TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỰC VẬT XÃ PÁ KHOANG,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 306
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
: TS. Vương Duy Hưng
: Lương Duy Hải
: 1453020969
: K59B - QLTNR
Khóa
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường,
Hội đồng khoa học khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cô
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền
dạy những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi và đồng ý cho tôi thực
hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật xã Pá Khoang, Huyện
Điện Biên, Điện Biên”.
Đặc biệt, tôi xin lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Vương Duy
Hưng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình đặt vấn đề
nghiên cứu, xây dựng đề cương, thu thập số liệu, giám định và hồn thiện bản
báo cáo này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn UBND xã Pá Khoang , huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên và người dân nơi đây đã giúp đỡ và cung cấp những thơng tin
hữu ích trong q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, song do
thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chưa có nhiều nên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
q báu của Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
các thầy cô giáo để bài luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lương Duy Hải
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU .............................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật........................................................... 3
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật ............................................................................ 6
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 10
1.3. Nghiên cứu tại Điện Biên .......................................................................... 14
Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ..................................................................... 16
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp......................................................................... 17
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu..................................................................... 26
3.1.3. Nguồn tài nguyên ................................................................................... 27
ii
3.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................ 28
3.2.1. Kinh tế ................................................................................................... 28
3.2.2. Xã hội .................................................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1. Đa dạng về phân loại của hệ thực vật ........................................................ 30
4.1.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành............................................................ 30
4.1.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan ................................................... 31
4.1.3. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ................................................. 33
4.1.4. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ..... 41
4.1.5. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu ................................................... 42
4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật ..................................................................... 43
4.4. Phân tích bản chất sinh thái của hệ thực vật .............................................. 45
4.4.1. Phân tích phổ dạng sống của khu vực nghiên cứu .................................. 45
4.4.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác tại VN và trên Thế giới
......................................................................................................................... 47
4.5. Phân tích các mối quan hệ với hệ thực vật khác ........................................ 49
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn.......................................................................... 50
4.6.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................. 50
4.6.2. Giải pháp tuyên truyền ........................................................................... 50
4.6.3. Giải pháp kinh tế .................................................................................... 51
4.6.4. Tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý ........................................... 52
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................... 53
Kết luận ........................................................................................................... 53
Tồn tại ............................................................................................................. 54
Kiến nghị ......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Danh lục thực vật tại khu vực nghiên cứu
Phụ lục 2: Hình ảnh các loài thực vật tại Khu vực nghiên cứu
iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1
2
3
4
5
Tên chữ viết tắt
HGĐ
UBND
TW
VU
EN
Giải thích
Hộ gia đình
Ủy ban nhân dân
Trung ương
Mức độ đe dọa sẽ nguy cấp
Mức độ đe dọa nguy cấp
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hành...................................... 32
Bảng 4.3: Danh sách các họ nhiều chi, nhiều loài tại khu vực nghiên cứu........ 33
Bảng 4.4: Danh sách các chi nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ....................... 35
Bảng 4.5: Danh sách các họ đơn loài tại khu vực nghiên cứu........................... 36
Bảng 4.6: Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ....................... 41
Bảng 4.7: Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các lồi thực vật tại xã Pá Khoang... 42
Bảng 4.8: Yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ....................... 44
Bảng 4.9: Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........... 45
Bảng 4.10: Phổ sinh học các quần xã thực vật tại Hịa Bình............................. 48
Bảng 4.11: Tổng hợp các taxon phát hiện của hai hệ thực vật ở hai khu vực.... 49
v
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành.................... 31
Biểu 4.2. Biểu đồ tỉ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan của hệ thực vật tại xã Pá
Khoang ............................................................................................................ 32
Biểu 4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã Pá
Khoang ............................................................................................................ 34
Biểu 4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã Pá Khoang ........ 35
Biểu 4.5. Biểu đồ các nhóm cơng dụng của hệ thực vật xã Pá Khoang............. 43
Biểu 4.6. Phổ các yếu tố địa lý thực vật hệ thực vật tại xã Pá Khoang.............. 44
Biểu 4.7. biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật tại xã Pá Khoang ......... 46
Biểu 4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ............... 47
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của
vùng Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ
Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt
Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới
có tính đa dạng sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và
của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ
nhu cầu của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trường sinh và rừng
là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản
xuất nơng lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng
sinh học. Đa dạng sinh học là một trong những nguồn tài nguyên q giá nhất, vì
nó là cơ sở của sự sống cịn, thịnh vượng và tiến hố bền vững của các loài sinh
vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau
như chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số thế giới tăng, nhu cầu
về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng q mức và khơng khoa học làm cho
diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm đa dạng sinh học.
Chính vì vậy lồi người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự
suy giảm về đa dạng sinh học dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi
trường kéo theo là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy
rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo… xuất hiện ngày
càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp
của việc suy giảm đa dạng sinh học.
Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã Pá Khoang khơng cịn nhiều nhưng
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống cịn của cộng đồng trong việc
duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trường sinh thái tại địa phương. Tuy
nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi
sức ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong văn hóa
và kiến thức bản địa nhưng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao,
1
chưa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Do
vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định
được bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó
dự báo được xu hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa
học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật
tại xã Pá Khoang, góp phần vào cơng tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững
tài nguyên hệ thực vật tại xã Pá Khoang, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm của hệ thực vật xã Pá Khoang, Huyện Điện Biên, Điện Biên” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
được bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động
vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lược trên thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi tồn cầu.
Người ta đã tìm thấy các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập
khoảng 3000 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trước Công
nguyên.
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại từ rất sớm. Sớm
nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trước Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước Công nguyên). Trong
đó, ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình công bố như:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân,
Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
3
Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài.
Brummit (1992) chuyên gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản
thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá
thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín
(Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi
và được chia ra hai lớp là : Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715
chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho khoa
học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering
Plant” (1977), đã thống kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp
và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ,
458 họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 loài.
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.1.2.1. Nghiên cứu về tính đa dạng số lượng lồi và số lượng taxon của hệ
thực vật thơng qua lập danh lục các loài:
Kiểm kê thành phần loài là nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng nhất phải đi
trước một bước và đây cũng là nhiệm vụ khó khăn, tốn kém nhất, trong đó cần
tiến hành cơng tác thu mẫu, định loại và xây dựng danh lục. Hiện nay danh lục
thường được sắp xếp theo hệ thống Brummit (1992) , một hệ thống phổ biến
rộng rãi do nhà danh pháp quốc tế về thực vật biên soạn. Số loài và các taxon
khác nhau thường được tính trên một diện tích khơng nhỏ hơn 100km2. Từ đó
cho ta biết vùng đó giàu hay nghèo lồi và ngun nhân vì sao.
4
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật trên thế
giới là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực
vật khơng có hoa 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên thế giới,
theo Vanlop (1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000
loài. Hai vùng giàu nhất thế giới là Brazil với 40.000 loài và quần đảo Malaixia
45.000 loài. Hệ thực vật giàu loài liên quan đến khơng chỉ có điều kiện khí hậu
và đất đai thuận lợi mà còn phụ thuộc vào các nhân tố lịch sử. Trung Âu có
3500 lồi, 800 chi, 120 họ, trong khi đó ở Trung Hoa có 2900 lồi, 936 chi và
155 họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Theo Phạm Hồng Hộ (1999 – 2003), hệ thực vật trên thế giới như sau:
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ khoảng 12.000-14.000
lồi, Canada có khoảng 4.500 lồi kể cả lồi du nhập, cả Bắc Mỹ có trên 14.000
lồi, Malaixia và Indonesia có khoảng 25.000 lồi.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1991), đưa ra con số về số lượng loài thực vật
ở các vùng như sau: vùng hàn đới (đất mới: 208 lồi), vùng ơn đới (Litva: 1439
lồi), cận nhiệt đới (Palextin: 2334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt đới gió
mùa (Philippin: 8099 lồi, Bắc Việt Nam: 5609 loài).
Vườn quốc gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích
261km có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thường xanh có độ phong phú về lồi cây
có mạch cao nhất (930 loài) so với các loại rừng khác.
1.1.2.2. Nghiên cứu yếu tố địa lý thực vật
Yếu tố địa lý là tiêu chuẩn để tập hợp lồi là có khu phân bố giống nhau
về mặt địa lý. Ví dụ, yếu tố Hymalaya là khu phân bố của các lồi có phạm vi
mở rộng đến Hymalaya,…
Cơng trình “Góp phần nghiên cứu địa lý thực vật Đơng Dương” của
Gagnepain có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thực vật nói chung và hệ thực vật
trên bán đảo Đơng Dương nói riêng. Trong cơng trình này, ơng đã xếp hệ thực
vật vào các yếu tố sau:
- Yếu tố đặc hữu bản địa:
5
11,9%
- Yếu tố Trung quốc:
33,8%
- Yêu tố Xích Kim – Himalaya:
18,5%
- Yếu tố Malaisia và các nhiệt đới:
15,0%
- Yếu tố phân bố rộng và nhập nội:
20,8%
1.1.2.3. Nghiên cứu phổ dạng sống
Cho đến nay khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các xứ ôn đới người ta vẫn thường dùng hệ thống các dạng sống
của Raunkiaer (1934) và sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một
trong các dạng sống đó. Cơ sở quan trọng nhất để sắp xếp các nhóm dạng sống
là xem các thời kỳ khó khăn nhất của cuộc sống (do lạnh, khô hay cả hai) lồi
đó tồn tại dưới dạng sống nào; chỉ là hạt nghỉ hay cịn có dạng chồi, nếu có chồi
thì chồi nằm ở vị trí nào so với mặt đất, có được bảo vệ hay khơng.
Raunkiaer cũng xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn của hệ thực vật các
vùng khác nhau trên thế giới :
SN = 46 Ph + 9 Ch + 26 Hm + 6 Cr + 13 Th
1.1.2.4. Nghiên cứu về giá trị sử dụng
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu mà giá trị sử dụng được
mơ tả như:
- Thực vật chí Hồng Kơng 1861
- Thực vật chí Australia 1866
- Thực vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ 1874
- Thực vật chí Ấn Độ, gồm 7 tập (1872-1897)
- Thực vật chí Miến Điện, 1877
- Thực vật chí Malaixia 1892-1925
-Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
- Thực vật chí Hải Nam 1972-1977
- Thực vật chí Vân Nam 1977
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu hệ thực vật
6
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó
có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về lồi. Rừng nước ta chiếm ¾ diện
tích đất đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dược
liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu
về tài nguyên rừng Việt Nam đã được tác giả trong và ngoài nước tiến hành
nghiên cứu.
Một số danh y đã được biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phương thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh, Hải thượng Lãn Ông,… Việc
nghiên cứu thực vật theo hướng khoa học mới được biết đến khi Pháp xâm
chiếm Việt Nam. Cơng trình thống kê mơ tả thực vật như “Thực vật rừng Nam
Bộ” của Pierre (1879-1899), ông đã tìm ra và đặt tên cho nhiều lồi mới ở Việt
Nam.
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ
sinh thái rừng Bắc Bộ.
P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh
thái Bắc Đông Dương. Nam Đông Dương và vùng trung gian. Dương Hàm Y
1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngồi ra cịn
có một số cơng trình nghiên cứu khác như Loeschau 1960, Thái Văn Trừng
1970, 1978, Trần Ngũ Phương 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ
Việt Nam. P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mưa
nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây
leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc
cành cây. G.N.Baur 1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mưa nói riêng, trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu
trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo
tác giả, các phương thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải
7
thiện rừng ngun sinh vốn thường hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào
thải những cây quá thành thục và vơ dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các
cây còn lại sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến
tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo khơng giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có
ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai
thác hoặc chăm sóc và ni dưỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đưa ra những
tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem
lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung,
đã được cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H. Lecomte
chủ biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả
cho 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dương. Trên cơ sở bộ Thực vật
chí Đơng Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có 7004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của
ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727
chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần Ngũ
Phương về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực
vật rừng nước ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ưu hợp, quần hợp thực
vật phổ biến.
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác
giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần
thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc
và đề xuất những định hướng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới Việt Nam.
Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và
Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
8
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt
Nam.
Phạm Hồng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác
giả đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt
Nam.
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Averyanov (1994) có Orchidaceae.
Nguyễn Nghĩa Thìn, (1999) có Euphorbiaceae. Nguyễn Tiến Bân, (2000) có
Annonaceae. Vũ Xuân Phương, (2000) có Lamiaceae. Trần Thị Kim Liên,
(2002) Myrsinaceae. Nguyễn Khắc Khơi, (2002) Cyperaceae.
Pócs Tamas (1965) đã thống kê được ở miền Bắc có 5.196 lồi.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540
lồi thuộc các ngành còn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 lồi, 1850
chi, 289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 lồi.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.603 lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
9
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Trong những năm gần đây có một số cơng trình nghiên cứu chuyên sâu
về hệ thực vật bậc cao có mạch tại các VQG và các KBTTN Việt Nam.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Nghiên cứu về tính đa dạng số lượng lồi và số lượng taxon của hệ
thực vật:
Khơng chỉ trên thế giới mà trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên
cứu điều tra về hệ thực vật, từ đó lập danh lục thực vật, đánh giá sự đa dạng về
số lượng loài cũng như số lượng taxon của hệ thực vật, tiêu biểu như:
“Danh lục thực vật Cúc Phương” do Nguyễn Nghĩa Thìn chủ biên 1992
có 1.942 lồi, 228 họ thuộc 7 ngành. “Danh lục thực vật vùng núi cao Sa Pa –
Phan Xi Păng” được Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cơng bố gồm
2.024 lồi thực vật bậc cao có mạch, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành.
Từ năm 2001-2005, các tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên
và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã xuất bản bộ “Danh lục thực vật
Việt Nam” gồm 3 tập. Trong đó, bộ sách đã thống kê đầy đủ nhất các loài thực
vật đã được phát hiện ở nước ta. Theo đó số lượng loài được xác định là 11.238
loài, thuộc 2.435 chi và 327 họ.
1.2.2.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 loài. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng đều có
sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể như sau:
*Nhân tố bản địa đặc hữu
39,90%
+ Việt Nam
32,55%
+ Đông Dương
7,35%
*Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới
10
55,27%
+ Trung Hoa
12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya
9,33%
+ Malaysia - Indonesia
25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác
7,36%
*Nhân tố khác
4,83%
+ Ôn đới
3,27%
+ Thế giới
1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt
3,08%
Năm 1978, Thái Văn Trừng căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số lồi
đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam
Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo
Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện
tại, nguồn gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các lồi đặc hữu bản địa lên
50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ
Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%),
các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1%
thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam được
cấu thành bởi các yếu tố:
1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt
Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đông Dương hẹp là các loài chỉ phân bố trong
phạm vi ba nước Đơng Dương và Đơng Dương rộng là những lồi phân bố
trong phạm vi ba nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,
Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
11
3. Yếu tố Đông và Đông Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi ba
nước Đơng dương về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung
Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đơng Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng
Dương đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có
nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài
phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dương nhưng khơng tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn
Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn đới như
Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt
đới tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu
Úc.
9.1.
Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu
Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các
đảo Thái Bình Dương.
9.2.
Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng
đảo Thái Bình Dương.
10. Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới
đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11. Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
1.2.2.3. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
12
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam như sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):
mm
4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi):
13,80%
- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na):
18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):
9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):
6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr):
40,68%
- Cây chồi một năm (Th):
7,12%
Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer
để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc
điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể
đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này như sau:
- Phanerophytes (Ph)
51,3%
- Chamaephytes (Ch)
13,7%
- Hemycryptophytes (Hm)
17,9%
- Cryptophytes (Cr)
7,2%
- Therophytes (Th)
9,9%
Phổ dạng sống :
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
13
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu
về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo
các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo….
1.2.2.4. Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài
liệu như :
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực
vật địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá
trị tài nguyên thực vật.
1.3. Nghiên cứu tại Điện Biên
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở tỉnh Điện Biên bước
đầu là những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm loài quý hiếm, những
loài hạt trần hoặc những loài mới phát hiện hoặc tính đa dạng của hệ thực vật tại
các khu bảo tồn thiên nhiên.
Thảm thực vật ở Điện Biên được mơ tả ít nhiều bởi Thái Văn Trừng và
Trần Ngũ Phương hoặc được sơ lược trong tài nguyên thực vật khu vực Lô Gâm
Chảy được thực hiện bởi tập thể cán bộ Viện Địa lý (2003). Ngoài ra cịn có các
báo cáo nội bộ của các đơn vị quản lý rừng đặc dụng.
14
Bên cạnh những nghiên cứu về đa dạng loài và hệ thực vật cịn có những
nghiên cứu khác liên quan đến giá trị sử dụng tài nguyên thực vật và ứng dụng
triển khai các mơ hình lâm đặc sản, mơ hình lâm nghiệp tại Điện Biên.
Nguyễn Trung Long (2016) với luận án thạc sĩ sinh học đã nghiên cứu về
tính đa dạng thực vật tại xã Mùn Chung – huyện Tuần Giáo
Ngồi ra cịn có những nghiên cứu về thực vật tại các Khu bảo tồn thiên
nhiên và một số vùng khác trong tỉnh Điện Biên, tuy nhiên còn rất nhiều vùng
trong tỉnh chưa có nghiên cứu nào đề cập đến.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về thực vật tại Điện Biên chỉ mang
tính chất đánh giá chung cho một vùng rộng lớn và được công bố từ lâu, chưa
có những cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về hệ thực vật từng vùng cụ
thể.
15
Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm đặc trưng của hệ thực vật tại xã Pá Khoang.
- Đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển thực vật cho khu vực
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: từ ngày 22 tháng 02 năm 2016 đến ngày 31 tháng 05 năm 2016.
- Không gian: xã Pá Khoang – huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên
- Đối tượng: các loài thực vật mọc tự nhiên tại xã Pá Khoang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đa dạng về phân loại của hệ thực vật
Nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật
Nghiên cứu về dạng sống của hệ thực vật
Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Để phục vụ cơng tác điều tra ngoại nghiệp, tơi tiến hành tìm hiểu, thu
thập các thông tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng
cụ phục vụ công tác điều tra như: GPS, biểu điều tra, thước dây, thước kẻ, máy
ảnh, dao, etiket.
2.4.1.2. Điều tra sơ bộ
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều
kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để
đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu.
2.4.1.3. Điều tra tỷ mỷ
16
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của
khu vực nghiên cứu. Các tuyến điều tra không trùng lặp, từ tuyến điều tra chính
thiết lập các tuyến điều tra phụ, cứ khoảng 100 m thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên,
trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện được các đặc điểm
của loài.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng
một số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng – ngày – số thứ tự mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu khơng thể
hiện được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhực
mủ, mùi vị,…
Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm
bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá,
mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của
loài.
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
2.4.2.1. Giám định mẫu
Tham khảo các tài liệu về thực vật để xác định được tên sơ bộ ban đầu
của các mẫu. Những mẫu chưa biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu
chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia.
Khi đã xác định được tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học
bằng các tài liệu chính thống để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.2.2. Xây dựng bảng danh lục các loài thực vật
17
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992) ,
các loài được sắp xếp theo mẫu biểu sau:
Bảng Danh lục thực vật tại xã Pá Khoang, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
TT
1
Ngành và họ
Tên
Tên
khoa học
Việt Nam
2
3
Dạng
Công
sống
dụng
4
5
Sách đỏ
Ảnh
6
7
Ghi chú:
Cột (2): Ghi tên khoa học của các ngành, họ thực vật và xếp theo các
ngành thực vật từ thấp đến cao. Trong các ngành, xếp các họ theo thứ tự vần
chữ cái abc. Trong các họ, xếp theo chi và loài theo abc.
Cột (3): Thống kê tên phổ thông. Tên thường gọi nhất để đầu tiên.
Cột (4): Ghi các loại sinh cảnh với các ký hiệu như sau: Rừng gỗ nguyên
sinh (Rn), Rừng gỗ thứ sinh (Rt), Rừng phục hồi (Rp), rừng tre nứa (Rtn), Trảng
cây bụi (Tb), Trảng cỏ (Tc), Đất nông nghiệp (Đn), Đất nương rẫy (Đr), Đất
ngập mặn (WI).
Cột (5): Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2000), theo
Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2005 và theo
Nghị định 48 CP.
Cột (6): Giá trị sử dụng của lồi thưc vật đó trên mọi phương diện (gỗ,
tinhh dầu, làm thuốc,...), tham khảo thêm các tài liệu đã xuất bản và các tài liệu
điều tra kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương. Thang phân chia công
dung của thực vật theo tài liệu Tài nguyên thực vật Việt Nam của Trần Minh
Hợi và cộng sự năm 2013, Chia tài nguyên thực vật thành 10 nhóm: Cây làm
thuốc
18