Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật núi đá vôi tại xã đồng yên huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trƣờng,
Hội đồng khoa học khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, các thầy cô
trong Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền
dạy những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi và đồng ý cho tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm của hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên –
huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang”.
Đặc biệt, tôi xin lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn Vƣơng Duy
Hƣng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình đặt vấn đề
nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng, thu thập số liệu, giám định và hoàn thiện bản
báo cáo này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn UBND xã Đồng Yên, huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang và ngƣời dân nơi đây đã giúp đỡ và cung cấp những thơng tin hữu ích
trong q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên, ủng hộ
tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, song do
thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chƣa có nhiều nên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
quý báu của Hội đồng khoa học Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
các thầy cơ giáo để bài luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Sim

0


ĐẶT VẤN ĐỀ


Việt Nam đƣợc coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của
vùng Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ
Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đều nhận định rằng Việt
Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế giới
có tính đa dạng sinh học cao do có sự kết hợp của nhiều yếu tố.
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và
của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ
nhu cầu của con ngƣời, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trƣờng sinh và rừng
là nơi lƣu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt động sản
xuất nơng lâm nghiệp. Rừng có đƣợc những chức năng đó là nhờ có đa dạng
sinh học. Đa dạng sinh học là một trong những nguồn tài nguyên q giá nhất, vì
nó là cơ sở của sự sống cịn, thịnh vƣợng và tiến hố bền vững của các loài sinh
vật trên hành tinh chúng ta. Nhƣng hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhƣ chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số thế giới tăng, nhu cầu
về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng q mức và khơng khoa học làm cho
diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm đa dạng sinh học.
Chính vì vậy lồi ngƣời đã, đang và sẽ phải đứng trƣớc một thử thách, đó là sự
suy giảm về đa dạng sinh học dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi
trƣờng kéo theo là những thảm họa nhƣ lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy
rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm nghèo… xuất hiện ngày càng
nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của
việc suy giảm đa dạng sinh học.
Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nƣớc ta, nó chứa đựng một
nguồn tài ngun sinh học vơ cùng quí giá. Hà Giang với sự phức tạp, đa dạng
về các yếu tố tự nhiên là một khu vực mang tính đa dạng sinh học cao.
Mặc dù diện tích rừng tự nhiên của xã Đồng n khơng cịn nhiều nhƣng
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống cịn của cộng đồng trong việc duy
trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại địa phƣơng. Tuy
1



nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức
ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong văn hóa và
kiến thức bản địa nhƣng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội chƣa cao,
chƣa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Do
vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định
đƣợc bản chất, tính chất, mức độ đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó
dự báo đƣợc xu hƣớng biến đổi của chúng trong tƣơng lai gần, làm cơ sở khoa
học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm.
Nhằm mục đích cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của hệ thực vật
núi đá vơi tại xã Đồng n, góp phần vào cơng tác quản lý, sử dụng, phát triển
bền vững tài nguyên hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên, tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên – huyện Bắc
Quang – tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
đƣợc bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động
vật. Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lƣợc trên thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi tồn cầu.
Ngƣời ta đã tìm thấy các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập
khoảng 3000 năm trƣớc Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trƣớc Công
nguyên.
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại từ rất sớm. Sớm

nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trƣớc Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc Cơng ngun). Trong
đó, ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.[8].
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố nhƣ [30]:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari.[33].
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân,
Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.[26].
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.

3


Tolmachop A.I đã đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là 1500-2000 loài.[29].
Brummit (1992) [32] chuyên gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng
Gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản
thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá
thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín
(Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi
và đƣợc chia ra hai lớp là : Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715
chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97

họ.[6].
Takhtajan [37] Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên
thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16
phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi; khơng dƣới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 loài.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó
có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về lồi. Rừng nƣớc ta chiếm ¾ diện
tích đất đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dƣợc
liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu
về tài nguyên rừng Việt Nam đã đƣợc tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành
nghiên cứu.
Một số danh y đã đƣợc biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phƣơng thuốc chữa bệnh nhƣ Tuệ Tĩnh, Lý Thời Chân, Hải thƣợng Lãn
4


Ông,… Việc nghiên cứu thực vật theo hƣớng khoa học mới đƣợc biết đến khi
Pháp xâm chiếm Việt Nam. Công trình thống kê mơ tả thực vật nhƣ “Thực vật
rừng Nam Bộ” của Pierre (1879-1899), ơng đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài
mới ở Việt Nam.[8].
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ
sinh thái rừng Bắc Bộ.
P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái
Bắc Đông Dƣơng. Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian. Dƣơng Hàm Y 1956,

công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngồi ra cịn có một
số cơng trình nghiên cứu khác nhƣ Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978,
Trần Ngũ Phƣơng 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam.
P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới về mặt
hình thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới
là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây leo đủ hình dáng
và kích thƣớc, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur
1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói
riêng, trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử
lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Theo tác giả, các phƣơng
thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên
sinh vốn thƣờng hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá
thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh
trƣởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện
tái sinh nhân tạo không giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái
ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm
sóc và ni dƣỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đƣa ra những tổng kết hết sức
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản
đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.[9].

5


Cơng trình Thực vật chí Đơng Dƣơng gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung,
đã đƣợc cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật ngƣời Pháp H. Lecomte
chủ biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả
cho 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dƣơng. Trên cơ sở bộ Thực vật
chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc ta có 7004 lồi thực vật bậc cao

có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thía Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của
ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727
chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).[6].
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978) [24], Trần Ngũ
Phƣơng [14] về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm
thực vật rừng nƣớc ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ƣu hợp, quần hợp
thực vật phổ biến.[13].
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác
giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần
thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và
đề xuất những định hƣớng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt
đới Việt Nam.[18].
Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và
Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt
Nam.
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác
giả đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt
Nam.[5].
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện

6


nay đã xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu
tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540
lồi thuộc các ngành còn lại.[6].

Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi,
289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài
của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.603 loài, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.[11].
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. [12].
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc
Việt Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực
vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của chúng
đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể nhƣ
sau:
*Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90%

+ Việt Nam

32,55%
7



+ Đông Dƣơng

7,35%

*Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt đới

55,27%

+ Trung Hoa

12,89%

+ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%

+ Malaysia - Indonesia

25,69%

+ Các vùng nhiệt đới khác

7,36%

*Nhân tố khác

4,83%


+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%

+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

Năm 1978, Thái Văn Trừng [24] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số lồi
đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cƣ từ Nam Trung
Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain
và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn
gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các lồi đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố
di cƣ chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya –
Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố
khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân
tố nhập nội vẫn là 3,08%.[18].
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phƣơng trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam
đƣợc cấu thành bởi các yếu tố:
1. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt
Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đông Dƣơng hẹp là các loài chỉ phân bố trong
phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng và Đông Dƣơng rộng là những loài phân bố trong


8


phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan, Miến
Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi ba nƣớc
Đơng dƣơng về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung Quốc) và
về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đông Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng
Dƣơng đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa
là những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài
phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia, Philippin,
Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình Dƣơng nhƣng
khơng tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn
Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dƣơng.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các loài phân bố từ Việt Nam đến các nƣớc ôn đới nhƣ
Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt đới
tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á và
vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo Thái Bình
Dƣơng.
9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng
hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái Bình
Dƣơng.

10.

Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới

đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11.

Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây đƣợc trồng.
9


Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam nhƣ sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg):

4,85%

- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao
2-8m (Mi):

13,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na):

18,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp):


9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep):

6,45%

- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr):

40,68%

- Cây chồi một năm (Th):

7,12%

Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc
điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể
đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau [13]:
- Phanerophytes (Ph)

51,3%

- Chamaephytes (Ch)

13,7%

- Hemycryptophytes (Hm)


17,9%

- Cryptophytes (Cr)

7,2%

- Therophytes (Th)

9,9%

Phổ dạng sống :
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau [20]:
10


SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu
về đa dạng hệ thực vật ở Vƣờn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.[13].
Thái Văn Trừng (1978) [24] cịn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá
theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo...
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài
liệu nhƣ:
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đơng Dƣơng (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)

Cây cỏ thƣờng thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực
vật địa phƣơng khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá
trị tài nguyên thực vật.[25].
Nghiên cứu về hệ thực vật của các vùng núi đá vơi Việt Nam
Việt Nam có gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền là đá vơi (khoảng
60.000km2). Đá vôi chủ yếu tập trung ở các vùng núi phía Bắc, có nơi chiếm
diện tích rất lớn của tồn tỉnh nhƣ Hịa Bình (54%), Cao Bằng (49,47%), Tun
Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên các
vùng núi đá vơi nhƣ Mai Châu (Hịa Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Tủa
Chùa, Tam Đƣờng (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang),…[3].
11


Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khống sản Việt Nam [3]
thì cả nƣớc có 1.147.100 ha núi đá mà chủ yếu là núi đá vôi. Trong đó diện tích
núi đá vơi có rừng là 396.200 ha.
Hệ sinh thái rừng núi đá vơi đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng
đối với nghiên cứu khoa học cũng nhƣ kinh tế, môi trƣờng, cảnh quan. Tuy hệ
sinh thái rừng núi đá vơi đã có nhiều tác giả đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ
nhƣng việc nghiên cứu đa dạng sinh học vùng núi đá vôi một cách có hệ thống
thì chƣa nhiều. Về thực vât, ngoài các luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng
các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên đã có một số cơng trình của

Nguyễn Nghĩa Thìn (1995-2000), Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Trần
Văn Thụy (1995); Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ
(1996) [20]; Phan Kế Lộc và cộng sự (1999-2001).
1.3. Nghiên cứu hệ thực vật tại Hà Giang
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở tỉnh Hà Giang bƣớc
đầu là những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm lồi q hiếm, những
lồi Hạt trần hoặc những lồi mới phát hiện hoặc tính đa dạng của hệ thực vật tại
các khu bảo tồn thiên nhiên. Đáng chú ý, có 69 lồi thuộc thuộc Sách đỏ Việt
Nam (2007), 22 loài mới và 48 loài thực vật ghi nhận mới cho Việt Nam.[16]
Thảm thực vật ở Hà Giang đƣợc mơ tả ít nhiều bởi Thái Văn Trừng và
Trần Ngũ Phƣơng hoặc đƣợc sơ lƣợc trong tài nguyên thực vật khu vực Lô Gâm
Chảy đƣợc thực hiện bởi tập thể cán bộ Viện Địa lý (2003). Ngồi ra cịn có các
báo cáo nội bộ của các đơn vị quản lý rừng đặc dụng.[16].
Bên cạnh những nghiên cứu về đa dạng lồi và hệ thực vật cịn có những
nghiên cứu khác liên quan đến giá trị sử dụng tài nguyên thực vật và ứng dụng
triển khai các mơ hình lâm đặc sản, mơ hình lâm nghiệp tại Hà Giang.[16].
Trong tạp chí sinh học (2014), Vũ Anh Tài, Nguyễn Ngĩa Thìn, với bài
viết “Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang,
Việt Nam” tóm tắt: “Bài báo này trình bày kết quả điều tra, thống kê và đánh giá
các lồi thực vật có giá trị bảo tồn ở Hà Giang theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)
12


[1]. Theo đó, kết quả nghiên cứu dựa trên tất cả các lồi thực vật bậc cao có
mạch phân bố ở địa phƣơng và các loài thực vật đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007). Chúng tôi đã xác định ở Hà Giang có có 156 lồi, chiếm 36,6%
tổng số loài thực vật bị đe dọa của cả nƣớc, 1 lồi có khả năng tuyệt chủng ngồi
thiên nhiên, 13 lồi rất nguy cấp, 61 loài nguy cấp và 81 loài và một thứ sẽ nguy
cấp; đồng thời kết quả nghiên cứu đã bổ sung 88 loài thực vật quý hiếm cho địa
phƣơng. Kết quả cho thấy, hệ thực vật tỉnh Hà Giang còn rất đa dạng, đây là cơ

sở khoa học giúp cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học của địa phƣơng”.[17].
Đỗ Khắc Hùng (2014), với luận án tiến sĩ sinh học, tác giả đã nghiên cứu
về hiện trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang. Tác giả đã nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật;
những thay đổi các yếu tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi lên từ thảm cỏ đến
thảm cây bụi thấp, thảm cây bụi cao và đến rừng thứ sinh. Qua đó, tác giả đánh
giá khả năng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.[28]
Nguyễn Việt Bách (2011), với luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang,
tỉnh Hà Giang”, tác giả đã nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đa dạng thảm thực
vật, nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học tại khu vực và đƣa ra giải pháp
bảo tồn.[29].
Vũ Anh Tài (2014) có nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, thảm thực vật
tỉnh Hà Giang. Tác giả đã xây dựng đƣợc danh lục các lồi thực vật có mạch cho
tỉnh Hà Giang gồm 2.890 lồi, trong đó 297 lồi đƣợc thu mẫu, 265 loài đƣợc
quan sát và bổ sung vùng phân bố là tỉnh Hà Giang.[16].
Ngồi ra cịn có những nghiên cứu về thực vật tại các Khu bảo tồn thiên
nhiên và một số vùng khác trong tỉnh Hà giang, tuy nhiên còn rất nhiều vùng
trong tỉnh chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại cũng chƣa có cơng trình
nào nghiên cứu về đa dạng số lƣợng loài hay taxon của hệ thực vật, về yếu tố địa
lý hay phổ dạng sống tại các vùng núi đá vôi xã Đồng Yên.
13


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật trên núi đá vôi tại
khu vực xã Đồng Yên - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất các

giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại đây.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các lồi thực vật bậc cao có mạch phân bố tự
nhiên trên các núi đá vôi tại khu vực nghiên cứu.
Pham vi nghiên cứu: Đƣợc thực hiện hiện trên các tuyến điều tra trên các
núi đá vôi tại xã Đồng Yên huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang trong thời gian từ
ngày 22 tháng 02 năm 2016 đến ngày 31 tháng 05 năm 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh lục thực vật
- Đánh giá bản chất hệ thực vật
- Nghiên cứu các yếu tố hệ thực vật
- Phân tích bản chất hệ sinh thái của hệ thực vật
- Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật trên núi đá vôi.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu mẫu
Để phục vụ công tác điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành tìm hiểu, thu thập
các thơng tin về khu vực nghiên cứu có liên quan và chuẩn bị một số dụng cụ
phục vụ công tác điều tra nhƣ: GPS, biểu điều tra, thƣớc dây, thƣớc kẻ, máy ảnh,
dao, etiket.
2.4.1.2. Điều tra sơ bộ
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng nhƣ điều
kiện địa hình thực tế của khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để
14


đặt các tuyến điều tra tỷ mỷ tất cả các lồi của hệ thực vật núi đá vơi tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.1.3. Điều tra tỷ mỷ

Các tuyến điều tra đƣợc lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu. Các tuyến điều tra phải đi qua tất cả vị trí của núi đá vơi, khơng
trùng lặp, từ tuyến điều tra chính thiết lập các tuyến điều tra phụ, cứ khoảng 100
m thì lập 2 tuyến phụ về 2 bên, trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài
thực vật mọc tự nhiên trên núi đá vôi.
Phƣơng pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện đƣợc các đặc điểm của
loài.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu mẫu
cả cây đối với cây thân thảo, quả (nếu có).
- Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số
hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo tháng – ngày – số thứ tự mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện đƣợc
nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi vị,…
Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa
phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh. Chụp cả mặt trƣớc, mặt sau lá, cuống lá, mép
lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trƣng của loài.
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
2.4.2.1. Giám định mẫu
Giám định mẫu theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài
liệu về thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu
chƣa biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến
chuyên gia.
15


Khi đã xác định đƣợc tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học

bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.2.2. Xây dựng bảng danh lục các lồi thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992)
[31], các loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang
Tên Việt

TT

Nam

1

2

Tên
khoa

Dạng sống

học
3

4

Công
dụng
5


Mức độ
quý

Số hiệu

hiếm
6

mẫu
7

Ảnh

8

Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các
ngành thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ
đƣợc xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các
nhóm sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me);
Cây chồi trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ
(Lp); Cây chồi sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một
năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của lồi thƣc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) nhƣ sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng
và phụ trợ trong nơng lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm
cảnh và bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm


16


thức ăn cho ngƣời và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm
thuốc (I); Cây cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
Cột 7, 8: Các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu
vực nghiên cứu.
2.4.2.3. Đánh giá bản chất hệ thực vật
a. Đánh giá
Sau khi có đƣợc bảng danh lục các lồi thực vật trên núi đá vơi tại xã
Đồng Yên, tiến hành sắp xếp chúng vào các taxon bậc cao trên loài theo thứ tự
của một hệ thống phát sinh thực vật, bằng cách tính phần trăm số loài của từng
ngành, lớp, bộ so với tổng số, nghiên cứu sự phân bố của các loài, chi và họ theo
taxon thuộc các nhóm phân loại từ cao đến thấp: ngành, lớp, phân lớp, bộ, họ,
chi, loài.
- Đánh giá đa dạng lồi của các họ: xác định họ có nhiều lồi, tính tỷ lệ
phần trăm số lồi của các họ đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá
mức giàu loài của họ.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi: xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ phần
trăm số lồi của các chi đó so với tổng số loài của cả hệ để đánh giá đƣợc
mức độ giàu loài của chi.
b. Nghiên cứu những lồi q hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng
Đánh giá mức độ đe dọa của loài dựa theo tiêu chí của IUCN [26], Sách
Đỏ Việt Nam, Phần thực vật, 2007 [1]; nghị định số 32/NĐ/CP ngày 30 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ [4]. Ngồi ra, dựa theo điều kiện thực tế của xã Đồng
Yên để xác định những loài cây quý hiếm.
Phỏng vấn ngƣời dân và các cán bộ kiểm lâm tại địa phƣơng, tìm hiểu,

điều tra nguyên nhân gây suy giảm số lƣợng loài.
c. Nghiên cứu các lồi có ích

17


Phỏng vấn ngƣời dân, tham khảo các tài liệu đã cơng bố để ghi nhận cơng
dụng của các lồi thực vật tại xã Đồng Yên nhƣ: Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực
vật, 2007; 1900 cây có ích (Trần Đình Lý, 1993); Từ điển cây thuốc Việt Nam
(Võ Văn Chi, 1997); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi,
2001); Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập I – 1999, tập II2002),…
2.4.2.4. Nghiên cứu yếu tố hệ thực vật địa lý
Khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần xem xét bản chất cấu
thành hệ thực vật của một vùng và các yếu tố địa lý thực vật của xã Đồng Yên.
Để thiết lập phổ các yếu tố địa lý, tơi áp dụng theo cách phân chia của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), hệ thực vật Việt Nam bao gồm các yếu tố chính sau:
1. Yếu tố tồn cầu: gồm các taxon phân bố khắp nơi trên thế giới
2. Yếu tố Liên nhiệt đới: gồm các taxon mà vùng phân bố của chúng ở vùng
nhiệt đới châu Á, Úc, Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng ơn đới.
2.1. Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ
2.2. Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ
2.3. Nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương
3. Yếu tố Cổ nhiệt đới: gồm các taxon mà khu phân bố của chúng ở vùng nhiệt
đới châu Á, châu Úc, châu Phi và các đảo lân cận.
3.1. Nhiệt đới châu Á và châu Úc: gồm các taxon mà khu phân bố của chúng ở
vùng nhiệt đới châu Á tới châu Úc và các đảo lân cận. Nó nằm cánh đơng của
Cổ nhiệt đới và mở rộng đến các đảo của Ấn Độ nhƣng không bao giờ tới lục
địa châu Phi.
3.2. Nhiệt đới châu Á và châu Phi: gồm các taxon mà vùng phân bố của chúng ở
vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh cửa Tây của

vùng Cổ nhiệt đới và có thể mở rộng tới Phi-gi và các đảo nam Thái Bình
Dƣơng nhƣng khơng bao giờ tới châu Úc.
4. Yếu tố nhiệt đới châu Á (Inđô - Malezi): gồm các taxon mà vùng phân bố của
chúng ở vùng nhiệt đới châu Á từ Ấn độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông
18


Dƣơng và Tây Nam và Nam Trung Quốc (lục địa châu Á), Indonesia, Malaixia,
Philippin đến Niu Ghine và mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình
Dƣơng (vùng Malezi) nhƣng không bao giờ tới châu Úc. Kiểu này đƣợc tác
thành các kiểu phụ sau:
4.1. Yếu tố Đông Dương – Malêzi: gồm các taxon mà chúng phân bố ở vùng
nhiệt đới châu Á từ lục địa Đông Nam Á (Mianma, Thái Lan, Đông Dƣơng và
Tây Nam – Nam – Trung Quốc) đến Malaixia, Indonesia, Philippin, Niu Ghine
và mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình Dƣơng nhƣng khơng bao giờ
tới châu Úc ở phía Nam và Ấn Độ ở phía Tây (giống yếu tố 4 trừ Ấn Độ).
4.2. Yếu tố Đông Dương - Ấn Độ: gồm các taxon mà vùng phân bố ở vùng nhiệt
đới châu Á từ Ấn Độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông Dƣơng và Tây Nam –
Nam Trung Quốc không tới vùng Malei (giống yếu tố 4 trừ Malezi).
4.3. Yếu tố Đông Dương – Hymalaya (lục địa Đông Nam Á) (giống yếu tố 4, trừ
Malezi và Ấn Độ) đơi khi cịn gọi là yếu tố Đông Dương (theo nghĩa rộng): gồm
các taxon mà vùng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ chân Himalaya, Mianma,
Thái Lan, Đông Dƣơng và Tây Nam Trung Quốc, một số chúng có thể mở rộng
đến bán đảo Malaixia ở phía Nam. Đây thƣờng là nhóm thực vật phân bố chủ
yếu trên núi cao.
4.4. Yếu tố Đông Dương – Nam Trung Quốc: gồm các taxon mà chúng phân bố
ở Đông Dƣơng và Nam Trung Quốc đặc biệt xung quanh biên giới Trung Quốc
(chỉ có ở Nam Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Đài Loan, Hải Nam).
4.5.Yếu tố Đông Dương: các taxon phân bố giới hạn trong phạm vi 3 nƣớc Đơng
Dƣơng và đơi khi có thể gặp ở Thái Lan.

5. Yếu tố ôn đới Bắc: gồm các taxon mà vùng phân bố trong phạm vi ôn đới
châu Á, châu Âu và châu Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới và thậm
chí tới vùng ơn đới Nam bán cầu.lồi phân bố ở khu vực ơn đới châu Á, châu Âu
và châu Mỹ
5.1. Yếu tố Đông Á – Bắc Mỹ: gồm các taxon mà chúng phân bố trong vùng ơn
đới châu Á và Bắc Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới.
19


5.2. Yếu tố ôn đới Cổ thế giới: bao gồm các taxon mà chúng phân bố ở ôn đới
châu Âu, châu Á và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới châu Phi và châu Úc.
5.3. Yếu tố ôn đới Địa trung Hải – châu Âu – châu Á: bao gồm các taxon mà
chúng phân bố trong vùng ôn đới quanh Địa Trung Hải, châu Âu và châu Á.
5.4. Yếu tố Đông Á: gồm các taxon mà chúng phân bố trong vùng ôn đới từ
Himalaya đến Đông Trung Quốc tới Triều Tiên hay Nhật Bản và có thể mở rộng
tới vùng núi nhiệt đới.
6. Yếu tố đặc hữu Việt Nam: gồm các taxon mà chúng chỉ phân bố trong giới
hạn của Việt Nam:
6.1.Yếu tố đặc hữu miền Bắc, miền Nam: gồm các loài chỉ phân bố ở miền Bắc
hay miền Nam
6.2. Yếu tố đặc hữu miền Trung: bao gồm các loài chỉ phân bố ở miền Trung.
2.4.2.5. Nghiên cứu bản chất sinh thái của hệ thực vật
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, tôi sử dụng phƣơng pháp của
Raunkiaer (1934) [36] đã đƣợc Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ theo
hai mùa: thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph : bao gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ: Sâng, Chị chỉ,… Nhóm này
đƣợc chia thành những nhóm nhỏ:
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây leo gỗ cao
từ 25m trở lên: Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim

1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ hay dây
leo gỗ từ 8-25m: Gội, Sung, Máu chó, Trƣờng. Có thể gồm một số lồi cây thân
thảo hóa gỗ nhƣ Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây bụi, dây
leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m: Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na: gồm cây gỗ lùn, cây bụi hay
nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25-200 cm: các loài thuộc họ Cà

20


phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dƣới tán rừng hay các loài nhƣ Bồng bồng, Dứa mỹ,
Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) – Ep gồm những cây bì sinh sống lâu
năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… nhƣ các loài Dƣơng xỉ, Phong lan.
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) – Suc bao gồm những cây mọng nƣớc nhƣ
Xƣơng rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp: Kim ngân, bàm bàm, Mã tiền, Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) – Pp gồm
những cây sống ký sinh hay bán ký sinh
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) – Ch: gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn cách mặt đất dƣới 25 cm, mùa đông đƣợc lớp tuyết hay lá khô bao phủ
chống lạnh hay chống khô: Cao cẳng, Mạch môn.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) đƣợc lá khô che phủ, bảo vệ, thƣờng
các lồi này có thân nửa nằm dƣới đất, nửa nằm trên mặt đất: nhiều loài thuộc
Dƣơng xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó khăn
nằm dƣới đất hay dƣới nƣớc: Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) – Hy: gồm những cây có chồi nằm trong nƣớc

hay trong đất dƣới nƣớc: Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) – Th : gồm những cây trong thời kỳ khó khăn
tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dƣới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây
có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ môi trƣờng nào: các loài cỏ, rau
Tàu bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Lần lƣợt xem từng loài của hệ thực vật thuộc nhóm dạng sống nào, sau đó
xem từng nhóm dạng sống gồm bao nhiêu lồi, sau đó tính tỷ số phần trăm của
từng nhóm dạng sống và cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật trên
núi đá vôi.

21


2.4.2.6. Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn
cứ vào các chỉ số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983):

Trong đó: S là chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1
a là số loài của hệ thực vật A
b là số loài của hệ thực vật B
c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có
Theo cơng thức, ta có:
S = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các lồi hồn toàn giống nhau
S = 0 xảy ra khi hai hệ thực vật khơng có lồi nào giống nhau chung.
S đạt giá trị càng gần 1 tƣơng ứng với mối quan hệ giữa hai hệ thực vật
càng chặt chẽ
S có giá trị càng gần 0 chứng tỏ mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng
cách xa nhau.
Từ những nội dung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát
triển hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên.


22


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Yên là một xã vùng thấp nằm ở phía Tây nam của huyện Bắc
Quang, cách trung tâm huyện 40 km; phía Bắc giáp với xã Vĩnh Phúc; phía
Đơng giáp với xã Đơng Thành; phía Tây giáp với xã Vĩ Thƣợng huyện Quang
Bình; phía Nam và Tây nam giáp với xã Mƣờng Lai, xã Minh Xuân – huyện Lục
Yên – tỉnh Yên Bái. Trên địa bàn xã có trục Tỉnh lộ 183 nối từ quốc lộ 2 đi qua
trung tâm xã đi sang đƣờng liên thơn, xóm đƣợc nâng cấp và mở rộng, một phần
đã đƣợc bê tơng hóa, đến nay đã có đƣờng ô tô đi đến tất cả các thôn bản.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
3.1.2.1. Địa hình
Xã Đồng n là xã thuộc vùng núi thấp của huyện Bắc Quang – tỉnh Hà
Giang, với độ cao trung bình là 270m so với mực nƣớc biển.
Xã có 2 dạng địa hình chính, địa hình đồi núi và địa hình vùng đất bằng
lịng chảo. Địa hình của xã đƣợc chia làm 2 phần rõ rệt:
- Phía Bắc có dải núi đá vơi chạy dài tiếp giáp với xã Vĩ Thƣợng, xã Vĩnh
Phúc xen giữa là suối Ngịi Cổ (Khuổi Lng) chạy dài suốt từ tây sang đơng.
Dọc theo thung lũng Ngịi Cổ là các sƣờn núi thấp, đồi thấp có dạng bát úp là
các khu dân cƣ tập trung và cũng là các khu sản xuất canh tác đất nông nghiệp.
Mùa hè mƣa nhiều thƣờng gây lũ quét, sạt lở ở thôn Bƣa, Phố Cáo, Đồng
Mừng; ngập úng ở thôn Kem, Kè Nhạn. Suối Ngòi Cổ chảy dọc theo giữa xã,
bắt nguồn từ xã Vĩ Thƣợng chảy xuống dọc theo thôn Bƣa qua Phố Cáo, Đồng
Mừng, Đồng Kem xuống thôn Kè Nhạn rồi chảy ra xã Đơng Thành, ngồi ra cịn
rất nhiều con suối nhỏ nằm rải rác ở các thôn, đây là một trong những thuận lợi

của địa phƣơng trong việc sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi thủy sản.

23


- Phía Nam gồm các vùng núi cao, độ cao thấp nhất là 200m, cao nhất là
450m so với mực nƣớc biển. Phần này có diện tích lớn chiếm tổng diện tích tự
nhiên của xã.
3.1.2.2. Khí hậu
Xã Đồng Yên chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
mƣa nhiều; thời tiết trong năm đƣợc chia thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và
đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa thƣờng kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 9 hàng năm, mùa khô thƣờng từ thánh 10 đến tháng 3 năm
sau, có mùa đơng lạnh.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,80C. Mùa hè nóng kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình khoảng 29 – 32,50C; mùa đông lạnh kéo
dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 16,20C.
Lƣợng mƣa tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè, mùa đông chỉ chiếm
khoảng 25% lƣợng mƣa cả năm.
Độ ẩm trên địa bàn xã khá cao trên 85%. Độ ẩm cao nhất thƣờng vào
những tháng cuối mùa đơng, độ ẩm khơng khí thấp nhất vào các tháng 6, 7, 8
hàng năm.
Gió mùa đơng bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thƣờng kéo
theo rét đậm, rét hại gây ảnh hƣởng xấu đến quá trình phát triển của cây trồng,
nhất là thời kỳ đầu sinh trƣởng của cây lúa nƣớc, cây Lạc và cây Ngô.
3.1.3. Nguồn tài nguyên
3.1.3.1. Đất tự nhiên
Xã Đồng n có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.042 ha. Trong đó:
- Đất nơng nghiệp: 3.756,91 ha
- Đất phi nông nghiệp: 171,78 ha

- Đất ở nông thôn: 70 ha
- Đất chƣa sử dụng: 43,31 ha

3.1.3.2. Nước
24


×