Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và phân bố của các loài phong lan tại xã an lạc huyện sơn động tỉnh bắc giang làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, các thầy, cô trong Khoa Quản lý tài nguyên và Môi trƣờng
trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khóa
luận này. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Th.S. Phạm Thanh
Hà – ngƣời hƣớng dẫn đề tài khóa luận, đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi hình
thành ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận và có những chỉ dẫn
khoa học quý báu trong suốt q trình triển khai nghiên cứu và hồn thành
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của ban lãnh đạo, các chú, các anh trong khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử,
cùng ban lãnh đạo, các chú, các anh tại Ủy ban nhân dân xã An Lạc – huyện
Sơn Động – tỉnh Bắc Giang, những ngƣời dân sinh sống trên địa bàn xã An
Lạc tại khu vực nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp, bạn bè, ngƣời thân trong gia
đình đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình thu thập và xử lý số liệu nội
nghiệp.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng vẫn cịn một số hạn chế nên khóa
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp và chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó để bài
khóa luận của tơi hồn thành đƣợc tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quyên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1.Lịch sử nghiên cứu Lan ở nƣớc ngoài ........................................................ 2
1.2.Lịch sử nghiên cứu Lan ở Việt Nam ........................................................... 5
1.3.Tình hình nghiên cứu phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................. 8
Chƣơng 2:MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 9
2.1.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 9
2.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
2.3.Giới hạn nghiên cứu .................................................................................... 9
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 9
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa có chọn lọc ........................................................... 9
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 10
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ............................................................. 15
Chƣơng 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ -XÃ HỘI ............................. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 18
3.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng .............................................................................. 18
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 19
3.2. Điệu kiện dân sinh – kinh kế - xã hội ...................................................... 20
3.2.1. Dân số và thành phần dân tộc ............................................................... 20
3.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế ................................................................. 20
3.2.3. Trình độ học vấn ................................................................................... 22
Chƣơng 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1.Danh sách các loài Phong lan trong khu vực xã An Lạc, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 23
4.2.Giá trị sử dụng của các loài phong lan tại khu vực điều tra...................... 25
ii



4.3.Đặc điểm sinh thái nơi các loài Phong lan phân bố tại xã An Lạc, huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. ............................................................................. 27
4.3.1. Cấu trúc tổ thành rừng nơi có phong lan phân bố ................................. 27
4.3.2.Phân bố của một số loài phong lan chủ yếu tại xã An Lạc, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang theo độ cao và trạng thái rừng. .................................. 28
4.4.Bản đồ phân bố các loài phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang ........................................................................................................ 30
4.4.1.Vị trí phân bố của Lan lọng tán giả. ....................................................... 31
4.4.2.Vị trí phân bố của Lan Lọng đẹp ........................................................... 32
4.4.3.Vị trí phân bố của lan Kiếm lơ hội ......................................................... 33
4.4.4.Vị trí phân bố của lan Chân rết lá xanh ................................................. 34
4.4.5.Vị trí phân bố của lan Hồng thảo vảy rồng .......................................... 35
4.4.6.Vị trí phân bố của lan Len bơng thƣa..................................................... 36
4.4.7.Vị trí phân bố của lan Len nhung ........................................................... 37
4.4.8.Vị trí phân bố của lan Tuyết lan ............................................................. 38
4.4.9.Vị trí phân bố của lan San hơ mơi túi .................................................... 38
4.4.10.Vị trí phân bố của lan Mơi sừng đảo .................................................... 39
4.4.11.Vị trí phân bố của lan Xƣơng cá nhện ................................................. 40
4.5.Các yếu tố ảnh hƣởng tới các loài phong lan trong tự nhiên .................... 40
4.5.1.Hiện trạng quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ................. 40
4.5.2.Vấn đề khai thác và buôn bán phong lan tại khu vực nghiên cứu ......... 41
4.6.Đề xuất giải pháp phát triển và bảo tồn các loài Phong lan trong địa
phƣơng ............................................................................................................. 48
4.6.1. Những vấn đề trong bảo tồn và phát triển trong vấn đề bảo tồn và phát
triển phong lan tại địa phƣơng ........................................................................ 48
4.6.2.Các giải pháp đề xuất phát triển và bảo tồn các loài phong lan tại địa
phƣơng ............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

iii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
===============o0o===============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “ Nghiên cứu tính đa dạng và phân bố của các loài phong
lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang làm cơ sở đề xuất giải
pháp bảo tồn”.
(Study the diversity and distribution of species of orchid in air in An Lac
commune, Son Dong district, Bac Giang province basis on proposed
conservation measures )
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Quyên.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà.
4. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần lồi, cơng
dụng, đặc điểm nơi phân bố và bản đồ phân bố; đồng thời đánh giá đƣợc các
tác động ảnh hƣởng tới các loài phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn các loài cây này trong khu
vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi phong lan tại xã An Lạc huyện Sơn
Động tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu tính đa dạng về cơng dụng của các lồi phong lan.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái rừng nơi các loài phong lan phân bố.
- Xây dựng bản đồ phân bố cho các loài phong lan trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới các loài phong lan trong khu vực

nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn tính đa dạng loài phong lan trong khu vực.6.
Những kết quả đạt được

iv


6.1. Về thành phần loài địa lan trong khu vực nghiên cứu
Tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã điều tra đƣợc 11
loài phong lan, thuộc 7 chi, chi có số lƣợng lồi lớn nhất đó là chi Eria với 3
lồi, có 2 chi có 2 lồi, có 4 chi chỉ có một lồi.
6.2. Về cơng dụng loài địa lan trong khu vực nghiên cứu
Các loài phong lan đƣợc tìm thấy đều có cơng dụng làm cảnh, có bốn
lồi đƣợc biết đến với cơng dụng làm thuốc chữa bệnh.
6.3 Về nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái rừng nơi các loài phong lan phân
bố.
- Phong lan trong khu vực nghiên cứu phân bố tập trung trong trạng thái rừng
trung bình. Thành phần lồi cây gỗ nơi bắt gặp các lồi phong lan tƣơng đối
đơn giản có các lồi cây gỗ với kích thƣớc và chiều cao lớn nhƣ lim xanh, sau
sau,… Các loài phong lan tại xã An Lạc phân bố ở độ cao trung bình, hầu hết
ở vị trí ven suối, khe nƣớc chảy nơi có ánh sáng yếu đến trung bình với độ ẩm
cao.
6.4. Về bản đồ các loài địa lan trong khu vực nghiên cứu
Đã xây dựng đƣợc 11 bản đồ vị trí phân bố của từng loài phong lan, xác
định đƣợc trạng thái rừng nơi phân bố cho từng loài phong lan tại xã An Lạc.
6.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới các lồi địa lan trong tự nhiên
Phân tích và đánh giá đƣợc một số nhân tố ảnh hƣởng tới tài nguyên
phong lan tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, việc khai thác và buôn bán
phong lan là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm thành phần và số lƣợng loài
phong lan tại khu vực.

6.6. Về đề xuất một số giải pháp bảo tồn
Đề xuất đƣợc 3 giải pháp: giải pháp về quản lý, giải pháp về kỹ thuật,
giải pháp về chính sách xã hội nhằm bảo tồn và phát triển bền vững loài
phong lan tại xã An Lạc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyên
v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra phong lan tại xã An Lạc................................. 11
Hình 4: Bản đồ phân bố các loài phong lan tại xã An Lạc huyện Sơn Động
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 24
Hình 4.1. Bản đồ phân bố của lan Lọng tán giả tại xã An Lạc ....................... 31
Hình 4.2. Bản đồ phân bố của lan Lọng đẹp tại xã An Lạc ............................ 32
Hình 4.3. Bản đồ phân bố của lan Kiếm lô hội tại xã An Lạc ........................ 33
Hình 4.4. Bản đồ phân bố của lan Chân rết lá xanh tại xã An Lạc ................. 34
Hình 4.5. Bản đồ phân bố của lan Hoàng thảo vảy rồng tại xã An Lạc ......... 35
Hình 4.6. Bản đồ phân bố của lan Len bông thƣa tại xã An Lạc .................... 36
Hình 4.7. Bản đồ phân bố của lan Len nhung tại xã An Lạc .......................... 37
Hình 4.8. Bản đồ phân bố của lan Tuyết lan tại xã An Lạc ............................ 38
Hình 4.9. Bản đồ phân bố của lan San hơ mơi túi tại xã An Lạc .................... 38
Hình 4.10. Bản đồ phân bố của lan Môi sừng đảo tại xã An Lạc ................... 39
Hình 4.11. Bản đồ phân bố của lan Xƣơng cá nhện tại xã An Lạc................. 40

vi


DANH MỤC BIỂU MẪU

Biểu mẫu 01: Điều tra các loài phong lan theo tuyến ..................................... 11
Biểu mẫu 02: Điều tra thực vật thân gỗ theo ô tiêu chuẩn .............................. 12
Biểu mẫu 03: Thống kê thành phần các loài phong lan và công dụng ........... 14
Biểu mẫu 04: Điều tra cách thức nhân giống, trồng một số loài phong lan ... 14
Mẫu biểu 05: DANH LỤC CÁC LOÀI PHONG LAN TẠI XÃ AN LẠC ... 16

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách tham gia trả lời phỏng vấn điều tra ............................... 13
Bảng 4.1: Danh lục các loài phong lan ở xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang ........................................................................................................ 23
Bảng 4.2: Số lƣợng loài phong lan theo Chi tại khu vực xã An Lạc, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang...................................................................................... 25
Bảng 4.3: Tổng hợp cơng dụng của các lồi phong lan tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 26
Bảng 4.4: Công thức tổ thành rừng nơi phong lan phân bố ............................ 28
Bảng 4.5: Phân bố của một số loài phong lan ở xã An Lạc, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang theo độ cao và trạng thái rừng. .............................................. 29
Bảng 4.6: Tình hình khai thác phong lan tại khu vực nghiên cứu .................. 42
Bảng 4.7: Bảng điều tra cách thức gây trồng một số loài phong lan .............. 44

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Cụm từ
viết tắt

Chú giải


1
2
3
4
5

BQL
CP
CT – TW
E/N
GPS

Ban quản lý
Chính phủ
Chỉ thị - Trung ƣơng
Kinh độ đơng/ Vĩ độ bắc
Global Positioning System (Hệ thống định vị toàn cầu)

6
7

GS
HĐBT

Giáo sƣ
Hội đồng Bộ trƣởng

8


IUCN

International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources ( Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên
nhiên Thiên nhiên va tài nguyên thiên nhiên)

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

KBTTN

NXB
OTC

SWOT
TT
TTg
UBND

VQG


20

WRI

Khu Bảo tồn thiên nhiên
Kinh độ
Nhà xuất bản
Ơ tiêu chuẩn
Quyết định
Phân tích thuận lợi khó khăn, cơ hội, thách thức
Thứ tự
Thủ tƣớng
Ủy ban nhân dân
Vĩ độ
Vƣờn quốc gia
World Resources Institute (Tổ chức tài nguyên thế
giới)

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Châu Á nói chung và vùng Đơng Nam Á nói riêng là hai khu vực tập
trung nhiều Lan nhất, Việt Nam nằm trong khu vực này chính vì thế mà Lan
Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại cũng nhƣ màu sắc. Có
thể nói Lan rừng Việt không chỉ thu hút những ngƣời yêu vẻ đẹp hoa Lan
trong nƣớc mà còn thu hút những ngƣời yêu Lan trên toàn thế giới với những
nét đặc trƣng riêng biệt của chúng.
Xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang là một trong năm xã
thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, đƣợc thành lập theo quyết định số

82/2002/QĐ-UBND, ngày 24/5/2002 của tỉnh Bắc Giang, với tổng diện tích
tự nhiên là 199km2. Đây là khu vực đƣợc đánh giá có hàm lƣợng mùn cao và
rất giàu chất dinh dƣỡng, ngồi ra do nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, đất đai, khí hậu thuận lợi cho các loại động thực vật rừng ở đây sinh
trƣởng, phát triển nên quần thể sinh vật rừng ở đây rất phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, hiện nay khu vực đã và đang chịu những tác động của con ngƣời
nên các loài phong lan trong địa phƣơng đang đứng trƣớc nguy cơ suy giảm
về số lƣợng loài và mật độ quần thể, vì vậy cần có sự vào cuộc của các cơ
quan chức năng cũng nhƣ cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng nhằm duy trì và
phát triển bền vững nhóm lồi này.
Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và
phân bố của các loài phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn” nhằm cung cấp những thơng tin
về thành phần lồi, vị trí phân bố, những tác động ảnh hƣởng tới tài nguyên
phong lan rừng để từ đó đề xuất những phƣơng pháp bảo tồn phù hợp là hết
sức cần thiết.

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Lịch sử nghiên cứu Lan ở nƣớc ngoài
Ngƣời ta cứ tƣởng rằng cây lan đƣợc biết đến trƣớc tiên ở châu Âu qua
bảng viết tay bằng chữ Hy Lạp trong cơng trình “Xem xét cây cỏ” (Enquiry
into Pants) của Theophrastus (khoảng năm 370 – 285 trƣớc công nguyên).
Tuy nhiên, thực tế cây Lan đƣợc biết đến đầu tiên ở phƣơng Đông. Cây Lan
đƣợc biết đến đầu tiên ở Trung Hoa là Kiến Lan (Cymbidium ensifolium).
Mặc dù biết đến sau phƣơng Đông hàng chục thế kỉ nhƣng ở phƣơng
Tây, Lan đƣợc chú ý hơn, trƣớc hết là công dụng về dƣợc liệu và vẻ đẹp của

hoa Lan cùng các đặc tính về thực vật của nó mà sự khảo sát rất cơng phu
tƣờng tận và có hệ thống. Theophrastus đƣợc xem là ơng tổ của thực vật học
và cũng có thể nói là cha đẻ của ngành học về Lan. Ông đã dùng từ Orkis (là
chữ Hy Lạp) để chỉ những cây Lan tìm thấy ở vùng Địa Trung Hải. Đến thế
kỷ thứ nhất sau công nguyên, Dioscorides đã dùng chữ Orchis để mô tả hai
loài Địa lan trong quyển sách về dƣợc liệu của ông và đã đƣợc Linnaeus công
bố lại trong tác phẩm “Species Plantarum” vào năm 1753 và sau đó đƣợc nhà
thực vật ngƣời Pháp Jussieu A.L chính thức đặt tên cho họ Lan –
Orchidaceae Juss từ năm 1789 và tên này đƣợc sử dụng cho tới ngày nay.
Năm 1970, Joao de Loureiro, ngƣời truyền giáo Bồ Đào Nha, nhà tự
nhiên học đầu tiên nghiên cứu khu vực Đông Dƣơng. Những phát hiện của
ơng đƣợc tóm tắt trong “Flora Cochinchinensis” đƣợc xuất bản ở Bồ Đào Nha
năm 1970. Sự ra đời cuốn sách bao gồm các bản mô tả gốc của hơn 185 chi
mới và 630 loài thực vật mới, đã gây nên chấn động trong giới các nhà thực
vật châu Âu và là một sự kiện về thực vật có ảnh hƣởng lớn trong thời gian
này. Sau đó 3 năm (1973), tác phẩm này lại đƣợc tái bản, những chi lớn của
họ Lan đƣợc biết đến nhiều nhƣ Aerides, Galeola, Phaius, Renanthera và
Thrixspermun đƣợc ông phát hiện và mô tả. Năm 1826, Georg Finlayson
trong “Chuyến công tác đến Miến Điện và Huế” đã đề cập đến Lan Việt Nam.
2


Năm 1837, Gaudichaud Beaupre, nhà thực vật học ngƣời Pháp trong chuyến
vòng quanh thế giới đã ghé vào Đà Nẵng và sƣu tập một số mẫu mang về Bảo
tàng Lịch sử tự nhiên Paris. Năm 1861, Clovis Thorel đã sƣu tầm ở quanh Sài
Gòn, các mẫu vật đều đƣợc gửi về Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris.
Có thể thấy trong giai đoạn này, các cơng trình nghiên cứu về Lan đều
do các nhà thực vật ngƣời Pháp nghiên cứu và các mẫu vật đƣợc lƣu trữ ở
nƣớc ngồi.
Trong vịng 50 năm, từ năm 1880 – 1930 công cuộc sƣu tầm Lan đƣợc

thực hiện bởi các đoàn thám hiểm với sự tham gia của các nhà thực vật ngƣời
Pháp và nhà sƣu tầm Lan không chuyên nghiệp, chủ yếu là quân nhân Pháp.
Tất cả các mẫu vật đã đƣợc gửi về Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Paris, một số
đƣợc giữ lại tại Đại học Đông Dƣơng (nay là Đại học khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội) và Viện Sinh học nhiệt đới, TP.Hồ Chí Minh. Trên cơ
sở các mẫu Lan đã thu đƣợc ở Đông Dƣơng trong đó có Việt Nam, từ năm
1896 – 1913, Finet đã công bố hàng loạt bài báo liên quan về Lan ở Việt
Nam. Muộn hơn, từ năm 1929 – 1934, Gagnepain đã cơng bố 17 bài báo mơ
tả nhiều lồi Lan mới đối với khoa học đƣợc phát hiện từ Đơng Dƣơng.
Cơng trình lớn về bộ “Thực vật Chí Đơng Dƣơng” (Flore Générale de
I’Indochine) do Lecomte chủ biên công bố từ năm 1907 – 1951. Trong cơng
trình này Gagnepain đã mơ tả 485 lồi thuộc 96 chi Lan của Đơng Dƣơng.
Một thời gian dài sau đó, năm 1992, trong cơng trình nghiên cứu tồn bộ các
lồi Lan Đơng Dƣơng (The Orchids of Indochina), Seidenfaden đã cơng bố
800 lồi thuộc 140 chi Lan ở Đơng Dƣơng trong đó 2 chi mới và 12 lồi mới
đƣợc đề nghị.
Các năm sau đó cũng có một vài cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến họ Lan Việt Nam. Nhƣ “The Genus Paphiopedilum” của Phillip Cribb có
đề cập mơ tả đến 11 lồi và 2 thứ Lan hài ở Việt Nam. Năm 2000,
Schuiteman A., de Vogel đã cơng bố 142 chi với 751 lồi Lan của Lào,
Campuchia và Việt Nam. Một cơng trình lớn phải kể đến là “Cây cỏ miền
3


Nam Việt Nam” năm 1993, 2000. Trong các cơng trình này, ơng đã thống kê
799 lồi Lan thuộc 142 chi với mô tả ngắn gọn các thông tin khoa học kèm
hình vẽ minh họa.
Trong khoảng từ năm 1984 đến nay, một loạt các cơng trình của GS.
L.V.Averyanov đƣợc cơng bố liên quan tới nghiên cứu Lan Việt Nam, đặc
biệt là phát hiện những loài Lan mới đối với khoa học, các lồi Lan có nguy

cơ bị đe dọa và các loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. Tuy nhiên đó
chỉ là các cơng trình đƣợc cơng bố dƣới dạng các bài báo khoa học. Những
cơng trình quan trọng nhất phải kể đến là: năm 1994, ông công bố cuốn sách
“Identification guide to Vietnamese orchids (Orchidaceae Juss)”. Trong cơng
trình này ơng đã mơ tả một số lồi mới và kiểm kê đƣợc 718 loài thuộc 132
chi Lan của Việt Nam. Đây là cơng trình nghiên cứu lớn đầu tiên về Lan của
Việt Nam trong giai đoạn mới.
Năm 2003 trong “Trích yếu đƣợc cập nhật hóa về các lồi Lan của Việt
Nam” (Updated checklist of the orchids of Vietnam), Leonid V.Averyanov và
Anna L.Averyanova đã công bố danh lục mới, kiểm kê đƣợc 897 loài thuộc
152 chi Lan đã biết ở Việt Nam. Trong cơng trình này, ơng đã nêu lên tên
khoa học chính xác cũng nhƣ số lƣợng của các chi và loài trong họ Lan của
Việt Nam dựa trên các mẫu vật đã thu đƣợc và thời gian nghiên cứu liên tục
tại Việt Nam. Con số này mới chiếm khoảng 75 – 80% trong tổng số 1000 –
1100 lồi dự đốn. Điều này đƣợc chứng minh rằng sự phát hiện một chi mới
và 17 loài Lan mới cho khoa học từ những nghiên cứu về hệ thực vật Việt
Nam trong thời gian từ năm 2000 – 2004 đã góp phần khẳng định Việt Nam
là trung tâm đa dạng và đặc hữu Lan quan trọng ở vùng Đông Nam Á. Hệ Lan
của Việt Nam có 10 chi giàu lồi nhất là: Dendrobium, Bulbophyllum, Eria
Habenaria, Coelogyne, Liparis, Oberomia, Cymbidium, Calanthe và
Cleisostoma. Mỗi chi có từ20 tới 107 lồi. Số lồi của 10 chi đó chiếm 49,9%
tổng số lồi Lan đã biết ở Việt Nam.

4


1.2.Lịch sử nghiên cứu Lan ở Việt Nam
Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về nhiều lồi trong họ
Lan nhƣ Trần Hợp và các cộng sự đã bƣớc đầu xác định trong Phong lan có
137 – 144 chi với trên 800 lồi, trong đó có nhiều lồi mới trong hệ thống

phân loại thực vật toàn cầu. Nhƣng có lẽ con số này cịn khác xa so với thực
tế về sự đa dạng và phong phú của phong lan ở vùng nhiệt đới Việt Nam.
Ở Việt Nam, có lẽ ngƣời đầu tiên nghiên cứu về cây Lan là vua Trần
Anh Tông, nhà vua cho lập Ngũ Bách Lan Viên bên đồi Long Đỗ (nay là
vƣờn Bách Thảo Hà Nội), không những để sƣu tầm, nuôi trồng Lan trong
nƣớc mà còn cả các nƣớc lân bang nhƣ Campuchia, Lào và Trung Quốc.
Năm 1990, Nguyễn Thiện Tịch và Lê Công Kiệt đã liệt kê 29 loài thuộc
16 chi trong “Ghi nhận một số lồi Lan tại Daklak”, trong đó, có loài Arides
crassiolia lần đầu tiên ghi nhận cho Việt Nam. Từ năm 1992 – 1999, Nguyễn
Thiện Tịch đã ghi nhận thêm 33 lồi Lan mới cho Việt Nam trong cơng trình
“Tìm Hiểu Hoa Lan”, trong đó có 7 lồi đƣợc đề nghị là mới cho khoa học.
Đến năm 2000, Nguyễn Thiện Tịch, trong cơng trình Lan Việt Nam đã kế
thừa các cơng trình trƣớc đây của tác giả về kỹ thuật trồng Lan, mơ tả các lồi
Lan mới, phổ biến kiến thức hoa Lan và cây cảnh để viết nên cơng trình.
Cơng trình “Lan Việt Nam” khơng chỉ trình bày những hiểu biết khoa học
chuyên sâu về Lan mà còn phổ biến những kiến thức về trồng và chăm sóc
Lan. Đây là cơng trình khơng chỉ dành riêng cho các nhà nghiên cứu về Lan,
mà nó cịn là tài liệu có giá trị cho các nhà kinh doanh hoa Lan, các nhà sƣu
tầm Lan.
Theo Nguyễn Tiến Bân – Viện sinh thái tài nguyên sinh vật đã thống kê
ở Việt Nam có trên 130 chi lên tới 800 lồi, sự phân bố của họ Lan rộng khắp
cả nƣớc, tập trung đa dạng nhất Phan xi păng có 330 lồi, vƣờn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bằng có 200 lồi và theo các tài liệu thống kê gần đây (L.V.
Averyanov 1994) thì họ Lan - Orchidaceaecủa rừng nhiệt đới Lâm Đồng và

5


Tây Ngun có 104 chi và 410 lồi. Nhƣng theo những tài liệu vừa công bố
gần đây về họ Lan - Orchidaceaevới tổng số khoảng 865 loài thuộc 154 chi.

Theo tác giả Nguyễn Cơng Nghiệp và Phạm Hồng Hộ viết cuốn
“Trồng Hoa Lan” đã nói đây là một họ thực vật kì diệu với những giá trị mà
chƣa ai biết hết đƣợc. Tác giả Trần Hợp viết cuốn “Phong lan Việt Nam” và
nhiều tác giả khác đã nói đến phƣơng thức khai thác lan rừng sao cho hợp lý
và cách phối trí các cây cảnh lấy nền là hoa lan.
Bên cạnh đó, một cơng trình chun khảo quan trọng của các tác giả
Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp về “Lan hài
Việt Nam” đã mô tả 18 loài mọc tự nhiên và 4 loài lai tự nhiên, cịn 5 lồi lai
tự nhiên khác vẫn cịn chƣa đƣợc khẳng định chắc chắn đã đƣợc liên tục công
bố bằng tiếng Anh và tiếng Việt vào các năm 2003 – 2004. Cuốn sách đã trình
bày chi tiết về địa chất, khí hậu và thảm thực vật Việt Nam với tất cả tính đa
dạng nổi bật của chúng. Phần trọng tâm của cuốn sách dành cho việc tổng kết
toàn diện về lịch sử, danh pháp và các mối quan hệ của tất cả 22 loài và dạng
lai tự nhiên phát hiện ở Việt Nam. Nhƣ vậy có thể nói, Việt Nam thật sự là
thiên đƣờng của Lan hài. Cuốn sách còn trình bày chi tiết về nơi sống, các đặc
điểm sinh học và sinh thái học của chúng, mối đe dọa bị tuyệt chủng của phần
lớn lồi. Cuốn sách đã đóng góp đáng kể cho những hiểu biết của chúng ta về
tính đa dạng của thực vật Việt Nam. Gần đây nhất Nguyễn Tiến Bân,
Averyanov L. & Dƣơng Đức Huyến đã công bố họ Lan của Việt Nam trong
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam” tập 3 và thống kê đƣợc 865 loài thuộc
154 chi Lan ở Việt Nam.
Hiện nay ở nƣớc ta đang liên kết và hợp tác với nhiều quốc gia, tổ
chức, các nhà khoa học về nghiên cứu phong lan ở Việt Nam. Từ năm 1991
đến nay phân viện sinh học Đà Lạt đã tổ chức thu thập các loài lan của Lâm
Đồng đƣa về trồng để theo dõi đặc tính sinh thái học, xây dựng bộ sƣu tập lan
sống nhằm bảo tồn gen, làm nguyên liệu ban đầu cho việc tuyển chọn và lai
tạo những giống lan quý phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Đến nay
6



đã xác định đƣợc tên khoa học của 217 loài thuộc 69 chi trong tổng số 239
loài lan đƣợc sƣu tập.
Năm 2002 tác giả Phạm Thị Liên đã nghiên cứu nhân giống In Vitro
thành cơng cho một số lồi địa lan ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
Năm 2003 tác giả Nguyễn Quang Thạch, trƣờng Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống và nuôi trồng
Lan Hồ Điệp bằng phƣơng pháp In Vitro
Năm 2005 tác giả Nguyễn Quang Thạch và các cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sau In Vitro cho cây địa Lan, kết quả
nghiên cứu đã cho thấy: Để đảm bảo cho cây sinh trƣởng và phát triển tốt ở
ngoài vƣờn ƣơm cây địa lan phải đặt khối lƣợng ≥ 10 gram, sau 3 tháng
chuyển sang giai đoạn vƣờn ƣơm giá thể thích hợp nhất là Dƣơng xỉ.
Tháng 7 năm 2005 vƣờn quốc gia Phong Nha Kẻ Bằng cùng với Giáo
sƣ Leorid – Averagonov chuyên gia viện Hàn lâm khoa học Nga đã phát hiện
quần thể Lan hài gồm 3 loài, đây là loài đặc hữu chỉ gặp ở vùng hẹp và từ lâu
đã đƣợc coi là báu vật của quốc gia.
Năm 2007, Ngô Văn Sơn và Vũ Mạnh Đàm trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, khả năng nhân
giống và làm thuốc của loài Lan kim tuyến (Anoectochilus staceus Blume,
1825) tại vƣờn quốc gia Ba Vì – Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá
đƣợc đặc điểm sinh học, khả năng nhân giống và một số cơng dụng làm thuốc
của lồi.
Năm 2008, Ngô Văn Thái trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành
nghiên cứu đƣợc một số đặc điểm về hình thái, vật hậu, đặc điểm giải phẫu lá
loài Lan kim tuyến Anoectochilus staceus Blume, 1825 tại vƣờn quốc gia Ba
Vì – Hà Nội.
Tháng 10 năm 2009 tác giả Phùng Văn Phê, Vƣơng Duy Hƣng trƣờng
đại học Lâm nghiệp và tác giả Nguyễn Trung Thành trƣờng đại học Khoa học
Tự nhiên, đại học Quốc gia Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm hình
7



thái và phân bố loài Lan kim tuyến (Lan kim tuyến Anoectochilus staceus
Blume, 1825) ở vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.Tình hình nghiên cứu phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang
Trong những năm qua, tại khu vực nghiên cứu xã An Lạc huyện Sơn
Động tỉnh Bắc Giang đã có một số cơng trình, đề tài nghiên cứu đƣợc triển
khai nhằm đánh giá độ đa dạng loài hoặc điều tra phân bố các loài thực vật
trong khu vực do trƣờng Đại học Lâm nghiệp thực hiện, đã liệt kê đƣợc 786
loài thực vật, thuộc 496 chi và 166 họ, trong số các loài thực vật đó, có 43 lồi
thực vật q hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam. Điển hình nhất là các loại
cây, nhƣ pơ mu, thơng tre, thơng nàng, chị chỉ, kim giao, trầm hƣơng, lát hoa,
trò vẩy, bẩy lá…tuy nhiên, các đề tài này chƣa đề cập nhiều về các đối tƣợng
là các lồi phong lan của khu vực hoặc thơng tin vẫn cịn sơ xài chƣa đầy đủ.
Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng và phân bố của các
loài phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang làm cơ sở
đề xuất giải pháp bảo tồn”đã đƣợc lựa chọn để triển khai.

8


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc tính đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng, đặc điểm
nơi phân bố và bản đồ phân bố; đồng thời đánh giá đƣợc các tác động ảnh
hƣởng tới các loài phong lan tại xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn các loài cây này trong khu vực nghiên
cứu.

2.2.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài phong lan tại xã An Lạc
huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
- Nghiên cứu tính đa dạng về cơng dụng của các lồi phong lan.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái rừng nơi các loài phong lan
phân bố.
- Xây dựng bản đồ phân bố cho các loài phong lan trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới các loài phong lan trong khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn tính đa dạng lồi phong lan trong khu
vực.
2.3.Giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các loài phong lan mọc tự nhiên tại xã
An Lạc huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Thời gian: từ 10/02/2015 đến 10/05/2015.
Địa điểm nghiên cứu: Xã An Lạc, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa có chọn lọc
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, khí
hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, địa hình, các nguồn tài ngun; Các thơng tin, tƣ
9


liệu về điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội nhƣ dân số, lao động, thành phần
dân tộc, tập quán canh tác; Kết hợp sử dụng các báo cáo, tài liệu có liên quan.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
Trong suốt q trình điều tra chúng tơi sử dụng các công cụ hỗ trợ chủ
yếu PRA (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) và RRA (Đánh
giá nhanh nông thôn) để thu thập các thông tin và số liệu hiện trƣờng. Cụ thể,

chúng tôi trực tiếp đi thực địa để:
- Phỏng vấn ban quản lý của xã;
- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm trong khu vực;
- Phỏng vấn các cá nhân, hộ gia đình, đặc biệt là những chuyên thu mua
và trực tiếp đi lấy Lan rừng;
- Thảo luận nhóm.
Tuy nhiên với mỗi nội dung nghiên cứu riêng chúng tôi sử dụng các
phƣơng pháp điều tra khác nhau.
2.4.2.1. Phương pháp lập tuyến điều tra
Tiến hành lập tuyến điều tra trên bản đồ và ngoài thực địa sao cho đi
qua đƣợc tất cả các trạng thái rừng, sinh cảnh đại diện trong khu vực.
Tổng số tuyến điều tra đã đƣợc thực hiện là 5 tuyến :
+ Tuyến 1: Bắc đầu từ chốt Vũng Trịn – Khe Ĩ Cạn
- Tọa độ điểm đầu tuyến: E00496840

N02360602

- Tọa độ điểm cuối tuyến: E00497002 N02361073
+ Tuyến 2: Chốt Vũng Tròn – Đỉnh Khau Chon (Tam giác vàng) gần đỉnh
Càm Càm
- Tọa độ điểm đầu tuyến: E00496890

N02360569

- Tọa độ điểm cuối tuyến: E00497079 N02361255
+ Tuyến 3: Khe Rỗ-Khe Cắng Cai
- Tọa độ điểm đầu tuyến: E00496895

N02360542


- Tọa độ điểm cuối tuyến: E00497130 N02360150
+ Tuyến 4: Khe Rỗ- đỉnh Khau Mu-Cầu Nà Mƣời-Chốt Vũng tròn
10


- Tọa độ điểm đầu tuyến: E00496840

N02360545

- Tọa độ điểm cuối tuyến: E00496464 N02360810
+Tuyến 5: Cáng Cai-Pò Thác
- Tọa độ điểm đầu tuyến: E00497067

N02360183

- Tọa độ điểm cuối tuyến: E00497184 N02359249

Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra phong lan tại xã An Lạc
Trên các tuyến đã thiết lập, triển khai, quan sát sự xuất hiện của các
loài phong lan bằng mắt thƣờng hoặc bằng ống nhịm, ghi nhận thơng tin bằng
các thiết bị nhƣ máy ảnh, thiết bị định vị GPS (xác định tuyến đi, định vị vị trí
bắt gặp lồi), thơng tin điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu điều tra phong lan trên
tuyến:
Biểu mẫu 01: Điều tra các loài phong lan theo tuyến
Tuyến số:...................................

Địa điểm điều tra:...........................

Tọa độ điểm đầu tuyến: ............


Tọa độ điểm cuối tuyến:.................

Ngày điều tra:.............................

Người điều tra:................................

STT

Tọa độ bắt gặp

Độ cao

Đặc điểm

Trạng thái

Tên loài

sinh thái

rừng nơi gặp

phong lan

11


Xác định tọa độ bắt gặp và độ cao nơi có lồi phong lan phân bố bằng
máy GPS. Đặc điểm sinh thái và trạng thái rừng nơi phong lan phân bố đƣợc
xác định dựa trên bản đồ trạng thái rừng và kế thừa tài liệu khí hậu thủy văn

của xã An Lạc huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Các loài bắt gặp đƣợc chụp ảnh đặc tả và thu hái mẫu tiêu bản phục vụ
giám định.
Phƣơng pháp xử lý mẫu tiêu bản ngồi hiện trƣờng: Sử dụng phƣơng
pháp bảo quản khơ và bảo quản ẩm hiện đang áp dụng trong làm mẫu thực vật
hiện nay. Các mẫu đƣợc ghi etiket bằng bút chì, trên đó thể hiện các thơng tin:
- Kí hiệu mẫu;
- Tuyến số;
- Ký hiệu điểm tọa độ lƣu trong GPS.
2.4.2.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn
Tại khu vực điều tra thực địa, các loài phong lan điều tra đƣợc phân bố
tập trung ở khu vực gần ven suối, nơi có độ ẩm cao. Vì vậy, trên các tuyến
điều tra tiến hành lập 3 ơ tiêu chuẩnvới diện tích 1000 m². Vị trí các ơ tiêu
chuẩn này là nơi các loài phong lan phân bố tập trung, nằm gần bờ suối và
khơng có sự chia cắt sinh cảnh. Trên các ô tiêu chuẩn tiến hành thu thập tất cả
thông tin của các loài thực vật thân gỗ kết quả ghi vào mẫu biểu 02.
Biểu mẫu 02: Điều tra thực vật thân gỗ theo ô tiêu chuẩn
OTC……………………KĐ……………………VĐ………………….
Địa danh…………Ngày điều tra……………Ngƣời điều tra…………
STT

Số lƣợng (cây)

Tên loài

2.4.2.3. Phương pháp phỏng vấn người dân và thảo luận nhóm
Nhằm mục đích tìm hiểu thêm về tình hình khai thác, sử dụng, khai
thác, nhân giống gây trồng các loài phong lan trong khu vực, mức độ phong
phú của một số loài phổ biến trƣớc kia và hiện nay thông qua các mẫu câu hỏi
và biểu điều tra.

12


Tại khu vực tiến hành điều tra, tôi đã phỏng vấn đƣợc 30 ngƣời dân
theo “Bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra các loài phong lan” ở phần phụ lục 1.
Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn nhƣ sau:
Bảng 2.1: Danh sách tham gia trả lời phỏng vấn điều tra
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30

Tên chủ hộ
Nguyễn Thị Ánh
Trƣơng Văn Bàn
Lý Văn Cam
Nguyễn Ngọc Châu
Châu Văn Chí
Đỗ Đức Cƣờng
Đào Xuân Đồng
Trần Văn Dũng
Lê Văn Hà
Nguyễn Quang Hà
Nguyễn Văn Hồng
Trần Đình Luận
Châu Văn Lý
Bùi Văn Minh
Hà Văn Nam
Trần Thị Oanh
Phí Quang Phúc
Châu Văn Quý
Nịnh Vi Quý
Hà Văn Sơn

Trần Đức Sơn
Nguyễn Văn Thanh
Vũ Đình Thanh
Vũ Đình Thanh
Bàn Văn Thành
Nguyễn Đức Thiện
Đào Xn Thơng
Lị Văn Thƣởng
Nguyễn Thanh Trúc
Bế Hùng Trƣờng

Dân tộc
Kinh
Thái
Kinh
Kinh
Tày
Tày
Tày
Kinh
Tày
Kinh
Kinh
Kinh
Tày
Tày
Kinh
Kinh
Tày
Tày

Thái
Tày
Kinh
Kinh
Kinh
Kinh
Thái
Kinh
Tày
Tày
Kinh
Tày
13

Nghề nghiệp
Làm ruộng
Kiểm lâm
Phó chủ tịch xã
Làm ruộng
Tổ trƣởng đội bảo về rừng
Làm ruộng
Làm ruộng
Hạt trƣởng trạm Biểng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Công an xã
Làm ruộng
Làm ruộng

Giáo viên
Làm ruộng
Giáo viên
Làm ruộng
Làm ruộng
Kiểm lâm
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Kiểm lâm
Làm ruộng
Làm ruộng


Qua quá trình phỏng vấn, kết quả đƣợc thống kê trong biểu điều tra:
Biểu mẫu 03: Thống kê thành phần các lồi phong lan và cơng dụng
Người điều tra....................... Ngày điều tra.............. Địa điểm..........................
STT Tên lồi

Dạng sống

Cơng dụng

Chú ý

1
2

….
Với các lồi phong lan đƣợc nhân giống và gây trồng thơng qua kinh
nghiệm của ngƣời dân địa phƣơng chúng tôi ghi vào bảng điều tra “ Biểu 02 Biểu điều tra cách thức nhân giống, gieo trồng một số loài phong lan”.
Biểu mẫu 04: Điều tra cách thức nhân giống, trồng một số loài phong lan
Ngƣời điều tra............ Ngày điều tra............ Địa điểm..........................
STT

Tên lồi

Cách trồng

Cách chăm sóc

Tỷ lệ sống

1
2

Ngồi ra, chúng tơi tiến hành chụp ảnh các lồi phong lan trong tự
nhiên, sinh cảnh nơi gặp các lồi đó và trong vƣờn phong lan của các hộ dân
sống trong vùng.
Khi tiến hành thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng tới số lƣợng loài và số
loài phong lan mọc trong tự nhiên với ngƣời dân chúng tôi sử dụng PRA và
RRA nhằm tìm hiểu, đánh giá đƣợc những tác động trực tiếp, gián tiếp đã gây
ảnh hƣởng tới số lƣợng cũng nhƣ mật độ lồi.
Từ đó, dựa vào các kết quả nghiên cứu của đề tài, kết hợp với tham
khảo ý kiến cơ quan quản lý đề đề xuất giải pháp phát triển bền vững các lồi
phong lan hiện có trong địa phƣơng. Các giải pháp này đƣợc thống nhất với
14



ngƣời dân trong khu vực thơng qua q trình thảo luận nhóm và trao đổi của
cộng đồng.
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp
2.4.3.1.Phương pháp xác định tên loài
Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh: dựa trên cơ sở mẫu tiêu bản
thu đƣợc và phần hình ảnh, ghi chép ngồi thực địa, sau đó sử dụng các tài
liệu chuyên khảo về thực vật họ Lan.
Các tài liệu đƣợc sử dụng để tra cứu gồm có:
+ Phong lan Việt Nam (2000), Trần Hợp, tập 9 – Chi Hoàng thảo
Dendvobium Sw, NXB Văn hóa dân tộc.
+ Averyanov L.& Ana Averyanova (2003), trích yếu được cập nhật
hóa về các lồi Lan của Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Dƣơng Đức Huyến, Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam) NXB
Khoa học và kỹ thuật.
+ Nguyễn Tiến Bân, Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, tập 3, NXB
Nơng nghiệp Hà Nội.
Với các loài cây quý hiếm đƣợc xác định theo Sách Đỏ Việt Nam
(2007); Danh lục đỏ IUCN (2001), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP…kết hợp
với đối chứng với phần mô tả trong các tài liệu chuyên khảo về thực vật để
xác định tên cho các loài.
2.4.3.2.Phương pháp lập danh lục tên các lồi phong lan
Dựa theo danh sách tên cây, tình trạng nguy cấp, cách gây trồng tác
dụng của chúng, chúng tơi lập danh lục các lồi phong lan.Các lồi đƣợc xếp
theo thứ tự ABC. Từ kết quả giám định loài, tôi tiến hành xây dựng danh lục
theo mẫu sau:

15



Mẫu biểu 05: DANH LỤC CÁC LOÀI PHONG LAN TẠI XÃ AN LẠC
Tình trạng nguy cấp

Tên lồi

Ghi
chú

TT

Tên phổ
thơng

Tên khoa
học

Sách đỏ VN,
2007

IUCN
2014

NĐ 32/NĐCP

1

Lồi

....




....

......

......





….

....

....

.....

.....

Trong đó tình trạng nguy cấp của các lồi đƣợc xác định dựa vào các tài liệu:
 Sách đỏ VN, 2007
 IUCN
 NĐ 32/NĐ-CP
2.4.3.4. Phương pháp lập bản đồ
Sử dụng máy GPS cầm tay để định vị điểm phân bố của các lồi phong
lan, sau đó sử dụng phần mềm Excel và Mapinfor trên cơ sở bản đồ trạng thái
rừng của xã An Lạc đã số hóa để xây dựng bản đồ phân bố của chúng trong

khu vực nghiên cứu.
2.4.3.5. Phương pháp xác định công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực có
các lồi phong lan phân bố
Xác định các lồi cây tham gia vào cơng thức tổ thành:
Các lồi chính là những lồi có số cây Ni ≥ Ntb /lồi sẽ đƣợc viết vào
CTTT.
Trong đó: Ni: Là số cây của loài i
Ntb: Là số cây trung bình/ lồi của OTC.
Ntb đƣợc tính bằng: Ntb =
(N: Tổng số cây các lồi, m:Tổng số lồi)
Khi đó CTTT đƣợc xác định bằng cơng thức:

m

 (ki .Xi)
i 1

Trong đó:

ki: Hệ số tổ thành loài i, đƣợc xác định bằng: ki = .10
16


Ni: Số loài cây i
N: Tổng số cây các loài
Xi: Tên loài i
m: Số loài tham gia CTTT
Hệ số tổ thành của mỗi lồi đƣợc tính theo hệ số 10.
Những lồi có hệ số ki ≥ 1đƣợc ghi hệ số trƣớc tên viết tắt của lồi.
Những lồi có hệ số 1 > ki ≥ 0.5 có thể khơng ghi hệ số tổ thành mà đặt

dấu “+” trƣớc tên viết tắt của lồi.
Những lồi có hệ số ki < 0.5 có thể không ghi hệ số tổ thành mà đặt dấu
“-” trƣớc tên viết tắt của lồi.
Những lồi có Ni < Ntb đƣợc gộp trong nhóm lồi khác (LK) và có hệ số
ki = 10 – hệ số của các loài có Ni > Ntb.
2.4.3.6.Phương pháp đề xuất giải pháp
Căn cứ vào kết quả điều tra ngoài thực địa về thành phần, số lƣợng vị
trí phân bố nơi của các lồi phong lan và đặc điểm sinh thái, trạng thái rừng
nơi chúng phân bố.
Dựa vào kết quả phân tích về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách
thức trong vấn đề bảo tồn các loài phong lan tại địa phƣơng.
Dựa trên kết quả tham khảo ý kiến ngƣời dân, ban quản lý qua quá
trình phỏng vấn.

17


×