LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường,
Hội đồng khoa học khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cô
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã luôn quan tâm, dạy bảo,
truyền dạy những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi và đồng ý
cho tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật tại khu bảo
vệ cảnh quan Tân Trào – huyện Sơn Dƣơng – tỉnh Tuyên Quang”.
Đặc biệt, tôi xin lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Vương
Duy Hưng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình đặt vấn
đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, thu thập số liệu, giám định và hồn thiện
bản báo cáo này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào,
UBND các xã trong KBVCQ Tân Trào và người dân nơi đây đã giúp đỡ và
cung cấp những thông tin hữu ích trong q trình thu thập số liệu ngoại
nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên,
ủng hộ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, song do
thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chưa có nhiều nên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
q báu của Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
các thầy cô giáo để bài luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.3 . Tại khu vực nghiên cứu........................................................................... 12
Chƣơng II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, GIỚI HẠN
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
2.3.1. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật ............................................ 14
2.3.2. Phương pháp đánh giá các yếu tố về hệ thực vật ................................. 17
2.3.3. Phân tích mối quan hệ với các hệ thực vật khác .................................. 22
2.3.4. Phương pháp đánh giá các tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .. 23
2.3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu . 23
2.4. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 24
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25
3.1.2.Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng .............................................................. 25
3.2. Kinh tế - xã hội ......................................................................................... 31
3.2.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 31
3.1.2 Về phát triển kinh tế ............................................................................... 32
3.1.3 Về cơ sơ hạ tầng ..................................................................................... 34
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 35
4.1. Danh lục các loài thực vật tại KBVCQ Tân Trào .................................... 35
4.2. Đánh giá các yếu tố về hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 35
4.2.1. Bản chất của hệ thực vật ....................................................................... 35
4.2.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật ................................................................. 49
4.2.3. Phân tích bản chất sinh thái của hệ thực vật ........................................ 50
4.3. So sánh mối quan hệ với hệ thực vật khác ............................................... 53
4.3.1. Mối quan hệ với hệ thực vật tại xã Đồng Yên ....................................... 53
4.3.2. Mối quan hệ với các hệ thực vật khác tại Việt Nam ............................. 54
4.4. Các tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............................. 54
4.4.1. Tác động của tự nhiên ........................................................................... 55
4.4.2. Tác động của con người ........................................................................ 55
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật......................................... 56
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 56
4.5.2. Giải pháp tuyên truyền .......................................................................... 57
4.5.3. Giải pháp kinh tế ................................................................................... 57
4.5.4. Tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý ........................................ 58
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHÁO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các nhóm đất chính trong khu đặc dụng ........................ 27
Bảng 4.1: Tổng hợp các taxon trong các ngành thực vật tại KBVCQ............ 35
Bảng 4.2. Tổng hợp số loài và chi của các họ tại KBVCQ ............................ 37
Bảng 4.3: Danh sách 10 chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu ................. 41
Bảng 4.4: Danh sách các họ đơn loài tại khu vực nghiên cứu ........................ 43
Bảng 4.5: Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu .................... 46
Bảng 4.6: Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các lồi thực vật tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 47
Bảng 4.7: Yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 49
Bảng 4.8: Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 50
Bảng 4.9: Phổ dạng sống của hệ thực vật ở KBTTN Pù Luông, Thanh Hóa....... 52
Bảng 4.10: Tổng hợp các taxon phát hiện của hai hệ thực vật ở hai khu vực ...... 53
Bảng 4.11: So sánh các chỉ số đa dạng của HTV tại KBVCQ Tân Trào với các
HTV khác ........................................................................................................ 54
DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành thực vật .. 36
Biểu 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng hai lớp Ngọc lan và Hoa kèn tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 36
Biểu 4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
Biểu 4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất của hệ thực vật khu vực nghiên cứu ....... 42
Biểu 4.5. Biểu đồ các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..48
Biểu 4.6. Phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 49
Biểu 4.7. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật tại KBVCQ Tân Trào .......... 51
Biểu 4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ............ 51
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBVCQ
Khu bảo vệ cảnh quan
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vườn quốc gia
IUCN
Sách đỏ thế giới (International Union for Conservation
of Nature and Natural Resources)
GIS
Geographic Information System
ATK
An toàn khu Tân Trào
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Tên đề tài:
“ Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật tại khu bảo vệ cảnh quan Tân
Trào – huyện Sơn Dƣơng – tỉnh Tuyên Quang”.
2. Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thanh Hương
Mã sinh viên : 1353100779
Lớp: 58A_QLTNTN
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vương Duy Hưng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định được các đặc điểm đặc trưng của hệ thực vật tại khu bảo vệ cảnh
quan Tân Trào làm cơ sở khoa học để quản lý và phát triển tài nguyên thực
vật tại đây.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: các lồi thực vật bậc cao có mạch phân bố tự nhiên
tại KBVCQ Tân Trào.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên các tuyến điều tra được các định
tại KBVCQ Tân Trào trong thời gian từ 13 tháng 2 năm 2017 đến ngày 13
tháng 5 năm 2017.
6. Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng danh lục thực vật
- Nghiên cứu các yếu tố về hệ thực vật
- So sánh mối quan hệ với các hệ thực vật khác
- Nghiên cứu các tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên
cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1.
Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa thu thập các thơng tin,tài liệu có liên quan như điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế xã hội, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, các báo cáo
nghiên cứu khoa học có liên quan về thực vật tại khu vực nghiên cứu, cac
thông tin từ các cơ quan nhà nước, các nhà khoa học và từ nguồn internet
Kế thừa các nguồn tài liệu từ các nghiên cứu có liên quan, từ các cơ quan của
nhà nước và từ nguồn internet về cách xây dựng bảng danh lục thực vật
Tham kháo các tài liệu về thực vật để xác định được tên loài họ chi nghành
của mẫu đã thu được tại khu vực
7.2.
Phƣơng pháp ngoại nghiệp:
- Chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ cho công tác ngoại nghiệp như: biểu điều
tra, máy ảnh, etiket ,thước dây, thước kẻ, dao...
- Điều tra theo các tuyến, các tuyến điều tra phải đi qua tất cả vị trí của
khu vực nghiên cứu không rùng lặp , từ tuyến điều tra chính thiết lập cac
tuyến điều tra phụ , cứ khoảng 100m thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên, trên mỗi
tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên mô tả đặc điểm,
chụp ảnh và thu lại mẫu của từng loài.
- Phương pháp thu mẫu: mơ tả các đặc điểm của lồi và ghi vào phần lý lịch
mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu thu được
và chụp ảnh
- Nguyên tắc thu mẫu: mẫu thu phải mẫu đại diện nhất cho, thể hiện
được các đặc điểm của lồi. Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành lá và
hoa đối với cây lớn và thu mẫu cả cây đối với cây thân thảo quả (nếu có)
Cách đánh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng 1 cây thì đánh cùng 1 số hiệu
mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo năm – tháng – ngày – số thứ tự mẫu. Khi thu mẫu
phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện được như đặc
điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi vị...
Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên
tấm bìa phẳng, tối màu, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trước và
sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả, (nếu có)hoặc 1 số đặc điểm đặc biệt,
đặc trưng của loài.
7.3.
Phƣơng pháp phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn cán bộ Kiểm Lâm và cán bộ quản lý trên địa bàn các xã
để biết về tình hình tài nguyên thực vật nơi đây, tình hình sử dụng và các tác
động ảnh hưởng đến hệ thực vật.
Phỏng vấn khoảng 20 hộ gia đình trên địa bàn các xã để biết về công dụng và
tên bản địa của một số loài cây, người dân hay khai thác và sử dụng các loài
cây nào, với mục đích gì, số lượng là bao nhiêu.
7.4.
Phƣơng pháp nội nghiệp:
7.4.1. Xây dựng bảng danh lục thực vật
- Giám định mẫu: giám định mẫu theo phương pháp hình thái so sánh. Khi đã
xác định được tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học bằng các tài
liệu khoa học để hạn chế sự nhầm lẫn và sai sót.
- Xây dựng bảng danh lục các lồi thực vật theo hệ thống phân loại của
Brummit (1992) [15], các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vât tại khu bảo vệ cảnh quan Tân Trào,
huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
STT
1
Tên
Tên
Việt
khoa
Nam
học
2
.....
Dạng
Công
sống
dụng
3
4
.....
.....
Ảnh
quý
hiệu
hiếm
mẫu
5
6
7
8
.....
.....
......
.......
7.4.2. Đánh giá các yếu tố về hệ thực vật
7.4.2.1.
Mức độ Số
Đánh giá bản chất hệ thực vật
Từ bảng danh lục các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu tiến hành
đánh giá mức độ đa dạng loài của các họ, loài của các chi, nghiên cứu những
lồi q hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng, nghiên cứu những lồi có ích.
7.4.2.2.
Nghiên cứu các yếu tố hệ thực vật địa lý
Dựa theo danh lục thực vật đã xây dựng và tham khảo tài liệu của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1999) để phân chia các yếu tố hệ thực vật địa lý.
7.4.2.3.
Nghiên cứu bản chất sinh thái của hệ thực vật
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, sử dụng phương pháp của
Raunkiaer (1934) đã được Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ theo 2
mùa thuận lợi và khó khăn
7.4.3. Phân tích mối quan hệ với các hệ thực vật khác
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của hệ thực vật, căn cứ vào
các chỉ số giống nhau theo Sorenson ( theo Ane E. Maguran 1983):
7.4.4. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật
Từ các phân tích ở trên là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý và bảo tồn
nguồn tài nguyên thực vật nơi đây.
8.
Một số kết quả đạt đƣợc:
Hệ thực vật KBVCQ Tân Trào gồm 225 loài thuộc 124 chi, 68 họ thuộc
3 ngành: Ngành Thông đất, Ngành Dương Xỉ và Ngành Ngọc Lan. Ngành
Ngọc lan là ngành đa dạng nhất với 215 loài, 116 chi của 60 họ chiếm 95,56%
tổng số loài của hệ. Các ngành còn lại đáng kể là Dương xỉ - Polypodiophyta
với 9 lồi, 7 chi, 7 họ; Ngành Thơng đất với 1 loài, 1 chi, 1 họ.
Lớp Ngọc lan – Magnoliopsida chiếm ưu thế so với lớp Hoa loa kèn
với tỷ lệ ở các bậc họ, chi và loài tương ứng là 53/8 họ; 102/19 chi và 197/23
loài, cho thấy hệ thực vật ở KBVCQ mang tính chất của hệ thực vật nhiệt đới.
10 họ có nhiều chi và lồi nhất chiếm 14,7 % số họ của toàn hệ, 70 chi chiếm
58,87% số chi của hệ và 97 loài chiếm 49,33% số lồi của tồn hệ. Trong đó
họ Thầu dầu - Euphorbiaceae là nhiều nhất với 21 chi, 32 loài họ Đậu –
Fabaceae với 12 chi, 15 lồi; họ Cà phê – Rubiaceae có 9 chi, 10 loài; họ Cam
– Rutaceae với 7 chi, 8 loài; họ Long não – Lauraceae co 5 chi, 8 loài; họ Dâu
tằm – Moraceae có 3 chi, 8 lồi; họ Đơn nem – Myrsinaceae với 2 chi, 8 loài;
họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae có 2 chi, 8 lồi; cịn 2 họ Hịa thảo – Poaceae
và họ Trơm – Sterculiaceae có 6 chi, 7 lồi được tìm thấy tại khu vực.
Trong hệ đã thống kê được 31 họ đơn loài và 136 chi đơn loài.
Hệ thực vật KBVCQ Tân Trào mang đặc trưng của một hệ thực vật nhiệt đới bởi
nhóm yếu tố địa lý nhiệt đới châu Á chiếm ưu thế với 70,67% với 159 loài.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật KBVCQ Tân Trào như sau:
SB = 85,78Ph + 2,67Ch + 3,56Hm + 6,22Cr + 1,78T
Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất:
SB = 10,22Mg + 21,33Me + 26,22Mi + 16,89Na + 3,11Ep + 8Lp
Trong số 225 lồi thực vật của KBVCQ Tân Trào có 350 lượt lồi cây
có ích được sử dụng. Trong đó, có 142 loài được sử dụng làm thuốc chiếm
62,22% tổng số loài của hệ; số lồi cây có thể dùng làm thức ăn, gia vị và làm
thức ăn cho gia súc là 65 loài, chiếm 28,9% tổng số loài; cây lấy gỗ có 64
lồi, chiếm 28,44% tổng số lồi nhiều lồi gỗ có giá trị; các nhóm giá trị sử
dụng khác có tỷ lệ thấp hơn.
Hệ thực vật KBVCQ Tân Trào có 6 lồi nguy cấp có trong Sách Đỏ
Việt Năm 2007 chiếm 2,6% tổng số loài của hệ cần được ưu tiên bảo tồn và
phát triển.
Các tác động đến hệ thực vật ở đây bao gồm 2 tác động chính là tác
động từ tự nhiên và tác động từ con người, trong đó tác động của con người là
chủ yếu như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản quá mức........gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Từ đó đề tài đã đưa ra một số biện pháp quản lý tài nguyên thực vật tại
KBVCQ Tân Trào, thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật kết hợp với kinh tế và
tuyên truyền, ngoài ta cần tăng cường công tác quản lý 1 cách hiệu quả.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung
và của mỗi quốc gia nói riêng. Ngồi chức năng cung cấp gỗ và những lâm
sản phục vụ cho con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ mơi trường sinh
thái và rừng cịn là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho các
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Chính vì vậy rừng đã và đang đóng góp
một phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ
sự sống của nhân loại. Nhưng hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
Chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số thế giới tăng nhu cầu
về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng q mức và khơng khoa học làm cho
diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm đa dạng sinh học.
Vì vậy lồi người đã đang và sẽ đứng trước một thử thách, đó là sự suy giảm
về đa dạng sinh học dấn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo
theo những thảm họa như: Lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng ô nhiễm
môi trường sống các căn bệnh hiểm nghèo... Xuất hiện ngày càng nhiều. Tất
cả các thảm họa đó là hậu quả một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy
giảm đa dạng sinh học.
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541km², Việt
Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới [20]. Từ
kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam là một trong 10
quốc gia ở châu Á có tính đa dạng sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều
yếu tố.
Nghiên cứu về tính đa dạng của hệ thực vật góp phần bổ sung thêm cơ
sở dữ liệu về đa dạng hệ thực vật của Việt Nam, tài nguyên thực vật của Việt
Nam nói chung và tài nguyên thực vật của tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Các
nghiên cứu đã được tiến hành từ lâu nhưng diễn biến theo thời gian, số liệu
ngày càng được bổ sung nhưng chưa có một cơng trình nghiên cứu tổng thể
1
và thống nhất với các cơng trình trước đó nên số liệu khác nhau theo các công
bố khác nhau.
Tân Trào là vùng đất lịch sử nằm trong quần thể Di tích quốc gia đặc
biệt, là thủ đơ giải phóng, thu đô kháng chiến, đồng bào các dân tộc nơi đây
đã có nhiều cơng lao chở che, bảo vệ cán bộ của Trung ương Đảng, chính phủ
và qn đội, góp phần quan trọng làm nên chiến thắng lịch sử, hoàn thành
cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc. Năm 1997 “Khu rừng cấm Tân Trào”
được thành lập theo quyết định của Thủ Tường chính phủ với chức năng bảo
vệ di tích lịch sử, đến năm 2007 được đổi tên thành Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng Tân Trào. Hiện có 137 điểm di tích lịch sử quan trọng phân bố khắp trên
địa bàn, và có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động
mạnh bởi sức ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc
trong văn hóa và kiến thức bản địa nhưng hiện tại mức độ phát triển kinh tế,
xã hội chưa cao, chưa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái
tạo, bền vững. Trong những năm qua Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào
đã cùng với cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả hiện các cơ chế, chính sách về bảo vệ và phát triển rừng.
từng bước nâng cao mức sống cho người dân làm lâm nghiệp, đồng thời góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn các xã
vùng ATK
Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng và đặc điểm
của hệ thực vật tại khu bảo vệ canh quan Tân Trào góp phần vào cơng tác
quản lí sử dụng phát triển bền vững tài nguyên hệ thực vật tại tỉnh Tuyên
Quang tôi đã chọn đề tài. “Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật tại khu bảo
vệ cảnh quan Tân Trào – huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên Quang ” làm đề
tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật đã có
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm từ rất sớm và có các cơng trình công bố.
Vấn đề này đã trở thành một chiến lược trên thế giới nhiều tổ chức quốc tế đã
ra đời để hướng dẫn giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
Kiến thức về loài cỏ được con người ghi chép từ khá sớm sớm nhất có lẽ là
tác phẩm của Aristote (384 – 322 trước cơng ngun) tiếp đó là tác phẩm lịch
sử thực vât của Theophraste (khoảng 349 TCN). Trong đó ông đã mô tả giới
thiệu 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng [6].
Vào thế kỉ XV – XVI, nhờ sự phát triển và tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
tạo điều kiện cho sự nghiên cứu về thực vật ngày càng phong phú hơn. Từ đó
đã xuất hiện rất nhiều nhà khoa học như C. Linee (1707 – 1778) đã mô tả
được 10.000 lồi thực vật thuộc 1000 chi của 116 họ, ơng đã sáng tạo ra cách
đặt tên các loài bằng 2 chữ Latinh và lập nên hệ thống phân loại gồm 7 đơn
vị: Giới, Nghành, Lớp, Bộ, Họ, Chi, Loài. Sau đó De Calldole (1778 – 1841)
đã mơ tả được các loài thực vật của 161 họ và đưa phân loại trở thành 1 bộ
môn khoa học.
Thế kỷ XIX, việc nghiên cứu về thực vật đã phát triển mạnh, mỗi quốc
gia đều có hệ thống phân loại riêng và các cuốn thực vật chí ra đời. Ở Đức có
hệ thống của Engler, Metz. Nga có hệ thống của Kuznetxop, Bouch,
Kursanov, Takhtajan. Ở Anh có hệ thống của Huttchinson, Rendle. Mỹ có hệ
thống của Bessey, Pulle. Áo có hệ thống của Westien,... Đã được sử dụng
rộng rãi, nhiều cơng trình nghiên cứu về thực vật đã được ra đời sau đó.
Song song với sự phát triển của các hệ thống phân loại thực vật ở các
nước, nhiều cuốn thực vật chí cũng đã xuất hiện như: Thực vật chí Hồng
Kơng, 1861; thực vật chí Australia, 1866; Thực vật chí vùng Tây Bắc và trung
3
tâm Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Ấn Độ, gồm 7 tập (1872- 1897); Thực vật chí
Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaisia, 1892-1925; Thực vật chí Hải Nam,
1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977. Đối với các nước khu vực Đơng
Nam Á đã có bộ Thực vật chí khá hoàn chỉnh như Trung Hoa, Thái Lan,
Indonexia, Malaysia...
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật
đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố như:
- Lecomte, H,1907 – 1952, Flora generale de I „ Indochinechi.Tom I –
VII, Pari [30]
- Phedorow A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế
quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South – East – Asia – 7,1995. Bamboo – Bogor
Indonesia
- IUCN 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion
Press.
- IUCN 2001. Red list of Threatened Plant [25].
Ở Nga, từ năm 1928 – 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kì
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý ”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của 1 hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500 – 2000 loài [26]
Brumit (1992) [17] chuyên gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng
Gia Anh trong cuốn “Vascular plant families and genera ” đã thống kê tiêu
bản thực vật cao có mạch trên thế giới vào 551 họ, 13.884 chi, 6 nghành là:
Khuyết lá Thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút
(Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và
Hạt kín (Angiospermae). Trong đó nghành hạt kín (Angiospermae) có 13.477
chi 454 họ và được chia ra hai lớp là: Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao
4
gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm
2.762 chi, 97 họ [5]
Takhtajan [20] Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn
cho khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1997), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín
trên thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi. 591 họ 232 bộ
thuộc 16 phân lớp vá 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm
11 phân lớp, 175 bộ,458 họ, 10.500 chi; không dưới 195.000 loài vào Lớp
Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000
chi và khoảng 65.000 loài.
Nghiên cứu về nguy cơ gây suy giảm và các giải pháp bảo tồn đa dạng
thực vật WWF (1990) đã xuất bản cuốn sách tầm quan trọng của ĐDSV.
IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới. IUCN và UNEP
đưa ra chiến lược bảo tồn ĐDSV toàn cầu. Ngân hàng Thế giới (WB), WWF
(1991) xuất bản cuốn bảo tồn ĐDSV thế giới. IUCN, UNEP, WWF xuất bản
cuốn Cứu lấy trái. IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến lược ĐDSV và
chương trình hành động. WCMC (1992 – 1995) công bố một cuốn sách tổng
hợp các tư liệu về ĐDSV của các nhóm sinh vật khác nhau trên toàn thế giới
nhằm làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu quả
Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên nghiên
cứu về thực vật Đông Nam Á. Vào những năm đầu của thế kỷ XX trong
chương chình nghiên cứu về thực vật Đơng Dương, Perry cơng bố 1000 lồi
cây và dược liệu tại Đơng Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây (1985)
tổng hợp thành cuốn sách “Medianal of East and Southeast Asia”
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật nói chung và của thực vật nói riêng.
Do vậy, thành phần lồi thực vật ở Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú,
nó có cấu trúc phức tạp, và đa dạng về lồi, là một trong những trung tâm đa
5
dạng sinh học của thế giới. Việc nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm
thực vật ở Việt Nam cũng được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành từ khá sớm.
Ngay từ thế kỷ XV, XVII, có các danh y Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác
nghiên cứu về thực vật và cây thuốc.
Từ thời Pháp thuộc, các nhà nghiên cứu phương Tây như Loureiro
(1790) đã mô tả gần 700 lồi thực vật Nam bộ, Pierre (1879) cũng mơ tả 800
lồi cây gỗ rừng Nam bộ.
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dương gồm 7 tập chính và 1 tập bổ
sung, đã được công bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật người Pháp H.
Lecomte chủ biên. Trong cơng trình này tác giả đã thu mẫu, định tên và lập
khóa mơ tả cho 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dương. Trên cơ
sở bộ Thực vật chí Đơng Dương Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình
“Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nước ta có
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch 1850 chi, và 289 họ. Thái Văn Trừng đã
khẳng định ưu thế của nghành hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336
loài (chiếm 90,9 %), 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%)
Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam phải kể đến 2 cơng trình
có giá trị đó là “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963 –
1978),tác giả tổng hợp các cơng trình trước đây cùng với nghiên cứu của
mình cơng bố 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ ở
Việt Nam. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của nghành Hạt kín
(Angiospermae) trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (90,09%), thuộc
1727chi (94,4%) và 239 họ (82,7%) trong tổng số các taxon của mỗi bậc. Các
nghành thực vật khác nhìn chung chiếm 1 tỉ lệ khơng nhiều trong hệ thực vật
[19]. “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phương
đã tiến hành phân chia rừng miền Bắc Việt Nam, trong đó rừng miền Bắc Việt
Nam chia ra làm 3 đai, 8 kiểu. Ngoài ra, ơng cịn chia các kiểu rừng phụ,
trong đó rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao ông không dùng mà chỉ dùng loại
hình này thay cho kiểu, sau loại hình là kiểu phụ [10].
6
Ở miền Nam, trong thời gian này Phạm Hoàng Hộ cũng cho xuất bản
cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” cơng bố 5326 lồi thực vật có ở miền Nam
Việt Nam, trong đó thực vật bậc thấp có 60 lồi, Rêu có 20 lồi, cịn lại là các
lồi có mạch là 246 lồi. Đây là một cơng trình tổng hợp về thực vật miền
Nam Việt Nam.[7]
Tác giả Phan Kế Lộc trong cơng trình “Bước đầu thống kê lồi cây đã
biết ở miền Bắc Việt Nam” đã cung cấp số liệu về số lồi của các nghành bậc
cao có trong hệ thực vật này là 5609 loài, thuộc 1660 chi và 140 họ. Trong đó
nghành Hạt kín (Angiospermae) cũng chiếm ưu thế với 5069 lồi, cịn lại các
nghành khác chỉ chiếm có 540 lồi
Lê Khả Kế cơng bố bộ Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam gồm 6 tập. Viện
điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) gồm 7 tập
và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam.
Tập thể các nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam [4] và bộ Thực vật chí Việt Nam.
Hiện nay đã xuất bản được 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho việc
nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật của Việt Nam
- Đỗ Tất Lợi, 1986, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa
học KT, Hà.
- Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [14] đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện
biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ, 1996, Sách Đỏ Việt Nam. Nxb Khoa học
KT, Hà Nội.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2000, Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
- Lê Trọng Cúc, 2002, Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên. Nxb
ĐH Quốc gia, Hà Nội.
Gần đây nhất là năm 2001 – 2005, tập thể các tác giả thuộc trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và môi trường - ĐHQGHN, Viện Sinh thái và tài
7
nguyên sinh vật - Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, trên cở sở tập hợp
các mẫu tiêu bản thực vật rừng với các tài liệu đã có, đã xuất bản bộ “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách này đã thống kê đầy đủ
nhất các lồi thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhập mới nhất.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật:
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật Gagnepain (1926), (1944) được
trình bày trong hai cơng trình là: Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông
Dương và Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương. Pócs T. (1965) đã phân tích
và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt Nam [31].
Pocs Tamas (1965) [31] đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc
Việt Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ
thực vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của
chúng đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ
thể như sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu 39,90%
+ Việt Nam 32,55%
+ Đông Dương 7,35%
- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới 55,27%
+ Trung Hoa 12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya 9,33%
+ Malaysia - Indonesia 25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác 7,36%
- Nhân tơ khác 4,83%
+ Ơn đới 3,27%
+ Thế giới 1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt 3,08%
Năm 1978, Thái Văn Trừng [18] căn cứ vào bảng thống kê các loài của
hệ thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số
loài đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ
8
Nam Trung Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng
theo Gagnepain và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân
bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản
địa lên 50%, yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia
là 15%, từ Hymalaya – Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến
Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3%
ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.[33].
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phương
trên toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt
Nam, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [6] đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt
Nam được cấu thành bởi các yếu tố:
1, Yếu tố đặc hữu Việt Nam: Là những loài chỉ phân bố trong phạm vi
của Việt Nam
2, Yếu tố Đơng Dương: Bao gồm Đơng Dương hẹp là các lồi chỉ phân
bố trong pham vi 3 nước Đông Dương và Đơng Dương rộng là những lồi
phân bố trong phạm vi 3 nước Đông Dương đến Vân Nam (Trung Quốc),
Thái Lan, Miến Điện về phía Tây Bắc và bán đảo Mã Lai về phía Nam.
3, Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những loài phân bố trong phạm
vi 3 nước Đơng Dương về phía Bắc đến các tỉnh phía Nam sơng Hồng Hà
(Trung Quốc) và về phía nam của bán đảo Mã Lai.
4, Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng
Đơng Dương đến Vân Nam về phía Bắc và Án Độ và Miến Điện về phía Tây
có ý nghĩa là những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5, Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm
những loài phân bố từ cực nam của Trung Quốc đến các đảo của Indonexia,
Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đơng đến đảo Fiji và các đảo nam
Thái Bình Dương nhưng không tới châu Úc.
6, Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: Là những loài phân bố từ nam Trung Quốc
đến Ấn Độ, Miến Điện đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dương.
9
7, Yếu tố ơn đới: Gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nước ôn
đới như Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,....
8, Yếu tố cổ nhiệt đới: Là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới
châu Á châu Phi và châu Úc
9, Yếu tố liên nhiệt đới: Là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á,
Châu Úc
9.1, Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: Bao gồm các loài chỉ gặp ở
châu Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng đến bắc Úc và các
đảo Thái Bình Dương
9.2, Yếu tố nhiệt đới châu Á và châu Phi: Bao gồm những loài phân bố
ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng đến các đảo Thái
Binh Dương
10, Yếu tố tồn cầu: Đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng
nhiệt đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới
11, Yếu tố cây trồng: Bao gồm những loài cây trồng và cây được trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật:
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật Pócs T (1965) [31] đã phân
tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam. Thái
Văn Trừng (1978) [19] còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo các
trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo…
- Pocs Tamas (1965) [31] trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc
Việt Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc
Việt Nam như sau:
+ Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg)
4,85%
+ Cây có chồi vừa trên đất cao 8 – 30m (Mes) và cây có chồi nhỏ
trên đất cao 2 – 8m (Mi)
+ Cây có chồi trên đất lùn dười 2m (Na)
10
13,80%
18,02%
+ Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
9,08%
+ Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
6,45%
+ Cây có chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H); cây chồi ẩn (Cr)
40,68%
+ Cây chồi một năm (Th)
7,12%
Và phổ dạng sống như sau:
SB= 5220 Ph + 40,68 (Ch, H, Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiear
để lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1994 trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vườn
quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đưa ra phổ dạng sống cho vùng này như sau [14]:
SB= 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu
đầu về đa dạng hệ thực vật ở Vườn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng
sống [8]
Theo nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi của Hà Thị Sim
(2016) [25] đã xác định được phổ dạng sống của hệ thực vật tại xã Đồng Yên,
huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang như sau:
- Cây chồi trên (Ph): 71,6%
- Cây chồi sát đất (Ch): 3,41%
- Cây chồi nửa ẩn (Hm): 7,2%
- Cây chồi ẩn (Cr): 4,55%
- Cây một năm (T): 13,3%
Phổ dạng sống cho hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên:
SB = 71,6Ph + 3,41Ch + 7,2Hm + 4,55Cr + 13,3T
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật:
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài
liệu như: Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1793), Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre,
11
1880), Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952), Cây cỏ
thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1976), Cây cỏ Việt Nam
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000), Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy
hoạch rừng, 1971-1988), Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự,
1996), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003),
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995), Cây cỏ có ích
ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002), ….
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực
vật địa phương khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá
giá trị tài nguyên thực vật.[17]
1.3 . Tại khu vực nghiên cứu
Nguyễn Vạn Thường và đội Lâm học – Viện Điều tra Quy hoạch rừng
(Bộ môn Lâm Nghiệp) (1967 – 1968), thực hiện điều tra chuyên đề rừng núi
đá vôi tại tại một số khu vực thuộc tỉnh Hà Giang, Tun Quang, Hịa Bình,
Cao Bằng, Quảng Ninh. Kết quả điều tra đã đưa ra:sự biến đổi các đặc trưng
lâm học của các quần hệ rừng trên núi đá vôi miền Bắc Việt Nam có sự sai
khác rõ rệt về cấu trúc (ngay cả trong trạng thái rừng nguyên sinh) trên các
dạng địa hình chủ yếu.
- Trong Tạp chí khoa học Đại học Tân Trào (2015) ThS. Nguyễn Thị
Hải * ; ThS. Đoàn Thị Phương Lý* TS. Nguyễn Thế Cường**; PGS.TS. Trần
Huy Thái** TS. Nguyễn Anh Tuấn với bài viết “Một số kết quả điều tra,
nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Cao Lan khai
thác ở khu rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” [22]
- Nguyễn Thị Thu Hường (2014) với luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
“Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất 1 số giải pháp quản lý, bảo vệ và
phát triển khu rừng văn hóa lịch sử Tân Trào – huyện Sơn Dương – tỉnh
Tuyên Quang” [21]
- Hà Thị Hoa (2013) luận văn thạc sĩ chuyên nghành thực vật học
Nghiên cứu sự đa dạng cây gỗ và điều tra một số mơ hình trồng rừng tại khu
12
Bảo tồn thiên nhiên Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang làm cơ sở cho công tác bảo
tồn [23]
- Ma Văn Dũng (2014) khóa luận tốt nghiệp Đại học “Nghiên cứu 1 số
yếu tố ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên Tác
Kẻ bản Bung – Na Hang – Tun Quang”
Trước kia đã có các cơng trình nghiên cứu về thực vật tại KBVCQ Tân
Trào, nhưng chưa đi sâu vào điều tra nghiên cứu về đặc điểm taxon của hệ
thực vật tại nơi đây, cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện từ lâu, và chưa
được tái điều tra để cập nhập sự biến động của tài nguyên thực vật tại đây.
13
Chƣơng II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, GIỚI HẠN
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Xác định được các đặc điểm đặc trưng của hệ thực vật tại khu bảo vệ
cảnh quan Tân Trào làm cơ sở khoa học để quản lý và phát triển tài nguyên
thực vật tại đây.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng danh lục thực vật
- Nghiên cứu các yếu tố về hệ thực vật
- So sánh mối quan hệ với các hệ thực vật khác
- Nghiên cứu các tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan như điều kiện tự
nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, các
báo cáo nghiên cứu khoa học có liên quan về thực vật tại khu vực nghiên cứu,
cac thông tin từ các cơ quan nhà nước, các nhà khoa học và từ nguồn internet.
Kế thừa các nguồn tài liệu từ các nghiên cứu có liên quan, từ các cơ quan
của nhà nước và từ nguồn internet về cách xây dựng bảng danh lục thực vật.
Tham kháo các tài liệu về thực vật để xác định được tên loài họ chi
nghành của mẫu đã thu được tại khu vực.
2.3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ và người dân sinh sống xung quanh khu vực nghiên
cứu về thơng tin thành phần lồi thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Tham khảo ý kiến chuyên gia đối với các mẫu chưa biết tên.
2.3.1.3.
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ cho công tác ngoại nghiệp như: biểu
điều tra, máy ảnh, etiket, thước dây, thước kẻ, dao...
14