Hsu Yongchun & Jen Hsienwei. 1998 thì lại dựa vào hình thái
bên ngoài, đặc điểm hoa đực và hoa cái mà cho rằng họ Dẻ (Fagaceae) có từ 7
đến 12 chi với khoảng 900 – 1000 loài. Chúng phân bố rộng khắp thế giới ngoại
trừ Nam Mỹ. Theo những tác giả này thì nhiều lồi trong họ Dẻ là những cây cung
cấp gỗ quan trọng. Quả của Fagus, Castanea và hầu hết Castanopsis đều ăn được,
riêng quả của Fagus còn được dùng để chiết xuất dầu. Quả của hầu hết các loài
trong họ này đều chứa hàm lượng tanin phong phú. Theo Phạm Hoàng Hộ trong
Cây cỏ Việt Nam, quyển II (2003) thì họ Dẻ (Fagaceae) ở Việt Nam gồm 5 chi:
- Fagus: 1 loài
- Castanea: 2 loài
- Castanopsis: 55 loài.
- Lithocarpus: 113 lồi.
- Quercus: 41 lồi.
Ơng đã đưa ra khóa phân loại cho cả 5 chi dựa vào cụm hoa đực, cái và đấu.
Theo Hoàng Thị Sản trong Phân loại Thực vật (2007) thì họ Dẻ (Fagaceae) cũng
là họ duy nhất của bộ Dẻ (Fagales). Họ này có 9 chi: Fagus, Nothofagus,
Lithocarpus, Castanopsis, Cyclobalanopsis, Castanea, Chrysolepis, Quercus,
Trigonobalanus với hơn 900 loài, phổ biến ở các vùng cận nhiệt đới và ôn đới của
cả hai bán cầu. Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam 2003, ở nước ta hiện
nay có 6 chi và khoảng 213 lồi. Nhiều lồi trong họ này cho gỗ tốt, vỏ có nhiều
tanin, quả cho hạt ăn được.
- Dẻ cao bằng hay Dẻ pồ tấu (Castanea molissima Bl.): mỗi đấu thường có
2, 3 quả kiên, khi chín tách ra thành 4 mảnh, mặt ngồi đấu có gai. Cây được trồng
nhiều ở Cao Bằng để lấy quả ăn.
11
- Dẻ gai yên thế (Castanopsis boisii Hickel & A.Camus): đấu có gai, gỗ tốt.
Quả luộc ăn bùi. Được gây trồng nhiều ở Bắc Giang, Quảng Ninh. Nhiều loại dẻ
khác trong chi này cũng cho gỗ tốt.
- Sồi ghè (Lithocarpus corneus (Lour.) Rehd.): đấu hình bán cầu, có nhiều
vảy to và hợp nhau. Quả ăn được, gặp ở miền Bắc và miền Trung.
- Sồi mộc châu (Quercus acutissima Carruth): mọc thuần loài thành rừng
rất đẹp.
- Sồi cau (Quercus platvcalyx Hick. et Camus): quả có đấu hình đĩa giống
như quả cau. Cây mọc rải rác ở Phú Thọ.
Ở miền Nam nước ta có nhiều lồi sồi thường mọc ở độ cao 800 – 2000m
trên rừng Tây Nguyên như sồi đấu to (Quercus macrocalyx Hick. et Camus), sồi
kerr (Quercus kerii Craib.). Ở vùng Thừa Thiên có lồi Sồi tre (Quercus
bambusifolia Hance) lá hẹp như lá tre.
Năm 2006, Thạc sĩ Lương Văn Dũng (Khoa Sinh Trường Đại Học Đà Lạt)
phát hiện loài Sồi ba cạnh (có thể sinh cùng thời với khủng long) tại các tiểu khu
90, 91 thuộc vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà. Chúng có tên khoa học là
Trigobalanus verticillata Forman.
1.3.2. Đặc điểm, giá trị sử dụng các loài trong họ Dẻ (Fagaceae)
+ Đặc điểm hình thái:
Thuộc họ này thường là những cây gỗ lớn, ít khi là cây bụi. Vỏ có nhiều
tannin, để lại vết đen sau khi vạc vỏ. Lá thường xanh hay rụng lá, lá đơn, nguyên
hay khía răng cưa, mọc cách, gân nổi rõ, hình lơng chim; lá kèm rời, thường rụng
sớm. Chồi gồm nhiều lá vảy xếp, úp lên nhau, bao chồi non.
Cụm hoa thường tụ họp lại thành đi sóc, đơn tính thõng xuống hay đứng
thẳng. Hoa nhỏ đơn tính, thường cùng gốc, hoa thụ phấn nhờ gió hay nhờ cơn
trùng. Hoa đực thường tụ hợp với nhau, rất dễ rụng, nhị nhiều, thò ra. Đài hình ly,
bao hoa chia thùy 4-7 thùy, thường là 6 lá dài xếp thành 2 vòng. Màng hạt phấn
có 3 rãnh hoặc 3 rãnh-lỗ. Hoa cái riêng rẽ hay tập hợp thành nhóm được bao bởi
một tổng bao lá bắc (phát triển thành đấu). Đấu có thể bọc từng hoa (Lithocarpus)
12
hoặc bọc cả cụm hoa gồm 3-5-7 hoa. Mặt ngoài của đấu có các vẩy, các gờ xếp
vịng hay gai nhọn. Đấu có thể bọc một phần hoặc gần hết quả. Bộ nhụy hợp bầu
dưới có 3-6 ơ, mỗi ơ có 2 nỗn. Vịi nhụy 3-8 cái. Quả kiên với vỏ dai và cứng.
Hạt có phơi to.
+ Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng về gỗ: Hầu hết các loài Dẻ cho gỗ cứng, nặng, khó bị mối
mọt, có thể dùng làm nhà, đóng tầu xe, làm cầu, trụ mỏ, đồ gia dụng, vỏ cây có
nhiều tannin dùng để thuộc da, nhuộm vải có giá trị. Đặc biệt các lồi trong chi
Castanopsis có thể xếp vào loại cây đa tác dụng vừa cho gỗ, củi, hạt, tannin và
thân dùng để làm nấm (Khamleck, 2004).
Theo Bounous (2001) hạt dẻ là loại thực phẩm có giá trị. Hàm lượng tinh
bột khá cao tùy theo lồi hàm lượng tinh bột có thể chiếm tới 40-60%, đường 1022% protein, chất béo 2-7.4%, có nhiều vitamin A, B1,B2, C và nhiều khoáng
chất thơm ngon, bổ, dùng trong chế biến bánh kẹo, bột dinh dưỡng.
+ Đặc điểm hình thái các lồi trong chi Castanopsis
Cây gỗ nhỡ hay lớn, vỏ thường nứt dọc. Lá cùng cành thường xếp thành
mặt phẳng. Lá đơn mọc cách có lá kèm, mép lá nguyên hoặc có răng cưa, mặt sau
lá thường hơi bạc. Hoa tự bơng đi sóc, đơn tính cùng gốc, hoa tự dựng đứng
hoặc nghiêng. Hoa đực, cái thường ở các hoa tự khác nhau. Hoa đực thường mọc
cụm ít hoa trên trục hoa tự, bao hoa 5-6, nhị 10-12. Hoa tự cái có đấu thường mọc
đơn lẻ trên trục hoa tự, 1-3 hoa cái trong 1 đấu, Bầu thường 3 ơ mỗi ơ 2 nỗn, vịi
nhụy 3. Hoa thường thụ phấn nhờ cơn trùng. Quả kiên có đấu, đấu bọc 1-3 quả
kiên, đấu bọc kín quả kiên hoặc một bộ phận quả kiên, thành đấu phía ngồi phủ
gai hoặc vảy. Quả kiên thường hình trứng, seo rõ ở đáy quả. Quả thường chín sau
2 năm. Hạt chứa nhiều tinh bột.
Việt Nam chi Castanopsis có khoảng 52 lồi. Cây thường chiếm ưu thế sinh
thái trong tầng cây gỗ của các kiểu rừng kín thường xanh nhiệt đới và á nhiệt đới.
Các loài trong chi Castanopsis cho gỗ khá tốt, hạt của nhiều lồi có thể ăn được.
13
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai
(Castanopsis) tại huyện Mường Chà và huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Xác định được đa dạng về thành phần loài, sinh cảnh sống, cơng dụng và
các mối đe dọa đến các lồi Dẻ gai tại khu vực nghiên cứu
Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai
(Castanopsis) tại huyện Mường Chà và Huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần loài, giá
trị, sinh cảnh sống, yếu tố tác động qua đó đề xuất hướng bảo tồn và phát triển
các lồi Dẻ gai (Castanopsis) tại 2 Huyện là Huyện Mường chà và Huyện Điện
biên của tỉnh Điện Biên
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến điều tra và
các ô tiêu chuẩn của 2 xã Huổi Lèng - và xã Nà Nhạn (Theo số liệu thống kê của
tỉnh Điện Biên: đây là 2 xã có diện tích rừng Dẻ lớn nhất tỉnh)
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 25/2/2018 đến 6/3/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng thành phần các loài Dẻ gai
- Nghiên cứu đa dạng sinh cảnh sống các loài Dẻ gai
- Nghiên cứu đa dạng giá trị sử dụng các loài Dẻ gai
- Đưa ra các mối đe dọa ảnh hưởng đến các loài Dẻ gai
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Dẻ gai
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra đa dạng thành phần các loài Dẻ gai
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, Các cơng trình nghiên cứu khoa học, báo cáo
về các loài Dẻ tại Điện Biên, Sách, tạp chí, các bản báo cáo của Trung ương, địa
14
phương có liên quan đến các lồi Dẻ,... được coi là nguồn thông tin quan trọng,
định hướng cho các hoạt động nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương về các vị trí từng ghi nhận sự
xuất hiện của các loài Dẻ gai loài làm cơ sở để xác định tuyến điều tra và khoanh
vùng phân bố của loài.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Chuẩn bị: địa bàn, máy ảnh hoặc điện thoại, dụng cụ thu mẫu, bút, giấy
ghi chép…
- Thiết lập tuyến điều tra theo tuyến
Tham khảo ý kiến của người dân, cán bộ kiểm lâm nhằm xác định tuyến điều
tra. Số lượng tuyến điều tra là 3 tuyến điều tra trên mỗi tuyến 3 OTC đại diện cho
khu vực nghiên cứu. 2 tuyến đầu tiến hành nghiên cứu ở xã Huổi Lèng, tuyến số
3 điều tra tại xã Nà Nhạn.
Tuyến điều tra được thiết kế qua các kiểu thảm thực vật rừng và dạng địa
hình, độ cao... khác nhau. Nội dung điều tra trên tuyến theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Điều tra các loài Dẻ gai theo tuyến.
Số thứ tự tuyến .......................... Ngày điều tra .................................
Địa danh .................................... Người điều tra ...............................
Địa hình ............................... ........................Dạng sinh cảnh ..............................
Tọa độ điểm đầu tuyến .............Tọa độ điểm cuối tuyến..................
STT
Tên loài
Hướng
phơi
1
2
3
...
15
Độ dốc
Ghi chú