Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật rừng ngập mặn tại huyện tiền hải tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng
quý giá, là bƣớc đầu tiên cho em bƣớc vào sự nghiệp sau này trong tƣơng lai.
Đặc biệt là thầy giáo Vƣơng Duy Hƣng – Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ dạy,
quan tâm và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện
khóa luận. Nhờ đó, em mới có thể hồn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh/chị
cán bộ làm việc tại Ủy ban nhân dân xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình đã cho phép và tạo điều kiện em đƣợc khảo sát, nghiên cứu tại khu vực. Dù
rất bận rộn với công việc những các anh chị vẫn dành thời gian hƣớng dẫn, cung
cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để em có thể tìm hiểu, thu thập thơng
tin phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln giúp đỡ và
động viên em trong suốt q trình làm bài khóa luận của mình.
Trong q trình làm bài khóa luận, vì kiến thức và kỹ năng còn hạn chế
nên bài của em chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc
sự góp ý, nhận xét từ phía q thầy, cơ trong ban hội đồng tốt nghiệp để kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra đƣợc những kinh nghiệm bổ ích
có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tƣơng lai.
Kính chúc mọi ngƣời luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Thị Thảo

i


MỤC LỤC



LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
1.1. Những nghiên cứu về RMN trên thế giới ...................................................... 2
1.2. Những nghiên cứu về RMN ở Việt Nam ....................................................... 5
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.1. Tìm hiểu thành lồi thực vật ..................................................................... 10
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ............................................................... 13
2.4.3. Đánh giá tình hình khai thác tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ..... 14
2.4.4. Đề xuất giải pháp quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 15
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 16
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu ....................................................................... 16
3.1.3 Nguồn tài nguyên ....................................................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 25
ii



4.1. Thành phần loài thực vật tại rừng ngập mặn huyện Tiền Hải ..................... 25
4.2. Đặc điểm hệ thực vật rừng ngập mặn tại huyện Tiền Hải ........................... 39
4.2.1. Đa dạng các taxon thực vật ....................................................................... 39
4.2.2. Đa dạng sống hệ thực vật .......................................................................... 39
4.2.3. Công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................................. 41
4.3 Tình hình sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn ở khu vực nghiên cứu .......... 45
4.3.1. Tác động tích cực ...................................................................................... 46
4.3.2. Tác động tiêu cực ...................................................................................... 46
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 47
4.4.1. Bảo vệ rừng ngập mặn .............................................................................. 47
4.4.2. Giải pháp kĩ thuật ...................................................................................... 48
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền .............................................................................. 48
4.4.4. Tăng cƣờng hiệu quả các hoạt động quản lý............................................. 49
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
Kết luận ............................................................................................................... 50
Tồn tại.................................................................................................................. 51
Kiến nghị ............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53

iii


DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐNN

Đất ngập nƣớc

FAO


Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

HST

Hệ sinh thái

HST RNM Hệ sinh thái rừng ngập mặn
IUCN

Hiệp hội bảo tồn thế giới

KCN

Khu cơng nghiệp

KTTĐBB

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

NGO

Tổ chức phi chính phủ

RNM

Rừng ngập mặn

UNESSCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
UBND


Ủy ban nhân dân

UNEP

Chƣơng trình mơi trƣờng của Liên Hiệp Quốc

WWF

Quỹ động vật hoang dã thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Danh lục các loài thực vật rừng ngập mặn tại huyện Tiền Hải .......... 25
Bảng 4.2: Sự phân bố các taxon trong 2 ngành thực vật khu vực nghiên cứu ... 39
Bảng 4.3: Tỷ lệ dạng sống các loài trong hệ thực vật vùng nghiên cứu ............. 40
Bảng 4.4: Các nhóm cơng dụng chính của tài nguyên thực vật khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 41
Bảng 4.5: Các loài cây làm thuốc của hệ sinh thái RNM huyện Tiền Hải ......... 42

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn không chỉ là một yếu tố cảnh quan đặc sắc mà còn là hệ
thống sinh thái giàu có bậc nhất của vùng biển nhiệt đới. Rừng ngập mặn có vai
trị quan trọng trong việc hạn chế tác hại của gió bão, nƣớc triều dâng, bảo vệ đê,

chống bão biển, góp phần mở rộng đất liền. Rừng ngập mặn còn là nơi sinh sống
và phát triển của nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao và nhiều động vật trên
cạn nhƣ chim, thú, bò sát…góp phần làm đa dạng hệ sinh thái, là nguồn tài
nguyên phong phú đầy tiềm năng giúp phát triển kinh tế của ngƣời dân quanh
khu vực.
Nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài hơn 3200 km, do vậy các loại hình đất ngập
nƣớc ven bờ rất phong phú (nhƣ rừng ngập mặn, bãi triều lầy, vịnh, bán đảo, cửa
sông, rạn san hô). Tuy nhiên, những hoạt động khai thác quá mức và gây ô
nhiễm nghiêm trọng trong những năm gần đây đã làm thu hẹp đáng kể hệ sinh
thái này, mà rõ nhất là rừng ngập mặn.
Kết quả cho thấy việc phá rừng để sản xuất theo các mục đích trên đã bị
thất bại hoặc năng suất rất thấp, môi trƣờng bị thối hóa rất nghiêm trọng, đời
sống của ngƣời dân ven biển bị gió, bão đe dọa. Nhiều nơi sau khi phá hỏng, đê
điều đã bị hƣ hỏng. Ngƣợc lại, vùng nào bảo vệ rừng tốt thì đê điều, các khu
nuôi trồng thủy sản không bị hƣ hại, đời sống, tài sản của nhân dân đƣợc bảo vệ.
Do đó, việc quản lý khai thác rừng ngập mặn một cách hiệu quả và hợp lý là
việc làm rất cần thiết và quan trọng. Đề tài quản lý sau đây: “Nghiên cứu đặc
điể

1


Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về RMN trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứurừng ngập mặn, trong
cuốn "Thƣ mục nghiên cứu về RNM” (Chƣơng trình Biển KT.03, 1991-1995) đã
liệt kê hơn 420 cơng trình nghiên cứu của 12 quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng từ năm 1600 đến năm 1975.Trong đó, phần lớn các nghiên
cứu này đều có đề cập đến khu hệ động thực vật phân bố trong hệ sinh thái
RNM một trong những định nghĩa và giá trị của hệ sinh thái này đƣợc khẳng
định : Đất ngập nƣớc rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành quan

trọng của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới, ngày nay rừng ngập mặn đã
và đang bị suy thoái và mất đi ở mức báo động, mặc dù ngày nay ngƣời ta đã
nhận biết đƣợc các chức năng và giá trị to lớn của chúng.
Tài liệu đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống đầy đủ về vai trị của
rừng ngập mặn do Odum đƣa ra đã phân tích vai trị to lớn của mùn bã phân hủy
từ lá cây đƣớc đỏ (Rhizophora mangle) trong chuỗi thức ăn vùng cửa sông ven
biển Florida. Từ đó, rừng ngập mặn trở thành đối tƣợng đƣợc nhiều nhà khoa
học quan tâm. Nghiên cứu của Ballở Florida (Mỹ) đã chỉ ra rằng “Cấu trúc mùn
bã hữu cơ phụ thuộc rất nhiều vào mắt xích thức ăn trong hệ sinh thái RNM.
RNM còn là nơi ƣơm nuôi ấu trùng cho nhiều loại cá, giáp xác và động vật thân
mềm”. Ngồi ra, tác giả cịn đƣa ra đƣợc sơ đồ mối quan hệ giữa RNM với các
thành phần sinh vật sống. Nghiên cứu của Robertson và Blaber (1992) (ghi theo
Phan Nguyên Hồng) đã nhận định “Hệ sinh thái RNM có vai trị trong việc duy
trì chất lƣợng môi trƣờng và năng suất đánh bắt trong nghề cá thƣơng mại và thủ
công trên thế giới”.
Theo V.J. Chapman (1975) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) có 7 yếu tố sinh
thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là: Nhiệt độ, thế nền đất
bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy triều, dịng chảy hải lƣu, biển nơng.Tổ chức
UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất rừng ngập mặn
ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng cho rằng: Hệ sinh thái rừngngậpmặn trong khu
2


vực này đã và đang bị đe dọanghiêm trọng bởi nhiều ngun nhân khác nhau.
Trong đó ngun nhân chính là do việc khai thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập
mặn không hợp lý gây ra các biến đổi tiêu cực đối với môi trƣờng đất và nƣớc.
Các tổ chức này đã khuyến cáo các quốc gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải
có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp
nhƣ: xây dựng các hệ thống chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng
đất, rừng ngập mặn và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi

bảo vệ rừng kết hợp với việc xây dựng các mơ hình lâm ngƣ kết hợp.
Nguyễn Hồng Trí (2006) (ghi theo Phan Ngun Hồng) một số cơng
trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát
triển của cây ngập mặn cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến
sự sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở mơi
trƣờng có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20 oC, biên độ
nhiệt theo mùa khơng vƣợt q 100C, từ đó đã giải thích sự có mặt của rừng
ngập mặn ở một vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nƣớc.
Theo Mazda, Y. et al. (1997) nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì
lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây
ngập mặn tăng trƣởng và phát triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở nơi có
lƣợng mƣa đầy đủ.
Theo trích dẫn từ Nguyễn Hồng Trí (1999) cho rằng rừng ngập mặn tồn
tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập
mặn thành hai nhóm; nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở
độ mặn từ 0-10‰, Khi độ mặn càng cao thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh
khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng.
Theo Ramsar (2000), nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn
sự tăng trƣởng và phânbốcâyngậpmặn. Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ
có độ muối cao, thiếu O2, giàu H2S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi
lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dƣỡng, sự phát triển của thực vật ngập mặn liên

3


quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở nơi có lớp
đất phù sa dày.
Năm 1983, đề án “Chƣơng trình nghiên cứu tổng hợp và đào tạo về hệ
sinh thái rừng ngập mặn Châu Á – Thái Bình Dƣơng” của UNDP/UNESCO ra
đời với sự tham gia chính thức của 12 nƣớc trong khu vực. Cơng trình gồm tập

hợp các báo cáo về tình hình rừng ngập mặn của 11 nƣớc và một số vấn đề gây
tình trạng giảm sút rừng trong khu vực đã đƣợc in trong cuốn “Rừng ngập mặn
Châu Á và Thái Bình Dƣơng: Thực trạng và quản lý, 1996”.
Nhiều cơng trình cơng bố kết quả nghiên cứu liên quan đến hệ sinh thái
RNMđã đƣợc tổng hợp, thống kê và đăng tải trong tuyển tập các báo cáo tại Hội
thảo của các dự án thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (Umali, 1986).
Trong đó có một số cơng trình cơng bố có liên quan đến các lĩnh vực: Cấu trúc
quần xã và khu hệ động thực vật và các thảm thực vật phân bố trong vùng RNM;
Năng suất mạng lƣới thức ăn và dịng năng lƣợng, chu trình dinh dƣỡng trong hệ
sinh thái RNM; Các đặc tính thuỷ lý, thuỷ hóa trong hệ sinh thái RNM; Mối liên
quan giữa RNM và các hệ sinh thái, các quần xã động vật đáy, quần xã biển
khơi, quần xã sinh vật vùng triều và đề xuất phƣơng hƣớng quản lý RNM ở các
quốc gia.
Trong vài thập kỷ gần đây chúng ta đã chứng kiến sự biến đổi sâu sắc
trong nhận thức về ĐNN, đặc biệt là sự thay đổi trong cách nhìn nhận về tầm
quan trọng của vùng ĐNN của các cá nhân và tổ chức có liên quan.Trong cuốn
“Các chức năng và giá trị của đất ngập nước: thực trạng hiểu biết của chúng
ta” của Oreeson (ghi theo Tateda, Y. (2005)) đã cho thấy 84% tổng số các trích
dẫn là của các cơng trình nghiên cứu trong thập kỷ 70, 14% của các cơng trình
thập kỷ 60 và chỉ có 2% là trích dẫn từ các cơng trình trƣớc năm 1960. Những
nghiên cứu này tạo ra một bƣớc đột phá trong hoạt động khoa học tại các trung
tâm và viện nghiên cứu có liên quan.
Khu vực Châu Á và Đơng Nam Á là nơi có diện tích ĐNN lớn của thế
giới. Do mật độ dân cƣ cao (chiếm 60% số dân toàn thế giới) các cộng đồng dân
4


cƣ nơi đây phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên ĐNN. Vì thế, ĐNN của khu vực
này đang phải đối mặt với tình trạng suy thối nghiêm trọng và một số vùng
ĐNN có nguy cơ bị xố sổ. Hiện nay, các nghiên cứu về ĐNN tại khu vực châu

Á và Đông Nam Á chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Xác định loại hình và sự
phân bố của ĐNN; Nghiên cứu các mối đe doạ, những ảnh hƣởng, tác động hiện
nay và yêu cầu về bảo vệ ĐNN, đa dạng sinh học của các vùng ĐNN. Hƣớng
nghiên cứu này đã thu hút nhiều tổ chức quốc tế nhƣ Hiệp hội bảo tồn thiên
nhiên thế giới (The World Conservation Union - IUCN), Chƣơng trình mơi
trƣờng của Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ động vật hoang dã thế giới (WWF), các
tổ chức phi chính phủ (NGO). Trong đó quan trọng nhất là vai trị của IUCN vì
đây là tổ chức trực tiếp hỗ trợ về tài chính và là cơ quan phối hợp kết nối với các
hoạt động với các tổ chức khác trong việc bảo vệ và nghiên cứu ĐNN trên Thế
giới.
1.2. Những nghiên cứu về RMN ở Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu có hệ thống về rừng ngập mặn đầu tiên ở Việt Nam
là của Vũ Văn Cƣơng (1964) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) về các quần xã thực
vật ở rừng Sát thuộc vùng Sài Gòn –Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây
thành 2 nhóm: nhóm thực vật nƣớc mặn và nhóm thực vật nƣớc lợ. Đƣng phân
bố ven sơng Sồi Rạp, Đơng Tranh và một số cửa sơng nhỏ; Cóc trắng gặp rải
rác ở những nơi đất cao, Vẹt đen gặp ở vùng nƣớc lợ.
Lê Công Khanh(1986) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) mô tả các đặc điểm
sinh học để phân biệt các chi, các họ cây có trong rừng ngập mặn. Tác giả đã
xếp 57 lồi cây ngập mặn vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn
của nƣớc: Nhóm mọc trên đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32%)
có 25 lồi, trong đó có Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi thƣờng ngập
nƣớc lợ (độ mặn 0,5 - 15‰) có 9 lồi, trong đó có Vẹt đen và nhóm sống trên
đất bồi ít ngập nƣớc lợ có 12 loài.
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) (ghi theo Phan Nguyên
Hồng) đã đề cập đến 7 kiểu thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: Rừng Mấm
5


hoặc Bần đơn thuần, rừng Đƣớc đơn thuần, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng

triều trung bình, rừng Vẹt –Giá vùng đất cao, Rừng Chà là -Ráng đại và trảng
thoái hóa.
Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) cho rằng Đƣng khơng có ở miền
Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền Trung và Nam Bộ. Quần xã Đƣng tiên
phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh, gặp ở phía trong quần xã Mấm trắng, Bần
trắng trên đất ngập triều trung bình. Cóc trắng gặp cả ở ba miền, trên vùng đất
cao ngập triều không thƣờng xuyên, nền đất tƣơng đối chặt. Trang phân bố từ
Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt khá khắc nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở
miền Bắc. Đỗ Hữu Thƣ, Đào Mạnh Sơn,Vũ Trung Tạng, đã nghiên cứu tổng
quan rừng ngập mặn ở Việt Nam đã xây dựng nên bản đồ phân bố rừng ngập
mặn Việt Nam và định hƣớng quyhoạchcho một số vùng ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng (1999) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh thái, sinh
lý sinh khối rừng ngập mặn Việt Nam. Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt
Nam ít hơn và có kích thƣớc cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong
mùa đơng. Vùng ít mƣa, số lƣợng lồi và kích thƣớc cây giảm. Khiđiều kiện khí
hậu và đất khơng có sự khác biệt nhau lớn thì vùng có chế độ bán nhật triều cây
sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều. Độ mặn là một trong những nhân
tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân
bố rừng ngập mặn. Loại rừng này phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong
nƣớc từ 10-25‰. Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và
đất đóng vai trò quyết định sự sinh trƣởng và phân bố của thảm thực vật rừng
ngập mặn. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát triển hay hạn chế
của kiểu thảm thực vật này.
Theo Thái Văn Trừng có 3 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh rừng ngập
mặn: Thứ nhất là tính chất lý hóa của đất, thứ hai là cƣờng độ và thời gian ngập
của thủy triều, thứ ba là độ mặn của nƣớc.
Một trong số những dự án đầu tiên có liên quan đến ĐNN ở Việt Nam là
“Dự án sông Mê Kông và đồng bằng sông Cửu Long” của Uỷ ban sông Mê
6



Kơng (1957) do chính phủ 4 nƣớc Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam
thành lập. Tiếp theo là một loạt các đề tài, dự án, chƣơng trình điều tra tổng hợp
cũng nhƣ nghiên cứu các hợp phần của ĐNN từ những năm 1980 cho đến nay.
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản tài ngun thiên nhiên tồn quốc, một
chƣơng trình cấp nhà nƣớc do Uỷ ban khoa học kỹ thuật Nhà nƣớc chủ trì 1984 1986 đã bƣớc đầu đề xuất tới việc bảo vệ thiên nhiên những vùng đất ngập nƣớc.
Năm 1989, Việt Nam tham gia công ƣớc Ramsar, trên cơ sở các văn bản Công
ƣớc, các tài liệu khoa học trong nƣớc và quốc tế về những vấn đề có liên quan
đến đất ngập nƣớc đã đƣợc tập hợp lại, xác định những nội dung “nghiên cứu về
đất ngập nƣớc” một cách chính thức ở Việt Nam.
Về kiểm kê và phân tích các chức năng, giá trị của ĐNN có các cơng trình
của Lê Diên Dực, Vũ Văn Dũng và Nguyễn Hữu Thắng. Trong cơng trình
nghiên cứu của Lê Diên Dực (1989), đã kiểm kê và công bố 32 vùng ĐNN quan
trọng, cần đƣợc bảo vệ của nƣớc ta. Trong các nghiên cứu làm cơ sở khoa học
cho việc quy hoạch các Khu bảo tồn ĐNN ở Việt Nam, Vũ Văn Dũng và
Nguyễn Hữu Thắng đã thống kê tƣơng đối đầy đủ các kiểu ĐNN là ao hồ (tự
nhiên và nhân tạo), đầm phá cần quy hoạch thành các khu bảo tồn. Sau đó là
hàng loạt các cơng trình kiểm kê và phân loại ĐNN đã làm rõ nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn của nghiên cứu ĐNN, đánh giá tổng quan các loại hình ĐNN,
tiềm năng, tình hình quản lý, sử dụng, các áp lực, mối đe doạ, chiến lƣợc bảo vệ
và phát triển bền vững ĐNN trên tồn lãnh thổ Việt Nam…..
Chƣơng trình khoa học bảo vệ đất ngập nƣớc toàn cầu do WWF và IUCN
đồng chủ trì và hỗ trợ thực hiện năm 1985 - 1987 đã có ảnh hƣởng tới sự khởi
động nhận thức về lĩnh vực đất ngập nƣớc ở nƣớc ta. Cơ quan quản lý và chỉ đạo
cấp Nhà nƣớc trong các chƣơng trình nghiên cứu về ĐNN là Cục Bảo vệ môi
trƣờng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã thực sự tạo nên những định
hƣớng và giải pháp phát triển nghiên cứu, chƣơng trình hành động quản lý và
bảo vệ những vùng đất ngập nƣớc của Việt Nam.

7



Năm 2003, Việt Nam cũng đã có những cố gắng trong công tác nghiên
cứu, quản lý và bảo tồn ĐNN nhƣ: “Chƣơng trình bảo tồn đất ngập nƣớc quốc
gia”; Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng
ĐNN; “Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm
2010” (số 192/2003/QĐ-TTg), v.v....
Năm 2004, Phan Nguyên Hồng (2004) trong báo cáo về lịch sử nghiên
cứu ĐNN Việt Nam đã thống kê hơn 500 nghiên cứu về khí tƣợng thủy văn, địa
chất, địa mạo, ĐDSH, hệ cửa sông ven biển, hệ đầm phá, HST RNM, HST rạn
san hô, thảm cỏ biển. Các nghiên cứu này đã góp phần đóng góp vào bộ tƣ liệu
nghiên cứu về ĐNN ven biển Việt Nam.
Năm 2015, Trần Văn Thụy, Phạm Minh Dƣơng, Nguyễn Thái Bình,
Nguyễn Văn Cƣờng (2015), đã công bố các dẫn liệu về đa dạng sinh học hệ sinh
thái bãi bồi trong đó các nghiên cứu về các quần xã thực vật ngập mặn huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về ĐNN ở Việt Nam chủ
yếu tập trung vào các vấn đề: Vai trị mơi trƣờng của các hệ sinh thái đất ngập
nƣớc ở Việt Nam đối với đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu
(Tổng cục Môi trƣờng, 2012) nhằm những định hƣớng chiến lƣợc về bảo tồn, sử
dụng, quản lý và phát triển bền vững các vùng ĐNN trong tƣơng lai.
Nhìn chung những nghiên cứu trên là định hƣớng cơ bản cho mục tiêu
nghiên cứu của đề tài nhằm tiến tới xây dựng các giải pháp cho phát triển bền
vũng lãnh thổ khu vực nghiên cứu.
Nhìn chung, những nghiên cứu về đặc điểm hệ thực vật rừng ngập mặn tại
Việt Nam mặc dù mới chỉ bắt đầu từ vài thập kỷ nay, song cũng đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định trên nhiều phƣơng diện.
Trong những năm gần đây, nhận thức về tầm quan trọng của RNM ngày
càng sâu sắc hơn, nhiều nhà khoa học đã chú ý quan tâm tới hƣớng nghiên cứu
này, Chính phủ cũng tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho việc nghiên cứu về RNM

với mục đích phục hồi các hệ sinh thái RNM góp phần bảo vệ đê biển.
8


Để quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn một cách tốt nhất, cần có những
nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm cấu trúc, thành phần loài, phân bố, chức
năng… của rừng ngập mặn. Kết quả của chúng là tƣ liệu quan trọng để kế thừa
và phát triển cho những nghiên cứu hoàn chỉnh hơn, nhăm sử dụng hiệu quả
RNM để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng Việt Nam.

9


Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật rừng ngập mặn tại
khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý
và sử dụng tài nguyên thực vật tại đây một cách hiệu quả.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Toàn bộ hệ thực vật thuộc hệ sinh thái rừng ngập
mặn thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Phạm vi nghiên cứu: Đƣợc thực hiện trên các tuyến điều tra trên khu vực
rừng ngập mặn tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong thời gian từ ngày 10
tháng 1 năm 2018 đến ngày 15 tháng 3 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá các đặc trƣng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sử dụng tài nguyên tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Tìm hiểu thành lồi thực vật
2.4.1.1. Phương pháp ngoại nghiệp
a. Phƣơng pháp điều tra, thu mẫu
Để phục vụ công tác điều tra ngoại nghiệp, tơi tiến hành tìm hiểu, thu thập
các thơng tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng cụ
phục vụ công tác điều tra nhƣ: GPS, biểu điều tra, thƣớc dây, thƣớc kẻ, máy ảnh,
dao, etiket.
b. Điều tra sơ bộ
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng nhƣ điều
kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để

10


đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các lồi của hệ thực vật núi đá vơi tại khu vực
nghiên cứu.
c. Điều tra tỷ mỷ
Các tuyến điều tra đƣợc lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu. Các tuyến điều tra phải đi qua tất cả vị trí của RNM, khơng
trùng lặp, từ tuyến điều tra chính thiết lập các tuyến điều tra phụ, cứ khoảng
100m thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên, trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các
lồi thực vật
Phƣơng pháp thu mẫu: mơ tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý lịch
mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu và
chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện đƣợc các đặc điểm
của loài.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu

mẫu cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng – ngày – số thứ tự mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
đƣợc nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị, Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa
phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trƣớc, mặt sau lá, cuống lá,
mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trƣng của
loài.
2.4.1.2. Phương pháp nội nghiệp.
a. Giám định mẫu
Giám định mẫu theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài
liệu về thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của cácmẫu. Những mẫu
chƣa biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến
11


chuyên gia. Khi đã xác định đƣợc tên các loài thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa
học bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
b. Xây dựng bảng danh lục các loài thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992), các
loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu
Tên
TT

Việt
Nam

1


2

Tên

Dạng

Công

khoa học sống

dụng

3

5

4

Mức độ Số
quý

hiệu

hiếm

mẫu

6


7

Ảnh

8

Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các
ngànhthực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ
đƣợc xếptheo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me);
Cây chồi trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ
(Lp); Cây chồi sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một
năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của loài thƣc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng nhƣ sau: Cây lấy gỗ (G); Cây trồng rừng và phụ trợ trong nông lâm
nghiệp (Tr); Cây cho giấy-sợi (S); Cây làm cảnh (Ca); Cây cho nhựa (Nh); Cây
có dầu béo (Db); Cây dùng làm thức ăn cho ngƣời (Tha); Cây dùng làm thức ăn
cho gia súc (Ths); Cây cho tannin (Ta); Cây cho chất tạo màu, nhuộm (Nhu);
Cây làm thuốc (Th); Cây cho tinh dầu (Td); Cây dùng làm vật liệu xây dựng
(Xd).

12


Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.

Cột 7, 8: Các thơng tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Thu thập số liệu có liên quan về kinh tế xã hội của các cơ quan địa
phƣơng từ cấp huyện đến cấp xã, thôn nhƣ: Thống kê, kế hoạch, quản lý ruộng
đất, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giao thông, thủy lợi, du lịch, y tế, giáo
dục,... tại khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, thu thập các số liệu, tài liệu sơ cấp
và thứ cấp, tiến hành tổng hợp, xử lý và đánh giá các thông tin, kế thừa các kết
quả nghiên cứu liên quan.
Các số liệu phỏng vấn chính quyền địa phƣơng, ngƣời dân sau đó kiểm
tra, phân tích so sánh, đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin thứ cấp
nhằm đánh giá một cách thực tế về hiện trạng kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên
cứu. Bên cạnh đó đề tài tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan quản lý cấp
trung ƣơng về cơ chế chính sách phù hợp hỗ trợ thực hiện các hoạt động quản lý
ở địa phƣơng.nhu cầu và nguyện vọng của ngƣ dân và các vấn đề liên quan đến
nguồn lợi thuỷ sản trong các vùng RNM nghiên cứu.
Trên cơ sở những nguồn tài liệu thu thập đƣợc trong các báo cáo khoa
học, đề tài ở địa phƣơng và các cơ quan nghiên cứu từ trƣớc đến nay, tôi đã tiến
hành thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá và xử lý các số liệu.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Nhiều đợt khảo sát thực địa trong ranh giới vùng nghiên cứu đƣợc tiến
hành nhằm thu thập các tƣ liệu phân tích hệ sinh thái. Những đợt khảo sát trên
đƣợc tiến hành bài bản về các phƣơng pháp phân tích cấu trúc các quần xã thực
vật, các dấu hiệu của quần xã trên ảnh viễn thám, định loại các loài thực vật
bằng phƣơng pháp giúp đỡ của các chun gia tại chỗ hoặc thơng qua hình ảnh

13



chụp tại thực địa về phân tích trong phịng thí nghiệm....Những số liệu này dùng
để:
+ Điều tra thành phần hệ thực vật theo quan niệm và phƣơng pháp truyền
thống, định loại mẫu vật theo phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp so sánh
hình thái. Ngồi ra, báo cáo kế thừa các tƣ liệu khoa học đã công bố khác của
các nhà thực vật học có uy tín đã cơng bố (trong danh mục tài liệu tham
khảo),từ đó lựa chọn một số lồi đã xác định hoặc có khu phân bố phủ lên vùng
nghiên cứu.
+ Đánh giá tính đa dạng sinh học thành phần loài, đặc trƣng cấu trúc
thành phần loài của hệ thực vật. Tính đa dạng về các mối quan hệ giữa hệ thực
vật vùng nghiên cứu với các hệ thực vật khác, nhằm khẳng định tính độc đáo
của hệ thực vật có hoặc khơng.
+ Đánh giá tính đa dạng và mức độ giàu loài quý hiếm (theo IUCN, trong
sách đỏ Việt Nam, 2007), lồi có giá trị tài nguyên. (theo Tài nguyên thực vật
Đông Nam Á - Prosea, 1995)
2.4.3. Đánh giá tình hình khai thác tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
2.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Trùng với phƣơng pháp 1 của nội dung Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật.
2.4.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm (02 ngƣời, thƣờng là kiểm lâm địa bàn) về
hiện trạng các loài thực vật có trên khu vực RMN thuộc địa bàn khu vực nghiên
cứu; tình hình khai thác, sử dụng, bn bán và thực trạng quản lý các hoạt động
khai thác, buôn bán các lồi thực vật này.
Phỏng vấn cán bộ xã/thơn: tại UBND xã, chọn từ 2 – 3 cán bộ khuyến
nông – lâm xã, hoặc trƣởng ban Lâm nghiệp xã về thực trạng khai thác, sử dụng
và bn bán các lồi thực vật có trên địa bàn RMN xã.
Phỏng vấn hộ gia đình: tại mỗi bản lựa chọn ngẫu nhiên 10 hộ gia đình từ
các nhóm hộ khác nhau, thực hiện phỏng vấn theo bảng hỏi định trƣớc các thông
tin về thành phần lồi, tình hình khai thác, sử dụng và bn bán các lồi thực vật
14



của gia đình; ngồi ra tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn đối với họ khi khai
thác và sử dụng các lồi thực vật RMN cho các mục đích khác nhau. Các đối
tƣợng và nội dung phỏng vấn thể hiện trong bộ câu hỏi phỏng vấn ở phần phụ
lục 02.
2.4.4. Đề xuất giải pháp quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên tại khu vực
nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp về kinh tế, kĩ thuật,
tuyên truyền và quản lí một cách bền vững.

15


Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Tiền Hải giáp huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình về phía Tây, phía
Đơng giáp vịnh Bắc Bộ (biển Đơng Việt Nam). Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy
Thái Bình (Ranh giới là sơng Trà Lý). Phía Nam giáp tỉnh Nam Định (Ranh giới
là sông Hồng). Huyện Tiền Hải nằm kẹp giữa hai cửa biển Trà Lý và Ba Lạt của
sơng Hồng.
Với diện tích huyện là 225,9 km2 . Đƣợc giới hạn từ 20o21’50”N đến
106o32’16’’N
Huyện Tiền Hải gồm 1 thị Trấn và 34 xã, đó là các xã: An Ninh, Tây An,
Tây Giang, Tây Lƣơng, Tây Ninh, Tây Sơn, Tây Tiến, Vũ Lăng, Nam Phú, Nam
Cƣờng, Nam Trung, Đông Lâm, Đơng cơ, Đơng Hồng, Đơng Minh….Đây
cũng là địa phƣơng có dự án đƣờng cao tốc Ninh Bình – Hải Phịng – Quảng
Ninh đi qua

3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
3.1.2.1. Địa hình
Do đặc trƣng của vùng đồng bằng châu thổ điển hình nên địa hình của
huyện khá bằng phẳng. Nhìn tổng thể, địa hình của huyện nghiêng dần từ Đơng
Bắc sang Tây Nam. Cao trình biến thiên phổ biến từ 0,6 – 1,0m so với mực
nƣớc biển. Tuy nhiên, với đặc điểm của một bãi bồi ven biển có nhiều sơng lạch,
địa hình của huyện có dạng lịng chảo gồm hai vùng rõ nét: Vùng đất trũng ở
phía nội đồng và vùng đất cao ở ven biển.
3.1.2.2. Khí hậu
Khu vực bãi triều của huyện Tiền Hải nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Mùa đơng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đầu mùa đơng khơng khí

16


lạnh khơ, cuối mùa đơng khơng khí lạnh ẩm. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9, khí
hậu nóng ẩm, thƣờng xuyên xuất hiện dông bão và áp thấp nhiệt đới.
Tổng lƣợng bức xạ lớn, từ 95 – 105 Kcal/cm2/ năm. Tổng nhiệt năm từ
8000-8500°C. Nhiệt độ trung bình năm 24°C, biên độ nhiệt trong năm rất lớn
(thấp nhất là 6,8°C đến cao nhất là 40,1°C).
Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.175mm. Số ngày mƣa trong năm là 133
ngày. Năm có lƣợng mƣa cao nhất là 2.754mm, năm thấp nhất là 978mm.
Chế độ gió: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hƣớng gió thịnh hành là
đơng bắc. Sang mùa hạ (tháng 4-9) hƣớng gió thịnh hành là gió đơng nam. Vận
tốc gió trung bình vào khoảng 4-6m/s. Vào những ngày bão vận tốc gió có thể
đạt đƣợc đến 40-50m/s. Hàng năm có khoảng 3-5 trận bão, chủ yếu tập trung
vào các tháng 7,8,9.
Độ ẩm khơng khí: Khá cao, khoảng từ 70-90%, các tháng 10,11,12 có độ
ẩm khơng khí thấp ( thƣờng nhỏ hơn 75%). Các tháng 2,3,4, có độ ẩm rất cao
(80-90%) thƣờng đi kèm với mƣa phùn ẩm ƣớt. Độ bốc hơi trung bình 86126mm/tháng và đạt tối đa vào tháng 7. Độ bốc hơi trung bình năm 817,4mm.

3.1.3 Nguồn tài nguyên
3.1.3.1. Tài nguyên nước và thủy năng
- Thủy văn
Là huyện ven biển thuộc vùng châu thổ sông Hồng. Tiền Hải có hệ thống
sơng ngịi chằng chịt với sơng Hồng và các chi lƣu của nó, bao gồm sông Trà
Lý, sông Lân, sông Long Hầu…thuận lợi cho việc tƣới, tiêu, thau chua rửa mặn
cho các cánh đồng trong huyện. Tuy nhiên mùa lũ thƣờng bị úng và xói lở cục
bộ vào đất canh tác ngoài đê nên phải đầu tƣ nhiều sức ngƣời, sức của cho việc
xây đắp tu bổ đê điều.
- Tài nguyên nƣớc
Tài nguyên nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt dồi dào do đƣợc cung cấp
bởi hệ thống sông Hồng cùng các chi lƣu nhƣ: sơng Trà Lý phía Bắc, sơng Lân,
sơng Long Hầu chảy trong nội huyện và sơng Hồng phía Nam. Nguồn nƣớc
17


ngầm khá phong phú, trữ lƣợng lớn, mực nƣớc ngầm nông song việc khai thác
mới ở mức độ hạn chế để phục vụ nƣớc sạch
3.1.3.2. Tài nguyên đất
Đất đai toàn vùng cửa sơng Hồng nói chung đƣợc tạo thành từ nguồn sa
bồi (Phù sa bồi lắng) của toàn bộ hệ thống sông Hồng. Vật chất bồi lắng bao
gồm 2 loại hình chủ yếu: Bùn phù sa (có kết cấu đất thịt) và cát lắng đọng (tích
đọng và di động do ngoại lực trở thành gồng cát). Mức độ kết khác nhau của loại
đất thịt và mức độ nâng cao trình giồng cát đã tham gia vào sự khác biệt chi tiết
của những loại đất và phân bố với những loại hình:
- Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ, phần nhỏ cát thuần.
- Đất trung bình, thịt trung bình
- Đất nặng từ thịt nặng đến đất sét (sét cố kết).
Những nhóm đất chƣa ổn định còn bị ảnh hƣởng mạnh mẽ của nhật triều,
sóng, dịng lũ và dịng chảy ven bờ, chƣa cố kết và dạng bùn lỏng. Tầng dƣới

sâu đã dần dần ổn định và hình thành tầng dƣới, tầng trên khơng dầy q 20 cm.
Tập đồn cây thuộc loại hình rừng ngập mặn có vai trị tích cực cố định lớp đất.
Lƣợng phù sa ở Ba Lạt trung bình là 1,8 gram trong 1 lít nƣớc là cơ sở hình
thành những cồn đất bồi lắng kéo dài theo hƣớng Tây Nam (lƣỡi đất cửa sông).
Độ pH của lớp đất khá ổn định (thịt – thịt nặng từ 7,2 – 7,6) và mức độ ô nhiễm
mặn với mật độ biến động từ 17,2 – 20 miligam trong 100 gram đất khô lấy
mẫu.
3.1.3.3. Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Tài nguyên rừng ngập mặn của Tiền Hải cho một giá trị lớn về cảnh quan
môi trƣờng và bảo tồn hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển, là ga chim Quốc tế, nơi
cƣ trú của hơn 150 lồi chim nƣớc, trong đó có nhiều lồi nằm trong Sách đỏ (cị
thìa Ptalalea minor, bồ nơng xám Pelecanus philippensis, choắt mỏ thìa…), hơn
80 lồi cá và 20 lồi giáp xác (tơm sú, ngao, cá đối,…) và hơn 180 loài cây rừng
ngập mặn (sú, vẹt, bần, mắm, vv…)

18


Tài ngun rừng khơng chỉ có tác dụng to lớn trong việc điều hịa khí hậu,
chắn sóng, chắn gió, bảo vệ hệ thống đê điều mà cịn góp phần tạo nên một hệ
sinh thái phong phú đặc trƣng của vùng ngập nƣớc ven biển phục vụ cho công
tác nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái và còn giữ vai trị quan
trọng trong cơng tác an ninh quốc phịng.
3.1.3.4. Tài ngun khống sản
Tiền Hải có mỏ khí với trữ lƣợng khoảng 60 tỷ m3 khí, đã đƣợc khai thác
để phục vụ công nghiệp gốm sứ, thủy tinh, điện khí. Tuy nhiên, hiện tại trữ
lƣợng khí đã hết. Theo đánh giá của các nhà khoa học, ngoài khơi Tiền Hải có
tiềm năng về khí đốt, có thể khai thác đƣa vào sử dụng.
Tóm lại, tài ngun khống sản có giá trị nhƣ mỏ khí đốt, mỏ nƣớc đã và
đang đƣợc khai thác phục vụ con ngƣời một cách có hiệu quả.

3.1.3.5. Tài nguyên du lịch, văn hóa và bản sắc dân tộc
Tiền Hải là vùng đồng bằng ven biển đƣợc hình thành từ kết quả bồi tụ
phù sa
Khai thác tiềm năng phát triển du lịch Tiền Hải – Thái Bình của 2 con
sơng lớn là sơng Trà Lý và sông Hồng. Trong một thời gian dài theo nguyên lý
động lực học sơng biển q trình này tạo cho địa hình của huyện Tiền Hải có
hình lịng chảo gồm 2 vùng khá rõ rệt là vùng đất trũng phía nội đồng và vùng
đất cao ven biển.
Địa hình Tiền Hải tƣơng đối bằng phẳng, có hệ thống đê ngăn lũ. Vùng
ngồi đê thƣờng xuyên đƣợc bồi đắp phù sa tạo điều kiện thuận lợi phát triển
cây lƣơng thực thực phẩ, cây hoa màu. Với địa hình đồng bằng này của Tiền Hải
thuận lợi cho việc đi lại vận chuyển, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và là nơi
tập trung nguồn lực lao động cho hoạt động du lịch.
Cách bờ biển 3-5 km từ cửa Bà Lạt đến cửa Trà Lý có hệ thống cồn cát
tạo thành cung phía ngồi che chắn tồn bộ bãi bồi phía trong sát chân đê biển
tạo thành 45000 ha đất ngập nƣớc, đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nuôi
trồng thủy hải sản.
19


Biển Tiền Hải có 23 km đƣờng bở biển đã tạo ra địa hình ven bờ biển
thuận lợi cho hoạt động phát triển du lịch với nhiều mục đích khác nhau nhƣ
tham quan nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái…
Vùng biển Tiền Hải đƣợc chia làm 3 khu vực:
- Khu vực phía nam cửa sơng Hồng: Có dải cồn cát dài 15 km vòng
cung, độ cao từ 2-3,2 m so với mặt nƣớc biển. Phía đơng cồn tiếp giáp với biển
đơng là bãi cát trắng mịn độ dốc thoai thoải nƣớc trong xanh thích hợp cho du
lịch biển.
- Khu vực phía bắc cửa Trà Lý: Bãi biển khá bằng phẳng diện tích khi
chiều cạn là khoảng 3000 ha đất phù sa màu mỡ

- Khu vực trung tâm: Dài 7 km phía ngồi cống Lân
Tiền Hải cịn có các khu vực bãi cát rộng bằng phẳng ven các cồn cát
ngoài biển nhƣ Cồn Vành, Cồn Thủ, Cồn Tiên…Thuận lợi cho phát triển du lịch
sinh thái, tắm biển, nghiên cứu…
- Khu du lịch biển Đồng Châu
Khu du lịch biển Đồng Châu thuộc xã Đơng Minh cách thành phố Thái
Bình 30 km theo đƣờng quốc lộ 39B, khu du lịch gồm bờ biển thuộc địa phận xã
Đông Minh, cửa Lân, hai đảo biển là Cồn Vành và Cồn Thủ. Diện tích trên 10
km2 , trung tâm khu du lịch là bãi biển Đồng Châu dài 5 km, bãi biển thoai thoải,
cat tƣơng đối phẳng mịn, khơng có nhiều vỏ sị ốc nên thuận lợi cho hoạt động
tắm biển của du khách. Nơi đây đã hình thành hệ thống khách sạn nhà nghỉ phục
vụ du khách đến Đồng Châu để tắm biển và nghỉ dƣỡng. Từ bãi biển Đồng Châu
khách du lịch có thể đi tàu thuyền hoặc đƣờng ven đê ra Cồn Vành và Cồn Thủ
để thăm quan và tắm biển.
- Cồn Vành
Cách bãi biển Đồng Châu khoảng 7 km về hƣớng Đông Nam, Cồn Vành
đƣợc xem là một điểm có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển thành một khu
du lịch sinh thái lý tƣởng và hấp dẫn. Đây là bãi xa bồi rộng gần 2000 ha với địa
hình tƣơng đối bằng phẳng nằm ở phía Đơng xã Nam Phú, phía bắc giáp Cồn
20


×