Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số biện pháp bảo tồn côn trùng bộ cánh vẩy lepidoptera tại vườn quốc gia tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 77 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng đại học lâm nghiệp, để hồn
thành phần trình học của mình, đƣợc sự đồng ý và tạo điều kiện của nhà trƣờng
và của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng cũng nhƣ bộ môn Bảo vệ
thực vật rừng tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận: “Nghiên cứu tính đa dạng
và đề xuất một số biện pháp bảo tồn côn trùng bộ cánh vẩy (Lepidoptera)
tại Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trong suốt qúa trình thực hiện và hồn thành khóa luận, tơi đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của ban giám hiệu Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng trƣờng đại học Lâm Nghiệp. Qua đây, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình học tập, rèn luyện và
hồn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm Thông tin - Thƣ viện trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu và cần thiết có liên
quan đến khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo, các
cán bộ kiểm lâm trạm kiểm lâm xã Đại Đình- VQG Tam Đảo đã tạo điều kiện,
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tơi khi triển khai cơng tác thu thập số liệu ngoài
thực địa.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và năng lực của bản thân cịn nhiều hạn
chế, cũng nhƣ do lần đầu tiếp cận với cơng tác nghiên cứu khoa học, nên bản
khóa luận của tơi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và bạn bè đồng nghiệp, cùng các nhà chun mơn để khóa luận đƣợc hoàn
thiện hơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trần Công Sự




MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Tổng quan về nghiên cứu về côn trùng Cánh vẩy trên thế giới ..................... 3
1.2. Tổng quan về nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vẩy trong nƣớc ....................... 4
1.3. Tổng quan về nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vẩy tại khu vực Vƣờn Quốc
Gia Tam Đảo ......................................................................................................... 6
PHẦN II ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ................................ 7
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 7
2.1.2. Địa hình ....................................................................................................... 9
2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 10
2.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 11
2.1.5. Hệ động - thực vật ..................................................................................... 13
2.2. Tình hình kinh tế-xã hội ............................................................................... 14
PHẦN III MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 15
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 15
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
3.5.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 16

3.5.2. Phƣơng pháp xác định thành phần và đánh giá tính đa dạng của các lồi
cơn trùng bộ Cánh vẩy ........................................................................................ 16


3.5.3. Phƣơng pháp xác định các lồi có giá trị thẩm mỹ, kinh tế và mô tả đặc
điểm ..................................................................................................................... 27
3.5.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp quản lý .................................................... 27
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Danh lục các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy trong khu vực nghiên cứu .......... 28
4.2. Đa dạng về thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy .................................... 33
4.3. Đa dạng về phân bố của côn trùng bộ Cánh vẩy tại khu vực nghiên cứu.... 37
4.3.1. Đa dạng về phân bố các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy theo các điểm điều tra .. 38
4.3.2 Đa dạng về phân bố các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy theo sinh cảnh......... 39
4.4. Đa dạng về hình thái, tập tính và vai trị của các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy
trong khu vực nghiên cứu.................................................................................... 41
4.4.1. Đa dạng về hình thái.................................................................................. 41
4.4.2. Đa dạng về tập tính ................................................................................... 44
4.4.3. Đa dạng về vai trò đối với hệ sinh thái ..................................................... 45
4.5. Những lồi cơn trùng có giá trị thẩm mỹ, màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt và có giá
trị kinh tế thuộc bộ Cánh vẩy có tại khu vực nghiên cứu ................................... 45
4.6. Đặc điểm nhận biết và sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng bộ Cánh
vẩy ....................................................................................................................... 46
4.7. Một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm thành phần lồi cơn trùng thuộc
bộ Cánh vẩy ......................................................................................................... 58
4.8. Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các loài côn trùng thuộc bộ Cánh
vẩy trong khu vực nghiên cứu. ............................................................................ 60
PHẦN V KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu khí tƣợng của các trạm trong khu vực Tam Đảo .................... 11
Bảng 2.2. Tổng lƣợng nƣớc chảy của mùa lũ và mùa kiệt ................................. 13
Bảng 3.1. Đặc điểm các tuyến điều tra................................................................ 17
Bảng 3.2. Đặc điểm của điểm điều tra ................................................................ 20
Bảng 3.3: Danh lục các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy thu đƣợc tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 26
Bảng 4.1. Thành phần các lồi cơn trùng bộ cánh vẩy tại khu vực nghiên cứu........ 29
Bảng 4.2. Tỉ lệ thành phần loài, giống của côn trùng bộ Cánh vẩy tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Tỉ lệ các họ của 2 nhóm Bƣớm ngày và Ngài đêm ............................ 35
Bảng 4.4. Tỉ lệ độ bắt gặp các loài trong khu vực nghiên cứu ........................... 36
Bảng 4.5. Tỉ lệ các lồi cơn trùng theo điểm điều tra ......................................... 38
Bảng 4.6. Tỉ lệ sự phân bố của côn trùng theo sinh cảnh ................................... 40


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ các bƣớc thực hiện nội dung nghiên cứu .................................. 16
Hình 3.2: Sinh cảnh ruộng lúa nƣớc ven đƣờng ................................................. 18
Hình 3.3: Sinh cảnh bãi đất trống quanh khu dân cƣ .......................................... 18
Hình 3.4: Sinh cảnh rừng tái sinh........................................................................ 19
Hình 3.5: Sinh cảnh rừng tái sinh ven suối ......................................................... 19
Hình 3.6: Gấp bao giữ mẫu ................................................................................. 23
Hình 3.7: Bẫy đèn ngồi cánh đồng .................................................................... 25
Hình 3.8: Bẫy đèn tại tầng 2 nhà nghỉ Vạn Hoa ................................................. 25
Hình 4.1: Tỉ lệ các lồi và giống của các họ côn trùng bộ Cánh vẩy trong khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 35
Hình 4.2: Tỉ lệ nhóm Bƣớm ngày và nhóm Ngài đêm tại khu vực nghiên cứu........ 35
Hình 4.3: Tỉ lệ độ bắt gặp các loài trong khi vực nghiên cứu............................. 36
Hình 4.4: Tỉ lệ các lồi cơn trùng theo điểm điều tra.......................................... 39

Hình 4.5: Sự phân bố của các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy theo các dạng sinh
cảnh tại khu vực nghiên cứu ............................................................................... 40
Hình 4.6: Râu đầu hình lơng chim ở lồi Othorene cadmus............................... 42
Hình 4.8: Râu đầu hình dùi trống ở lồi Pelopidas agna ................................... 42
Hình 4.9: Lồi Nygmia plana (Walker, 1856) – họ Erebidae ............................. 43
Hình 4.10: Lồi Bƣớm đi chim Graphium Agamemnon (Linnaeus, 1758) .... 43
Hình 4.11: Bƣớm phƣợng Hê Len (Papilio helenus (Linnaeus, 1758)).............. 46
Hình 4.12: Bƣớm nâu hai đốm vàng (Faunis eumeus (Drury, 1773)) ................ 47
Hình 4.13: Bƣớm chanh di cƣ (Catopsilia pomona (Fabricius, 1775)) .............. 48
Hình 4.14: Bƣớm cánh vàng ba vệt (Eurema blanda (Boisduval, 1836)) .......... 50
Hình 4.15: Bƣớm đi chim (Graphium Agamemnon (Linnaeus, 1758)) .......... 52
Hình 4.16: Bƣớm báo hoa vàng (Cethosia cyane (Drury, 1773))....................... 54
Hình 4.17: Bƣớm đốm xanh (Tirumala septentrionis (Butler, 1874)) ............... 55
Hình 4.18: Bƣớm trắng lớn (Hebomoia glaucippe (Linnaeus, 1758)) ............... 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VQG

Vƣờn Quốc Gia

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
-----------**----------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một
số biện pháp bảo tồn côn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) tại Vƣờn Quốc
Gia Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Công Sự.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Bảo Thanh.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc mức độ phong phú, đa dạng của các lồi cơn trùng thuộc
bộ Cánh vẩy ( Lepidoptera) tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc các lồi cơn trùng có giá trị thẩm mỹ, màu sắc sặc sỡ,
đẹp mắt và có giá trị kinh tế tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy
tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi tiến hành nghiên
cứu các nội dung sau:
-Xác định thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) tại khu
vực nghiên cứu.
-Đánh giá tính đa dạng của các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera)
tại khu vực nghiên cứu.
-Xác định các lồi cơn trùng có giá trị thẩm mỹ, màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt
và có giá trị kinh tế thuộc bộ Cánh vẩy.
-Nghiên cứu đặc điểm nhận biết, sinh học, sinh thái của một số lồi cơn
trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera)tại khu vực nghiên cứu.
-Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh
vẩy tại khu vực nghiên cứu.


6. Những kết quả đạt đƣợc:
Với những mục tiêu đặt ra của đề tài, trong thời gian nghiên cứu, chúng
tôi đã thu đƣợc một số kết quả nhƣ sau:

a. Tại khu vực nghiên cứu tôi đã thu bắt đƣợc: 59 lồi.
Trong q trình định danh lồi, xây dựng danh lục các lồi cơn trùng, tơi
đã giám định đƣợc 59 lồi thuộc 16 họ thuộc bộ Cánh vẩy.
b. Sự phân bố của các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy:
* Theo điểm điều tra:
- Với các loài Bƣớm ngày:
+ Điểm điều tra có số lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) nhiều
nhất là: Điểm điều tra số 02, 05, 12, 26, 35, 37, 38, 39.
+ Điểm điều tra có số lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) ít nhất là:
Điểm điều tra số 22, 23, 27, 34.
+ Điểm điều tra khơng có lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) nào
là: Điểm điều tra số 23.
-

Với các loài Ngài đêm:

+ Nơi thu đƣợc ít lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) nhất là điểm
01 - khu vực ngoài cánh đồng.
+ Nơi thu đƣợc nhiều lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) nhất là
điểm 03 - cột đèn chiếu sáng ven sƣờn núi.


Theo sinh cảnh:

- Các lồi cơn trùng tập trung nhiều nhất ở các dạng sinh cảnh: Rừng tái
sinh ven suối và sinh cảnh vƣờn trồng cây ăn quả.
- Các dạng sinh cảnh có ít lồi cơn trùng nhất là các dạng sinh cảnh: Khu
vực canh tác sau khai thác, ruộng lúa tiếp giáp sƣờn núi.
* Với các loài thuộc họ Bƣớm cải (Pieridae) bắt gặp nhiều nhất các cá thể
của loài trong khu vực nghiên cứu. Các loài xuất hiện ở hầu hết các điểm địa

điểm trong khu vực.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhƣ chúng ta biết, thế giới sinh vật xung quanh chúng ta vô cùng phong
phú và đa dạng. Trong đó, lớp cơn trùng là lớp phong phú nhất trong thế giới
động vật. Theo các nhà khoa học, lớp cơn trùng có tới 8-10 triệu lồi với khoảng
1,2 triệu lồi đã biết, chúng chiếm hơn ½ tổng số các loài sinh vật cƣ trú trên trái
đất. Chúng sinh phân bố ở khắp mọi nơi, chiếm vai trò quan trọng trong nhiều
hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái nơng - lâm nghiệp. Có nhiều loại cơn
trùng ăn cây xanh nhƣng bản thân nó lại một nguồn thức ăn của các loài động
vật khác nhƣ: chim, cá, ếch, nhái…Chúng là một mắt xích quan trọng trong
chuỗi thức ăn góp phần cân bằng hệ sinh thái, góp phần vào q trình tuần hồn
vật chất. Cơn trùng ăn các chất hữu cơ đã chết và tham gia tích cực vào q trình
hình thành đất. Một số lồi cơn trùng cịn góp phần nâng cao năng suất cây
trồng, mang lại các nguồn tiến hóa mới thơng qua việc thụ phấn cho các lồi
thực vật…cũng nhƣ, có rất nhiều lồi có lợi ích rất lớn đối với con ngƣời nhƣ:
làm thuốc chữa bệnh, giá trị về kinh tế, thẩm mỹ…
Mặc dù có ý nghĩa, giá trị to lớn nhƣ vậy, tuy nhiên, do chúng rất phong
phú và đa dạng nên các công trình nghiên cứu về cơn trùng ở nƣớc ta cịn khá
hạn chế. Các nghiên cứu cịn mang tính giai đoạn, chủ yếu là điều tra phát hiện.
Những nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu hơn về tập tính, đặc điểm sinh
học, sinh thái của chúng còn chƣa nhiều và mới chỉ tập trung vào một số họ, loài
nhất định.
Trong lớp côn trùng, bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là một bộ rất phong phú
và đa dạng với khoảng 140.000 loài, đƣợc chia làm 2 nhóm chính là nhóm bƣớm
(Rhopalocera) và nhóm ngài (Heterocera), chúng mang nhiều vai trò, ý nghĩa to
lớn. Các lồi bƣớm hoạt động vào ban ngày có vai trị quan trọng đời sống con
ngƣời. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn, góp phần làm tăng năng suất hoa
màu, cũng nhƣ tạo ra các dịng tiến hóa mới cho giới thực vật. Có nhiều lồi có

màu sắc sặc sỡ, mang ý nghĩa quan trọng về giá trị thẩm mỹ, sƣu tầm. Đây là lớp
côn trùng khá phong phú và đa dạng cả về nơi cƣ trú, lẫn thành phần và số lƣợng
lồi. Chúng có khả năng thích nghi cao với sự thay đổi của môi trƣờng nên
1


thƣờng đƣợc dùng làm sinh vật chỉ thị để đánh giá hiệu quả công tác quản lý
thông qua sự biến động của quần thể các loài bƣớm theo thời gian. Hiện tại, trên
thế giới đã ghi nhận hàng ngàn loài cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy với nhiều hình
thái và màu sắc khác nhau, trong đó, có nhiều lồi q hiếm, nguy cấp, có nhiều
giá trị cần đƣợc bảo vệ.
Qua những lần thực tập nghề nghiệp tại khu vực Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy nơi đây là vùng sinh thái có tính đa dạng
sinh học cao, hầu nhƣ chƣa bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Cho đến nay,
vùng núi nơi đây cịn khá nhiều bí ẩn, đặc biệt là khu hệ côn trùng. Cũng nhƣ,
xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của vấn đề làm thế nào để phát triển và bảo vệ các
lồi nguy cấp, q hiếm, những lồi có giá trị trong bộ Cánh vẩy.
Vì vậy, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề
xuất một số biện pháp bảo tồn côn trùng bộ cánh vẩy (Lepidoptera) tại
Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc”.
với mục đích xác định thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy, đánh giá
đƣợc sự đa dạng của chúng tại khu vực nghiên cứu, góp phần vào cơng tác quản
lý, ni dƣỡng và bảo tồn các lồi cơn trùng có giá trị, nguy cấp, quý hiếm.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nghiên cứu về côn trùng Cánh vẩy trên thế giới

Côn trùng đã trở thành một ngành khoa học bắt đầu Aristoteles (384-322
tr.CN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành hai nhóm:
nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ hai cơ thể phân đốt, chia
thành đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có cơn trùng và ơng ghép thêm cả đa
túc, nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt.
Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) là nhóm cơn trùng đƣợc rất nhiều nhà khoa
học quan tâm, đặc biệt là pha trƣởng thành của chúng khá đặc trƣng, dễ quan sát
thấy do tập tính bay lƣợn của chúng. Chúng sinh sống trên nhiều sinh cảnh khác
nhau nên thƣờng đƣợc coi là sinh vật chỉ thị đối với sự đa dạng sinh học. Với sự
phát triển của khoa học, một số nƣớc trên thế giới đã nhận thức sớm hơn các
nƣớc khác về vai trò của bƣớm, tại các quốc gia này về cơ bản các cơng trình
nghiên cứu về bƣớm nói riêng và cơn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) nói
chung cũng đƣợc thực hiện sớm hơn. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã
có các cơng trình nghiên cứu về bƣớm nhƣ : Trung Quốc, Thái Lan, In- đô–nê–
xi-a, Mỹ, Pháp….
Giai đoạn đầu thế kỷ XX, cơng trình nghiên cứu về bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) có cơng trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên “Ledidopteres
du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê đƣợc 1798 loài
thuộc 746 giống và 45 họ.
Năm 1920 -1940 các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dƣ đã xuất bản
một tập tài liệu phân loại bƣớm gồm 33 tập ở Niedejrland.
Manferd_Kock, 1953 -1978 đã xuất bản “Phân loại bƣớm và ngài”.
Gottfried Amann, 1959 có cuốn “Các lồi cơn trùng”.
1970-1978, Donnald J Borror và Richar D.E.White đã xuất bản cuốn sách
“Hƣớng dẫn cơn trùng” ở Bắc Mỹ thuộc Mexico trong đó cũng đề cập đến cuốn
Phân loại các bộ Cánh vẩy(Lepidoptera).

3



Năm 1932, một tập thể tác giả Ấn Độ mà đại diện là W.H.Erans đã xuất
bản “Sự nhận biết các lồi bƣớm ở Ân Độ” trong đó, có 19 họ bƣớm và các khóa
phân loại của một số giống chủ yếu của các họ.
Theo Bei_Brienko (1996) bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) có từ 150.000200.000 lồi. Đối với bƣớm ngày (Rhopalocera) đến cuối thế kỷ XX các nhà
nghiên cứu mới quan tâm nhiều và đƣa đến một số kết quả nhƣ công trình của
A.I.Linski (1962), M.A.Ionescn (1962), Charles Brues A.L.Melander (1965),
Manrfred Knock (1955).
Ngày nay, nghiên cứu về cơn trùng nói chung và cơn trùng bộ Cánh vẩy
nói riêng đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc.
1.2. Tổng quan về nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vẩy trong nƣớc
Thực tế cho thấy, các công trình nghiên cứu về khu hệ và sinh thái học
trên đối tƣợng côn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) tại Việt Nam tuy nhiều
nhƣng cịn mang tính chất giai đoạn, chủ yếu là điều tra phát hiện. Một số
nghiên cứu chỉ nhằm mục đích đƣa ra thành phần lồi trong khu vực điều tra mà
chƣa đề cập tới các yếu tố tác động đến lồi.
Nghiên cứu về cơn trùng đầu tiên ở Việt Nam đƣợc biết đến với cơng
trình nghiên cứu của đoàn nghiên cứu tổng hợp của Pháp mang tên (Mission
Pavie) đã đƣợc tiến hành khảo sát ở Đông Dƣơng trong 26 năm (1897-1904) đã
xác định đƣợc 1020 lồi cơn trùng trong đó có 541 lồi bộ cánh cứng, 168 loài
bộ cánh vẩy, 139 loài chuồn chuồn, 59 loài muỗi, 55 loài bộ cánh màng, 9 loài
bộ 2 cánh, 49 loài thuộc bộ khác. Phần lớn mẫu vật thu thập ở Lào, Campuchia,
cịn ở Việt Nam thì rất ít. Hầu hết các mẫu vật đƣợc lƣu trữ tại các Viện bảo
tàng Paris, London, Geneve và Stockholm.
Danh sách khu hệ bƣớm Việt Nam đƣợc cơng bố năm 1957
(Metaye,1957) với 454 lồi.
Nhà côn trùng học ngƣời Nga - V.I.Kuznhetox, 1988 - thuộc Viện Hàn
Lâm khoa học Liên Xô cũ đã công bố khu hệ bƣớm ở miền bắc Việt Nam tại các
địa điểm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên…

4



Từ năm 1954 đến nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu để phân loại cơn
trùng nói chung và bộ Cánh vẩy nói riêng đƣợc thể hiện trong cuốn giáo trình
“Cơn trùng Lâm Nghiệp” (1965) - Phạm Ngọc Anh, “Cơn trùng rừng” của Trần
Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã….
Đề tài nghiên cứu của Đặng Ngọc Anh(1998 - 2000)_Viện điều tra quy
hoạch rừng đã thống kê đƣợc nhiều loài cánh VẨY hoạt động vào ban ngày,
nhiều loài mới cho khoa học cũng nhƣ Việt Nam. Theo kết quả thu đƣợc từ các
đề tài nói trên, khu hệ bƣớm Việt Nam có khoảng 1000 lồi.
Nhìn chung, cơng tác nghiên cứu các lồi bƣớm ở Việt Nam đã có những
bƣớc tiến đáng kể.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà
khoa học quốc tế cũng nhƣ Việt Nam đã đi sâu hơn vào lĩnh vực này nhƣ:
- Khuất Đăng Long (1999) nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm
cơn trùng và giải pháp bảo tồn chúng ở Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo (Viện sinh
thái và tài nguyên sinh vật).
- Nghiên cứu của Trần Công Loanh (1999) xác định thành phần loài ở
vƣờn quốc gia Cát Bà- Hải Phòng.
- Amoastyrskii, A.L, Vũ Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng (2000) khu hệ
bƣớm Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo, trung tâm nhiệt đới Việt Nga.
- Cơng trình “Hƣớng dẫn tìm hiểu về các loài bƣớm Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo và giá trị bảo tồn của chúng” của tác giả Đặng Thị Đáp đã miêu tả và quan
sát về tập tính sinh hoạt cũng nhƣ vòng đời của 11 họ trong bộ cánh vẩy tại
VQG Tam Đảo.
- GS.TS. Nguyễn Thế Nhã với cơng trình : “Các lồi bƣớm q hiếm tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống” - hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ
7, 2011.
- Vũ Văn Liên (2010) “Đa dạng các loài bƣớm Việt Nam”, hội nghị Khoa
học kỷ niệm 35 năm Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam (1975-2010)….


5


1.3. Tổng quan về nghiên cứu côn trùng bộ Cánh vẩy tại khu vực Vƣờn
Quốc Gia Tam Đảo
Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo không chỉ đƣợc nhiều ngƣời trong nƣớc biết
đến sự hấp dẫn của khu du lịch Tam Đảo, của khu danh thắng Tây Thiên mà nó
cịn đƣợc biết đến bởi giá trị đa dạng sinh học đƣợc đánh giá là một trong những
khu vực có đa dạng sinh học cao nhất nƣớc với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm khơng chỉ riêng của Tam Đảo mà cịn là của Việt Nam và quốc tế. Các lồi
cơn trùng ở Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo cũng khá đa dạng và phong phú với “434
lồi, tính đa dạng lồi cao nhất thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) với 187 loài và
bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) với 162 lồi”
(nguồn: Trong đó cũng có nhiều lồi q, hiếm, có giá trị nhƣ lồi
bƣớm đi kiếm đốm vàng (Teinpalpus aureus)…
Trong thời gian gần đây, đã có thêm nhiều cơng trình nghiên cứu về cơn
trùng nói chung và cơn trùng bộ Cánh vẩy nói riêng tại Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo của các tác giả quốc tế và Việt Nam nhƣ:
- Amoastyrskii, A.L, Vũ Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng (2000) khu hệ
bƣớm Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo, trung tâm nhiệt đới Việt Nga.
- Vũ Văn Liên (2002-2007) “Nghiên cứu và giám sát bƣớm VQG Tam
Đảo” ; (2012-2014) “Nghiên cứu phân loại học, đa dạng và giám sát các loài
bƣớm (Lepidoptera: Rhopalocera) và chuồn chuồn (Odonata) ở Vƣờn Quốc Gia
Tam Đảo, Vĩnh Phúc”.

6


PHẦN II

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo trải dài từ 21°21’ đến 21°42’ vĩ độ bắc và
105°23’ đến 105°44’ kinh đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên và Tuyên Quang. Đây là một dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam, từ huyện Sơn Dƣơng (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh
(Vĩnh Phúc).
Phía Đơng Bắc khu nghỉ mát Tam Đảo giới hạn bởi quốc lộ 13A, từ ranh
giới huyện Phổ Yên – Đại Từ (Thái Nguyên) đến Đèo Khế (Tun Quang). Phía
Tây Nam là đƣờng ơ tơ mới mở kéo dài từ đƣờng 13A chỗ gần Đèo Khế, dọc
chân Tam Đảo đến thôn Mỹ Khê – xã Trung Mỹ là ranh giới giữa hai huyện
Bình Xuyên và Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Trung tâm Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo cách thủ đơ Hà Nội 75km về phía
Tây Bắc, cách thị xã Vĩnh Yên 13km về phía bắc.
Diện tích Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo theo quy hoạch ban đầu đƣợc phê
duyệt tại Quyết định số 136/TTg, ngày 06/06/1996 của Thủ tƣớng Chính Phủ là
36,388ha. Ngày 12/11/2002 Thủ tƣớng Chính phủ có quyết định số
155/2002/TTg về việc điều chỉnh lại ranh giới Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo vẫn
đƣợc xác định từ độ cao 100m (so với mực nƣớc biển) trở lên và đƣợc chia làm
3 phân khu chính nhƣ sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: có diện tích 17,29 ha nằm ở độ cao 40m
trở lên (trừ khu nghỉ mát Tam Đảo). Đây là khu vực còn rừng tự nhiên và là nơi
cƣ trú chủ yếu của các loài chim thú trong khu vực.
-Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái rừng và hệ động vật,
thực vật trong phân khu.
-Phƣơng thức quản lý: Cấm khai thác gỗ, củi và lâm sản khác. Cấm khai
thác, săn bắn động vật rừng và bất kỳ hành động nào ảnh hƣởng đến rừng và các

7



lồi động, thực vật rừng. Khơng xây dựng các cơng trình đồ sộ làm ảnh hƣởng
lớn đến phân khu.
Phân khu phục hồi sinh thái: có diện tích là 15,398 ha, nằm bao quanh
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Do trƣớc kia khu vực này nằm ngoài khu rừng
cấm Tam Đảo nên rừng tự nhiên ở đây bị khai thác khá nhiều lần và nhiều diện
tích đã bị mất rừng. Đến nay, phân khu này đƣợc khoanh nuôi phục hồi và trồng
lại rừng. Rừng đã phát triển tốt góp phần bảo vệ mơi trƣờng và phịng hộ đầu
nguồn cho khu vực Tam Đảo.
-Chức năng: Tái tạo lại rừng tự nhiên trên diện tích bị phá hoại để phục
hồi lại hệ sinh thái rừng và giảm bớt tác động của con ngƣời vào phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt, tăng cƣờng khả năng bảo vệ môi trƣờng và nguồn nƣớc.
-Phƣơng thức quản lý: Khoanh ni, lợi dụng tái sinh tự nhiên nơi cịn
cây mẹ gieo giống và đất rừng còn tốt. Trồng lại rừng nơi khơng cịn khả năng
tái sinh tự nhiên. Bƣớc đầu, có thể trồng cây nhập nội mọc nhanh nhƣ thơng
đi ngựa (Pinus massoniana), Keo (Acasia mangium). Sau đó, trồng cây gỗ lớn
có nguồn gốc địa phƣơng và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Phân khu nghỉ mát, du lịch: có diện tích 2,302 ha, nằm ở sƣờn Tây Bắc
Tam Đảo (thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc), bao quanh thị trấn Tam Đảo và hệ
thủy văn 2 suối Thác Bạc và Đồng Bùa. Trong phân khu có cả rừng tự nhiên và
rừng trồng để tạo cảnh quan đẹp, môi trƣờng sinh thái cho khu du lịch.
-Chức năng: tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sinh thái, thu hút khách
du lịch trong và ngoài nƣớc tới du lịch, nghỉ mát và tìm hiểu thiên nhiên, tài
nguyên rừng Tam Đảo.
-Phƣơng thức quản lý: Xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí
hấp dẫn khách du lịch. Đồng thời xây dựng, cải tạo các điểm, tuyến du lịch trong
phân khu để tạo sự hấp dẫn cho du khách và luôn chú ý bảo vệ thiên nhiên trong
khu vực, không làm tổn hại đến rừng, các cảnh quan, nguồn nƣớc và môi trƣờng
sinh thái.


8


2.1.2. Địa hình
Tam Đảo là một khối núi thuộc phần cuối của dãy núi cánh cung thƣợng
nguồn sông chảy, phần đi hầu nhƣ chụm lại ở Tam Đảo phía Bắc xòe ra nhƣ
những nan quạt và giảm dần độ cao, rồi chuyển thành các đồi gò trung du và
đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình núi Tam Đảo có đặc điểm là đỉnh nhọn, sƣờn rất
dốc, độ chia cắt sâu, dày bởi nhiều dơng phụ, gần nhƣ vng góc với dơng
chính. Phía Đơng Bắc các suối đều chảy về sơng Cơng tạo nên vùng bồn địa Đại
Từ. Phía Tây Nam, các lƣu vực suối đều đổ về sơng Phó Đáy.
Núi Tam Đảo chảy dài theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam gồm trên 20
đỉnh núi đƣợc nối với nhau bằng đƣờng dơng sắc, nhọn. Nó nhƣ một bức bình
phong chắn gió mùa Đơng Bắc cho vùng đồng bằng. Các đỉnh có độ cao trên
dƣới 1000m. Đỉnh cao nhất là Tam Đảo Bắc cao 1592m. Ba đỉnh núi nổi tiếng
của Tam Đảo là Thiên Thị (1375m), Thạch Bàn (1388m) và Phù Nghĩa
(1300m). Chiều ngang của khối núi rộng 10-15 km, sƣờn rất dốc và chia cắt
mạnh. Độ dốc bình quân 16°-35°, nhiều nơi dốc trên 35°. Độ dốc cao của núi
giảm nhanh về phía Đơng Bắc xuống vùng lịng chảo Đại Từ tạo nên những mái
dơng dựng đứng. Hƣớng Đơng Nam có xu thế giảm dần đến giáp địa phận Hà
Nội.
Địa hình Tam Đảo đƣợc chia làm 4 kiểu chính là:
- Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối. Độ cao dƣới 100m,
độ dốc nhỏ hơn 7°. Phân bố dƣới chân núi và ven sơng suối.
- Đồi cao trung bình: độ cao từ 100 m đến dƣới 400 m, độ dốc từ 10°25°. Phân bố xung quanh núi và tiếp giáp với đồng bằng.
- Núi thấp: độ cao từ 400 m đến dƣới 700 m, độ dốc lớn hơn 25°. Phân bố
giữa 2 kiểu địa hình đồi núi cao và núi trung bình.
- Núi trung bình: độ cao từ 700 m đến 1592 m, độ dốc lớn hơn 25°. Phân
bố ở phần trên của khối núi. Các đỉnh và dông núi đều sắc và nhọn, địa hình

hiểm trở.

9


2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
a. Đất feralit mùn, vàng nhạt: loại đất này phát triển trên núi trung bình,
diện tích 8,968 ha, chiếm 17,1% diện tích điều tra. Đất phát triển trên đá macma
axit kết tinh chua nhƣ Rhyolit, Daxit, granit… tầng đất dày ở nơi có độ dốc thấp.
Tại những nơi có độ dốc lớn, đất bị xói mòn trơ phần đá gốc. Phân bố ở độ cao
trên 700m.
b. Đất feralit mùn, vàng đỏ: loại đất này phân bố trên núi thấp có diện
tích 9,292 ha chiếm 17.8% diện tích điều tra. Đất thƣờng có màu vàng ƣu thế do
độ ẩm luôn cao, hàm lƣợng sắt linh động và nhơm tích lũy tƣơng đối lớn. Tuy
nhiên, nếu đá mẹ giàu hàm lƣợng sắt, đất có thể có màu đỏ vàng.
Càng lên cao màu đỏ của đất càng thể hiện rõ ràng hơn. Lớp vỏ phong
hóa của loại đất này có độ dày trung bình. Hàm lƣợng mùn trong đất có thể đạt
tới 8-10% hoặc hơn, tỉ lệ C/N khá lớn. Do vậy, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng N,
P, K ở tầng mặt cũng tƣơng đối cao. Độ chua của đất khá lớn, lƣợng nhôm di
động cao và độ ẩm khơng khí cao, lƣợng mƣa nhìn chung lớn, lƣợng bốc hơi
thấp.
Do phát triển trên đá Macma axit kết tinh chua: Rhyolit, Daxit,
granit…nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, tầng mùn mỏng, khơng có
tầng thảm mục, đá lộ đầu hơn 75%. Loại đất này phân bố xung quanh sƣờn núi
Tam Đảo ở độ cao 400m đến 700m.
c. Đất feralit đỏ vàng phát triển nhiều trên các loại đá khác nhau: loại
đất này có diện tích là 24,641ha, chiếm 47%. Đất có khả năng hấp thụ khơng
cao do có nhiều khoáng sét, chủ yếu là Kaolinit. Hàm lƣợng các kháng ngun
sinh thấp. Ngồi khống Kaolinit cịn có nhiều khống hydroxit sắt, nhôm lẫn
trong đất và silic bị rửa trôi.

Hàm lƣợng chất hữu cơ tích lũy khơng lớn. Một số loại đất phát triển trên
đá bazan, đá vơi tích lũy lƣợng hữu cơ cao hơn. Do quá trình phân giải nhanh
nên tỉ lệ C/N thấp (8-11). Đất chua, độ bão hịa bazan thấp và sự rửa trơi các kim
loại kiềm thổ diễn ra rất mạnh. Đất nghèo lân dễ tiêu cho dù hàm lƣợng lân tổng
số có thể cao nhƣ trong đất nâu đỏ, đất bazan.
10


Ở Tam Đảo, feralit điển hình phát triển nhiều loại đá: phiến sét, phiến
mica, philit và đá cát. Tuy lớp phủ thực bì đã suy giảm mạnh, nhƣng do độ dốc
thấp nên tầng đất dày hơn 2 loại trên. Đất ít đá nổi, đá lẫn, thành phần cơ giới
nhẹ, phân bố trên các đồi cao từ 100-400m.
d. Đất phú sa và dốc tụ: loại đất này có diện tích 9,497ha, chiếm 18,1%,
phân bố ở ven chân núi và thung lũng hẹp giữa núi và ven sông, suối lớn. Thành
phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ. Đã
đƣợc khai phá trồng lúa và các loại hoa màu.
2.1.4. Khí hậu thủy văn
a. Khí hậu
VQG Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới mƣa mùa vùng núi.
Do điều kiện khí hậu thủy văn ở mỗi vùng khác nhau nên số liệu quan trắc đƣợc
thu thập tại 4 trạm khác nhau. Có thể coi trạm khí tƣợng Tuyên Quang và trạm
khí tƣợng Vĩnh Yên đặc trƣng cho khí hậu sƣờn phía Tây. Trạm Đại Từ đặc
trƣng cho khí hậu sƣờn phía Đơng. Trạm thị trấn Tam Đảo ở độ cao 900m đặc
trƣng cho khí hậu vùng cao và khu nghỉ mát. Số liệu quan trắc qua nhiều năm
của các trạm khí tƣợng đƣợc thể hiện trong bảng 01:
Bảng 2.1. Số liệu khí tƣợng của các trạm trong khu vực Tam Đảo
Trạm Tuyên Quang

Đại Từ Vĩnh Yên


Yếu tố
Nhiệt độ bình quân năm (°C)
22,9
22,9
23,7
Nhiệt độ tối cao tƣơng đối
41,4
41,3
41,5
Nhiệt độ tối thấp tƣơng đối
0,4
3,0
3,2
Lƣợng mƣa bình quân năm
1641,4
1906,2 1603,5
(mm)
Số ngày mƣa/năm
143,5
193,4
142,5
Lƣợng mƣa cực đại trong ngày
150,0
352,9
284,0
(mm)
Độ ẩm trung bình (%)
84,0
82,0
81,0

Độ ẩm cực tiểu
15,0
16,0
14,0
Lƣợng bốc hơi (mm)
760,3
985,5
1040,1
Nguồn: Bùi Xuân Trƣờng – Đề tài tốt nghiệp (2010), ĐH Lâm Nghiệp

Tam Đảo
18,0
33,1
-0,2
2630,3
193,7
299,5
87,0
6,0
561,5

Qua bảng số liệu trên,ta thấy: Sƣờn phía Đơng có lƣợng mƣa cao hơn
sƣờn phía Tây vì sƣờn phía Đơng đón gió mang nhiều hơi nƣớc thổi từ biển vào.
11


Lƣợng mƣa ở đai cao ở núi Tam Đảo khá lớn (2600 mm) vì ở đây có thêm
lƣợng mƣa định hình. Mùa mƣa từ tháng 4 đến cuối tháng 10, chiếm tới 90%
lƣợng mƣa cả năm. Mƣa nhiều vào các tháng 6, 7, 8, 9. Cao nhất là vào tháng 8
dƣơng lịch, thƣờng gây xói mịn và lũ lớn. Số ngày mƣa khá nhiều, sƣờn Tây

>140 ngày/năm, sƣờn Đông và đỉnh >190 ngày/năm.
Do ảnh hƣởng của điều kiện địa hình, địa mạo nên nhiệt độ vùng khá
thấp, biến động từ 22,9°C đến 23,7°C, tháng lạnh nhất là tháng 1 (< 15°C),
tháng 7 là tháng nóng nhất ( >28°C).
Riêng vùng đỉnh có nền nhiệt độ thấp hơn cả, bình qn là 18°C, lạnh
nhất là 10,8°C (tháng 1), tháng nóng nhất là tháng 7 (23°C). Đáng chú ý là nhiệt
độ khu nghỉ mát Tam Đảo thấp hơn so với nhiệt độ ở thị xã Vĩnh Yên khoảng
6°C.
Độ ẩm bình quân khu vực dƣới thấp <80%, độ ẩm bình quân khu vực trên
cao >87%. Vào mùa mƣa, nhất khi có mƣa phùn độ ẩm lên đến >90%, nhƣng
mùa khô hanh, độ ẩm chỉ cịn 70-75%, cá biệt có ngày chỉ cịn 60% ở vùng núi
cao.
b. Thủy văn
Trong khu vực có 2 hệ thống sơng chính là Sơng Phó Đáy ở Phía Tây và
Sơng Cơng ở phía Đơng. Đƣờng phân thủy của hai hệ thống sơng trên chính là
dơng núi Tam Đảo chạy từ Đèo Khế ( Sơn Dƣơng) đến Mỹ Khê (huyện Bình
Xuyên).
Mạng lƣới sông suối hai sƣờn Tam Đảo dồn xuống hai sơng chính nhƣ
chân rết khá dày và ngắn, có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi,
lƣu lƣợng nƣớc khá lớn. Khi xuống tới các chân núi, suối thƣờng chảy dọc theo
các thung lũng dài và hẹp trƣớc khi đổ ra vùng đồi và vùng đồng bằng. Đặc
điểm này thích hợp cho việc xây dựng các đập chắn nƣớc, tạo hồ phục hồi cho
đồng ruộng và xây dựng hồ thủy điện nhỏ.
Do vùng có lƣợng mƣa lớn, mùa mƣa kéo dài, lƣợng bốc hơi ít nên cán
cân nƣớc dƣ thừa. Đó là nguyên nhân làm cho các dịng chảy từ đỉnh xuống ln
có nƣớc quanh năm.
12


Chế độ thủy văn đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt. Lũ lớn

thƣờng xảy ra vào tháng 8. Lũ thƣờng tập trung nhanh và rút cũng rất nhanh. Sự
phân phối dòng chảy rất khác biệt giữa 2 mùa. Dƣới đây là số liệu quan trắc qua
nhiều năm trên Sơng Phó Đáy và sơng Cơng.
Bảng 2.2. Tổng lƣợng nƣớc chảy của mùa lũ và mùa kiệt
Tên sơng Tên trạm

Phó Đáy

Diện tích Tốc
độ
lƣu vực dịng
(km2)
chảy
trung
bình năm
(m3/năm)
1190
26,3

Tổng lƣu
lƣợng
trung
bình năm
(tỉ m3)

Tổng lƣu
lƣợng
mùa lũ (tỉ
m3)


Tổng lƣu
lƣợng
mùa cạn
(tỉ m3)

Quảng
0,83
0,63
0,20

Công
Tân
571
14,3
0,45
0,35
0,10
Cƣơng
Sông suối trong vùng khơng có khả năng vận chuyển thủy, chỉ có khả
năng làm thủy điện nhỏ. Việc đắp đập tạo hồ có thể thực hiện đƣợc ở nhiều điểm
dƣới chân núi để phục vụ nhu cầu tƣới tiêu, cải thiện môi trƣờng du lịch sinh
thái.
Hiện nay, đã có một số cơng trình lớn đƣợc xây dựng nhƣ: Hồ núi Cốc,
Vai Miếu, Phú Xuyên (Thái Nguyên); hồ Vĩnh Thành, Làng Hạ, Xạ Hƣơng,
Bản Long và Thanh Lanh (Vĩnh Phúc). Đây là nguồn nƣớc tƣới tiêu khá tốt,
song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới tiêu và sinh hoạt của ngƣời dân trong
vùng.
2.1.5. Hệ động - thực vật
VQG Tam Đảo với diện tích là 34995 ha, trong đó có 26163 ha là diện
tích rừng tự nhiên. Tại đây, thực vật có 1282 lồi thuộc 660 chi, 179 họ. Động

vật có 139 họ thuộc 39 bộ, trong đó có 64 lồi có giá trị nhƣ sóc bay, báo gấm,
hổ, gấu ngựa. Và 39 lồi đặc hữu, trong đó có 11 lồi đặc hữu hẹp chỉ có ở VQG
Tam Đảo nhƣ: cá cóc Tam Đảo, rắn ráo thái dƣơng, rắn sãi angen và 8 lồi cơn
trùng.

13


2.2. Tình hình kinh tế-xã hội
Theo cơng trình nghiên cứu “Sự ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội
đến tài nguyên sinh vật rừng của VQG Tam Đảo” thì hiện nay có 23 xã, thị trấn
trong vùng đệm VQG Tam Đảo có tới 144.000 ngƣời dân sinh sống, tỉ lệ tăng
dân số bình quân ở mức 1,9-2,0%. Diện tích đất canh tác nơng nghiệp từ 460 540 m2/ngƣời, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 120.000đ/ngƣời/tháng.
Các nguồn thu nhập chính của ngƣời dân bao gồm: Nơng nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi) chiếm 80%, khai thác lâm sản ( chủ yếu ở VQG Tam Đảo)
chiếm 12%, ngành nghề phụ chiếm 5%, buôn bán nhỏ chiếm 3%. Trong giá trị
thu nhập bình qn đầu ngƣời 120.000đ/ngƣời/tháng thì có tới 14.400đ là thu
nhập do khai thác các nguồn lợi từ tài nguyên rừng ở VQG Tam Đảo và cây
trong vƣờn nhà (từ rừng Tam Đảo chiếm 60%).
Nhƣ vậy, với 140.000 ngƣời dân xung quanh VQG Tam Đảo bình quân
mỗi năm khai thác từ nguồn lợi rừng có giá trị kinh tế khoảng 1,2 tỉ đồng, đó là
chƣa kể những thiệt hại đổ gẫy do chặt phá gây ra, do cháy rừng, đào quặng, săn
bắt động vật rừng và côn trùng rừng… tại đây.
-Về giao thơng: Trong khu vực vƣờn có đƣờng nhựa thuộc quốc lộ 2B và
tỉnh lộ 306 chạy qua. Về phía Đơng Bắc Tam Đảo có đƣờng 13A từ Thái
Nguyên qua Đại Từ đến Đèo Khế, về phía Tây Nam có đƣờng cấp phối từ Đèo
Khế qua Vĩnh Linh, cây số 10 có hồ Xạ Hƣơng tới hồ Đại Lài dài 60km, ơ tơ có
thể đi lại đƣợc. Hầu hết các xã đều có đƣờng cấp phối rất rộng, ô tô có thể đi lại
đƣợc từ xã này qua xã khác hoặc từ xã lên huyện.
- Về văn hóa giáo dục- y tế: Các xã xung quanh VQG Tam Đảo đều có

trƣờng cấp I, cấp II. Con em dân tộc kinh cũng nhƣ con em các dân tộc ít ngƣời
đều đến học chung một trƣờng, những nơi trọng điểm đã có thêm trƣờng cấp III.
Tất cả các xã đều đã có trạm y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời
dân trong vùng. Hầu hết các xã trong khu vực đều có máy phát điện nhỏ, có tivi,
casset, radio để nghe tin tức, cập nhật thời sự trong nƣớc và quốc tế góp phần
nâng cao sự nhận thực, dân trí cho ngƣời dân trong vùng.

14


PHẦN III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-Đánh giá đƣợc mức độ phong phú, đa dạng của các loài côn trùng thuộc
bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định các lồi có giá trị về thẩm mỹ, màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt và có
giá trị kinh tế trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất biện pháp quản lý, bảo tồn các lồi cơn trùng bộ cánh vẩy.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Pha trƣởng thành của các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera).
3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại khu vực Tây Thiên - Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo – Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 22/02/2016 đến ngày 31/05/2016.
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài côn trùng bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) tại khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng của các lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy tại khu vực
nghiên cứu.

- Xác định các lồi cơn trùng có giá trị thẩm mỹ, màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt
và có giá trị kinh tế thuộc bộ Cánh vẩy.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của một số lồi cơn trùng thuộc
bộ Cánh vẩy.
- Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn các lồi cơn trùng có giá trị thẩm
mỹ, có màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt và có giá trị kinh tế thuộc bộ Cánh vẩy.

15


3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sơ đồ các bƣớc thực hiện nội dung nghiên cứu
Chuẩn bị:

- Thu thập và kế thừa số liệu.
- Chuẩn bị dụng cụ.
- Điều tra sơ bộ.

Điều tra thực địa:

- Xác định hệ thống các tuyến, các điểm điều tra.
- Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật.
- Giám định mẫu.

Xử lý số liệu
Hình 3.1: Sơ đồ các bƣớc thực hiện nội dung nghiên cứu
3.5.1. Công tác chuẩn bị
a. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu
- Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, cơng trình nghiên cứu có liên
quan tới đối tƣợng nghiên cứu tại Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc.

- Thu thập các tài liệu liên quan nhƣ : bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ địa
hình…tại khu vực điều tra.
b. Phƣơng pháp chuẩn bị dụng cụ
Tiến hành chuẩn bị các vật liệu, thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ công
tác điều tra, nghiên cứu nhƣ: vợt bắt côn trùng, bẫy đèn, 1 tấm vải trắng cỡ 1x1
m hoặc 1x2 m, lọ đựng mẫu, miếng xốp có kích thƣớc 30x25x2 cm, bao giấy,
hóa chất, thuốc độc, địa bàn, bản đồ địa hình, xốp, kim ghim mẫu, các bảng
biểu….
3.5.2. Phương pháp xác định thành phần và đánh giá tính đa dạng của các
lồi cơn trùng bộ Cánh vẩy
a. Xác định các hệ thống tuyến, điểm điều tra

16


Đề tài tiến hành nghiên cứu các loài trong bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) có
các lồi hoạt động về ban ngày và các loài hoạt động ban đêm nên các loài hoạt
động về ban đêm tiến hành thu thập mẫu bằng cách dùng bẫy đèn.
Các loài hoạt động ban ngày điều tra theo các tuyến, điểm điều tra, cách
lập tuyến, điểm điểm tra đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Tuyến điều tra phải đi qua các dạng địa hình khác nhau và phải mang
tính đại diện cho khu vực nghiên cứu có thể lập tuyến song song, tuyến rich rắc,
tuyến nan quạt, tuyến xoắn ốc tùy thuộc vào địa hình nghiên cứu. Khi điều tra sơ
bộ các tuyến cần ghi chép lại đặc điểm của các tuyến vào bảng sau:
Bảng 3.1. Đặc điểm các tuyến điều tra
STT tuyến điều tra

Sinh cảnh

Thực bì

Chủ yếu là cây nông
nghiệp (lúa, khoai
Tuyến 1
Canh tác nông nghiệp
,sắn…), các loại cỏ lào,
cúc sinh viên…
Chủ yếu là cây bụi, cỏ lá
Tuyến 2
Quanh khu dân cƣ
tre, cỏ chỉ, cây nông
nghiệp, cây ăn quả...
Chủ yếu các cây ăn quả
và cây tái sinh nhƣ: bạch
Tuyến 3
Rừng tái sinh
đàn, đỏ gai…và các loài
cây nông nghiệp.
Chủ yếu là rừng ven suối
tái sinh và rừng hỗn giao
Tuyến 4
Ven suối rừng tự nhiên
tre nứa vs cây thân gỗ
ven suối.
+ Tuyến 1: Kéo dài khoảng 2500m – 3000m. Xuất phát từ nhà nghỉ Vạn
Hoa đi theo hƣớng con đập, ven theo suối đi lên vƣờn hồng và vịng theo cánh
đồng đi về. Trên tuyến điều tra, có đi qua các dạng sinh cảnh: vƣờn trồng, bãi
đất hoang, ruộng lúa nƣớc. Dạng sinh cảnh chủ yếu trên tuyến là sinh cảnh canh
tác nơng nghiệp với các lồi cây chủ yếu nhƣ lúa, khoai, sắn…

17



×